Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

nâng cao hiệu quả việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại tại chi cục hải quan tân cảng thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 105 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
THƢƠNG MẠI TẠI CHI CỤC HẢI QUAN TÂN CẢNG THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ NGOẠI THƢƠNG


Giảng viên hướng dẫn : THS.TRẦN THỊ TRANG
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN ĐAN TUYÊN
MSSV: 0954010599 Lớp: 09DQN1


TP. HỒ CHÍ MINH, 07/2013



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan với thầy cô nhà trường, bài luận văn tốt nghiệp này là do


tôi tìm hiểu và nghiên cứu trong suốt quá trình thực tập, số liệu hoàn toàn đúng với
thực tế và do Chi cục Hải quan (HQ) Tân Cảng cung cấp, không sao chép từ bất cứ
nguồn nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam
đoan này.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2013
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Đan Tuyên


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập tại giảng đường đại học trường Đại Học Kỹ Thuật
Công Nghệ thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), các thầy cô đã tận tình truyền đạt
vốn kiến thức quý báu của mình cho sinh viên chúng tôi để hôm nay tôi có được
nền tảng kiến thức vững chắc đặc biệt là chuyên ngành về xuất nhập khẩu điều đó
đã giúp tôi có thể nghiên cứu và hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Tôi chân
thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý thầy cô khoa Quản trị kinh doanh đã cùng tôi
chèo lái “chiếc thuyền tri thức” suốt 4 năm chặng đường Đại học mặc dù có nhiều
sóng gió, khó khăn nhưng điều đó đã giúp tôi trưởng thành hơn và tự tin hơn khi
chuẩn bị bước vào thương trường kinh doanh khóc liệt như người ta vẫn thường nói.
Bên cạnh đó, trong quá trình thực tập và viết luận văn tốt nghiệp tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh/chị cán bộ HQ Tân Cảng TP.HCM và đặc
biệt là giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Thị Trang đã trực tiếp hướng dẫn, định
hướng chuyên môn và những góp ý quý báu từ phía cô đã giúp tôi có thể hoàn thành
bài luận văn tốt nghiệp này một cách tốt nhất. Một lần nữa tôi chân thành cám ơn
đến toàn thể cán bộ HQ Chi cục HQ Tân Cảng và giảng viên Ths. Trần Thị Trang
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.

Chân thành cám ơn thầy cô và các anh/chị.
Trân trọng.



Trang i

SVTH: NGUYỄN ĐAN TUYÊN GVHD: THS. TRẦN THỊ TRANG
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT v
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG vi
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: 1
2. Tình hình nghiên cứu: 1
3. Mục đích nghiên cứu: 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu: 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu: 2
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu: 3
7. Tài liệu tham khảo: 3
8. Kết cấu của Khóa luận tốt nghiệp: 4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 5
1.1 Giới thiệu chung về thủ tục Hải quan điện tử 5
1.1.1 Khái niệm 5
1.1.1.1 Hải quan là gì? 5
1.1.1.2 Nhiệm vụ của Hải quan 5
1.1.1.3 Thủ tục hải quan và thủ tục hải quan điện tử 6
1.1.2 Sự cần thiết phải thực hiện hải quan điện tử tại Việt Nam 7
1.1.3 Nguyên tắc tiến hành thủ tục Hải quan điện tử 10
1.2 Thủ tục Hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

thƣơng mại 10
1.2.1 Đối tượng áp dụng 10
1.2.2 Người khai hải quan điện tử 10
1.2.3 Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan 11
Trang ii

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN THỊ TRANG
1.2.4 Thời gian khai và làm thủ tục Hải quan điện tử 12
1.2.5 Hồ sơ hải quan điện tử 12
1.3 Quy trình thủ tục Hải quan điện tử đối với hàng hóa Xuất khẩu, Nhập
khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa 13
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 21
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THƢƠNG MẠI TẠI CHI CỤC
HẢI QUAN TÂN CẢNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 23
2.1 Tổng quan về Chi cục Hải quan Tân Cảng thành phố Hồ Chí Minh 23
2.1.1 Giới thiệu về Chi cục Hải Quan Tân Cảng thành phố Hồ Chí Minh 23
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức 24
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn 24
2.1.3.1 Chức năng 24
2.1.3.2 Nhiệm vụ, quyền hạn 25
2.1.4 Mối quan hệ liên kết với các đơn vị khác trong hoạt động của Chi cục Hải
quan Tân Cảng 26
2.1.5 Tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2012 27
2.1.5.1 Nhiệm vụ 27
2.1.5.2 Kết quả thực hiện nhiệm vụ 27
2.1.5.2.1 Về công tác chuyên môn 27
2.1.5.2.2 Công tác hiện đại hóa, cải cách thủ tục hành chính 30
2.1.6 Giới thiệu phần mềm khai hải quan điện tử Ecus 4-phiên bản mới nhất 31
2.2 Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất

nhập khẩu thƣơng mại tại Chi cục Hải quan Tân Cảng thành phố Hồ Chí
Minh 33
2.2.1 Phân tích thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải
quan Tân Cảng thành phố Hồ Chí Minh 33
Trang iii

