Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Khảo sát các phần hành kế toán tại công ty Cổ phần xây dựng và dịch vụ Phạm Minh Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 103 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Nền kinh
tế chung của đất nước ta đã có những bước phát triển đáng kể, kể từ khi chuyển
dịch cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường và hơn thế Việt Nam đã là thành
viên chính thức của tổ chức WTO. Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế đất nước,
đời sống dân ngày càng được nâng cao, một tất yếu khách quan là sự phát triển
đa dạng hoá về mặt vật chất và mặt lượng của xã hội tạo ra nhiều cơ hội kinh
doanh cho các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải nỗ lực đổi mới cách
nhìn và cách thức kinh doanh.
Cùng với sự phát triển của doanh nghiệp kế toán đóng vai trò quan trọng.
Là công cụ quản lý kế toán nói chung và kinh doanh nói riêng, với chức năng
cung cấp thông tin, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh tìm ra
các biện pháp kinh doanh có hiệu quả tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Đứng trước yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý và hệ thống kế toán, việc đào
tạo đội ngũ cán bộ kế toán nắm vững kiến thức quản lý kinh doanh, có trình độ
năng lực, biết vận dụng lý luận với thực tế để phục vụ chuyên môn khi ra trường
được vững vàng.
Sau sáu tuần thực tập tại công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Phạm
Minh Hưng, em đã nắm bắt được phần nào về tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất,
tổ chức bộ máy kế toán tài chính của công ty. Điều đó đã giúp em có thêm
những hiểu biết và kinh nghiệm thực tế phục vụ cho nghề nghiệp mà em đã định
hướng trong tương lai.
Qua quá trình thực tập tại Cổ phần thương mại và dịch vụ Phạm Minh
Hưng được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ nhân viên kế toán. Em đã được tìm
hiểu sâu hơn về công tác kế toán tại công ty, cùng với sự tận tình của giáo viên
hướng dẫn thực tập đã giúp em hoàn thiện bài báo cáo tổng quan này với đề tài:
“Khảo sát các phần hành kế toán tại công ty Cổ phần xây dựng và dịch vụ
Phạm Minh Hưng”.
1
Do kiến thức còn hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi những


sai sót, vậy em kính mong các thầy cô giúp em nâng cao kiến thức, hoàn thiện
bài báo cáo này.
Nội dung báo cáo gồm:
Phần 1: Khái quát chung về Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ
Phạm Minh Hưng
Phần 2: Tìm hiểu chung về tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ
phần Xây dựng và dịch vụ Phạm Minh Hưng
Phần 3: Khảo sát các phần hành kế toán tại công ty Cổ phần xây dựng
và dịch vụ Phạm Minh Hưng
2
Phần I: Giới thiệu chung về công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Phạm
Minh Hưng
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần thương mại và
dịch vụ Phạm Minh Hưng
1.1.1 Tên, địa chỉ, quy mô của công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ
Phạm Minh Hưng
- Tên công ty: Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Phạm Minh Hưng
Địa chỉ trụ sở chính: Khu Đà Nẵng - Thị trấn Minh Đức - Thuỷ Nguyên -
Hải phòng
- Số điện thoại: 0313.979579
- Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Phạm Minh Hưng và là công ty
ngoài quốc doanh, với vốn điều lệ là: 3.500.000.000 ®ång (Ba tỷ năm trăm
triệu đồng).Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Phạm Minh Hưng được
thành lập theo Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0202003612 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp ngày 13/6/2006.
- Mã số thuế: 0200675320 được cấp ngày 03/07/2006 Tại Cục Thuế Nhà
nước thành phố Hải Phòng.
- Tài khoản tại ngân hàng đơn vị đăng ký giao dịch:
Tài khoản số: 1145.124.00129 tại Ngân hàng VPBank- phòng giao dịch Ngô
Quyền- Hải Phòng .

