Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoán mục tài sản cố định do IFC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 118 trang )

Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn một thập kỉ qua, thực hiện đường lối đổi mới mở cửa và hội nhập
của Đảng và Nhà nước nền kinh tế nước ta đã thu được những thành tựu được
cả thế giới công nhận. Một trong những hoạt động ấy chính là hoạt động tài
chính ở các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ngày càng trở nên
minh bạch và lành mạnh tuân theo pháp luật và chuẩn mực quốc tế. Góp phần
không nhỏ vào thành tựu ấy là hoạt động của các công ty kiểm toán. Thời hội
nhập người ta coi kiểm toán như là công cụ để thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát hoạt động tài chính, kế toán, thuế của các doanh nghiệp. Trên cơ sở
đó góp phần đánh giá mức độ trung thực hợp lí của các BCTC của các đơn vị
kinh tế.
Từ trước đến nay BCTC luôn là đối tượng chủ yếu của kiểm toán độc lập.
BCTC là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động cũng như mọi khía cạnh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này
đòi hỏi các thông tin đưa ra trên BCTC đảm bảo tính trung thực hợp lí.
Trên BCTC của các doanh nghiệp, tài sản cố định (TSCĐ) luôn là một
khoản mục có giá trị lớn, các nghiệp vụ phát sinh xung quanh TSCĐ rất đa
dạng và phức tạp, đặc biệt là việc phân loại đánh giá. Điều này làm tăng khả
năng sai phạm đối với TSCĐ. Sai phạm đối với TSCĐ kéo theo sai phạm đối
với nhiều chỉ tiêu khác trên BCTC. Vì vậy kiểm toán TSCĐ luôn là phần
hành quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính, ảnh hưởng lớn tới chất
lượng của cuộc kiểm toán. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
không chỉ góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán mà còn góp phần đưa ra
các kiến nghị nhằm khắc phục các vấn đề còn tồn tại liên quan đến phần hành
TSCĐ và tiến tới hoàn thiện tốt hơn công tác quản lý, sử dụng và hạch toán
TSCĐ trong các đơn vị được kiểm toán.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận trên nên trong thời gian thực tập tại công


ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế (IFC), em đã tìm hiểu và quyết định
lựa chọn đề tài : “HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC
TẾ (IFC) THỰC HIỆN” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
2
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định trong kiểm toán
Báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế (IFC) và
đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố
định tại IFC.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Bài luận văn sẽ trình bày quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định
cho một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung, kết quả kiểm toán khoản
mục sẽ là một trong những cơ sở để KTV đưa ra ý kiến kiểm toán trên báo
cáo kiểm toán.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
 Phương pháp nghiên cứu chung
Bài luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chung là dựa trên
nền tảng của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
 Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Bài luận văn sử dụng một số phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh…
5. Nội dung kết cấu đề tài:
Bài luận văn gồm 3 chương chính sau:
Chương 1: Lí luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong

kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế
thực hiện.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
kiểm toán và tư vấn tài chính quốc tế thực hiện.
Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức nên Luận văn tốt nghiệp của
em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự
chỉ bảo của các Thầy và các anh chị trong Công ty để Luận văn có giá trị hơn
về mặt lý luận và thực tiễn.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
3
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS – TS Thịnh Văn Vinh và
Ban Giám đốc cùng các anh chị trong Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính
quốc tế đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2011
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Oanh
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
4
CHƯƠNG 1:
NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.1. Nội dung lí luận cơ bản về TSCĐ:

1.1.1. Khái niệm TSCĐ:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
thiết phải có các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: Tư liệu lao
động, đối tượng lao động, sức lao động. TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của tư
liệu lao động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam thì TSCĐ hữu hình và TSCĐ
vô hình được định nghĩa như sau:
 TSCĐ hữu hình: Theo VAS 03 thì TSCĐ hữu hình là những tài sản có
hình
thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Theo VAS 03 : Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa
mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản đó;
b. Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin
cậy;
c. Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
d. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
 TSCĐ vô hình: Theo VAS 04 thì TSCĐ vô hình là tài sản không có hình
thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ,
sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối
tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
5
Theo VAS 04 : Một tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải
thỏa mãn đồng thời:
- Định nghĩa về TSCĐ vô hình; và
- Bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:

+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó
mang lại;
+ Nguyên giá tài sản phải xác định được một cách đáng tin cậy;
+ Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Theo thông tư 203/2009/TT – BTC ngày 20/10/2009 của Bộ tài chính về chế
độ quản lí, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ thì TSCĐ phải là những tài sản
có giá trị từ 10 triệu VNĐ trở lên (áp dụng từ 1/1/2010).
1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ:
Đặc điểm chủ yếu và cơ bản của TSCĐ chi phối đến công tác kiểm
toán là TSCĐ thường có giá trị lớn, quá trình mua sắm và trang bị TSCĐ
trong các doanh nghiệp thường không nhiều và diễn ra không đều đặn, thường
nó được thực hiện theo một trình tự có sự kiểm soát tương đối chặt chẽ của
các doanh nghiệp.
TSCĐ có thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và bị hao mòn trong quá trình sử dụng, bao gồm cả hao mòn hữu hình
và vô hình. Hao mòn hữu hình là do sự giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử
dụng trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị,
hao mòn vô hình là sự giảm sút thuần túy về mặt giá trị do các nguyên nhân
chủ yếu như sự tiến bộ không ngừng về mặt khoa học, kỹ thuật, lạm phát…Vì
vậy để đảm bảo việc thu hồi vốn doanh nghiệp cần phải trích khấu hao cho
các tài sản này, việc áp dụng một chính sách khấu hao hợp lý ảnh hưởng rất
nhiều đến mức độ trung thực và hợp lí của các thông tin liên quan đến TSCĐ
trên các BCTC.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
6
Mặt khác trong quá trình sử dụng, ngoài việc sử dụng công suất TSCĐ một
cách hợp lý nhằm khai thác tối đa năng lực sản xuất, thu hồi vốn nhanh phục
vụ cho công tác tái sản xuất tái đầu tư thì doanh nghiệp cũng phải thường

