Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

báo cáo thực tậptổng hợp sản xuất bộ môn tdhxn mỏ và dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.3 KB, 40 trang )

Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Viêt nam nước ta trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa các lĩnh vực sản
xuất, các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước đã đưa vào nước ta những thiết bị, máy
móc hiện đại có tính tự động hóa rất cao để nâng cao được năng suất, chất lượng sản
phẩm.Các hệ thống tự động hoá đã được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của sản
xuất, nó cho phép con người giải quyết hầu hết mọi vấn đề trong sản suất một cách tiện
lợi nhất và nhanh chóng nhất để đem lại hiệu quả cao nhất.
Để đáp ứng được nhu cầu công việc hiện nay, và công việc sau này trong hai tuần
thực tập em đã có vừa qua em đã có dịp tiếp xúc và nghiên cứu dây truyền sơn điện ly tại
công ty Ô tô VIỆT NAM – DAEWOO. Dây là công đoạn sơn quan trọng nhất nhằm đảm
bảo cho vỏ xe Ô-Tô chịu được các điều kiện môi trường khắc nghiệt nhất. Công đoạn bao
gồm ba phần chính:
- Xử lý bề mặt xe trước khi sơn
- Sơn điện
- Sấy xe ở nhiệt độ cao ( 180
o
C )
Trong đợt thực tập này em đã tìm hiểu và làm quen với một hệ thống sơn hoàn
chỉnh giúp em có thêm kiến thức về môn học
1
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
BÁO CÁO THỰC TẬP SẢN XUẤT

1 Giới thiệu về Công ty và Công nghệ lắp ráp Ô tô.
1.1 Vị trí địa lý và nhiệm vụ của công ty:
1.1.1 Địa điểm:
 Công ty Ô tô Việt Nam – DAEWOO (VIDAMCO) được xây dựng trên một phần đất của
Xí nghiệp Liên hợp cơ khí 7983 thuộc thị trấn Văn Điển, cách trung tâm thủ đô Hà Nội
khoảng 12 - 13 km vế phía nam. Diện tích khu xây dựng 48.044 km
2


.
1.1.2 Đặc điểm địa lý và địa hình:
♦ Phía đông: Cách quốc lộ 1B khoảng 5Km theo đường chim bay.
♦ Phía Tây: Giáp quốc lộ 1A.
♦ Phía Nam: Giáp doanh trại quân đội và khu tập thể quân đội.
♦ Phía Bắc: Giáp khu sản xuất còn lại của xí nghiệp liên hợp cơ khí 7983.
♦ Địa điểm của công ty VIDAMCO có rất nhiều thuận lợi.
− Vị trí nằm cách thủ đô không xa, nằm sát quốc lộ 1A thuận lợi cho việc giao dịch và
giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm.
− Nằm ở gần ga Văn Điển trên tuyến đường sắt xuyên việt thuận lợi cho việc chuyên
chở vật tư, phụ tùng để phục vụ sản xuất cũng như phân phối và tiêu thụ sản phẩm
đến các đại lý trong nước.
1.1.3 Đặc điểm khí hậu:
− Nhiệt độ trung bình của không khí: 23,4
0
C.
− Nhiệt độ cực đại trung bình của không khí: 27,3
0
C.
− Nhiệt độ cực tiểu trung bình của không khí: 20,5
0
C.
− Nhiệt độ cực đại tuyệt đối của không khí: 41,6
0
C.
− Nhiệt độ cực tiểu tuyệt đối của không khí: 3,1
0
C.
− Độ ẩm tương đối trung bình của không khí hàng năm: 83%.
− Độ ẩm tương đối trung bình thấp nhất của không khí hàng năm: 10%.