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần thương mại
và dịch vụ Phạm Minh Hưng
1.1.2.1 Quá trình hình thành
- Nhìn thấy được những nhu cầu cần thiết và cấp bách trong việc thiết kế,
thi công và nhà ở, các công trình mang tính thiết thực, cần phải có đội ngũ kỹ
sư thiết kế và công nhân có tay nghề cao, nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi người
dân.Vì lý do đó Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Phạm Minh Hưng đã
ra đời. Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Phạm Minh Hưng được thành
lập từ năm 2008 đến nay
1.1.2 .2 Sự phát triển của công ty:
3
Chỉ qua hai năm hoạt động đầu tiên, tổng số vốn của công ty từ
3.500.000.000đ đã tăng lên 5.000.000.000đ. Công ty đã mở rộng qui mô hoạt
động, vượt qua những khó khăn ban đầu và cạnh tranh gay gắt bằng chiến lược
kinh doanh của công ty đã được người tiêu dùng chấp nhận.
Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Phạm Minh Hưng xem trọng việc
bảo vệ an toàn cho con người và thiết bị thi công, tài sản của nhà đầu tư và thực
hiện việc bảo vệ môi trường trên các công trình, cũng như các công trình bền
vững có chất lượng và giá cả phù hợp với ngân sách nhà đầu tư, bàn giao công
trình đúng tiến độ, bảo hành công trình chu đáo, thoả mãn nhu cầu của nhà đầu
tư. Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Phạm Minh Hưngluôn mong muốn
được tiếp xúc với tất cả các chủ đầu tư để được tham gia thiết kế, thi công các
công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông và trang trí nội thất ngoại thất cho
các công trình tại VN.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động của công ty:
1.1.3.1, Ngành nghề kinh doanh:
 Mua bán máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư,vật liệu , trang trí nội thất,
điện-điện tử-kỹ nghệ lạnh, kim khí điện máy.
 Cho thuê máy móc, thiết bị ngành , điện công nghiệp.
 Dịch vụ thương mại, đại lý ký gửi hàng hoá.

 Thiết kế thi công hệ thống điện nước sau điện kế, công trình dân dụng,
công nghiệp, sửa chữa nhà và trang trí nội thất.
 sữa chữa cầu đường, nạo vét kênh rạch, san lấp mặt bằng.
 Tư vấn đấu thầu, dịch vụ môi giới nhà đất.
 Sản xuất sản phẩm trang trí từ gỗ, inox, sắt, nhôm, sản xuất lắp dựng khung
kèo thép.
1.1.3.2, Lĩnh vực hoạt động:
 Thiết kế:
Công ty có đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư không chỉ giỏi về tay nghề mà còn
rất giàu về kinh nghiệm thực tế thông qua những dự án công trình đã thi công.
4
Nên đội ngũ này luôn có cái nhìn trực quan về phối cảnh kiến trúc tổng thể,
cũng như nắm bắt và đáp ứng mọi nhu cầu khắt khe nhất của khách hàng.
 Xây dựng:
Trong 10 năm hoạt động và phát triển, công ty luôn gắn bó và đặt
hết tâm huyết của mình vào lĩnh vực thi công, những dự án, công trình với
những quy mô và tầm cỡ nhất định. Công ty đã trực tiếp tư vấn, thiết kế và thi
công nhiều công trình lớn.
 Trang trí nội thất:
Trang trí nội, ngoại thất là công đoạn cuối cùng để hoàn thành một công
trình và cũng là công đoạn vô cùng quan trọng để tạo nên dáng vẻ đặt trưng
riêng mà không công trình nào giống công trình nào. Hiểu được tầm quan trọng
đó công ty đã đầu tư trang thiết bị máy móc và nguồn nhân lực để có thể đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng.
 Thương mại:
Ngoài lĩnh vực tư vấn thiết kế, và trang trí nội thất, công ty còn tham gia
trong lĩnh vực thương mại, cụ thể là thương mại thép mà đặt biệt là thép như :
thép tấm, thép lá, thép U, I, V…
5
1.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:

a, Chức năng:
Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Phạm Minh Hưnglà đơn vị làm
công tác và thương mại, tổ chức thiết kế, thi công và sữa chữa các công trình
giao thông công chánh như: nhà cửa, cầu đường, kênh rạch, mặt bằng….
b, Nhiệm vụ:
 Nghiên cứu thị trường, nắm vững nhu cầu thị trường từ đó tìm kiếm
khách hàng mở rộng thị trường tiêu thụ.
 Tổ chức tìm kiếm khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn hàng.
 Tổ chức quá trình mua, dự trữ, bảo quản, bán hàng, tổ chức quá trình thiết
kế thi công, sữa chữa các công trình theo hợp đồng.
 Không ngừng hoàn thiện cơ cấu, tổ chức quản lý mạng lưới kinh doanh
của công ty theo hướng gọn nhẹ linh hoạt và hiệu quả.
 Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực pháp luật cho phép, thực hiện công
tác thống kê kế toán theo pháp lệnh của nhà nước, thực hiện nghĩa vụ đối với
nhà nước, với xã hội và người lao động. Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh của mình.
1.1.5.Sơ đồ và đặc điểm tổ chức của bộ máy quản lý của công ty:
1.5.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
6
1.1.5.2 Đặt điểm tổ chức của bộ máy quản lý công ty:
 Giám đốc:
Là người có thẩm quyền cao nhất điều hành chung mọi hoạt động kinh
doanh. Là người đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, đại diện pháp nhân
và chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh cũng như kết quả
7
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH

PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
THIẾT KẾ
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
MARKETING
Ban điều hành
phương tiện thiết
bị xe máy thi
công và cung cấp
vật tư
Xưởng sản xuất
gỗ
Ban điều hành
các công trường
công ty trúng
thầu thi công
Các đội
thi công

hoạt động của công ty. Giám đốc là người quyết định và trực tiếp lãnh đạo các
bộ phận chức năng, hướng dẫn cấp dưới về mục tiêu thực hiện và theo dõi quá
trình thực hiện của đơn vị trực thuộc.
 Phó giám đốc:
Là người có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ban trong các mặt kinh
tế, kỹ thuật, các công trình theo hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký kết với đối
tác. Là người triển khai cho các quyết định của giám đốc, điều hành công ty khi
giám đốc vắng mặt, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nghiệp vụ chuyên môn,
các kế hoạch, tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh thương mại, lập báo cáo
định kỳ trình lên giám đốc.
 Phòng kế toán tài chính:
Tham mưu cho giám đốc chỉ đạo các đơn vị thực hiện các chế độ quản lý
tài chính, tiền tệ theo quy định của bộ tài chính, ghi chép phản ánh chính xác,
kịp thời và có hệ thống sự diễn biến các nguồn vốn, vốn vay, giải quyết các loại
vốn phục vụ cho việc huy động vật tư, nguyên liệu, hàng hoá trong kinh doanh.
Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động
kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của công ty.
 Phòng tổ chức hành chánh:
Có nhiệm vụ thực hiện các công việc hành chánh như tiếp nhận, phát
hành và lưu trữ công văn, giấy tờ, tài liệu. Quản lý nhân sự, nghiên cứu, cơ cấu
tổ chức của công ty. Thực hiện một số công việc về chế độ chính sách cũng như
vấn đề lương bổng khen thưởng. Quản trị tiếp nhận lưu trữ công văn từ trên
xuống, chuyển giao cho các bộ phận có liên quan.
8
 Phòng marketing:
Nhiệm vụ tiếp cận và mở rộng thị trường, phân đoạn thị trường phù hợp
với mục đích kinh doanh của công ty, quảng cáo sản phẩm mới, tìm kiếm khách
hàng, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, quản lý các cửa hàng giới thiệu sản
phẩm và các đại lý công ty, thực hiện các giao dịch và các hoạt động sản xuất
trong và ngoài nước.

 Phòng kinh doanh:
Thu thập thông tin trên thị trường về các mặt hàng kinh doanh của công ty
có phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, nghiên cứu nhu cầu thị trường và tìm
kiếm thị trường mới, đồng thời hỗ trợ giám đốc ký kết hợp đồng.
 Phòng kế hoạch:
Tiếp nhận và điều động các công nhân viên, lập các chỉ tiêu kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, luôn nắm bắt thông tin về giá cả, biến động
của thị trường để lập định mức, chỉ tiêu đồng thời kiểm tra chất lượng công
trình.
 Phòng kỹ thuật:
Quản lý và tổ chức thực hiện cơ bản theo quy chế và pháp luật của nhà
nước hiện hành, đồng thời nghiên cứu các tiến bộ kỹ thuật ứng dụng vào thi
công, hướng dẫn nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân, tăng khả năng nghiệp
vụ cho nhân viên. Theo dõi bám sát tiến độ thi công, quản lý kiểm tra số lượng
nguyên vật liệu nhập và xác định mức vật liệu tiêu hao ổn định hợp lý. Tổ chức
nghiệm thu khối lượng công trình, duyệt quyết toán công trình hình thành.
 Phòng thiết kế:
Thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp, trang trí nội ngoại thất,
showroom, văn phòng…theo tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định chung của các cấp
có thẩm quyền.
 Các đội thi công:
Trực tiếp tổ chức thi công, các công trình theo đúng bản vẽ, tiến độ, dưới
sự hướng dẫn của phòng kỹ thuật và sự chỉ đạo của Giám đốc.
9
 Như vậy, mỗi phòng ban trong công ty đều có chức năng nhiệm vụ riêng
nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ dưới sự điều hành của Ban Giám
Đốc công ty nhằm đạt lợi ích cao nhất cho công ty.
10
Phần 2: Tìm hiểu chung về tổ chức công tác kế toán tại công ty xây dưng và
dịch vụ Phạm Minh Hưng