xuyên tiến hành nâng cấp và sửa chữa TSCĐ và điều đó có thể ảnh hưởng đến
các thông tin liên quan đến TSCĐ trên các BCTC.
1.1.3. Công tác quản lý TSCĐ
Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu
dài, trong quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu nhưng giá trị của nó giảm dần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh
doanh nên trong công tác quản lý TSCĐ các doanh nghiệp cần phải quản lý
chặt chẽ cả về mặt hiện vật và mặt giá trị của TSCĐ. Theo QĐ 206 – BTC
quy định một số nguyên tắc cơ bản sau:
 Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong doanh nghiệp, hồ sơ bao
gồm:
Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn, các chứng từ liên quan khác;
 Tổ chức phân loại, thống kê, đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết
theo
từng đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán và đơn vị
sử dụng;
 TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị
còn
lại trên sổ kế toán;
 Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm
kê TSCĐ. Mọi trường hợp thiếu, thừa TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm
nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quản lý
kinh tế có hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ:
 Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ, kịp
thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng,
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
7
giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát

chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ;
 Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng,
tính toán phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong
kỳ của đơn vị có liên quan;
 Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ;
 Tham gia công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh giá
lại TSCĐ trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích tình hình bảo
quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại TSCĐ
TSCĐ trong doanh nghiệp có công dụng khác nhau trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, để quản lý tốt cần phải phân loại TSCĐ. Trong doanh
nghiệp thường phân loại TSCĐ theo một số tiêu thức sau:
 Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ bao gồm:
- TSCĐ hữu hình
- TSCĐ vô hình
 Theo quyền sở hữu, TSCĐ bao gồm:
- TSCĐ tự có
- TSCĐ thuê ngoài
1.1.5. Kế toán TSCĐ
1.1.5.1. Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán
Về chứng từ: Tổ chức chứng từ kế toán là thiết kế khối lượng
công tác hạch toán ban đầu trên hệ thống các văn bản chứng từ hợp lý, hợp
pháp theo một quy trình luân chuyển chứng từ nhất định.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán TSCĐ bao gồm:
- Hợp đồng mua TSCĐ
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán.
- Biên bản bàn giao TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
Lun vn cui khúa Hc Vin Ti Chớnh
Sinh viờn: Lờ Th Oanh Lp: CQ45/22.01

8
- Biờn bn nghim thu khi lng sa cha ln hon thnh.
- Biờn bn ỏnh giỏ li TSC.
- Biờn bn kim kờ TSC.
- Biờn bn quyt toỏn, thanh lý hp ng mua ti sn.
- Bng tớnh v phõn b khu hao TSC.
Quy trỡnh hch toỏn TSC c th hin qua s sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức chứng từ Tài sản cố định
V s sỏch: theo dừi kp thi v y cỏc thụng tin v Ti sn c
nh, cỏc doanh nghip thng s dng h thng chng t s sỏch nh:
- Th TSC
- S chi tit TSC theo tng b phn s dng v theo loi TSC theo dừi.
- S cỏi cỏc ti khon 211, 212, 213, 214.
1.1.5.2. Ti khon s dng
Theo ch k toỏn Vit Nam hin hnh, trong hch toỏn TSC, TSC
c phõn thnh nhng nhúm khỏc nhau v s dng nhng ti khon v tiu
khon khỏc nhau.
TK 211: TSC hu hỡnh
2112: Nh ca,vt kin trỳc.
2113: Mỏy múc thit b.
2114: Phng tin vn ti, truyn thng.
2115: Thit b, dng c qun lý.
Xây dựng, mua
sắm, hoặc nh-ợng
bán TSCĐ
Hội đồng giao nhận,
thanh lý TSCĐ

Kế toán TSCĐ

Quyết định tăng
hoặc giảm TSCĐ
Chứng từ tăng
giảm tài sản
(các loại)
Lập (huỷ) thẻ
TSCĐ, ghi sổ
TSCĐ
Lun vn cui khúa Hc Vin Ti Chớnh
Sinh viờn: Lờ Th Oanh Lp: CQ45/22.01
9
2116: Cõy lõu nm, sỳc vt lm vic v cho sn phm.
2118: TSC khỏc.
TK212: Tài sản cố định thuê tài chính
TK 213: Tài sản cố định vô hình
2131: Quyền sử dụng đất.
2132: Quyền phát hành.
2133: Bản quyền, bằng phát minh sáng chế.
2134: Nhãn hiệu hàng hoá.
2135: Phần mềm máy vi tính.
2136: Giấy phép và giấy nh-ợng quyền.
2138: TSCĐ vô hình khác.
TK214: Khấu hao Tài sản cố định
2141: Khấu hao Tài sản cố định hữu hình.
2142: Khấu hao Tài sản cố định vô hình.
2143: Khấu hao Tài sản cố định thuê tài chính.
TK009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
1.1.5.3. Hch toỏn tng hp TSC
K toỏn TSC cú th ỏp dng mt trong bn hỡnh thc ghi s, bao gm hỡnh
thc Nht ký chung, Nht ký chng t, Chng t ghi s hay Nht ký S cỏi

sao cho phự hp vi c im v quy mụ v trỡnh t chc, qun lý ca
doanh nghip.
ng thi, cn c vo tỡnh hỡnh bin ng tng, gim TSC ti n v mỡnh
tin hnh hch toỏn cỏc nghip v liờn quan n TSC theo cỏc s sau:
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
10
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình
TK 111,112,331