SVTH: NGUYỄN ĐAN TUYÊN GVHD: THS. TRẦN THỊ TRANG
2.2.1.1 Quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục Hải quan Tân
cảng thành phố Hồ Chí Minh 33
2.2.1.2 Tình hình phân luồng, chuyển luồng của tờ khai thực hiện thủ tục hải
quan điện tử 41
2.2.2 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan
điện tử tại Chi cục Hải quan Tân Cảng thành phố Hồ Chí Minh 47
2.2.2.1 Thuận lợi 47
2.2.2.2 Khó khăn 49
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 53
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO VIỆC
THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT
NHẬP KHẨU THƢƠNG MẠI TẠI CHI CỤC HẢI QUAN TÂN CẢNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 54
3.1 Phƣơng hƣớng phát triển của Chi cục Hải quan Tân Cảng thành phố Hồ
Chí Minh trong năm 2013 54
3.2 Một số giải pháp-kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Chi
cục Hải quan Tân Cảng 55
3.2.1 Giải pháp 55
3.2.1.1 Về phía cơ quan Hải quan 55
3.2.1.1.1 Nâng cao hiệu quả công cụ quản lý rủi ro 55
3.2.1.1.2 Đẩy mạnh việc kiểm tra sau thông quan 58
3.2.1.1.3 Hoàn thiện hệ thống xử lý dữ liệu của phần mềm khai hải quan
Ecus 4 61

3.2.1.1.4 Tăng cường đầu tư, nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin, cơ sở vật chất, trang thiết bị và công cụ kiểm tra hiện đại 63
3.2.1.1.5 Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực 65
3.2.1.1.6 Một số giải pháp khác 69
3.2.1.2 Về phía Doanh nghiệp 69
Trang iv

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN THỊ TRANG
3.2.2 Kiến nghị 70
KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC 76


Trang v

SVTH: NGUYỄN ĐAN TUYÊN GVHD: THS. TRẦN THỊ TRANG
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT
TẮT
CBCC: Cán bộ công chức
DN: Doanh nghiệp
Đ/c: Đồng chí
ĐVT: Đơn vị tính
HQ: Hải Quan
NĐ-CP: Nghị định-Chính phủ
NK: Nhập nhẩu
NQ-CP: Nghị quyết-Chính phủ
TCHQ: Tổng cục Hải quan
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TT-BTC: Thông tư-Bộ Tài Chính

XK: Xuất khẩu
XNK: Xuất nhập khẩu
VNĐ: Việt Nam đồng



Trang vi

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN THỊ TRANG
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG

BẢNG SỬ DỤNG: Trang
Bảng 2.1: Thống kê số lượng tờ khai theo các phương thức khai HQ năm 2012 28
Bảng 2.2: Số tiền thu nộp ngân sách nhà nước năm 2012 28
Bảng 2.3: Kết quả các vụ xử lý vi phạm hành chính 29
Bảng 2.4: Thống kê số lượng tờ khai điện tử tại Chi cục HQ Tân Cảng qua 3 năm
2010, 2011 và 2012 41
Bảng 2.5: Thống kê số lượng tờ khai điện tử tại Chi cục HQ Tân Cảng từ ngày
04/03/2013 đến 09/04/2013 45
Bảng 2.6: Thống kê số lượng tờ khai điện tử chuyển luồng từ ngày 04/03/2013 đến
09/04/2013 45

Trang vii

SVTH: NGUYỄN ĐAN TUYÊN GVHD: THS. TRẦN THỊ TRANG
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ
ĐỒ, HÌNH ẢNH
SƠ ĐỒ: Trang
Sơ đồ 1.1: Quy trình thủ tục HQ điện tử đối với hàng hóa XK, NK theo hợp đồng
mua bán hàng hóa 14

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức 24
Sơ đồ 2.2: Quy trình làm thủ tục HQ điện tử tại Chi cục HQ Tân Cảng TP.HCM 33
BIỂU ĐỒ: Trang
Biểu đồ 2.1: Thống kê phân luồng số lượng tờ khai điện tử tại Chi cục HQ Tân
Cảng 42
Biểu đồ 2.2: Thống kê số lượng tờ khai điện tử tại Chi cục HQ Tân Cảng 42
HÌNH: Trang
Hình 2.1: Cảng Tân Cảng Sài Gòn-TP.HCM 23
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình kê khai cũ theo thông tư 222 35
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình kê khai mới theo thông tư 196 35