2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Việc tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán
trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhận. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy
kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan
trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, hữu ích cho
đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ
của cán bộ kế toán. Để đàm bảo được những yêu cầu trên, việc tổ chức bộ máy
kế toán của doanh nghiệp phải căn cứ vào việc áp dụng hình thức tổ chức công
tác kế toán, vào đặc điểm tổ chức, vào quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vào hình thức phân công quản lý khối lượng tính chất và mức độ phức
tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính cũng như yêu cầu, trình độ quản lý và
trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và cán bộ kế toán.
11
Sơ đồ2.1: tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Nguồn: Phòng tài chính tổng hợp của công ty
 Kế toán trưởng:
Giúp Giám đốc trong việc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế
toán, tài chính thông tin kinh tế trong toàn đơn vị theo cơ chế quản lý mới và
theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán nhà nước và điều
lệ kế toán trưởng hiện hành. Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ
sách, chứng từ kế toán. Chỉ đạo lập kế hoạch tài chính tín dụng.
 Kế toán tổng hợp:
Kế toán tổng hợp là người cố vấn đắc lực trong công việc điều khiển
doanh nghiệp, kế toán tổng hợp phải có kiến thức rộng rãi về nhiều lĩnh vực
khác như lý thuyết thống kê, luật thương mại, quản trị tài chính.Tập hợp và lưu
12
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ
TOÁN
TÀI SẢN

CỐ
ĐỊNH
TỔNG
HỢP
KẾ
TOÁN
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
KẾ
TOÁN
NGUYÊN
VẬT
LIỆU
KẾ TOÁN
TIỀN
LƯƠNG
KẾ
TOÁN
THỦ
QUỸ
NHÂN VIÊN THỐNG KÊ ĐỊNH MỨC TẠI
CÁC ĐỘI SẢN XUẤT
trữ các chứng từ liên quan. Lập báo cáo trình đơn vị các công trình trọng điểm
khi phát sinh.
 Kế toán nguyên vật liệu:
Theo dõi tình hình X-N-T kho vật liệu của công ty. Hàng ngày ghi nhận
lại và tổng hợp cuối ngày về cho kế toán thanh toán, theo dõi chi tiết từng khách
hàng, cuối tháng kiểm kê định kỳ hàng tồn kho.
 Kế toán tiền lương:

Có nhiệm vụ lập bảng thanh toán lương nhân viên toàn công ty. Là người
trích các bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…theo quy định của
nhà nước.
 Kế toán thủ quỹ:
Theo dõi công việc Thu - Chi của công ty. Chịu trách nhiệm Thu - Chi
tiền mặt tại công ty có chứng từ hợp lệ. Chi trả lương cho công nhân đúng thời
hạn. Theo dõi việc giao dịch qua ngân hàng để đảm bảo cho quá trình hoạt động
kinh doanh được liên tục.
 Kế toán tài sản cố định:
Có nhiệm vụ chủ yếu là phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm của
TSCĐ, kể cả về số lượng, chất lượng và giá trị của TSCĐ. Từ đó hạch toán vào
sổ chi tiết quản lý chặt chẽ việc sử dụng, mua sắm, sữa chữa, tính khấu hao,
thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty Cổ phần xây dựng và dịch vụ
Phạm Minh Hưng:
- Chế độ kế toán công ty áp dụng là chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
- Hình thức kế toán áp dụng trong công ty là theo hình thức nhật ký chung.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán vào sổ
Nhật ký chung, sau đó được dùng ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi
làm căn cứ ghi sổ Nhật ký chung được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
13
Cuối kỳ, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh, căn cứ vào sổ, thẻ
kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết.
Sau khi đối chiếu, khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái, bảng tổng hợp chi
tiết, bảng cân đối phát sinh được dùng lập báo cáo tài chính.:
.



