Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại chi cục hải quan tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.99 KB, 50 trang )

Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

1





Danh mục từ viết tắt

1. WTO: World Trade Organization
2. GATT: General Agreement of Tarriff and Trade
3. XNK : Xuất nhập khẩu
4. NVL: Nguyên vật liệu
5. VAT:Value Added Tax
6. KCN: Khu công nghiệp






Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

2
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1:Giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại tại Chi cục qua các
năm(USD) 25


Bảng 2.2:Công thức tính thuế -Nguồn:Bộ tài chính 27
Bảng 2.3:Thu thuế tại Chi cục hải quan Bắc Ninh qua các năm(VND) 27
Bảng 2.4:Công tác xử lý vi phạm hành chính 31



Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

3
MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU 2
MỤC LỤC 3
Lời mở đầu 5
Chương 1 : Lý luận cơ bản về thủ tục Hải Quan đối với hàng hóa xuất
khẩu,nhập khẩu thương mại 7
1.1. Những vấn đề cơ bản về hàng hóa xuất - nhập khẩu thương mại 7
1.1.1. Khái niệm: 7
1.1.2.Phân loại 8
1.1.3. Đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. 9
1.1.4. Hồ sơ hải quan đối với hàng xuất khẩu,nhập khẩu thương mại 9
1.2. Lý luận chung về thủ tục Hải quan 12
1.2.1. Khái niệm và nội dung về thủ tục Hải quan 12
1.2.2. Vai trò của Thủ tục Hải quan 13
1.2.3. Tính chất của thủ tục Hải Quan 14
1.2.4. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan 16
1.2.5. Phạm vi và địa điểm thực hiện Thủ tục Hải quan. 16
1.2.6. Các chủ thể thực hiện thủ tục hải quan 17
1.2.Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,nhập khẩu thương mại . 18

Chương 2 : Tình hình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh 21
2.1.Giới thiệu về Chi cục Hải quan Bắc Ninh 21
2.1.1 Giới thiệu chung 21
2.1.2. Tổ chức nhân sự tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh 22
2.1.3. Chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn của Chi cục Hải quan Bắc Ninh. 23
2.2. Tình hình thực hiện thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại tại chi cục Hải quan Bắc Ninh trong thời gian qua 24
Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

4
2.2.1. Khái quát chung về tình hình thực hiện thủ tục hải quan với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh 24
2.2.2. Đánh giá việc thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại của chi cục Hải quan Bắc Ninh trong
những năm gần đây 31
2.2.2.1. Những kết quả đạt được 31
2.2.2.2. Một số tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong quá trình
thực hiện thủ tục hải quan với hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại tại
chi cục Hải quan Bắc Ninh 34
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại chi cục Hải quan
Bắc Ninh 37
3.1. Phương hướng hoạt động của chi cục Hải quan Bắc Ninh 37
3.1.1. Phương hướng chung 37
3.1.2 Phương hướng về việc thực hiện thủ tục Hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải Quan Bắc Ninh 38
3.2. Giải pháp nhằm tăng cường việc thực hiện thủ tục Hải quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh 39

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin,ứng dụng khai báo hải quan điện tử
từ xa vào hoạt động nghiệp vụ 40
3.2.2. Cải cách trong thủ tục hải quan 42
3.2.3. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 43
3.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ 44
Kết luận 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 49




Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

5
Lời mở đầu
Bắc Ninh là một tỉnh nằm trong tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội-
Hải Phòng-Quảng Ninh, có thuận lợi về điều kiện địa lý với hệ thống giao
thông thuận lợi, liên kết Hà Nội-Bắc Ninh-Hải Dương, Hải Phòng, Lạng Sơn.
Đó là lý do mà trong những năm gần đây một loạt các khu công nghiệp, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gia tăng cả về số lượng lẫn quy mô
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.Điều kiện thuận lợi này đã giúp cho hoạt động
kinh tế mà đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) trên địa bàn Bắc Ninh
và khu vực lân cận ngày càng phát triển mạnh mẽ. Để tạo điều kiện cho việc
thông quan hàng hóa cho doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận lợi Chi
cục hải quan Bắc Ninh đã tổ chức và thực hiện gồm nhiều bước như “nghiệp
vụ kiểm tra, giám sát hải quan”,” “nghiệp vụ kiểm soát hải quan”, “nghiệp vụ
xử lý tố tụng hải quan”. Riêng khâu “ thủ tục hải quan” được thực hiện trên
cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng,
mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan, đảm bảo quyền lợi cho các chủ