TK 211

TK111,112












Giá mua, Chi phí liên quan
trực tiếp

Chiết khấu thương mại,giảm giá
hàng bán









TK 133



TK 811


VAT khấu trừ


Giá trị còn lại







Thanh

TSCĐ




TK 411




TK 214

TSCĐ được cấp phát, nhận góp vốn

Giá trị hao mòn











TK 711





TK 128, 222, 223


TSCĐ nhận viện trợ, biếu tặng

Đem TSCĐ đi góp vốn liên doanh











TK 212





TK411

Chuyển quyến sở hữu thuê tài sản

Giá trị còn lại








Trả lại vốn góp

TK 241





TK1381, 214

Đầu tư XDCB hoàn thành

TSCĐ phát hiện thiếu khi kiểm kê











TK3381






TK 412

TSCĐ phát hiện thừa khi kiểm kê

Đánh giá giảm TSCĐ











TK153





TK 627, 641, 642

Chuyển CCDC thành TSCĐ

Chuyển giá trị TSCĐ thành CCDC












TK 412





TK 214











Đánh giá tăng TSCĐ



Giá trị hao mòn









TK 242
















Giá trị còn lại lớn phải phân bổ


Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
11
Sơ đồ 1.2: Hạch toán tăng giảm TSCĐ vô hình
TK 111,112,331

TK
213


TK 811

TSCĐ mua ngoài

Giá trị còn lại


đưa vào sử dụng
Thanh lý,
nhượng
bán TSCĐ



TK 241



TK 2143





Giá trị hao
mòn


TSCĐ vô hình hình thành
TSCĐ
mang đi
góp vốn




trong giai đoạn triển khai

TK 128, 222




Giá trị được

TK 411


liên doanh
đánh giá



TSCĐ vô hình tăng





do nhận góp vốn
Đánh giá
lại TSCĐ

TK 412




Số chênh lệch

TK 711



do đánh giá
giảm
Số chênh








lệch do đánh
giá tăng

TSCĐ vô hình tăng




do nhận biếu tặng, viện trợ




















Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
12
1.1.6. Quá trình kiểm soát nội bộ TSCĐ trong đơn vị
TSCĐ có ý nghĩa quan trọng và có tác động tương đối lớn đến hoạt
động và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, vì vậy đòi hỏi các doanh
nghiệp cần phải xây dựng cho mình quy chế kiểm soát nội bộ chặt chẽ, đầy đủ
và tổ chức thực hiện thường xuyên liên tục, có hiệu lực, hiệu quả.
Mục tiêu kiểm soát chủ yếu, nội dung và các thể thức tự kiểm soát của đơn
vị có thể khái quát qua bảng dưới đây:
Bảng 1.1. Các thủ tục kiểm soát nội bộ cơ bản đối với nghiệp vụ TSCĐ
Mục tiêu kiểm soát
nội bộ
Nội dung, thể thức và thủ tục kiểm soát
- Đảm bảo cho các
nghiệp vụ TSCĐ
được phê chuẩn
đúng đắn
- Có một quy định cụ thể chặt chẽ về việc phê
chuẩn các nghiệp vụ;
- Phải tuân thủ tuyệt đối các quy định đối với việc
phê chuẩn các nghiệp vụ này;
- Quá trình kiểm soát độc lập đối với sự phê
chuẩn.
- Đảm bảo cho các
nghiệp vụ TSCĐ là
có căn cứ hợp lý
- Quy trình kiểm soát để đảm bảo các nghiệp vụ
về TSCĐ là được người có đầy đủ thẩm quyền phê

duyệt và phù hợp với hoạt động của đơn vị;
Có đầy đủ các chứng từ và tài liệu liên quan đến
nghiệp vụ như: các đề nghị về nghiệp vụ, hợp đồng
mua bán, thanh lý; biên bản giao nhận, hóa đơn mua,
các chứng từ liên quan đến vận chuyển, lắp đặt, chạy
thử…
- Đảm bảo sự
đánh giá đúng đắn,
hợp lý của các
nghiệp vụ TSCĐ
- Kiểm soát nội bộ các chính sách đánh giá của
đơn vị
với TSCĐ;
- Kiểm tra, so sánh số liệu trên Hóa đơn với số
liệu trên hợp đồng và các chứng từ liên quan;
- Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá để quy đổi với các
nghiệp
vụ phát sinh bằng ngoại tệ;
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
13