Sơ đồ1.3: Trình tự Kế toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi định kỳ (cuối tháng, cuối quý)
Đối chiếu, kiểm tra
2.3 Đặc điểm chính sách kế toán tại công ty Cổ Phần xây dựng và dịch
vụ Phạm Minh Hưng
2.3.1 Chế độ kế toán áp dụng
Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QD – BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006
Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thương xuyên. Đông thời công ty thực hiện tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
Đơn vị tiền tệ áp dụng :VND
14
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Nhật ký chung Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Niên độ kế toán của công ty được băt đầu từ ngày 01/01 và kêt thúc vào
31/12 hàng năm
Phương pháp tính giá xuất kho: Nhập trước xuất trước
Kỳ kế toán :quý
Doanh nghiệp đã chọn cách tính khấu hao tài sản theo phương pháp khấu
hao dường thẳng

2.3.2Những thuận lợi và khó khăn mà công ty gặp phải trong quá trình
hoạt động.
• Thuận lợi:
Khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công ty Cổ
phần thương mại và dịch vụ Phạm Minh Hưngđã có những thuận lợi:
- Địa bàn hoạt động của công ty không những chỉ ở trong thành phố mà còn
được mở rộng ra vùng trọng điểm kinh tế phía bắc và các tỉnh lân cận nên có
khả năng được hưởng những tiện ích về cơ sở hạ tầng, những chính sách ưu đãi
của nhà nước. Thuận lợi này tạo ra những lợi thế tương đối vững chắc trong quá
trình phát triển của doanh nghiệp.
- Trụ sở của công ty nằm ở vị trí khá thuận lợi, vì vậy có rất nhiều thuận lợi
trong việc giao dịch kinh doanh, trao đổi về thông tin kinh tế thị trường, chủ
dộng trong việc lựa chọn các hình thức kinh doanh của công ty để đáp ứng nhu
cầu thị trường.
- Công ty có được một người giám đốc có năng lực điều hành, quản lý tốt,
có nhưng phương pháp, đường lối chiến lược phát triển công ty hiệu quả. Đây
cũng chính là cơ sở làm cho bộ máy công ty vận hành và phát triển vững chắc
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó là một đội ngũ cán bộ tham
mưu, giúp việc có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiêm dày dặn, và một đội
ngũ công nhân lành nghề không ngừng học hỏi để năng cao trình độ.
- Thị trường lao động của Việt Nam rất dồi dào và càng ngày càng nhiều lao
động được qua đào tạo nên công ty có rất nhiều thuận lợi trong việc tìm nhân công.
- Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế mở, đây là điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp học hỏi khoa học kỹ thuật hiện đại của các nước trên thế giới
15
trong thi công, đó là dần thay thế sức lao động thủ công của con người trong
bằng máy móc, trang thiết bị hiện đại, đảm bảo an toàn lao động cao hơn cho
con người mà còn tạo ra hiệu quả sản xuất cao.
- Bên cạnh đó công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Phạm Minh Hưngcũng
như các doanh nghiệp khác trong cả nước luôn nhận dược sự hỗ trợ từ nhà nước