Trang 1

SVTH: NGUYỄN ĐAN TUYÊN GVHD: THS. TRẦN THỊ TRANG
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
WTO (năm 2007) và nhiều tổ chức kinh tế khác. Vì thế, Việt Nam đã và đang có
những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Việc mở
rộng hợp tác kinh tế đối ngoại, xóa bỏ dần các rào cản thương mại, phát triển các

mối quan hệ hợp tác song phương, đa phương là yêu cầu và nhiệm vụ của nước ta
nói chung và của ngành HQ Việt Nam nói riêng.
Cùng với sự phát triển đó, tất cả các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan
đến các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) nói riêng,
đã và đang từng bước đổi mới, cải tiến thủ tục hành chính nhằm theo kịp tốc độ phát
triển và hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động nói trên có điều kiện phát triển. Với xu thế
phát triển của HQ quốc tế ngày nay và trong tương lai chính là ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động quản lý, cải cách hành chính ngành HQ. Việc ứng dụng thủ
tục HQ điện tử là yêu cầu và nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết của HQ Việt Nam
trong quá trình hội nhập kinh tế với thế giới. Đặc biệt là trong thời điểm hiện nay,
các hoạt động XK-NK ngày càng gia tăng đòi hỏi sự nhanh chóng, rút ngắn quy
trình thủ tục HQ để sớm thông quan cho hàng hóa. Do đó, việc triển khai thủ tục
HQ điện tử-đặc biệt là nâng cấp phần mềm khai HQ điện tử lên phiên bản Ecus 4 là
việc làm rất cần thiết và mang lại nhiều lợi ích không những về phía doanh nghiệp
(DN) mà còn mang nhiều lợi ích, thuận lợi cho việc quản lý của cơ quan HQ.
Với đề tài “NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THƢƠNG MẠI
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN TÂN CẢNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”, đây
được xem là 1 trong những đề tài nóng, hấp dẫn đang diễn ra trong thời gian qua và
phản ánh được tình hình triển khai thực hiện thủ tục HQ điện tử tại Chi cục HQ Tân
Cảng TP.HCM.
2. Tình hình nghiên cứu:
Việt Nam đã nhanh chóng triển khai thủ tục HQ điện tử vào năm 2005 cho
một số Chi cục HQ tại một số thành phố lớn trong cả nước. Thủ tục HQ điện tử này
Trang 2

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN THỊ TRANG
chỉ áp dụng thí điểm và khuyến khích sử dụng cho một số DN lớn, bên cạnh vẫn áp
dụng thủ tục HQ truyền thống. Nhưng vào những ngày đầu năm 2013, đã đồng loạt
triển khai áp dụng khai báo và làm thủ tục HQ bằng điện tử, không áp dụng làm thủ

tục HQ truyền thống nữa. Cụ thể là vào ngày 04/03/2013, Cục HQ TP.HCM sẽ
chính thức áp dụng tại các Chi cục HQ cửa khẩu: Khu vực 1, Tân Cảng và Khu vực
3 và sẽ triển khai tiếp tục HQ thủ tục HQ điện tử đối với các Chi cục HQ còn lại
như là Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, HQ quản lí hàng gia công và Chi cục HQ
Chuyển phát nhanh, HQ quản lí hàng đầu tư, HQ cảng Hiệp Phước và HQ Cảng Sài
Gòn khu vực 2… Qua đó, ta có thể thấy được thực hiện thủ tục HQ điện tử là chiến
lược cải cách và hiện đại hoá của ngành HQ Việt Nam hiện tại và cả trong tương
lai.
3. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về thủ tục HQ điện tử; khẳng định sự cần
thiết và những lợi ích của việc triển khai thực hiện thủ tục HQ điện tử, nghiên cứu
cơ sở pháp lý của thủ tục HQ điện tử.
- Phân tích và đánh giá khách quan về tình hình triển khai áp dụng thủ tục
HQ điện tử đối với hàng hóa XNK thương mại tại Chi Cục HQ Tân Cảng-
TP.HCM. Chỉ ra những thuận lợi và những khó khắn vướng mắc gặp phải trong quá
trình thực hiện thủ tục HQ điện tử.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện thủ tục HQ điện
tử đối với hàng hóa XNK thương mại tại Chi cục HQ Tân Cảng TP.HCM.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Bài luận văn này sẽ nghiên cứu về ngành HQ Việt Nam nói chung, về thủ tục
HQ điện tử phiên bản mới-Ecus 4 nói riêng đang được triển khai thực hiện vào
những tháng đầu năm 2013. Với nhiệm vụ phân tích và đánh giá tình hình thực hiện
thủ tục HQ điện tử để rồi từ đó đưa ra những giải pháp-kiến nghị để cải tiến và hoàn
thiện hơn về thủ tục HQ điện tử.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu này được nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
Trang 3