1.2. Nội dung cơ bản về kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Vai trò của kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC
TSCĐ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của đơn vị,
đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Trong mọi
trường hợp, khoản mục TSCĐ phản ánh tình trạng trang thiết bị cơ sở vật chất
kỹ thuật của doanh nghiệp. Điều này khiến cho khoản mục TSCĐ trở thành
một khoản mục quan trọng khi tiến hành Kiểm toán Báo cáo tài chính. Mặt
khác, do chi phí hình thành TSCĐ rất lớn và khả năng quay vòng vốn chậm

nên việc Kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ giúp cho KTV đánh giá được tính
kinh tế và tính hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ từ đó đưa ra được định
hướng đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư vào TSCĐ một cách hiệu quả nhất.
Kiểm soát nội bộ quá trình tính toán và đánh giá các
nghiệp vụ.
- Đảm bảo cho
việc phân loại và
hạch toán đúng đắn
các nghiệp vụ TSCĐ
- - Có chính sách phân loại TSCĐ phù hợp với
yêu cầu quản lý và sử dụng tài sản của đơn vị;
- Có đầy đủ sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ TSCĐ;
- Có đầy đủ các quy định về trình tự ghi sổ các
nghiệp vụ có liên quan đến TSCĐ từ các sổ kế toán chi
tiết đến các sổ kế toán tổng hợp;
- - Có chính sách kiểm tra nội bộ đối với các nội
dung trên.
- Đảm bảo cho
việc hạch toán đầy
đủ, đúng kỳ các
nghiệp vụ TSCĐ
- Mỗi bộ hồ sơ liên quan tới TSCĐ đều phải được
đánh số và quản lý theo dõi chặt chẽ;
- Việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh phải được
thực hiện kịp thời ngay sau khi các nghiệp vụ xảy ra
hoàn thành;
- Quá trình kiểm soát nội bộ.
- Đảm bảo sự cộng
dồn (tính toán và
tổng hợp), đúng đắn

các nghiệp vụ TSCĐ
- Số liệu phải được tính toán tổng hợp (cộng dồn)
đầy
đủ, chính xác => Kiểm tra kết quả tính toán, so sánh số
liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với các sổ tổng hợp.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
14
Đồng thời Kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các sai
sót trong việc xác định nguyên giá TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao, chi phí
nâng cấp, sửa chữa TSCĐ. Những sai sót trong việc tính chi phí này thường
dẫn đến những sai sót trọng yếu trên Báo cáo tài chính. Chẳng hạn như việc
trích khấu hao TSCĐ vào chi phí thường bị trích cao hơn (hoặc thấp hơn) thực
tế, từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc
không phân biệt loại chi phí sửa chữa được ghi tăng nguyên giá TSCĐ với chi
phí sửa chữa được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cũng dẫn đến
những sai lệch trong khoản mục TSCĐ, cũng như khoản mục chi phí sản xuất
kinh doanh. Việc phân loại nhầm giữa các loại TSCĐ hoặc ghi nhận những
TSCĐ chưa đủ tiêu chuẩn là TSCĐ. Từ đó, giúp cho đơn vị được kiểm toán
thấy được các tồn tại và yếu kém trong hệ thống KSNB đối với tài sản của
mình, tìm hướng khắc phục những yếu kém đó, quản lý và sử dụng tốt hơn
TSCĐ, phục vụ tốt hơn cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Các khoản đầu tư cho TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất, giá trị bằng
phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu khoa học thường có nhiều sai sót cũng
như gian lận và rất khó tập hợp chi phí cũng như đánh giá chính xác giá trị.
Chính vì thế mà khoản mục TSCĐ thường được quan tâm đến trong các cuộc
Kiểm toán.
1.2.2. Mục tiêu của kiểm toán khoản mục TSCĐ
1.2.2.1. Các thông tin tài chính liên quan đến TSCĐ
Các thông tin chủ yếu liên quan đến TSCĐ bao gồm: các thông

tin về nguyên giá, giá trị hao mòn, các khoản chi phí có liên quan đến TSCĐ
như: chi phí khấu hao trong chi phí sản xuất kinh doanh từ đó tác động đến
các chỉ tiêu lợi nhuận, chi phí và kết quả kinh doanh được tổng hợp và trình
bày trong các BCTC hàng năm của đơn vị.
1.2.2.2. Mục tiêu của kiểm toán khoản mục TSCĐ
Phù hợp với mục đích chung của kiểm toán BCTC là xác nhận
về mức độ tin cậy của BCTC được kiểm toán. Mục tiêu cụ thể của kiểm toán
TSCĐ là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận
về mức độ tin cậy của các thông tin tài chính có liên quan. Đồng thời cung
cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán
các chu kỳ liên quan khác.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
15
Trên cơ sở mục đích kiểm toán TSCĐ như trên ta có thể xác định mục
tiêu kiểm toán cụ thể như sau:
 Đối với các nghiệp vụ về TSCĐ:
Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với nghiệp vụ về TSCĐ

Mục tiêu
kiểm toán
chung
Mục tiêu kiểm toán cụ thể

- Sự phát
sinh
Tất cả các nghiệp vụ TSCĐ được ghi sổ trong kỳ là phát sinh
thực tế, không có các nghiệp vụ ghi khống.
- Tính toán,
đánh giá

Đảm bảo các nghiệp vụ TSCĐ được xác định đúng theo
nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành và được tính đúng đắn
không có sai sót.
- Đầy đủ
Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phản ánh,
theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán.
- Đúng đắn
Các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh trong kỳ đều được phân loại
đúng đắn theo quy định của các chuẩn mực, chế độ kế toán có
liên quan và quy định đặc thù của doanh nghiệp; Các nghiệp
vụ này được hạch toán đúng trình tự và phương pháp kế toán.
- Đúng kỳ
Các nghiệp vụ TSCĐ đều được hạch toán đúng kỳ phát sinh
theo nguyên tắc kế toán dồn tích.