hàng cùng kinh doanh trên địa bàn tỉnh, và không gây khó khăn cho hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu. Chi cục Hải quan Bắc Ninh đã có nhưng thay đổi tích
cưc trong việc thực hiện thủ tục Hải quan như: áp dụng khai báo Hải quan
điện tử ở nhiều nơi, đã cải thiện việc kiểm tra hàng hóa, phân loại doanh
nghiệp, thời gian làm thủ tục hải quan đã giảm. Những thay đổi này đã tạo
những điều kiện thuận lợi không nhỏ thúc đẩy quá trinh hội nhập và thưc hiện
các cam kết của Viêt Nam khi gia nhập WTO.Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn
những tồn tại cần khắc phục nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về
xuất nhập khẩu nói chung và thủ tục hải quan nói riêng.
Là một sinh viên chuyên ngành Hải quan, em rất vinh dự được về thực tập tại
Chi cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh. Trong thời gian thực tập tại Cục Hải quan tỉnh Bắc
Ninh, được sự giúp đỡ của Lãnh đạo Chi cục cũng như tập thể cán bộ trong cơ quan,
cùng với sự học hỏi của bản thân ,em đã có điều kiện được trau dồi những kiến
Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

6
thức mà các thầy cô giáo tại trường đã dạy cho chúng em. Em có điều kiện
được tìm hiểu những công việc mà công chức Hải quan và người khai hải
quan phải thực hiện khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu
thương mại.Được sự hướng dẫn của cô giáo, Th.s Phạm Thị Bích Ngọc em đã
lựa chọn đề tài :”Thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương
mại tại Chi cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh”.
Đề tài phân tích các vấn đề liên quan đến những vấn đề về thủ tục hải
quan đối hoạt động xuất nhập khẩu thương mại tại chi cục Hải quan Bắc Ninh
trong những năm gần đây, qua đó giúp mọi người hiểu rõ hơn về thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại, những khó khăn vướng
mắc và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại tại chi cục Hải quan Bắc Ninh.
Đề tài của em bao gồm những phần chính sau:

Chương I:Lý luận cơ bản về thủ tục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại
Chương II:Tình hình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu,nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh
Chương III:Giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại chi cục Hải quan
Bắc Ninh
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và học hỏi, song hạn chế về kiến thức cũng
như kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo, các cô chú và các anh chị làm việc tại Chi cục Hải quan Bắc
Ninh để chuyên đề của em tiếp tục được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới cô giáo – Th.S Phạm Thị Bích
Ngọc đã hướng dẫn và chỉ bảo em tận tình trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

7
Chương 1
Lý luận cơ bản về thủ tục Hải Quan đối với hàng hóa
xuất khẩu,nhập khẩu thương mại

1.1. Những vấn đề cơ bản về hàng hóa xuất - nhập khẩu thương
mại
1.1.1. Khái niệm:
a . Khái niệm về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
Xuất khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định về pháp luật

Nhập khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định về pháp luật
b. Hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại
Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của
con người và dùng để trao đổi với nhau.
Hàng hóa có hai thuộc tính cơ bản là: Giá trị sử dụng và giá trị.
Theo Luật thương mại năm 2005 hàng hóa bao gồm: Tất cả các loại động sản,
kể cả động sản hình thành trong tương lai; những vật gắn liền với đất đai.
Theo Điều 4 Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Hải quan số 20/2001/QH10 ngày 29/6/2001 quy
định:
Hàng hoá bao gồm hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; hành lý, ngoại
hối, tiền Việt Nam của người xuất cảnh, nhập cảnh; vật dụng trên phương tiện
Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

8
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; kim khí quí, đá quí, cổ vật, văn hoá
phẩm, bưu phẩm, các tài sản khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc lưu
giữ trong địa bàn hoạt động Hải quan.
Hàng hóa xuất khẩu- nhập khẩu:
Hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa được phép đưa từ nước ngoài vào
lãnh thổ hải quan của một quốc gia, theo quy định của pháp luật hải quan và
pháp luật có liên quan của quốc gia đó.
Hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa được phép rời khỏi lãnh thổ hải quan,
nơi xuất phát của hàng hóa sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan liên quan
tới hàng hóa đó.
Từ đó ta có thể thấy rằng: Hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại là
hàng hóa thuộc tất cả các loại hình kinh doanh xuất- nhập khẩu nhằm thu lợi

nhuận, thể hiện bằng hợp đồng mua bán giữa bên mua hàng và bên bán hàng
hoặc hợp đồng ký kết giữa bên giao hàng và bên nhận hàng.
1.1.2. Phân loại

Có rất nhiều cách để phân chia hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại thành
những loại hình khác nhau.Căn cứ vào mục đích xuất-nhập khẩu ta có thể
phân chia hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại thành những loại hình sau:
 Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng
hoá;
 Hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;
 Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu;
 Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu
để sản xuất hàng xuất khẩu;
 Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công
với thương nhân nước ngoài;
 Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư;
Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

9
 Hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên
giới với các nước có chung biên giới;
 Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của
tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân;
 Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;
 Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế;
 Hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển
lãm;
1.1.3. Đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.