SVTH: NGUYỄN ĐAN TUYÊN GVHD: THS. TRẦN THỊ TRANG

- Sử dụng phương pháp so sánh, đánh giá một số chỉ tiêu năm chọn so với
năm gốc.
- Từ những văn bản pháp lý và các số liệu thực tế thu thập được tôi đã sử
dụng phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp có hệ
thống, khoa học, dự báo làm cơ sở để nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục HQ điện tử
tại TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung.
- Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, bao gồm:
+ Số liệu sơ cấp:
Quan sát: tiếp cận, tìm hiểu và quan sát thực tế về quá trình thực hiện triển
khai thủ tục HQ điện tử tại Chi cục HQ Tân Cảng.
Tính toán: thống kê các số liệu trên công cụ Ms. Excel làm cơ sở phân tích,
đánh giá, vẽ biểu đồ.
+ Số liệu thứ cấp:
Các báo cáo, tài liệu về tình hình thực hiện thủ tục HQ điện tử trong 3 năm từ
năm 2010-2012 tại Chi cục HQ Tân Cảng.
Số liệu báo cáo của Chi cục HQ Tân Cảng từ ngày 04/03/2013-09/04/2013.
Tôi thật may mắn vì tôi được thực tập tại Chi cục HQ Tân Cảng trong những ngày
đầu tiên mà tại đây Chi cục HQ Tân Cảng triển khai thực hiện thủ tục HQ điện tử
với phần mềm khai HQ phiên bản mới (Ecus 4) cùng với 1 quy trình làm thủ tục
mới.
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu:
Bài luận văn này là nguồn tài liệu tham khảo đáng tin cậy giúp cho cơ quan
HQ giải quyết một số vấn đề khó khăn đang gặp phải trong quá trình thực hiện thủ
tục HQ điện tử. Nhằm phát huy được thế mạnh, khắc phục khó khăn, nâng cao chất
lượng quản lý cho cơ quan HQ.
7. Tài liệu tham khảo:
Để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu luận văn này, tôi đã đi thực tập thực
tế tại Chi cục HQ Tân Cảng Tp.HCM để quan sát và học hỏi. Bên cạnh đó, không
ngừng tìm hiểu và sưu tầm từ nhiều nguồn tài liệu đáng tin cậy khác nhau (xem
thêm mục tài liệu tham khảo) như số liệu thống kê, báo cáo tình hình hoạt động tại

Trang 4

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN THỊ TRANG
Chi cục HQ Tân Cảng do đội Tổng hợp, đội quản lý thuế, cung cấp; các văn bản
pháp lý có liên quan; báo HQ Việt Nam; báo HQ online;
8. Kết cấu của Khóa luận tốt nghiệp:
Bài Khóa luận tốt nghiệp được chia thành 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận.
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan Tân Cảng TP.HCM.
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao việc thực hiện thủ tục
hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất nhập khẩu thương mại tại Chi cục Hải quan
Tân Cảng TP.HCM.

Trang 5

SVTH: NGUYỄN ĐAN TUYÊN GVHD: THS. TRẦN THỊ TRANG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Giới thiệu chung về thủ tục Hải quan điện tử
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Hải quan là gì?
- Theo cuốn từ điển nghiệp vụ (WCO: Glossary of international customs
terms-1995) do Tổ chức HQ thế giới biên soạn, họ định nghĩa HQ như sau: “Hải
quan là cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm thi hành luật HQ và chịu trách nhiệm
thu thuế và lệ phí XNK, đồng thời cũng chịu trách nhiệm thi hành các luật lệ khác
liên quan tới việc NK, quá cảnh và XK hàng hoá”.
- Ta còn có 1 định nghĩa khác: HQ là một trong những công cụ đối ngoại
quan trọng của chính phủ, có nhiệm vụ thay mặt Nhà nước để tiến hành các biện
pháp kiểm tra nhà nước về HQ tại các cửa khẩu, thu thuế XNK, thuế gián thu và
các lệ phí khác có liên quan tới hoạt động đối ngoại, chống buôn lậu qua biên giới,

thực hiện Thống kê hàng hoá thực xuất và thực nhập” Theo VIBonline.com.vn-
Diễn đàn các doanh nghiệp Việt Nam.
 Kết Luận
Từ những định nghĩa và những khái niệm khác nhau đã tìm hiểu phía trên, ta
có thể phát biểu và hiểu như sau: Hải quan là 1 binh chủng đặc biệt trên mặt trận
kinh tế, chính trị an ninh, đối ngoại và HQ chính là người gác cửa cho nền kinh tế,
gác tiền, gác hàng, gác giấy tờ.
1.1.1.2 Nhiệm vụ của Hải quan
Căn cứ theo điều 11-luật số 42/2005/QH11 thì nhiệm vụ của HQ Việt Nam
là:
♦ Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải;
♦ Phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
♦ Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa XK, NK;
♦ Thống kê hàng hóa XK, NK;
♦ Kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về HQ đối với hoạt động
XK, NK, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa
XK, NK.
Trang 6

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN THỊ TRANG
1.1.1.3 Thủ tục hải quan và thủ tục hải quan điện tử
- Căn cứ vào Điều 4 giải thích từ ngữ của Luật HQ sửa đổi bổ sung quy
định đối với thủ tục HQ như sau:
“ Thủ tục HQ là các công việc mà người khai HQ và công chức HQ phải
thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hoá, phương tiện vận tải.”
- Căn cứ vào điều 3 giải thích từ ngữ chương 1 số 87/2012/NĐ- CP định
nghĩa như sau:
“Thủ tục HQ điện tử là thủ tục HQ trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý
thông tin khai HQ, trao đổi các thông tin khác theo quy định của pháp luật về thủ
tục HQ giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện

tử HQ.”
- Tiến hành thực hiện thủ tục HQ theo phương pháp truyền thống, người khai
HQ phải đến trực tiếp trụ sở HQ để nộp toàn bộ hồ sơ giấy để cơ quan HQ kiểm tra.
Tại đó, công chức HQ tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, đối chiếu bộ hồ sơ với các điều
lệ HQ đã được qui định sẵn, tính thuế, áp dụng các thông tin về quản lý rủi ro để
đưa ra mức độ kiểm tra. Tuy nhiên, toàn bộ quá trình đều phải thực hiện bằng thủ
công.
- Khác với thủ tục HQ truyền thống nêu trên, thủ tục HQ điện tử đã qui định
giá trị pháp lý cho bộ hồ sơ HQ điện tử. Hồ sơ HQ điện tử bao gồm tờ khai HQ điện
tử và các chừng từ kèm theo qui định đi kèm tờ khai, chứng từ HQ điện tử có giá trị
để làm thủ tục HQ điện tử như chính chứng từ thể hiện ở dạng bằng văn bản giấy.
Khi thực hiện thủ tục HQ điện tử, người khai HQ được khai và truyền số liệu khai
HQ bằng phương tiện điện tử đến cơ quan HQ thông qua truyền nhận chứng từ điện
tử.
 Kết Luận
Thủ tục HQ điện tử là thủ tục HQ được thực hiện bằng các phương tiện điện
tử thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan HQ. Cơ quan HQ thực hiện
thủ tục HQ trên cơ sở hồ sơ HQ điện tử do DN tự khai báo và gửi tới HQ thông qua
hệ thống mạng điện tử; hệ thống sẽ dựa vào bộ tiêu chí rủi ro hoặc kết hợp với các
nguồn tin khác để ra quyết định phân luồng, quyết định kiểm tra thông quan cho
hàng hóa.
Trang 7

SVTH: NGUYỄN ĐAN TUYÊN GVHD: THS. TRẦN THỊ TRANG
1.1.2 Sự cần thiết phải thực hiện hải quan điện tử tại Việt Nam
Thực hiện thủ tục HQ điện tử là chủ trương lớn của Chính phủ, của các Bộ,
Ngành. Vì vậy, khi thực hiện triển khai, Thủ Tướng Chính phủ đã ra Quyết định số
103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009 sửa đổi bổ sung Quyết định số 149/2005/QĐ-
TTg ngày 20/06/2005 về việc thí điểm thủ tục HQ điện tử; trong đó, từng bước cải
cách hoạt động nghiệp vụ HQ theo hướng phù hợp với chuẩn mực của HQ hiện đại

trong khu vực và thế giới; chuyển đổi từ thủ tục HQ thủ công sang thủ tục HQ điện
tử; tổng kết, rút kinh nghiệm để hoàn thiện quy trình thủ tục HQ điện tử.

Và sau đây là một vài lí do cơ bản tại sao cần phải triển khai thực hiện
thủ tục HQ điện tử:
Thứ nhất,“Chính phủ quy định cụ thể về hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật trao
đổi số liệu điện tử, giá trị pháp lý của chứng từ điện tử phù hợp với quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan HQ các cấp,
các cơ quan nhà nước hữu quan, tổ chức, cá nhân hoạt động XK, NK, xuất cảnh,
nhập cảnh trong việc thực hiện thủ tục HQ điện tử”. – trích dẫn theo khoản 4 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật HQ. Qua đó ta có thể thấy được việc ban
hành Nghị định về thực hiện thủ tục HQ điện tử là phù hợp với quy định trên đây
của Luật HQ.
Thứ hai, khi thực hiện thủ tục HQ điện tử, thì tất cả đều được công khai hóa,
có nghĩa giám đốc của DN sẽ kiểm soát được các chi phí của lô hàng. Từ đó, tiết
kiệm tối đa chi phí, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh cho DN điều đó
đồng nghĩa với việc tăng doanh thu, lợi nhuận cho DN.
Thứ ba, Chính phủ đặt ra nhiệm vụ, yêu cầu phải đơn giản hóa thủ tục hành
chính trong lĩnh vực HQ theo các Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02/06/2010 và số
68/NQ-CP ngày 08/10/2012; hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chiến
lược phát triển ngành HQ đến năm 2020 (theo Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày
25/03/2011) và việc thực hiện các cam kết quốc tế, trong đó có việc thực hiện cơ
chế HQ một cửa ASEAN-ASW Web Portal (Cổng thông tin ASW) đã đặt ra yêu
cầu cần khẩn trương đẩy nhanh hơn việc áp dụng HQ điện tử.
Thứ tƣ, Việt Nam đã là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới
và Việt Nam đã và sẽ gia nhập các tổ chức khác qua đó thấy được tiềm năng, cơ hội
và thách thức của nước ta. Điều đó cũng đồng nghĩa với khối lượng công việc sẽ
Trang 8

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN THỊ TRANG

tăng lên một cách nhanh chóng. Vì vậy, triển khai áp dụng rộng rãi thủ tục HQ điện
tử được xem là công cụ hữu ích giúp cơ quan HQ có thể quản lý dễ dàng, có hiệu
quả và là xu hướng phát triển của HQ quốc tế.
Thứ năm, theo các Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 và số
103/2009/QĐ-TTg ngày 12/08/2009 cho ta thấy được lộ trình, thời gian và địa điểm
thực hiện thí điểm thủ tục HQ điện tử trong suốt thời gian qua cho thấy: đã có đủ cơ
sở thực tiễn để áp dụng rộng rãi thủ tục HQ điện tử thời gian tới.