 Đối với số dư TSCĐ
Bảng 1.3: Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với số dư tài khoản
TSCĐ
Mục tiêu
kiểm toán
chung

Mục tiêu kiểm toán đặc thù


Sự hiện
hữu
Tất cả các TSCĐ được doanh nghiệp trình bày trên BCTC phải
tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên báo cáo phải
khớp đúng với số liệu kiểm kê thực tế của doanh nghiệp.


Quyền và
Toàn bộ TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn được báo cáo phải
thuộc sở hữu của doanh nghiệp, đối với các TSCĐ thuê tài chính
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
16
nghĩa vụ
phải thuộc quyền kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp trên cơ sở
các hợp đồng thuê đã ký .
Đánh giá
Số dư các tài khoản TSCĐ được đánh giá theo đúng quy định
của Chuẩn mực; chế độ kế toán và quy định cụ thể của doanh
nghiệp.
Tính toán
Việc tính toán xác định số dư TSCĐ là đúng đắn và không có
sai sót.
Đầy đủ
Toàn bộ TSCĐ cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên BCTC
(không bị thiếu hoặc sót).
Đúng đắn
TSCĐ phải được phân loại đúng đắn để trình bày trên BCTC.

Cộng dồn
Số liệu lũy kế tính dồn trên các Sổ chi tiết TSCĐ được xác định
đúng đắn. Việc kết chuyển số liệu từ các Sổ chi tiết sang các Sổ
kế toán tổng hợp và Sổ cái không có sai sót.
Báo cáo
Các chỉ tiêu liên quan đến TSCĐ trên các BCTC được xác định
đúng theo các quy định của Chuẩn mực, chế độ kế toán và không

có sai sót.

1.2.3. Căn cứ kiểm toán khoản mục TSCĐ
Để có thể tiến hành kiểm toán và có thể đưa ra nhận xét về các chỉ tiêu liên
quan đến TSCĐ trên BCTC, KTV phải dựa vào các thông tin và tài liệu sau:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm,
quản lý, sử dụng, thanh lý nhượng bán TSCĐ;
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua bán,
sửa chữa TSCĐ như: các hợp đồng mua bán, các bản thanh lý hợp đồng, các
quyết định đầu tư…;
- Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ như: Hóa đơn mua, các
hóa đơn liên quan đến quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các
chứng từ thanh toán có liên quan như: Phiếu chi, giấy báo nợ, các biên bản
thanh lý nhượng bán TSCĐ …;
- Các Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan
như: Sổ chi tiết TSCĐ , Sổ cái và Sổ tổng hợp các tài khoản có liên quan ;
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
17
- Các Báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên
quan như: Báo cáo tăng, giảm TSCĐ, Báo cáo sửa chữa, Báo cáo thanh
toán… Các báo cáo tài chính có liên quan;
- Các nguồn tài liệu về quá trình xử lý kế toán chủ yếu cung cấp bằng
chứng liên quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thông tin tài chính đã
trình bày trên BCTC được kiểm toán .
1.2.4. Rủi ro liên quan đến kiểm toán khoản mục TSCĐ
 Các gian lận trong các nghiệp vụ về TSCĐ
- Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến các nghiệp vụ về
TSCĐ như: làm giả hóa đơn giá trị gia tăng, giả biên bản bàn giao…; hoặc đối
với các nghiệp vụ về sửa chữa TSCĐ làm giả các chứng từ liên quan như hóa

đơn sửa chữa, hợp đồng sửa chữa để làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh…
- Che dấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ liên
quan đến TSCĐ như nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế
độ kế toán, chính sách tài chính đối với TSCĐ như phương pháp khấu hao
TSCĐ, ghi nhận tài sản không đủ tiêu chuẩn…
- Cố ý tính toán sai về mặt số học: ghi nhận sai nguyên giá TSCĐ,
tính khấu hao…
 Các sai sót trong nghiệp vụ về TSCĐ
- Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai: sai sót trong quá trình ghi
và chuyển sổ TSCĐ.
- Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế
về TSCĐ như: bỏ sót nghiệp vụ về sửa chữa TSCĐ, quên không ghi nghiệp
vụ kết chuyển nguồn hình thành TSCĐ, định khoản hoặc phân loại nhầm các
nghiệp vụ không liên quan đến TSCĐ vào TSCĐ, hoặc không tách biệt giữa
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình đối với những tài sản gắn liền giữa TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất gắn liền với nhà cửa…
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC
Để thực hiện cuộc kiểm toán có hiệu quả thì cần phải xây dựng một quy
trình kiểm toán cụ thể và phù hợp với mục tiêu đề ra. Thông thường một cuộc
kiểm toán gồm 3 giai đoạn:
- Lập kế hoạch kiểm toán
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
18
- Thực hiện kiểm toán
- Kết thúc kiểm toán.
Và quy trình kiểm toán TSCĐ cũng phải tương ứng với 3 giai đoạn trên
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1.1. Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán

Quy trình lập kế hoạch kiểm toán chỉ thực sự bắt đầu khi KTV và
công ty kiểm toán tiếp nhận một khách hàng, trên cơ sở thư mời kiểm toán,
KTV xác định đối tượng phục vụ trong tương lai và tiến hành các công việc:
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lí do kiểm toán, ước
lượng khối lượng công việc kiểm toán để lựa chọn nhân viên thực hiện kiểm
toán TSCĐ trên cơ sở đảm bảo trình độ chuyên môn và tính độc lập.
1.3.1.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
 Thu thập thông tin cơ sở
Do mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những đặc điểm về cách thức
quản lý, vận hành sản xuất và kinh doanh riêng nên việc thu thập thông tin
chung về kinh tế và các đặc thù hoạt động kinh doanh của khách hàng có vai
trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng KTV đã có đầy đủ những thông tin
cần thiết về khách hàng để từ đó có thể nhận biết những nghiệp vụ có ảnh
hưởng trọng yếu đến BCTC và xác định trọng tâm kiểm toán cho toàn bộ
cuộc kiểm toán nói chung và cho việc kiểm toán khoản mục TSCĐ nói riêng.
Những thông tin mà KTV cần thu thập bao gồm:
+ Thông tin về hoạt động của đơn vị được kiểm toán: xem đơn vị đó hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại hay dịch vụ, thuộc khối ngành công
nghiệp nặng hay công nghiệp nhẹ….từ đó có cơ sở đánh giá tỷ trọng TSCĐ
trên tổng giá trị tài sản là cao hay thấp; cũng như đặc trưng cơ bản về TSCĐ
của đơn vị được kiểm toán.
+ Thông tin về hệ thống kế toán TSCĐ và hệ thống KSNB về TSCĐ của đơn
vị được kiểm toán: chính sách kế toán về TSCĐ mà đơn vị áp dụng và thay
đổi trong các chính sách kế toán đó như chính sách khấu hao TSCĐ; ảnh
hưởng của các chính sách mới về kế toán, kiểm toán TSCĐ đối với đơn vị; Tổ
chức hoạt động của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ đã
hiệu quả hay chưa; …
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
19

Các kỹ thuật thu thập thông tin về khách hàng thường được KTV áp dụng
bao gồm:
+ Tiến hành trao đổi với KTV tiền nhiệm hoặc tiến hành phỏng vấn Ban giám
đốc khách hàng để có thông tin về chính sách TSCĐ, sự biến động lớn (tăng,
giảm) TSCĐ trong năm.
+ Xem xét lại kết quả cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung: các
vấn đề còn tồn tại trong hệ thống KSNB đối với TSCĐ, các gian lận sai sót
liên quan đến TSCĐ năm trước…
+ Tham quan nhà xưởng, kho bãi, máy móc, trang thiết bị của đơn vị nhằm
đánh giá công tác quản lý, bảo quản tài sản: Máy móc, dây chuyền sản xuất
được bố trí, sắp xếp và vận hành tại các phân xưởng, bộ máy sản xuất như thế
nào, những máy móc nào đã lỗi thời, lạc hậu không còn sử dụng nữa…
+ Dự kiến sử dụng chuyên gia nếu thấy TSCĐ của đơn vị có các chủng loại
khác biệt cần ý kiến thẩm định của các chuyên gia.
Đây chỉ là các thông tin cơ sở và KTV không bắt buộc phải hiểu biết sâu
sắc về nó như những nhà quản lí doanh nghiệp.
 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Thông tin cần thu thập bao gồm:
+ Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty.
+ Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, Biên bản thanh tra, kiểm tra của
năm hiện hành hoặc của vài năm trước.
+ Biên bản của các cuộc họp Cổ đông, họp Hội đồng quản trị, Ban giám đốc
của công ty khách hàng liên quan đến TSCĐ như: kế hoạch mua sắm, thanh
lý, nhượng bán TSCĐ; quyết định tăng (giảm) TSCĐ…
+ Sổ đăng ký khấu hao với cơ quan thuế, các biên bản góp vốn hay hợp đồng
liên doanh bằng TSCĐ, biên bản xét thầu và hợp đồng xây dựng với đơn vị
trúng thầu, biên bản đánh giá lại của Hội đồng đánh giá khi nhận vốn góp
hoặc khi đi góp vốn….
 Thực hiện các thủ tục phân tích
Ở trong giai đoạn này, sau khi đã thu thập được thông tin cơ sở và các

thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
20
thủ tục phân tích. Các thủ tục phân tích được Kiểm toán viên sử dụng gồm hai
loại cơ bản sau:
- Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan
của các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với TSCĐ, KTV có thể tính
toán một số tỷ suất như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư
- Phân tích ngang: Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể so sánh số liệu
năm trước với năm nay, qua đó thấy được những biến động bất thường và
phải xác định nguyên nhân. Đồng thời KTV có thể so sánh dữ kiện của khách
hàng với số liệu của ngành.
 Tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá RRKS
Hiểu biết rõ về hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm
soát là bước công việc vô cùng quan trọng quyết định sự thành công của một
cuộc kiểm toán. Điều này cũng được quy định rất rõ trong CMKT Việt Nam
số 400 Đánh giá rủi ro và KSNB : ”KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế
toán và KSNB của KH để lên KHKT và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán có
hiệu quả”, và “trong khuôn khổ kiểm toán BCTC, KTV chỉ quan tâm đến các
chính sách và thủ tục liên quan của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB có
ảnh hưởng đến các cơ sở dẫn liệu cho việc lập BCTC”.
Việc nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá được rủi ro kiểm soát
giúp cho KTV thiết kế được những thủ tục Kiểm toán thích hợp cho khoản mục
TSCĐ, đánh giá được khối lượng và độ phức tạp của cuộc Kiểm toán, từ đó ước
tính được thời gian và xác định được trọng tâm cuộc Kiểm toán.
HTKSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ và ngược lại, rủi ro
kiểm soát càng cao khi HTKSNB yếu kém.
KTV khảo sát HTKSNB trên 2 phương diện chủ yếu sau:
- KSNB đối với khoản mục TSCĐ được thiết kế như thế nào?