Không giống như hàng hoá xuất nhập khẩu phi thương mại,hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại đều mang mục đích kinh doanh hay nói cách
khác là đều mang mục đích sinh lời
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại bắt buộc phải khai báo hải quan.
Tờ khai sử dụng là tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu mậu dịch
Phương pháp tính thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu thương mại là áp
dụng 6 phương pháp xác định trị giá hải quan theo Điều 7 Hiệp định trị giá
GATT
Tuỳ từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu mà thời hạn nộp thuế có thể trước
hoặc sau thông quan
Kiểm tra hải quan với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại căn cứ vào
kết quả phân luồng dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro.Căn cứ vào tình hình
thực tế mà lãnh đạo chi cục sẽ quyết định tỷ lệ kiểm tra thực tế theo tỷ lệ:
kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng, kiểm tra thực tế 5% hoặc 10%
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại không có định mức miễn thuế
1.1.4. Hồ sơ hải quan đối với hàng xuất khẩu,nhập khẩu thương mại
Đối với cá nhân, tổ chức khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

10
nhập khẩu thương mại người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải
quan bộ hồ sơ hải quan
 Bộ hồ sơ hải quan với hàng hoá xuất khẩu thương mại
+ Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;
+ Bản kê chi tiết hàng hoá: 01 bản chính và 01 bản sao đối với trường hợp
hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất
+ Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy
định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi
xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo

dõi trừ lùi;
+ Bản định mức sử dụng nguyên liệu của mã hàng: 01 bản chính( chỉ phải
nộp lần đầu khi xuất khẩu sản phẩm đó) đối với trường hợp xuất khẩu hàng
hoá gia công, hàng hoá được sản xuất bằng nguyên liệu nhập khẩu
+ Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan: 01 bản chính
+ Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, ngoài các
giấy tờ nêu trên, phải có thêm:
++ Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã được
đăng ký tại cơ quan hải quan, đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục
theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 101 Thông tư này: nộp 01 bản sao, xuất
trình bản chính để đối chiếu và trừ lùi;
++ Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp
hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá
không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng
thầu xuất khẩu); hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, trong đó có quy định
giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với
Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

11
trường hợp uỷ thác xuất khẩu): nộp 01 bản sao, xuất trình bản chính để đối
chiếu;
++ Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế;
++ Bảng kê danh mục, tài liệu của hồ sơ đề nghị miễn thuế.

 Bộ hồ sơ hải quan với hàng nhập khẩu thương mại

+Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;
+Hợp đồng mua bán hàng hoá (hợp đồng được xác lập bằng văn bản hoặc
bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện báo, telex,

fax, thông điệp dữ liệu): nộp 01 bản sao (trừ hàng hoá nhập khẩu để thực hiện
hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài;nhập khẩu qua biên giới theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại
biên giới với các nước có chung biên giới;hàng hoá nhập khẩu nhằm mục đích
thương mại của tổ chức cá nhân không phải là thương nhân;hàng hoá tạm
xuất tái nhập dự hội chợ triển lãm); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu nhập
khẩu uỷ thác): nộp 01 bản sao
+Hóa đơn thương mại: nộp 01 bản chính
+Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo
quy định của pháp luật (trừ hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên
giới với các nước có chung biên giới ): nộp 01 bản sao
Bộ hồ sơ hải quan được bổ sung các chứng từ sau( tuỳ theo trường hợp cụ thể )
+ Bản kê chi tiết hàng hoá đối với hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc
đóng gói không đồng nhất: nộp 01 bản chính hoặc bản có giá trị tương đương
như điện báo, bản fax, telex, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo
quy định của pháp luật;
Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

12
+

Giấy đăng ký kiểm tra hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy
thông báo kết quả kiểm tra của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra chất
lượng, của cơ quan có thẩm quyền cấp: 01 bản chính
+Chứng thư giám định đối với hàng hoá được thông quan trên cơ sở
kết quả giám định: nộp 01 bản chính
+ Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu đối với hàng hoá thuộc diện phải
khai tờ khai trị giá : 02 bản chính

+ Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu
theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc
bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập
phiếu theo dõi trừ lùi
+Nộp 01 bản gốc giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) ( trường
hợp chủ hàng có yêu cầu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc
biệt)
+ Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan phải có:01
bản chính
1.2. Lý luận chung về thủ tục Hải quan
1.2.1. Khái niệm và nội dung về thủ tục Hải quan
Theo công ước Kyoto về đơn giản hoá và hài hòa hoá thủ tục hải quan: “Thủ
tục hải quan là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà bên liên quan và Hải
Quan phải thực hiện nhằm bảo đảm tuân thủ luật Hải Quan”
Theo Luật Hải Quan Việt Nam:”Thủ tục Hải Quan là các công việc mà người
khai hải quan và công chức Hải Quan phải thực hiện theo quy định của pháp
luật đối với hang hoá, phương tiện vận tải”
Thủ tục hải quan bao gồm các nội dung cơ bản sau
Đối với người khai hải quan:
Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

13
a. Khai và nộp tờ khai hải quan, nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan
b. Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho
việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải
c. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật
d. Thực hiện thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải

Đối với công chức hải quan:
 Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan.Trong trường hợp thực hiện hải
quan điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan được thực hiện
thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan
 Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận
tải
 Thu thuế và khoản thu khác theo quy định của pháp luật
 Quyết định việc thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải
1.2.2. Vai trò của Thủ tục Hải quan

Là “người gác cửa nền kinh tế đất nước”, là lực lượng bên phòng trên mặt
trận kinh tế nên vai trò của hải quan không chỉ giới hạn trong lĩnh vực kinh tế
mà còn mở rộng đến các lĩnh vực có liên quan. Trong đó quá trình làm thủ tục
hải quan là một quá trình then chốt trong các nhiệm vụ mà hải quan Việt Nam
phải làm.
Thủ tục hải quan là biện pháp nâng cao năng lực quản lý hàng hóa Nhà nước,
thực hiện chống gian lận thương mại, buôn lậu xuyên quốc gia, song thủ tục
hải quan cũng dần toàn diện và đơn giản hóa, tự động hóa thủ tục hải quan
nhằm thông quan hàng hóa nhanh chóng góp phần thúc đẩy vào sự phát triển
kinh tế đất nước, thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế, tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, bình đẳng trong
hoạt động lưu thông hàng hóa.
Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

14
Thủ tục hải quan đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong nghiệp vụ hải
quan, thực hiện các chức năng kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận
tải, phòng- chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, thực
hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, thống kê hàng

hóa xuất khẩu, nhập khẩu, kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước
về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Vai trò của hải quan nói chung và thủ tục hải quan nói riêng không những
thực hiện những nhiệm vụ trên mà còn bảo vệ lợi ích chủ quyền kinh tế và an
ninh quốc gia, bảo hộ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, bảo vệ lợi
ích người tiêu dùng và đảm bảo nguồn thu ngân sách. Như vậy mở rộng ra
vừa mang tính chất kinh tế và vừa mang tính chất an ninh quốc gia, chúng có
mối quan hệ mật thiết và đan xen với nhau.
Là cơ sở cho các doanh nghiệp chấp hành đúng pháp luật về chính sách mặt
hàng, chính sách về quản lý thuế đối với Nhà nước một cách tự giác, đồng
thời với chính sách quản lý giá thủ tục hải quan còn nâng cao hiệu lực về
chống bán phá giá, quản lý hạn ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu.
Không chỉ dừng lại ở đó mà thủ tục hải quan thuận lợi, nhanh chóng, công
chức hải quan văn minh, lịch sự nghiêm túc sẽ tạo ấn tượng tốt từ đó sẽ thu
hút được nhiều khách nước ngoài đến thăm quan du lịch và đầu tư đem lại
nguồn thu đáng kể cho lợi ích quốc gia.
1.2.3. Tính chất của thủ tục Hải Quan
 Thủ tục hải quan mang một số tính chất đặc trưng cơ bản sau đây:
 Tính hành chính bắt buộc thể hiện ở chỗ đây là một quy định cứng bắt
buộc tất cả các đối tượng liên quan như các tổ chức, cá nhân thực hiện
xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh phương tiện vận tải phải làm thủ tục hải quan và cơ quan hải quan,
công chức hải quan có trách nhiệm quản lý Nhà nước về hải quan, các
Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

15
cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm phối hợp trong việc quản lý
Nhà nước về hải quan.

 Tính trình tự thể hiện ở chỗ quy định việc gì, khâu nào phải làm trước,
việc gì, khâu nào phải làm sau, cái nào là tiền đề, là kết quả của cái kia
v.v…
 Tính liên tục thể hiện thủ tục hải quan phải được thực hiện liên tục,
không ngắt quãng, cái trước phải là tiền đề cho cái sau, cái sau là kết
quả của cái trước, nó có tác dụng hỗ trợ, bổ trợ cho nhau đảm bảo thời
gian thông quan hàng hóa một cách nhanh nhất, tạo điều kiện cho hoạt
động xuất khẩu.
 Tính thông nhất thể hiện ở chỗ thủ tục hải quan phải thống nhất từ hệ
thống văn bản, phải thống nhất từ quy định bộ hồ sơ phải nộp, phải
xuất trình, phải thống nhất trong cách xử lý, thống nhất trong các chi
cục, các cục, trong toàn quốc, thống nhất về các nghiệp vụ trong suốt
dây truyền làm thủ tục Hải quan, thống nhất ở tất cả các địa điểm làm
thủ tục hải quan trong phạm vi cả nước, không cho phép thủ tục hải
quan ở địa điểm này khác thủ tục hải quan ở địa điểm khác.
 Tính công khai minh bạch và quốc tế hoá : Để đảm bảo được tính thống
nhất của thủ tục hải quan,tất yếu thủ tục hải quan phải được công khai
hoá và minh bạch hoá , vì đây là thủ tục hành chính bắt buộc. Tính chất
này được thể hiện ở chỗ thủ tục hải quan được quy định cụ thể trong
các văn bản pháp luật và được đăng tải trên các phương tiện thong tin
đại chúng cụ thể phải được đăng tải tại Công báo của Chính phủ , được
niêm yết tại địa điểm làm thủ tục Hải Quan.
 Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức
hải quan phải thực hiện đối với hang hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phương
tiện vận tải xuất cảnh , nhập cảnh . Do vậy việc thực hiện thủ tục hải
Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