− Hướng gió chính:
+ Mùa lạnh: Hướng đông bắc.
2
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
+ Mùa nóng: Hướng Nam - Đông Nam.
− Vận tốc gió trung bình trong năm: 2,4m/s.
− Vận tốc gió lớn nhất: 3,9 m/s.
− Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.661mm.
− Lượng mưa cực đại trong10 phút = 35,2mm, 30 phút = 56,8mm, 60 phút = 93,4 mm
− Tổng số giờ nắng trong năm: 1.646 giờ.
1.2 Giới thiệu dây chuyền công nghệ:
− Việc sản xuất ôtô được thực hiện trước tiên là lắp ráp tiến dần đến chế tạo. Trong
công nghệ lắp ráp được thực hiện từ lắp SKD tiến lên CKD1 đến CKD2 sau đó là
IKD.
− Với việc nâng cao dần thiết bị, bộ phận được chế tạo trong nước đối với xe tải và xe
bus thì không lắp SKD mà thực hiện ở dạng đến CKD2.
− Dạng CKD2, các chi tiết được nhập vào dưới dạng sau:
+ Cụm thành tổng gồm động cơ hộp số, cần chủ động, trục cardan , các cụm điện và
điện tử.
+ Các chi tiết và của xe như vành, bánh, may ơ, phanh, lốp, giảm sóc sẽ được lắp
ráp tại liên doanh.
+ Các chi tiết và bán thành phẩm khác sản xuất ở Việt Nam sẽ được kết hợp lắp ráp
hoàn chỉnh tại công ty.
− Việc lắp ráp ôtô du lịch được tiến hành theo 4 công đoạn sau:
+ Hàn thân xe và vỏ xe.
+ Sơn.
+ Lắp hoàn chỉnh.
+ Kiểm tra và hiệu chỉnh.
1.2.1 Công đoạn hàn lắp thân, vỏ xe du lịch:
 Các bộ phận thân xe, vỏ khung, gầm xe đã được dập định hình sẵn theo từng loại và được

chuyển tới khu vực hàn lắp bằng xe nâng hàng. Mỗi dây chuyền lắp ráp cho 1 loại xe sẽ được
bố trí một hệ thống hàn lắp thân, vỏ xe riêng.
 Việc định vị các bộ phận thân, vỏ xe trước khi hàn được thực hiện bằng các đồ gá hàn
chuyên dùng.
 Các chi tiết rời của thân xe, vỏ xe, gầm xe sau khi được định vị xong được hàn ráp lại
bằng máy hàn điểm di động. Các mối nối giữa thân xe, vỏ xe, gầm xe tuỳ từng trường hợp,
3
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
sử dụng phương pháp hàn hồ quang dưới lớp khí bảo vệ (Hàn CO
2
) hoặc hàn hơi Ôxi-
Axetylen.
 Sau khi hàn xong toàn bộ thân, vỏ xe được kiểm tra lần cuối để sửa lại các mối hàn chưa
đạt yêu cầu và làm sạch các mối hàn để chuyển sang khu vực tiền xử lý trước khi sơn.
 Công nghệ của công đoạn hàn lắp thân, vỏ xe được tóm tắt ở sơ đồ sau (H.1.1)
Hình 1.1 Sơ đồ công nghệ hàn lắp thân, vỏ xe
1.2.2 Công đoạn sơn xe con:
 Sau khi hàn lắp xong và hoàn thiện ở phân xưởng thân xe. Thân xe mộc được đưa vào bộ
phận làm sạch sơ bộ. Dầu mỡ, vảy hàn, bụi bẩn được tẩy rửa bằng dụng cụ cầm tay, giấy ráp
và dung môi sau đó đưa tới phân xưởng sơn bằng xe đẩy trên đường ray.
 Trước khi sơn điện ly bằng phương pháp nhúng người ta phải làm sạch bụi bẩn và tạo
điều kiện bề mặt cho catốt (Tức thân xe) để cho quá trình sơn điện ly được tốt. Thân xe sau
khi được làm sạch sơ bộ sẽ đưa tới bộ phận tiền xử lý.
 Bộ phận này là một hệ thống gồm sáu bể. Tại đây thân xe được lần lượt đi qua mỗi bể
bằng hệ thống Mô nô ray điều khiển bằng tay. Tại mỗi bể xe được nhúng chìm và được tự
động rửa bằng các bơm tuần hoàn.
 Đầu tiên thân xe được đưa vào bể chứa dung dịch kiềm nóng (Degreasing Tank, TK101)
ở nhiệt độ 60
0
C, dung tích: 48m