như: hỗ trợ về lãi suất như là nhà nước đã giảm lãi suất cơ bản từ 21% xuống còn
17%, và các công ty còn nhận được gói hỗ trợ 4% của chính phủ.
- Do xu hướng kinh tế Việt nam đang phát triển, nhu cầu cơ sở hạ tầng
ngày càng lớn, đây là thuận lợi cho công ty trong việc kinh doanh.
- Chính bản thân công ty cũng đã tạo cho mình những thuận lợi nhất định
như: Công ty đã thành lập từ rất sớm và có một thời gian phát triển bền vững
trong lĩnh vực hoạt động của mình, đã tự tạo ra vị thế kinh doanh vững chắc và
uy tín cao trên thị trường; qua thời gian hoạt động lâu dài công ty đã có những
khách hàng, đối tác quen thuộc, hơn nữa công ty luôn giữ vững uy tín trên thị
trường, đảm bảo các công trình thi công luôn đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, chất
lượng, an toàn mà đúng thời gian thi công. Vì vậy công ty luôn có thêm những
khách hàng mới và uy tín luôn được nâng cao.
• Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi mà công ty có được thì công ty cũng gặp phải
không ít những khó khăn.
- Do đặc thù của công ty hoạt động trong lĩnh vực nên địa bàn sản xuất
kinh doanh của công ty rất lớn, hầu khắp các quận huyện trong thành phố và các
tỉnh khác, vì vậy cán bộ công nhân viên luôn phân tán rải rác do nhu cầu công
việc làm cho việc quản lý, giám sát gạp rất nhiều khó khăn.
- Công ty là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp, nhận thầu các công trình nên khối lượng vốn bỏ ra để thực hiện công
trình là rất lớn mà chỉ được ứng trước một số vốn nhất định, chỉ khi nào công
trình hoàn thành và được nghiêm thu thì mới thu hồi được vốn, do đó vốn đọng
lại tại các công trình là rất lớn làm cho công ty gặp rất nhiều khó khăn về vấn đề
vốn để thi công.
16
- Công ty kinh doanh trong ngành , mà các công trình thường trong thời
gian dài, còn giá cả nguyên vật liệu đầu vào thì liên tục thay đổi hầu như đều
theo chiều hướng tăng gây nhiều kho khăn cho công ty, vì khi nhận thầu thì
nguyên vật liệu ở một giá mà khi thi công giá đã thay đổi rất nhiều. Ví dụ: đầu

năm 2008, giá thép tăng đến 90%, giá gạch tăng 300%, xi măng tăng 200% công
hưởng với giá nhân công và lãi suất vay ngân hàng gia tăng mạnh đã khiến cho
nhiều doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động thi công. Nhiều doanh nghiệp
đã phải bù lỗ rất lớn và công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Phạm Minh
Hưng cũng không tránh khỏi.
.
17
PHẦN 3. Khảo sát các phần hành kế toán tại công ty
Cổ phần thương mại và dịch vụ Phạm Minh Hưng
3.1.KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
Kế toán vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động theo địa điểm
bảo quản. Vốn bằng tiền của doanh nghệp gồm tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp, tiền
gửi ngân hàng, và tiền đang chuyển kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
3.1.1 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền.
- Đơn vị sử dụng một đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (VND) do ngân hàng
nhà nước Việt Nam phát hành.
- Giao dịch bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam (VND) để ghi sổ
bằng việc áp dụng tỷ giá quy định.
- Đối với vàng bạc, đá quý công ty xác định theo đồng Việt Nam để ghi sổ.
Đồng thời mở sổ chi tiết theo từng loại gắn với đặc điểm cụ thể ( số lượng, quy
cách, giá trị )
3.1.1.1 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
- Tiến hành ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của vốn bằng tiền trong đơn vị.
- Vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán phù
hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của đơn vị nhằm phục vụ cho việc thu nhận,
xử lý, hệ thống hóa vốn bằng tiền tại đơn vị.
- Thông qua hạch toán vốn bằng tiền kế toán tiến hành kiểm tra, giám sát
kế hoạch thu, chi và quản lý vốn bằng tiền. Qua đó, phát hiện, ngăn chặn các
hành vi tham ô, lãng phí tiền và hành vi vi phạm chế độ kế toán tài chính.

3.1.1.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK111 – Tiền mặt tại quỹ
- TK 111 gồm có 3 TK cấp II :
+ TK 1111 – Tiền Việt Nam :Phản ánh chi thu tồn quỹ Việt nam và ngân
phiếu tại quỹ
+ TK 1112 - Tiền ngoại tệ :Phản ánh chi thu, tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ
+ TK 1113 – Vàng , bạc , đá quý :Phản ánh giá trị kim khí quý, đá quý
18
nhập ,xuất ,tồn quỹ theo giá mua thực tế
* Kết cấu và nội dung của TK
- Bên nợ :
+ Các khoản tiền mặt , ngân phiếu , vàng ,bạc, đá quý, nhập quỹ, xuất kho
+ Số thừa phát hiện khi kiểm kê
- Bên có
+ Các khoản tiền mặt , ngân phiếu , vàng , bạc ,đá quý ,xuất kho.
+số thiếu hụt quý
_ Dư nợ:
- + các khoản thu tiền mặt , ngân phiếu…. Tồn quỹ
3.1.1.3 Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu tiền
- Phiếu chi
- Giấy báo có
- giấy báo nợ
- Bảng kê chi tiền
- Ủy nhiệm chi
- Giấy nộp tiền gửi ngân hàng
- Sổ phụ ngân hàng kềm theo các chứng từ gốc
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
3.1.1.4 Quy trình hạch toán