16
quan ảnh hưởng rất lớn đến giao lưu thương mại quốc tế, do đó muốn

phát triển kinh tế, muốn hội nhập quốc tế phải hài hòa hoá thủ tục Hải
quan và phải mang tính quốc tế hoá.
1.2.4. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan
Hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh,nhập
cảnh, quá cảnh phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra giám sát hải
quan , vận chuyện đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo quy định của pháp
luật
Hàng hoá, phương tiện vận tải được thông quan sau khi đã làm thủ tục hải
quan
Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và
theo đúng quy định của pháp luật
Việc bố trí nhân lực , thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
1.2.5. Phạm vi và địa điểm thực hiện Thủ tục Hải quan.
a. Phạm vi
 Phạm vi không gian:
Theo quy định của Hải Quan nước ngoài: Phạm vi thi hành là lãnh thổ
Hải Quan ( Lãnh thổ Hải Quan là lãnh thổ trong đó luật Hải Quan một bên
tham gia được áp dụng- Công ước KYOTO 1999).
Việc xác đinh phạm vi thi hành chế độ quản lý Nhà Nước về Hải Quan
bằng cách xác lập lãnh thổ Hải Quan là cách xác định chuẩn nhất và đầy đủ
nhất. Tuy nhiên, vẫn có sự khác biệt nhất định ở từng quốc gia.
Theo Luật Hải quan( sửa đổi) của Việt Nam: ” Lãnh thổ hải quan gồm
những khu vực trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ,
Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

17
trong vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam, nơi Luật hải quan
được áp dụng.

 Phạm vi thời gian
Người khai hải quan phải khai và nộp hồ sơ hải quan, đối với hàng hoá,
phương tiện vận tải trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hoá đến cửa
khẩu(đối với hàng nhập khẩu) và 08 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất
cảnh(đối với hàng xuất khẩu)
Công chức hải quan tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan sau khi
người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của pháp
luật.
Sau khi người khai hải quan đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về việc làm thủ
tục hải quan thì công chức hải quan phải hoàn thành kiểm tra thực tế hàng
hoá,phương tiện vận tải chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng áp dụng
hình thức kiểm tra thực tế một phần và chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với
lô hàng áp dụng hình thức kiểm tra toàn bộ lô hàng, với lô hàng có số lượng
lớn, phức tạp thì thời hạn kiểm tra được gia hạn, nhưng không quá 08 giờ làm
việc.
b. Địa điểm
Trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu: Cảng biển quốc tế, cảng sông quốc tế,
cảng hàng không dân dụng quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện
quốc tế,cửa khẩu biên giới đường bộ.
Trụ sở Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu: địa điểm làm thủ tục hải quan cảng
nội địa, địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.
1.2.6. Các chủ thể thực hiện thủ tục hải quan
Chủ thể thực hiện thủ tục hải quan là các bên tham gia thực hiện thủ tục hải
quan, bao gồm người khai hải quan và công chức hải quan
Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

18
a. Người khai hải quan
Người khai hải quan là người thực hiện hành vi khai báo hải quan bao gồm

chủ hàng hoá, chủ phương tiện vận tải hoặc người được chủ hàng hoá, chủ
phương tiện vận tải uỷ quyền. Cụ thể gồm:
 Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
 Tổ chức được chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác.
 Người được uỷ quyền hợp pháp (áp dụng trong trường hợp hàng hoá,
vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại).
 Người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh.
 Đại lý làm thủ tục hải quan.
 Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
quốc tế.
b. Công chức hải quan
Là người được tuyển dụng, đào tạo và sử dụng theo pháp luật về cán bộ, công
chức
Khi thực hiện thủ tục hải quan các chủ thể đó có quyền và nghĩa vụ pháp lý
nhất định. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được quy định cụ thể tại điều
23 và điều 27 Luật Hải Quan năm 2001 và Luật Hải Quan sửa đổi năm 2005.