- KSNB đối với khoản mục TSCĐ được đơn vị thực hiện như thế nào?
KTV tiến hành khảo sát HTKSNB của khách hàng bằng các hình thức sau:
- Phỏng vấn các nhân viên của Công ty.
- Tham quan thực tế TSCĐ.
- Kiểm tra chứng từ sổ sách liên quan đến TSCĐ.
- Lấy xác nhận bằng văn bản của bên thứ ba (nếu cần).
- Quan sát các thủ tục KSNB đối với TSCĐ.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
21
- Làm lại các thủ tục kiểm soát.
Sau khi tiến hành các công việc trên, KTV cần đánh giá rủi ro kiểm soát và
thiết kế các thử nghiệm kiểm soát. Bước công việc này được thực hiện như sau:
- Xác định loại gian lận và sai sót có thể xảy ra trong khoản mục TSCĐ.
- Đánh giá tính hiện hữu của HTKSNB trong việc phát hiện và ngăn chặn
các gian lận và sai sót đó.
- Nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là không cao ở mức tối đa và
KTV xét thấy có khả năng giảm bớt được rủi ro kiểm soát đã đánh giá xuống
một mức thấp hơn, KTV sẽ xác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết.
Ngược lại, nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao và xét thấy
không có khả năng giảm được trong thực tế, KTV không cần thực hiện các
thử nghiệm kiểm soát mà phải tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản ở mức
độ hợp lý.
Đối với khoản mục TSCĐ thì KTV cần có các thông tin của khách hàng
về HTKSNB đối với khoản mục này. HTKSNB được coi là hữu hiệu được thể
hiện qua việc bảo vệ và quản lý tốt TSCĐ. Khi tìm hiểu hệ thống KSNB đối
với TSCĐ, KTV cần quan tâm đến các vần đề sau đây:
- Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua
sắm TSCĐ hay không?
Doanh nghiệp có đối chiếu thường xuyên giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp hay không?

- Có kiểm kê định kỳ và đối chiếu với sổ kế toán hay không?
- Các chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế có được xét duyệt thường
xuyên và phê chuẩn hay không?
- Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ có lập Hội đồng thanh lý, nhượng bán
bao gồm các thành viên theo quy định hay không?
- Có chính sách phân biệt giữa chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu ghi
tăng nguyên giá TSCĐ và xác định thời gian sử dụng hữu ích hoặc tính vào
chi phí SXKD trong kỳ hay không?
- Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, phương pháp khấu hao
TSCĐ có phù hợp không?
Bên cạnh đó KTV cũng xem xét đến công tác quản lý tốt TSCĐ cũng như
việc xây dựng các quy định, các nguyên tắc và thủ tục về bảo quản TSCĐ.
 Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu ban đầu của KTV
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
22
 Đánh giá tính trọng yếu
Tính trọng yếu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình lập kế hoạch kiểm
toán, nó là căn cứ để xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục
kiểm toán.
Trong thực tế việc xét đoán tính trọng yếu là một vấn đề nhạy cảm phụ
thuộc rất nhiều vào bản thân mỗi KTV về tính chủ quan và khả năng xét đoán
nghề nghiệp.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320, tính trọng yếu được xem xét
qua các bước sau:















Sơ đồ 1.1. Đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ
Ước lượng ban đầu về trọng yếu chính là tổng hợp các sai sót có thể chấp
nhận được trên BCTC. Trong thực tế khi lập kế hoạch kiểm toán KTV thường
dự kiến và ấn định mức trọng yếu ban đầu thấp hơn mức được sử dụng để
đánh giá kết quả kiểm toán nhằm tạo ra một khoảng lề an toàn cho chính KTV
và cuộc kiểm toán.
Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ:
mức trọng yếu của khoản mục TSCĐ còn gọi là sai sót có thể bỏ qua. Việc
phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu được tiến hành theo 2 trường
Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
cho khoản mục TSCĐ
Phân bổ ước lượng ban đầu về tính
trọng yếu
So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước
lượng ban đầu hoặc xem xét lại ước
lượng ban đầu
Ước tính sai số kết hợp
Ước lượng tổng sai phạm trong tổng
TSCĐ
Bước 1
Bước 5