Thực hiện thủ tục HQ điện tử mang lại rất nhiều lợi ích không những
cho DN XK-NK, cơ quan HQ mà còn mang lại lợi ích cho kinh tế đất nƣớc cụ thể
nhƣ sau:
Thứ nhất, triển khai thực hiện thủ tục HQ điện tử giúp DN chủ động về thời
gian làm thủ tục HQ, thay vì trước đây chỉ có thể khai báo HQ trong giờ hành
chính, giờ đây hệ thống khai HQ điện tử của cơ quan HQ tiếp nhận tờ khai 24/24h;
quá trình khai báo, DN nhận được thông tin phản hồi từ cơ quan HQ nhanh chóng,
kịp thời, giúp cho việc khai báo được thuận lợi, chính xác; thực hiện khai HQ điện
tử, DN tiết kiệm được nhiều chi phí đi lại, photo, in ấn hồ sơ, nguồn nhân lực, giảm
số lượng chứng từ thuộc hồ sơ HQ, nâng cao hiệu quả quản trị DN; điểm mấu chốt
là thực hiện thủ tục HQ điện tử giúp thời gian thông quan lô hàng được rút ngắn,
đối với lô hàng miễn kiểm tra, DN chỉ cần hoàn thành thủ tục HQ qua mạng, đối với
lô hàng phải kiểm tra thực tế thì thủ tục đơn giản, nhanh gọn hơn rất nhiều. Chính vì
vậy, các DN XNK luôn mong muốn được hợp tác và sẵn sàng ủng hộ ngành HQ
trong quá trình thực hiện thủ tục HQ điện tử.
Theo đánh giá của Bộ Tài chính khi thực hiện thí điểm, chi phí khi thực hiện
một thủ tục HQ trước và sau khi thực hiện thủ tục HQ điện tử sẽ tiết kiệm chi phí
tiến hành thủ tục HQ cho DN trên 20%.
Thứ hai, đối với cơ quan HQ, việc áp dụng phương thức quản lý tiên tiến,
hiện đại, chuyển từ xử lý thủ tục hành chính chủ yếu là thủ công trên giấy tờ sang
xử lý trên hệ thống máy tính giúp thay đổi nhận thức của cán bộ, công chức HQ và
khẳng định việc cải cách hiện đại hóa là xu thế tất yếu để phát triển, hiện đại hóa cơ

quan HQ nói riêng, bộ máy nhà nước nói chung.
Cùng với phương thức quản lý hiện đại thông qua áp dụng các phương thức
kiểm tra, đối chiếu và xử lý tự động một số bước trong quy trình thủ tục, một số
Trang 9

SVTH: NGUYỄN ĐAN TUYÊN GVHD: THS. TRẦN THỊ TRANG
giấy tờ thuộc bộ hồ sơ HQ điện tử mà vẫn bảo đảm quản lý đã giúp ngành thực hiện
tốt nhiệm vụ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết của Chính
phủ đề ra; giảm được áp lực về thời gian, nhân lực và các chi phí quản lý phát sinh;
đồng thời tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả quản lý, đảm bảo tính chính xác trong
công tác quản lý, điều hành, thống kê, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính chuyên
nghiệp, hạn chế phát sinh tiêu cực…
Thứ ba, còn đối với cơ quan, tổ chức khác liên quan, việc thực hiện thủ tục
HQ điện tử góp phần đẩy nhanh tiến độ cải cách, hiện đại hóa, điện tử hóa các thủ
tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; thúc đẩy việc phối hợp,
phân công, phân cấp chặt chẽ hơn giữa các cơ quan nhà nước trong quản lý hoạt
động thương mại, XNK. Từ đó góp phần thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hiện đại hóa
nền hành chính Nhà nước.
Thứ tƣ, mở rộng thủ tục HQ điện tử là góp phần thực hiện tốt việc đánh giá
tổng thể thực trạng các thủ tục hành chính hiện hành, phát hiện các bất cập, trên cơ
sở đó đưa ra các phương án giải quyết, hoàn thiện hệ thống thủ tục hành chính theo
hướng đơn giản, thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và DN; tạo bước chuyển căn bản
trong cải cách thủ tục hành chính, nhằm bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản,
công khai, minh bạch của thủ tục hành chính; nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước,
góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa XNK, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của hoạt động thương mại và thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội; góp phần phòng
chống tham nhũng và lãng phí.
Thứ năm, nâng cao vị trí của Việt Nam trong khu vực và thế giới. Là một
trong những động thái tích cực chứng tỏ thiện chí của Việt Nam trong việc hội nhập
với nền kinh tế của thế giới.