3
. Tại bể này dầu mỡ được tẩy sạch sau đó thân xe được đưa
4
Ráp cụm thân
trước
Ráp cụm thân
sau
Ráp cụm sườn
xe
Thiết bị
gá chính
Khoang động cơ
Hàn điểm lại
và kiểm tra
Cửa giảm sóc
Hoàn thiện và
kiểm tra phần
kim loại
Phân xưởng
sơn
Nóc
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
tới bể chứa nước (#1,2 Water Rinse, TK102) để rửa sạch kiềm và thu hồi lại kiềm còn ở thân
xe.
 Để tạo điều kiện thuận lợi cho bề mặt catốt. Xe được đưa tới bể chứa dung dịch tạo điều
kiện bề mặt (Surface Conditioning, TK103) có dung tích: 48m
3
. Sau khi qua bể này xe được
đưa tới bể chứa dung dịch phốt phát (Phosphating, TK104) có dung tích 48m
3

, tại đây thân
xe được phốt phát hoá bằng dung dịch kẽm phốt phát ở nhiệt độ 40 ÷ 45
0
C bằng hệ thống
bơm tuần hoàn. Sau khi phốt phát hoá xong, xe được đưa tới bể chứa nước (#3 Water Rinse,
TK1O5) để rửa lớp phốt phát không bám được vào thân xe. Bể có dung tích 48m
3
. Tại đây xe
được rửa tự động bằng hệ thống bơm tuần hoàn. Cuối cùng của bộ phận tiền xử lý xe được
đưa tới bể chứa nước khử I-on (DI-Water Rince, TK106) để rửa lại lần cuối trước khi đi vào
bể sơn điện ly (Electro-Deposition, ED).
 Sau khi đã xử lý xong bề mặt, xe được đưa tới bể sơn ED (TK207) có dung tích 48m
3
. Bể
này gồm một hệ thống bản cực dương dùng làm anốt, cực âm catốt là thân xe. Nguồn điện
một chiều để thực hiện quá trình sơn điện ly được cung cấp bằng bộ chỉnh lưu cầu 3 pha. Sơn
được đưa vào bể dưới dạng đã được pha chế thích hợp và được bơm tuần hoàn, nhờ có sự
tuần hoàn này mà sơn không bị lắng cặn. Sơn luôn được giữ ở một nhiệt độ thích hợp 28 ÷
35
0
C. Để đạt được nhiệt độ này hệ thống sử dụng bộ làm lạnh để cung cấp nước có nhiệt độ
thấp, nhờ bơm vào bộ trao đổi nhiệt mà sơn được làm lạnh. Xe được nhúng chìm và bắt đầu
thực hiện quá trình sơn điện ly. Dưới tác dụng của dòng một chiều sơn được bám trên bề mặt
xe. Sau khi sơn xong xe được đưa tới bể U.F Rinse (TK208) để rửa phần sơn không bám
được vào thân xe trong quá trình sơn và thu hồi lại lớp sơn dư trên thân xe. Bể này có dung
tích là 48m
3
, tiếp theo xe được đưa đến bể nước khử I-on để rửa lần cuối trước khi đi vào lò
để sấy.
 Để lớp sơn ED có bề dầy khoảng 25 đến 32µm bám chắc chắn, xe được đưa vào bộ phận

sấy. Bộ phận này là hệ thống lò ED OVEN, lò có hai buồng sấy. Tại đây xe được sấy trong
25 phút ở nhiệt độ 165
0
C khi ở trong buồng sấy sơ bộ, ở 185
0
C khi ở trong buồng sấy chính.
 Tiếp theo xe được đưa tới bộ phận đánh bóng và làm sạch những phần sơn không đạt yêu
cầu, tại đây thân xe được trát keo, phủ PVC ở gầm và phủ lớp cách âm. Sau đó xe được đưa
tới buồng sơn lót (Primer Booth), trước khi được đưa vào buồng sơn lót, xe được làm sạch và
thổi bụi. Tại đây lớp sơn lót được tạo ra nhờ thiết bị sơn chuyên dụng bằng súng phun cầm
tay. Sau thời gian hong khô (khoảng 10 phút), xe được đưa vào lò sấy sơn lót (Primer Oven)
gồm 2 buồng sấy, xe được đưa tới đây và sấy ở 120
0
C khi ở trong buồng sấy sơ bộ ở 140
0
C
5
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
khi ở buồng sấy chính trong thời gian 25 phút.
 Sau đó xe được đưa tới một bộ phận mài ướt để đánh bóng và loại lớp sơn không đạt yêu
cầu của công đoạn sơn lót. Khi mài xong xe được đưa vào lò để sấy khô (Dry Oven) lớp sơn
lót đã được đánh bóng bằng phương pháp mài ẩm. Tại lò này, thân xe được sấy ở 100
0
C
trong khoảng thời gian 8 phút 20 giây.
 Tiếp theo xe được đưa vào bộ phận làm sạch bụi bẩn trước khi vào buồng sơn phủ lớp
ngoài cùng (Top Booth). Tại đây, công nghệ thực hiện tương tự như ở phần sơn lót, chỉ khác
nhiệt độ sấy từ 110-130
o
C . Khi xe ra khỏi lò này trên thân xe được phủ một lớp sơn là 40 ÷