Bước 4
Bước 3
Bước 2
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
23
hợp là sai sót trên sổ lớn hơn thực tế và nhỏ hơn thực tế. Cơ sở phân bổ ước
lượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ là:
- Kinh nghiệm của KTV về sai sót của khoản mục TSCĐ
- Chi phí kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ: chi phi kiểm toán cao thì
phân bổ mức trọng yếu sẽ nhiều.
 Đánh giá rủi ro
Mục đích của việc đánh giá rủi ro kiểm toán là để xác định mức rủi ro phát
hiện, từ đó làm cơ sở cho việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
Việc đánh giá rủi ro Kiểm toán thông qua việc đánh giá ba bộ phận: Rủi ro
tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện căn cứ vào mối quan hệ được
phản ánh trong mô hình sau:
DR= AR/IR*CR
Trong đó:
AR : Rủi ro kiểm toán
IR : Rủi ro tiềm tàng
CR : Rủi ro kiểm soát
DR : Rủi ro phát hiện
Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ khăng khít với nhau. Nếu mức sai sót
chấp nhận được (hay trọng yếu) được đánh giá cao lên thì rủi ro Kiểm toán sẽ
phải giảm xuống, và ngược lại rủi ro Kiểm toán sẽ tăng lên, việc thu thập
bằng chứng phải mở rộng. Trong cuộc Kiểm toán, KTV mong muốn AR càng
nhỏ càng tốt vì nó đảm bảo kết quả Kiểm toán tối ưu nhất.
Khi đánh giá về rủi ro Kiểm toán cần phải hiểu được những sai sót
thường xảy ra trong từng phần hành Kiểm toán. Trong phần hành TSCĐ, các

sai sót có thể xảy ra thường liên quan tới các sai sót tiềm tàng, cụ thể như sau:
Rủi ro liên quan đến nguyên giá TSCĐ: Nguyên giá TSCĐ có thể bị
phản ánh sai lệch thực tế. Đối với trường hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi trên
sổ thường cao hơn thực tế. Đối với trường hợp giảm TSCĐ, nguyên giá
thường ghi thấp hơn thực tế…
Rủi ro liên quan đến khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ có thể sai về cách
tính và phân bổ, do phương pháp tính khấu hao của đơn vị không phù hợp với
các quy định hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích kinh tế
của từng TSCĐ…
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
24
Rủi ro liên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: nhiều nghiệp vụ sửa
chữa TSCĐ có thể bị hiểu lầm về bản chất là nâng cấp TSCĐ và ngược lại.
Do vậy, có thể dẫn tới các sai sót không ghi tăng nguyên giá TSCĐ đối với
trường hợp nâng cấp TSCĐ do đơn vị hạch toán vào chi phí sửa chữa
TSCĐ…
Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: nhiều nghiệp vụ đi thuê
TSCĐ có thể không được phân loại theo đúng hình thức thuê tài sản, tài sản
thuê hoạt động có thể bị phân loại thành thuê tài chính. Đối với tài sản thuê
hoạt động, đơn vị cho thuê có thể hạch toán không đúng doanh thu cho thuê
tài sản…
Đối với rủi ro kiểm soát: thông qua việc nghiên cứu hệ thống KSNB nói
chung và kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ nói riêng, KTV sẽ đưa ra mức rủi ro
kiểm soát đối với khoản mục này.
Cuối cùng, dựa vào mô hình đánh giá rủi ro KTV tiến hành xác định mức
độ rủi ro phát hiện cho khoản mục TSCĐ.
1.3.1.3. Thiết kế chương trình kiểm toán TSCĐ
Sau khi thực hiện các công việc trên KTV phải xây dựng một chương
trình kiểm toán cụ thể cho cuộc kiểm toán.

Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm
toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các
KTV cũng như dự kiến về các tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu
thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thiết
thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán.
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt nam số 300 – Lập kế hoạch kiểm
toán: “KTV và Công ty kiểm toán phải soạn thảo chương trình kiểm toán
trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán”.
Chương trình kiểm toán TSCĐ được thiết kế bao gồm:
Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát.
Thiết kế các thủ tục phân tích.
Thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết.
Luận văn cuối khóa Học Viện Tài Chính
Sinh viên: Lê Thị Oanh Lớp: CQ45/22.01
25
1.3.2. Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1. Thực hiện các thủ tục thử nghiệm kiểm soát đối với
TSCĐ
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống
kiểm soát nội bộ và được đánh giá là có hiệu lực. Khi đó, các thử nghiệm
kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng Kiểm toán về thiết
kế và về hoạt động của Hệ THốNG KSNB. KTV có thể dựa vào hệ thống này
để giảm bớt các thử nghiệm cơ bản. Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500
quy định: “Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là việc kiểm
tra để thu thập bằng chứng Kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành
hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ”.
Trong giai đoạn này, thử nghiệm kiểm soát thường được KTV tiến hành
theo các mục tiêu Kiểm toán. Đối với Kiểm toán phần hành TSCĐ, thử
nghiệm kiểm soát được thực hiện như sau:

Bảng 1.4: Các thử nghiệm kiểm soát đối với TSCĐ
Mục tiêu
KSNB
Quá trình kiểm soát nội bộ
chủ yếu
Các thử nghiệm kiểm soát
chủ yếu
Tính hiệu lực
- - Đơn vị có quy định về việc
phân công trách nhiệm giữa bộ
phận quản lý và ghi sổ TSCĐ


- Các quy định về việc
lập hồ sơ riêng theo dõi
TSCĐ

- Các thủ tục về mua sắm
TSCĐ
hoặc đấu thầu xây dựng, thanh
lý TSCĐ có được tuân thủ với
tờ trình mua sắm, phiếu duyệt
mua, biên bản bàn giao, hợp
đồng thầu, biên bản thanh
- Tiến hành xem xét các kế
hoạch, quy định và phỏng
vấn hay quan sát sự phân
công trách nhiệm giữa các bộ
phận bảo quản và ghi sổ
TSCĐ.

- Kiểm tra việc lập và tuân
thủ đối với hồ sơ riêng theo
dõi TSCĐ
- Kiểm tra các chứng từ và
quy trình luân chuyển các
chứng từ và dấu hiệu của
KSNB.





×