 Kết Luận:
Qua những lợi ích trên một phần nào đó giúp chúng ta có thể nhận thức
được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc thực hiện thủ tục HQ điện tử tại Việt
Nam. Tuy nhiên, để nhận được những lợi ích mà thủ tục HQ điện tử đem lại đòi hỏi
các DN phải nâng cao tính tuân thủ pháp luật HQ hơn, đề cao tính tự kê khai, tự
chịu trách nhiệm về nộp thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa XNK vì hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan HQ sẽ tự động từ chối tiếp nhận khai HQ
điện tử, nếu DN không chấp hành tốt các quy định của pháp luật. Có thể thấy, thực
Trang 10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN THỊ TRANG
hiện thủ tục HQ điện tử là chiến lược cải cách và hiện đại hoá của ngành HQ Việt
Nam.
1.1.3 Nguyên tắc tiến hành thủ tục Hải quan điện tử
Căn cứ vào điều 7 chương 1 Nghị định Chính Phủ số 87/2012/NĐ-CP ngày
23/10/2012 khi tiến hành thủ tục HQ điện tử cần phải tuân thủ theo những nguyên
tắc sau:
♦ Thủ tục HQ điện tử được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều
15 Luật HQ; Điều 5, Điều 40 Luật giao dịch điện tử và các quy định khác của pháp
luật có liên quan đến XK, NK hàng hóa như là:
- Hàng hóa, phương tiện vận tải được thông quan sau khi đã làm thủ tục HQ.
- Thủ tục HQ phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo
đúng qui định của pháp luật.
♦ Cơ quan HQ áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra, giám sát HQ đối với
hàng hóa XK, NK, hồ sơ HQ và các chứng từ liên quan đến hàng hóa XK, NK khi
thực hiện thủ tục HQ điện tử.
♦ Người khai HQ đăng ký theo quy định của Bộ Tài chính để được thực hiện
thủ tục HQ điện tử.
1.2 Thủ tục Hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thƣơng
mại

1.2.1 Đối tƣợng áp dụng
Căn cứ vào điều 2 chương 1 Thông tư số 196/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính
về những đối tượng được áp dụng làm thủ tục HQ điện tử cụ thể:
1. Tổ chức, cá nhân XK, NK hàng hóa thương mại thực hiện thủ tục HQ điện tử.
2. Cơ quan HQ, công chức HQ.
3. Cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý nhà nước về HQ.
1.2.2 Ngƣời khai hải quan điện tử
Căn cứ vào điều 4 chương 1 thông tư số 196/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính
quy định về người khai HQ điện tử:
1. Chủ hàng hóa XK, NK thương mại (gồm cả thương nhân nước ngoài không
hiện diện tại Việt Nam đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền XK, quyền
NK hàng hóa theo quy định của pháp luật).
2. Tổ chức được chủ hàng hóa XK, NK uỷ thác.
Trang 11

SVTH: NGUYỄN ĐAN TUYÊN GVHD: THS. TRẦN THỊ TRANG
3. Đại lý làm thủ tục HQ.
1.2.3 Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử Hải quan
♦ Theo điều 6 thông tư số 196/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính về các đối
tượng được truy cập và trao đổi thông tin với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử HQ
gồm:
- Công chức HQ;
- Người khai HQ;
- Tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng đã được cơ quan HQ công nhận;
- Các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến cấp phép, quản lý chuyên
ngành cho hoạt động XK, NK;
- Tổ chức tín dụng đã ký thỏa thuận thu nộp thuế, lệ phí và các khoản thu khác
của ngân sách nhà nước liên quan đến hoạt động XK, NK với Tổng cục HQ; các
tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng thực hiện việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp cho người khai HQ;

- Các tổ chức kinh doanh dịch vụ kho bãi;
- Các cá nhân, tổ chức khác theo quyết định của Tổng cục HQ.
- Khi thực hiện thủ tục HQ điện tử, người khai HQ phải đáp ứng các điều kiện
sau đây: (Khoản 6 điều 5 thông tư số 196/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính):
a) Trang bị đầy đủ về hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động giao dịch điện tử đảm
bảo cho việc khai, truyền, nhận, lưu trữ thông tin khi truy cập và trao đổi thông
tin với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử HQ; sử dụng phần mềm khai HQ điện tử đã
được cơ quan HQ xác nhận tương thích với Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử HQ;
b) Người khai HQ phải là người đã được đào tạo qua các cơ sở đào tạo quy
định tại Điều 6 Thông tư số 80/2011/TT-BTC ngày 09/06/2011 của Bộ Tài chính
hướng dẫn Nghị định 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ quy định
về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục HQ và có khả năng sử
dụng thành thạo Hệ thống khai HQ điện tử;
c) Trong trường hợp không đáp ứng được các điều kiện nêu tại điểm a, điểm b
khoản 6 Điều này, người khai HQ phải thực hiện thủ tục HQ điện tử thông qua
đại lý làm thủ tục HQ.