50µm. Tiếp theo xe được đưa tới bộ phận kiểm tra sơn và sửa sơn, nếu đạt yêu cầu thì cho xe
ra và chuyển tiếp vào phân xưởng lắp ráp nội thất và hoàn thiện. Nếu không đạt yêu cầu thì
đưa vào buồng sửa chữa.
 Sơ đồ công nghệ của công đoạn sơn xe con được trình bày ở hình sau (H.1.2).
Hình 1 2: Sơ đồ công nghệ sơn xe ôtô con
1.2.3 Công đoạn lắp ráp và hoàn thiện
 Phần vỏ thân xe sau khi sơn phủ lớp cuối cùng được chuyển tới bộ phận lắp ráp hoàn
chỉnh các bộ phận bên trong của thân xe, ở đây việc lắp ráp được tiến hành như sau:
♦ Lắp nội thất (Trim):
− Lắp các chi tiết bên trong xe như dây điện, trần, kính, …
− Lắp ổ trục và tay phanh vào trục giữa, trục vi sai. Lắp buồng lái, bảng điều khiển, lắp
cửa, lắp các bộ phận bên trong như bao gồm ghế, đệm lót, lắp các bộ phận trang trí…
♦ Lắp gầm, động cơ (Chassis)
− Chuyển thân xe đã lắp hoàn chỉnh các bộ phận nội thất bên trong tới bộ phận ráp thân
vào khung chassis. Khung chassis đã được lắp ráp trước, thân xe được đặt lên khung
chassis và tiến hành ráp thân xe vào khung chassis, sau đó lắp tiếp bánh xe. Trong
giai đoạn này sử dụng các dụng cụ lắp ráp vạn năng và chuyên dùng, các dụng cụ khí
6
Thân xe mộc
Tiền xử lý bằng
nhúng
Sơn điện ly bằng
nhúng
Sơn lót bề mặt
bằng phun
Sơn phủ lớp ngoài
(phun)
Lắp nội thất và
hoàn thiện
Kiểm tra

Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
nén như súng bắt vít, clê hơi,
− Việc lắp ráp được tiến hành trên dây chuyền và các thiết bị nâng hạ bằng mônoray.
− Các bước công nghệ của công đoạn lắp nội thất và hoàn thiện xe con được tóm tắt ở
sơ đồ sau (H.1.3):
Hình 1.3. Sơ đồ công nghệ lắp ráp nội thất và hoàn thiện
1.2.4 Công đoạn kiểm tra:
 Khi đi ra phân xưởng lắp ráp nội thất và hoàn thiện, việc lắp rắp hoàn thiện một ôtô đã
xong. Xe được đưa tới phân xưởng kiểm tra trước khi xuất xưởng đem ra bãi chứa để giao
hàng, ở công đoạn này xe được kiểm tra các yêu cầu sau.
− Kiểm tra độ chụm của bánh xe.
− Kiểm tra độ trượt – phanh - tốc độ (A.B.S).
− Kiểm tra đèn phía trước.
− Kiểm tra khói.
− Kiểm tra độ kín ga điều hoà.
− Kiểm tra bán kính quay.
− Kiểm tra độ ổn định.
− Kiểm tra độ lọt nước 100%
7
Thân xe đã sơn
Ráp cụm chế
Ráp cụm buồng
lái
Dây chuyền lắp đặt nội
thất
Ráp cụm
giảm xóc
Ráp cụm
kính
Dây chuyền lắp