1.2.Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,nhập khẩu
thương mại

Thủ tục hải quan đối với mỗi loại hình xuất khẩu khẩu, nhập khẩu thương mại
đều có những điểm riêng khác nhau, nhưng về cơ bản đều theo một chuẩn
nhất định. Do giới hạn về quy mô của chuyên đề chính vì vậy phần này em
chỉ xin được trình bày những điểm chung và cơ bản nhất về thủ tục Hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

19
Người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện những công việc

cụ thể sau:

Cá nhân, tổ chức khi làm thủ tục hải quan người khai hải quan phải khai
hải quan vào mẫu Tờ khai hải quan xuất / nhập khẩu thương mại.Khi khai hải
quan, người khai hải quan phải khai đầy đủ số, ngày, tháng, năm của hợp
đồng/đơn hàng trên tờ khai hải quan; trường hợp không thể khai hết trên tờ
khai hải quan thì lập bản kê chi tiết kèm theo tờ khai hải quan; về lượng hàng
thì chỉ cần khai tổng lượng hàng của các hợp đồng/đơn hàng trên tờ khai hàng
hoá xuất khẩu/nhập khẩu.Sau khi khai hải quan, người khai hải quan nộp,
xuất trình cho cơ quan hải quan tờ khai hải quan và những chứng từ thuộc bộ
hồ sơ hải quan
Lúc này công chức hải quan sẽ tiếp nhận hồ sơ hải quan,sau khi công
chức tiếp nhận bộ hồ sơ thì công chức sẽ vào chương trình quản lý nghiệp vụ
và nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng kí tờ khai (cưỡng chế, vi phạm,
chính sách mặt hàng) .
Trường hợp hệ thống thông báo bị cưỡng chế nhưng doanh nghiệp có hồ sơ chứng
minh đã nộp thuế hoặc thanh khoản, công chức kiểm tra thấy phù hợp thì báo cáo
lãnh đạo chi cục chấp nhận, lưu kèm hồ sơ và thực hiện các bước tiếp theo.
Nếu không được phép đăng ký Tờ khai thì thông báo bằng Phiếu yêu cầu
nghiệp vụ (mẫu 01/PYCNV/2009) cho người khai hải quan biết trong đó nêu
rõ lý do không được phép đăng ký Tờ khai
Nếu doanh nghiệp được phép đăng ký từ khai thì công chức Hải quan
nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan , hệ thống sẽ tự động cấp số tờ khai
và phân luồng hồ sơ.Nếu khai báo thành công chương trình sẽ lấy về một “số
tờ khai” từ hệ thống máy chủ của Hải Quan.Sau khi chấp nhận khai báo thì hệ
thống máy tính sẽ cấp cho tờ khai này “ số tờ khai “, công chức tiếp nhận sẽ
ghi lại số tờ khai được cấp vào 2 bản của tờ khai hải quan bản “lưu hải quan”
và bản “lưu người khai hải quan” cùng với ngày đăng kí và loại hình đăng kí.
Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01


20
Đồng thời “ký, đóng dấu công chức vào ô “ cán bộ đăng kí tờ khai ” của tờ
khai hải quan.Công chức tiếp tục In lệnh hình thức và mức độ kiểm tra do hệ
thống tự phân luồng.
 Đối với hồ sơ thuộc diện miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ và miễn kiểm tra
thực tế hàng hoá thì công chức hải quan chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ
phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ khai cho người
khai hải quan. Người khai hải quan nộp lệ phí cho cơ quan hải quan và thực
hiện việc thông quan hàng hoá
 Nếu hồ sơ thuộc diện phải kiểm tra chi tiết hồ sơ hải quan thì công
chức tiến hành kiểm tra chi tiết hồ sơ.Sau khi kiểm tra chi tiết hồ sơ công
chức duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá và
duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan.Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống
và xử lý kết quả kiểm tra sau khi được lãnh đạo chi cục duyệt, chỉ đạo.Chuyển
bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan”
và trả tờ khai cho người khai hải quan.Người khai hải quan nộp lệ phí cho cơ
quan hải quan và thực hiện thông quan hàng hoá
 Nếu hồ sơ thuộc diện phải kiểm tra hàng hoá thực tế theo tỷ lệ hoặc toàn
bộ lô hàng thì người khai hải quan phải đưa hàng hoá đến địa điểm được quy
định cho việc kiểm tra thực tế hàng hoá. Công chức hải quan tiến hành kiểm tra
thực tế hàng hoá và thông quan đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế.Nếu kết
quả kiểm tra thực tế hàng hoá có sự sai lệch so với khai của người khai hải
quan thì đề xuất biện pháp xử lý, trình lãnh đạo chi cục xem xét và quyết định .
Sau đó chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ
tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan.Người khai hải quan nộp
lệ phí cho cơ quan hải quan và thực hiện thông quan hàng hoá
Cuối cùng cơ quan hải quan thực hiện phúc tập hồ sơ theo quy trình phúc tập
hồ sơ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải Quan ban hành.


Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

21
Chương 2
Tình hình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan
Bắc Ninh

2.1.Giới thiệu về Chi cục Hải quan Bắc Ninh
2.1.1 Giới thiệu chung
Chi cục Hải quan Bắc Ninh được thành lập theo quyết định số 469/QĐ-TCCB
ngày 10/7/1998 của Tổng cục trưởng tổng cục Hải quan
Ban đầu khi thành lập Chi cục chỉ có 7 thanh viên,về cơ cấu tổ chức lúc đó chưa
có Chi cụ trưởng,Chi cục phó hay phân thành các đội như hiện nay. Sau nhiều
năm hình thành và phát triển,chi cục đã đạt được những thành tựu nhất định
trong công tác nghiệp vụ về thuế cũng như chống buôn lậu và các nhiệm vụ
khác.Cho đến 26/12/2001 cấu tổ chức cán bộ lãnh đạo của Chi cục đã có những
thay đổi,cụ thể theo quyết định số 588/HQHN-TCCB của Cục trưởng Cục Hải
quan TP. Hà Nội về bổ nhiệm các vị trí lãnh đậo của chi cục. Đến nay sau hơn
10 năm phát triển chi cục đã có 42 thành viên trong đó có 1 Chi cục trưởng và 5
Chi cục phó trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý các đội công tác.
Trong những năm gần đây Chi cục Hải quan Bắc Ninh đã đạt được nhiều
thành tích xuất sắc: Là tập thể lao động xuất sắc trong nhiều năm liền, nhận
được Bằng khen của Ban chỉ đạo 127 Trung ương vì: Đã có nhiều thành tích
trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại
năm 2007 theo Quyết định số 1705/QĐ-BCĐ ngày 17/3/2008, Bằng khen của
Bộ trưởng Bộ Tài chính vì đã có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
công tác hải quan 2 năm liên tục 2006-2007 theo Quyết định số: 2012/QĐ-
BTC ngày 16/9/2008,Giấy khen của Tổng cục trưởng tổng cục Hải quan vì:

Đã có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu thuế hàng hoá xuất nhập
Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

22
khẩu năm 2007 theo Quyết định số: 1620/QĐ-TCHQ ngày 30/7/2008. Là tập
thể đạt danh hiệu lao động xuất sắc, 100% cán bộ công chức hoàn thành tốt
nhiệm vụ; có nhiều cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở Ngành Tài
chính. Nhận được Bằng khen của Chủ tịch UBND Tỉnh Bắc Ninh tặng hoàn
thành tốt nhiệm vụ QĐ: 1660/QĐ- UBND ngày 06/11/2009.
2.1.2. Tổ chức nhân sự tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh
Để thực hiện công tác và các nhiệm vụ được giao Chi cục Hải quan tỉnh Bắc
Ninh đã có phương án sắp xếp nhân sự hợp lý,linh động,tùy thuộc tình hình
công tác đồng thời dựa vào năng lực bản thân của mỗi cán bộ trong Chi cục
mà bố trí công việc phù hợp. Chi cục Hải quan Bắc Ninh có 6 lãnh đạo bao
gồm các đồng chí có trình độ chuyên môn cao,được đào tạo bài bản,và có
kinh nghiệm công tác lâu năm trong đó có 1 chi cục trưởng và 5 chi cục phó.
Ngoài ra còn có các tổ đội thực hiện những nhiệm vụ cụ thể như:
 Đội tổng hợp có chức năng thực hiện công tác quản lý về mặt hành
chính của đơn vị:
+Quản trị mạng,hệ thống máy tính
+Quản lý quỹ
+Công tác tổ chức và công tác cán bộ
+Công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật
+Công tác hành chính văn phòng
 Đội nghiệp vụ có chức năng thực hiện các nghiệp vụ thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu:
+Tiếp nhận,kiểm tra hồ sơ
+Tính thuế
+Kiểm hóa


 Đội quản lý khu công nghiệp có nhiệm vụ cơ bản giống như đội nghiệp
vụ nhưng chuyên trách quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh
Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

23

2.1.3. Chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn của Chi cục Hải quan Bắc Ninh.
 Chức năng nhiệm vụ tổng quát
Về chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Hải quan Bắc Ninh được
quy đinh cụ thể theo quyết định số 102/HQHN-TCCB ngày 1/04/2002 của
Cục trưởng Cục Hải quan TP Hà Nội.Chi tiết như sau:
Chi cục Hải quan Bắc Ninh là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội có
chức năng giúp cục trưởng Cục Hải quan TP Hà Nội tổ chức, thực hiện quản
lý nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn hoạt
động theo quy định của pháp luật
 Chi cục Hải quan Bắc Ninh có các nhiệm vụ
Tổ chức thực hiện các quy trình nghiệp vụ và thủ tục Hải quan;chế độ kiểm
tra,kiểm soát giám sát về Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu;áp dụng các
biện pháp để đảm bảo thu đúng thu đủ,nộp ngân sách kịp thời theo quy định
của pháp luật
Tổ chức thực hiện và đề xuất các biện pháp nghiệp vụ phát hiện, ngăn ngừa
chống buôn lậu,chống gian lận thương mại;xử lý hành vi vi phạm hành
chính,hải quan và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,nhập khẩu được
làm thủ tục hải quan trong phạm vi quyền hạn được giao
Thống kê báo cáo định kỳ theo quy định.Đề xuất,kiến nghị kịp thời biện pháp
quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu để cấp trên

xem xét,chỉ đạo
Thực hiện nhiệm vụ khác do Cục trưởng giao
 Chi cục Hải quan Bắc Ninh có quyền hạn trách nhiệm
Quyết định các biện pháp kiểm tra giám sát phù hợp với tượng đối tượng đảm
bảo đúng nguyên tắc và chế độ quản lý về Hải quan
Tuyên truyền phổ biến Luật Hải quan và chế độ chính sách có liên quan đối
Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