Trang 12

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. TRẦN THỊ TRANG
 Kết Luận
Để thực hiện thủ tục HQ điện tử thuận lợi, nhanh chóng đòi hỏi cần có một
hệ thống xử lý điện tử HQ mạnh mẽ, hiện đại, tiên tiến, kỹ thuật cao. Không những
về phía cơ quan HQ mà còn về phía DN phải không ngừng đầu tư, nghiên cứu,
nâng cao nhận thức để có khả năng nắm bắt thành thạo Hệ thống khai HQ điện tử.
1.2.4 Thời gian khai và làm thủ tục Hải quan điện tử
Căn cứ khoản 1 điều 7 thông tư số 196/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính thì
thời gian khai và làm thủ tục HQ điện tử là:
Thời hạn người khai HQ phải khai tờ khai HQ điện tử đối với hàng hóa XK,

NK theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật HQ cụ thể:
♦ Hàng hóa NK được thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hàng hóa
đến cửa khẩu;
Đối với hàng hóa NK, ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của
cơ quan HQ đóng lên bản khai hàng hóa (bản lược khai hàng hóa) trong hồ sơ
phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc
ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải qua
cửa khẩu, đường sông, đường bộ.
♦ Hàng hóa XK được thực hiện chậm nhất là 08 giờ trước khi phương tiện
vận tải xuất cảnh;
1.2.5 Hồ sơ hải quan điện tử
- Căn cứ khoản 1 chương 2 điều 8 Thông tư số 196/2012/TT-BTC của Bộ Tài
chính quy định về hồ sơ HQ điện tử bao gồm:
♦ Tờ khai HQ điện tử ở dạng điện tử. Trong trường hợp phải xuất trình, nộp
bản giấy theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền, tờ khai HQ điện tử được in
ra giấy theo mẫu Tờ khai hàng hóa XK, NK; mẫu Phụ lục tờ khai hàng hóa XK,
NK, mẫu Tờ khai sửa đổi bổ sung, mẫu Bản kê tại Phụ lục III kèm theo Thông tư
này (sau đây gọi chung là tờ khai HQ điện tử in).
Trường hợp một tờ khai HQ điện tử in có 01 (một) phụ lục, người khai HQ
ký tên, đóng dấu trực tiếp lên bản phụ lục. Trường hợp một tờ khai HQ điện tử in có
nhiều hơn 01 (một) phụ lục thì người khai HQ ký tên, đóng dấu vào tờ phụ lục cuối
cùng và toàn bộ các tờ phụ lục phải đóng dấu giáp lai.
Trang 13

SVTH: NGUYỄN ĐAN TUYÊN GVHD: THS. TRẦN THỊ TRANG
♦ Các giấy tờ quy định tại điều này nếu là bản chụp thì chủ hàng, người đại
diện hợp pháp của chủ hàng phải xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm về
tính hợp pháp của các giấy tờ này.
- Khi người khai HQ có văn bản đề nghị cấp lại tờ khai HQ điện tử in (bản
do người khai HQ lưu) đã bị thất lạc, Chi cục HQ nơi đăng ký tờ khai in tờ khai HQ

điện tử từ Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử HQ, Chi cục trưởng Chi cục HQ nơi đăng
ký tờ khai ký tên, đóng dấu Chi cục và xác nhận “Tờ khai được Chi cục HQ…cấp
lại ngày tháng năm ”. Điều kiện để được cấp lại, thủ tục cấp lại, việc sử dụng,
theo dõi, quản lý đối với tờ khai điện tử in cấp lại thực hiện tương tự quy định hiện
hành đối với tờ khai sao y bản chính từ bản chính tờ khai giấy lưu tại cơ quan HQ-
Căn cứ khoản 2 chương 2 điều 8 thông tư số 196/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.
 Kết Luận
Việc nắm vững một bộ hồ sơ HQ điện tử bao gồm những giấy tờ, chứng từ
nào được yêu cầu là việc làm rất cần thiết không những đối với DN (người khai
HQ) mà còn đối với công chức HQ. Bởi vì khi nắm vững thì việc làm thủ tục và việc
thông quan hàng hóa sẽ nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, sức lực không những về
phía DN mà việc kiểm tra của công chức HQ thuận lợi hơn. Giúp cho tiến trình XK-
NK diễn ra nhanh hơn, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế-quốc tế của nước nhà.
1.3 Quy trình thủ tục Hải quan điện tử đối với hàng hóa Xuất khẩu, Nhập
khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hóa
- Quy trình thủ tục này áp dụng đối với hàng hóa XK, NK theo hợp đồng
mua bán hàng hóa quy định tại Chương III Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15
tháng 11 năm 2012 quy định thủ tục HQ điện tử đối với hàng hóa XK, NK thương
mại (sau đây gọi là Thông tư số 196/2012/TT-BTC).
- Căn cứ vào quyết định số: 3046/QĐ-TCHQ của Tổng Cục HQ mục 2 phần
1 có các bước Quy trình cơ bản sau:

×