Sinh viên: Hoàng Thị Hải Yến - Lớp: K3G 20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
Sinh viên: Hoàng Thị Hải Yến - Lớp: K3G 21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
- Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có đã được
kiểm tra làm căn cứ ghi sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái tài khoản 111, 112. Đồng
thời ghi vào sổ chi tiết tài khoản 111, 112 và sổ quỹ tiền mặt
- Cuối mỗi tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái chuyển số liệu
chuyển vào bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu
ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Sinh viên: Hoàng Thị Hải Yến - Lớp: K3G 22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
Ví dụ minh họa
1) Ngày 11/12: thu tiền hàng thép của công ty Phương Minh 5.654.356 (phiếu
thu số 0131)
Kế toán ghi vào sổ sách các bút toán như sau:
Nợ TK 111 : 5.654.356
Có TK 131 : 5.654.356
Từ bút toán trên kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết của TK 111, đồng
thời ghi vào sổ quỹ tiền mặt. Sau đó ghi vào sổ cái 111.

Sinh viên: Hoàng Thị Hải Yến - Lớp: K3G 23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
Biểu 2.1.1
Đơn vị: Công ty Cổ phần thương mại và
dịch vụ Phạm Minh Hưng
Địa chỉ: Khu Đà Nẵng - Thị trấn Minh
Đức - Thuỷ Nguyên - Hải phòng
Mẫu số: 02- TT
(Ban hành theo QĐ số:48/2006/QĐ-BTC

Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU Quyển số:
Ngày 11 tháng 12 năm 2012 Số:30
Nợ: 331 5.654.356
Có: 1111 5.654.356
Họ tên người nôptiền: Vũ Thị Huyền
Địa chỉ: Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Phương Minh
Lý do chi: trả tiền mua sắt
Số tiền: 5.654.356 VND (viết bằng chữ) Năm triệu sáu trăm năm tư nghìn ba
trăm năm sáu đồng.
Kèm theo: Chứng từ gốc:
Ngày 11 tháng 12 năm 2012
Giám đốc
(Đã ký tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Thủ quỹ
(Đã ký)
Người lập phiếu
(Đã ký)
Người nhận tiền
(Đã ký)
Nghiêp vụ 2: ngày 12/12/2013 thanh toán tiền điện thoại tháng 2 số tiền:1.012.321
đồng. (phiếu chi số 0114)
Biểu 2.1.2
Sinh viên: Hoàng Thị Hải Yến - Lớp: K3G 24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
Đơn vị: Công ty Cổ phần thương mại và
dịch vụ Phạm Minh Hưng
Địa chỉ: Khu Đà Nẵng - Thị trấn Minh

Đức - Thuỷ Nguyên - Hải phòng
Mẫu số: 02- TT
(Ban hành theo QĐ số:48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI Quyển số:
Ngày 11 tháng 12 năm 2012 Số: 31
Nợ: 642(8): 1.012.321
Có: 111 1.012.321
Họ tên người nhận tiền: Lê Huyền Anh
Địa chỉ: trung tâm viễn thông 1 – Viễn thông Hà Nội
Lý do chi: Thanh toán tiền điện thoại tháng 11/2012
Số tiền: 1.012.321 VND (viết bằng chữ): Một triệu không trăm mười hai
nghìn ba trăm hai mốt đồng.
Kèm theo: Chứng từ gốc:
Ngày 12 tháng 12 năm 2012
Giám đốc
(Đã ký tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Thủ quỹ
(Đã ký)
Người lập phiếu
(Đã ký)
Người nhận
tiền
(Đã ký)
+ Tỷ giá ngoại tệ: vàng, bac, đá quý…
+ Số tiền quy đổi:
Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào sổ nhật ký chung.
SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Năm 2012
Sinh viên: Hoàng Thị Hải Yến - Lớp: K3G 25

×