khung gầm
Ráp cụm
lốp
Ráp cụm
động cơ
Hệ thống
bôi trơn
Bộ làm mát
Ráp cụm
trục trước
Đến bãi chứa để
giao hàng
Dây chuyền
kiểm tra
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
Hình 1.4. Sơ đồ công nghệ lắp ráp ôtô con
1.2.5 Sản phẩm: Sản phẩm chính của Công ty Ôtô VIDAMCO gồm có:
− Xe du lịch (xe con) Matiz; Lanos; Nubira; Leganza, Magus.
− Xe bus: BS - 105; BS - 090; BS - 106
1.3 Giới thiệu hệ thống cung cấp điện của xí nghiệp.
1.3.1 Công suất.
− Tổng công suất đặt của các thiết bị điện: 2928KW+6500KVA, trong đó:
+ Điện động lực: 2778KW+6500KVA.
+ Điện chiếu sáng: 150KW
− Công suất dự kiến phát triển cho tương lai:442KW.
1.3.2 Nguồn cấp điện:
 Nhà máy được cung cấp điện từ trạm biến áp 110/35/6KV Văn Điển điện áp 6KV bằng
hai đường cáp ngầm.
1.3.3 Trạm biến thế:
♦ Nhà máy xây dựng một trạm phân phối 6KV(trạm cắt) và hai trạm biến thế phân

xưởng.
− Trạm phân phối 6KV(trạm cắt 6kV). Sơ đồ điện trạm bao gồm một hệ thống thanh
8
Phân xưởng lắp
ráp thân xe
Phân xưởng
sơn thân xe
Lắp nội thất hoàn
thiện và kiểm tra Giao hàng
Kho phụ tùng
và vật liệu
Vật liệu sơn
các cấu kiện thân
xe
Các phụ tùng nội
thất và gầm
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
cái có hai phân đoạn, có hai lộ nhận điện từ nguồn đến hai lộ đặt máy biến áp đo
lường, một lộ phân đoạn và tám lộ ra cung cấp cho hộ dùng điện trong đó có hai hộ
dự phòng. Trạm đặt liền kề với trạm biến thế phân xưởng thân xe có diện tích
77.85m
2
− Trạm biến thế phân xưởng thân xe và hoàn thiện N
o
.01A. Trạm đặt ở tầng một tại
khu vực hàng cột A÷B trục cột 1÷2, phân xưởng lắp ráp ô tô con N
o
.01 kích thước
9mx10.35m=93.15m
2

. Nếu tính cả trạm phân phối 6KV kích thước tổng
9mx19m=171m
2
. Trạm lắp ba máy biến thế 1000KVA, 6.3±5%/0.4KV,11 tủ phân
phối 400V và 3 tủ tụ điện bù để cung cấp cho phân xưởng và các phụ tải chiếu sáng
bên ngoài, trung tâm bảo dưỡng N
o
.21, nhà kho N
o
.17, trạm khí nén N
o
.06.
− Trạm biến thế phân xưởng sơn N
o
.25. Trạm đặt độc lập bên ngoài phân xưởng, bên
cạnh trạm cấp nước N
o
.05 và nhà ăn ca N
o
.04. Kích thước 9mx10.35m=93.25m
2
.
Trạm lắp 3 máy biến thế 1000KVA, 6.3±5%/0.4KV, 11 tủ phân phối 400V và 3 tủ tụ
điện bù để cung cấp cho phân xưởng và các phụ tải cấp nước N
o
.05, nhà nồi hơi
N
o
.02, trạm xử lý nước N
o