24
với hàng hóa xuất nhập khẩu
Bồi dưỡng,giáo dục đào tạo và đề xuất thực hiện việc bố trí sắp xếp,bổ
nhiệm,khen thưởng,kỷ luật cán bộ,công chức trong đơn vị theo quyết định
phân cấp quản lý cán bộ.Không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị,năng lực
của cán bộ,công chức để hoàn thành các nhiệm vị được giao.
Quản lý,sử dụng tài sản,phương tiện phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ
đúng mục đích có hiệu quả và tiết kiệm
Liên hệ phối hợp với các đơn vị thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội
Đựơc sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định
 Chi Cục Hải quan Bắc Ninh có các mối quan hệ công tác
- Chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Cục trưởng Cục Hải quan TP
Hà Nội về việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao
- Với các đơn vị thuộc Cục Hải quan là mối quan hệ hợp tác trong phạm vi
nhiệm vụ được giao
- Chấp hành chủ trương,đường lối của Đảng và các chính sách,pháp luật của
nhà nước trên địa bàn địa phương quản lý
- Phối kết hợp với các đơn vị, sở, ban, ngành đoàn thể của tỉnh Bắc Ninh để
hoàn thành nhiệm vụ được giao
2.2. Tình hình thực hiện thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại tại chi cục Hải quan Bắc Ninh

trong thời gian qua
2.2.1. Khái quát chung về tình hình thực hiện thủ tục hải quan với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh

Trong quá trình hoạt động thực hiện nhiêm vụ được giao chi cục Hải quan
Bắc Ninh phải phối hợp rất nhiều hoạt động nghiệp vụ khác nhau.Có những
hoạt động nghiệp vụ chính,bên cạnh đó cũng có những hoạt động đi kèm.Là 1
chi cục được xếp loại trung bình cả về quy mô tổ chức,số lượng cán bộ nhân
Khoa Thuế- Hải Quan Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Trang CQ45/05.01

25
viên và các hoạt động chính hầu như chỉ là thực hiện 2 quy trình xuất nhập
khẩu hàng hóa nên các công tác thường xuyên tại chi cục được chia làm 3 giai
đoạn chính là:
- Giai đoạn thực hiện công tác tiền kiểm
- Giai đoạn thực hiện công tác hỗ trợ công tác tiền kiểm
- Giai đoạn thực hiên công tác hậu kiểm
Mỗi giai đoạn trên lại bao gồm rất nhiều hoạt động đi kèm,để thực hiện tốt
mỗi giai đoạn ta phải hoàn thành tốt các công việc chính của mỗi giai đoạn.
Công tác tiếp nhận tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại
Hiện nay việc khai báo này tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh được thực hiện
đồng thời trên máy tính và trên giấy,Chi cục đã có 1 phòng riêng được trang
bị đầy đủ máy tính và cài đặt phần mềm 1 cách hoàn chỉnh nhằm phục vụ cho
doanh nghiệp đến khai báo được thuận tiện.Sau đó giữ liệu khai báo trên máy
tính sẽ được truyền về cục hải quan TP.Hà Nội.
Chi cục đã thực hiện đúng những quy định cụ thể đối về quy trình thủ tục
và các giấy tờ cần thiết của khâu này( đã được nêu trong chương I)
Trên cơ sở chủ hàng tự khai báo về hàng hoá xuất nhập khẩu, nộp và
xuất trình các chứng từ theo quy định cho cơ quan hải quan, cơ quan hải quan

sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ rồi sẽ phân luồng theo tiêu chí sau:
“Luồng xanh” là luồng dành cho hàng hóa xuất nhập khẩu có thuế suất bằng
0; đối với loại hàng này thì sẽ được giải quyết nhanh chóng.
“Luồng vàng” là luồng dành cho lô hàng kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp
hoặc lô hàng có hồ sơ có vướng mắc về thủ tục giấy tờ.
“Luồng đỏ” là luồng dành cho hàng hoá xuất nhập khẩu có điều kiện. Đối với
loại hàng này đòi hỏi phải kiểm tra kỹ và giám sát chặt chẽ.
Đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và đăng ký tờ
khai đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn nhất định như về ngoại thương,
ngoại ngữ, tin học cũng như phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, xử lý,
giải quyết công việc chính xác và hiệu quả.

×