.07, nhà hành chính N
o
.03, nhà ăn ca N
o
.04.
♦ Thiết bị: Máy biến thế sử dụng loại máy biến thế ngâm trong dầu do Việt Nam sản
xuất. Thiết bị 6KV chọn loại tủ trọn bộ lắp máy cắt điện không khí và loại cầu dao
cầu chì. Tủ phân phối 0.4KV chọn loại tủ trọn bộ lắp máy cắt điện tự động đóng bằng
tay (đối với dòng 2000A có bộ phận đóng bằng điện cắt tự động).
♦ Bố trí thiết bị: Máy biến thế đặt ở các buồng riêng biệt có hố thu đầu, có thông gió tự
nhiên và thông gió cưỡng bức, có cửa mở ra phía ngoài. Ở trạm biến thế phân xưởng
sơn trong buồng máy biến thế có bố trí một cầu dao cách ly. Tủ phân phối 400V đặt
trong một buồng riêng kề với buồng máy biến thế. Kết cấu của trạm tường được xây
gạch, có lỗ thông gió,hố thu 100% dầu. Hệ thống mương cáp được thiết kế chống
thấm có lắp đậy, cáp đi trên giá đỡ trong mương.
1.3.4 Điện trong nhà:
♦ Đường dây: Thuộc lưới điện động lực trong nhà được thiết kế loại 3 pha 4 dây, 2 pha
3 dây. Cáp và dây dẫn loại lõi đồng được cách điện bằng nhựa, vỏ nhựa. Cáp đi trên
mương cáp.
♦ Chiếu sáng: Hệ thống chiếu sáng trong xưởng sản xuất. Chiếu sáng cục bộ dùng đèn
huỳnh quang lắp trên giàn đỡ, chiếu sáng chung dùng đèn Sodium ở độ cao sát vì kèo.
9
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
Chiếu sáng cho khu pha chế sơn dùng đèn chống nổ. Trong xưởng bố trí các tủ điều
khiển hệ thống chiếu sáng, tủ kiểu kín chống bụi. Đường dây chiếu sáng dùng dây lõi
đồng. Hệ thống chiếu sáng cho nhà hành chính, nhà ăn ca và các công trình phụ khác
dùng phối hợp đèn huỳnh quang, đèn sợi tóc, đèn trang trí. Sử dụng máy cắt điện tự
động, cầu chì và hãm đèn để điều khiển và bảo vệ đèn. Dây dẫn dùng loại lõi đồng
cách điện bằng nhựa đi theo kết cấu xây dựng và chôn trong lớp vữa trát tường.
1.3.5 Lưới điện bên ngoài:

Lưới điện động lực: Đường dây cung cấp điện 6KV từ bên ngoài đến trạm phân phối
6KV và từ trạm phân phối 6KV đến trạm biến thế phân xưởng sơn. Dùng dây cáp
ngầm chôn trực tiếp trong đất. Từ trạm biến thế phân xưởng sơn đến phân xưởng
sơn dây cáp đi trên máng đỡ dây. Từ trạm biến thế đến các hộ dùng điện khác
dây cáp chôn trực tiếp trong đất.
Lưới điện chiếu sáng bên ngoài: Chiếu sáng bên ngoài dùng đèn thủy ngân cao áp lắp
trên các cột và trên tường của phân xưởng.
1.3.6 Chống sét và nối đất:
Chống sét và nối đất cho nhà xưởng và nhà hành chính, đài nước, ống khói thực
hiện theo tiêu chuẩn cho công trình cấp 3. Sử dụng phối hợp giữa kim thu sét tạo thành ô
lưới. Bố trí hệ thống cọc, dây nối đất xung quanh. Ngoài ra các kết cấu kim loại đường ống
nước được nối đất bổ sung1.3.7.
 Sơ đồ nguyên lý cung cấp điện : - Trạm phân phối điện cao thế Hình 1.5
 - Hai trạm phân phối điện hạ thế: hình 1.6 và 1.7
2 Công nghệ xử lý trước và sơn điện ly.
2.1 Lịch sử của sơn điện ly.
 Những nghiên cứu phát triển của sơn điện ly được hãng Ford Motor bắt đầu từ năm 1957
dưới sự lãnh đạo của Tiến sĩ George Brewer. Mục đích của những nghiên cứu này là để tìm
ra 1 phương pháp chống ăn mòn tốt nhất cho các chi tiết, bộ phận của thân xe ô tô.
 Các nhà chế tạo ô tô đã nhận thức rõ ràng rằng quá trình rỉ sét xảy ra bên trong sẽ dần
dần phá hỏng các cấu kiện của khung xe. Mặc dù lớp sơn thông thường đã có thể thâm nhập
vào tận cùng các hốc của khung xe nhưng chúng lại thường bị tẩy bởi hơi của dung môi
trong khi sấy sơn. Vì vậy, nhóm của Tiến sĩ Brewer đã cố gắng tạo nên 1 lớp sơn mà dung
môi không thể tẩy chúng được trong suốt quá trình. Những công việc này dẫn đến sự phát
10
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
triển của sơn điện ly. Bể sơn đầu tiên của hãng Ford hoạt động vào 4/7/1961 dùng để sơn La
giăng của bánh xe. Bể sơn nhúng cho thân xe được lắp đặt vào năm 1963. Cả 2 bể này đều sử
dụng kiểu kết tủa dương cực.
 Mặc dù thị trường của sơn điện li sau khi ra đời phát triển một cách vững chắc, nhưng

cho đến tận năm 1973, sơn điện li kiểu kết tủa âm cực ra đời, thị trường mới thực sự bùng
nổ. Vào năm 1965, chỉ có 1/100 xe được sơn lót bằng sơn điện li; đến năm 1970, đã có
10/100 xe và đến nay, hầu hết các xe đều dược sơn lót bằng phương pháp sơn điện li.
2.2 Ưu nhược điểm của sơn điện ly.
− Tạo màng bảo vệ để chống rỉ sét tại tất cả các hốc, các vùng bên trong thân xe
− Hiệu quả sử dụng sơn cao, lên đến 95%. Giảm thiểu lượng sơn thất thoát, đặc biệt nếu
đem so sánh với phương pháp sơn phun.
− Việc sử dụng nước trong quá trình sơn đã gần như loại trừ được hệ thống cứu hoả, hệ
thống cấp khí nén và gảm được chi phí cho thiết bị, quản lý và vận hành các hệ thống
này.
− Do độ nhớt của bể sơn thấp (Ngang bằng với nước) cho nên dễ dàng cho việc bơm và
xả trong quá trình sơn.
− Do lớp sơn mới không hoà tan trong nước nên cho phép rửa và thu hồi được cặn sơn.
− Sơn chưa sấy đủ khô để có thể sờ tay được, dễ dàng cho các thao tác bằng tay.
− Khác với sơn bằng phương pháp phun, sơn điện ly không bị chảy trong khi sấy.
− Khác với sơn phun, sơn điện ly không bị tẩy bởi hơi dung môi trong khi sấy.
− Từ khi quá trình là tự động hoá, nhân công lao động trực tiếp giảm rõ rệt.
− Lớp kết tủa được sinh ra một cách liên tục từ phần này đến phần kia.
2.3 Công nghệ xử lý trước và sơn điện ly.
 Quy trình công nghệ của sơn điện ly được chia thành 3 công đoạn chính bao gồm: Xử lý
trước, Sơn điện ly và Sấy. ở đây chỉ giới thiệu sâu về quá trình xử lý trước và sơn điện ly.
2.3.1 Xử lý trước:
Để tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình sơn điện ly, thân xe ô tô phải được trải qua 1 quá
trình xử lý trước khi đưa vào sơn. Hệ thống này gồm 6 bể xử lý (H.1.6).
 Tẩy dầu mỡ (Degreasing):
♦ Thông số kỹ thuật:
- Nhiệt độ làm việc: 50-60
0
C.
- Áp lực bơm tuần hoàn: 2 Bar.

11
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
- Lưu lượng bơm: 120 m
3
/h
- Độ kiềm tự do: 12-17(*)
- Thể tích dung dịch: 48 m
3
- Thời gian nhúng xe: 3 phút
♦ Sơ đồ công nghệ
Hình: 2.1 Sơ đồ công nghệ bể tẩy dầu mỡ TK-101
Đầu tiên, thân xe từ phân xưởng hàn chuyển đến được lau kỹ bằng dầu hoả. Mục đích của
12
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
công việc này là để tẩy sạch các lớp bụi kim loại, vảy hàn hoặc keo còn dính trên thân xe.
Sau đó xe được đưa vào nhúng chìm trong bể tẩy đầu mỡ (TK-101) chứa dung dịch kiềm
nóng ở 50-60
0
C. Dưới tác dụng của dòng dung dịch được tạo ra bởi bơm tuần hoàn (P-101)
với : - áp suất 2 Bar,
- Lưu lượng 120 m
3
/h
- Công suất đông cơ bơm 15KW
Và hoạt chất hoá học của dung dịch kiềm nóng, thân xe được rửa sạch sẽ khỏi các tạp chất
bám vào từ các công đoạn sản suất trước như dầu mỡ, bụi bẩn
♦ Mô tả hoạt động của bể tẩy dầu mỡ:
- Dung dịch trong bể TK-101 được làm nóng lên bởi hệ thống trao đổi nhiệt (HE-101)
với nguồn nhiệt là hơi nước ở và được giữ ổn định ở 50-60°C.
- Để ổn định nhiệt cho dung dịch, dùng hệ thống điều tiết lưu lượng hơi nước cấp cho

bể qua van tiết lưu (101/TV/01), được điều khiển bằng thermo couple (101/TC/01)
gắn liền với bể. Điều khiển nhiệt độ theo nguyên lý chất lỏng trong thermo couple sẽ
co giãn và đóng mở van tiết lưu (101/TV/01).
- Bơm P-101 làm việc hút dung dịch từ đáy bể và ngăn phụ qua hệ thống lọc
101/BF/01 bơm tới hệ thống vòi phun 101/PN/01 bố trí trong bể để tạo dòng chảy
tuần hoàn liên tục. Bơm nước (P-101) là loại bơm có Đ/C rô to lồng sóc nên khi khởi
động do công suất lớn nên người ta dùng chế độ khởi động Y/∆ để hạn chế dòng khởi
động. Việc khởi động, dừng Đ/C thực hiện qua nút ấn PBL101 và PB101 tại tủ điều
khiển.
- Để dễ dàng cho việc bảo dưỡng và sửa chữa bể, người ta lắp đặt 1 bể chứa phụ (TK-
111). Khi bảo dưỡng bể chính thì bơm toàn bộ dung dịch sang bể phụ bằng cách khoá
van 101/BU/01 và mở van 101/BU/05. Sau khi sửa chữa bảo dưỡng xong, dùng bơm
P-111 bơm trả lại dung dịch về bể chính TK-101.
- Các tạp chất cặn bẩn, dầu mỡ tạo ra khi nhúng xe sẽ tác dụng với hoá chất tạo kết tủa
và được lọc bởi bộ lọc 101/BF/01. Khi độ chênh lệch áp suất giữa đầu vào và đầu ra
của bộ lọc (Đo bởi 2 áp kế 101/PG/01 và 101/PG/02) là 0.5 bar thì tháo bảo dưỡng
hoặc thay thế bộ lọc.
− Mức dung dịch bể ổn định ở thể tích 48m
3
, được báo và điều chỉnh bằng cảm biến
mức 101/LS/01và hệ thống van 101/Sv/01.
13
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
- Độ kiềm tự do trong bể được kiểm soát hàng ngày bằng thí nghiệm phân tích và được
điều chỉnh bằng hoá chất.
♦ Sơ đồ động lực và điều khiển ( hình 2.2)
14
E
R101
S101

T101

NFB1
NFE103M/75A
R
S
T
(0-50A)
A1
CT1(50/ 5A)
TH1
E
U101
V101
W101
Y101
X101
Z101
MS1D
SMC-20P
MS1S
SMC-20P
MS1M
SMC-20P
PM1
15KW
S¬ ®å ®iÖn ®éng lùc vµ ®iÒu khiÓn
cho b¬m DEGREASING PUMP
DEGREASING TANK
LEVEL SWITCH

HIGH LEVEL
E2
E3
E1
PS-1
PS100
21F-G
PR1100X
TH1
Tc
S0
PB101
MS1M
PBL101
TR
100
Ta
Tb
S1
PR
500X
PR
501
PR
1100
X

PL
101
MS1D

MS1S
TR101
MS
1S
MS
1D
MS
1M
PT100
PY100
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
Hình : 2.2
Khởi động động cơ:
ấn nút PBL101 công tắc tơ MS1M, MS1S và rơ le thời gian TR100 có điện, tiếp điểm
MS1M đóng lại làm nhiệm vụ duy trì cho động cơ hoạt động, đồng thời đèn báo PL101 sáng.
Động cơ đuợc khởi động ở chế độ đấu Y. Sau một thời gian chỉnh định rơ le thời gian TR100
tác động, công tắc tơ MS1S mất điện, công tắc tơ MS1D có điện động cơ được làm việc ở
chế độ đấu ∆.
Khi quá tải rơ le nhiệt TH1 tác động làm cho rơ le trung gian PR1100X có điện, tiếp
điểm thường đóng PR1100X mở ra làm cho công tắc tơ MS1M mất điện động cơ dừng hoạt
15
DEGREASING TANK
SOL VALVE
BUZZER
BUZZER STOP
FLICKER TIMER
PATROL LIGHT
TR
1400
PR500X

PR1100X
PR1300X
PR602
SS104
A/S/M
F1 / 2A
PR501
PR
1300
X
TR1400
PR1400
PB125
PR1400
B/Z
PR
1400
SOL100

PL
103
PR
602
PT100
PY100
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
động, rơle trung gian PR100X có điện làm cho rơle PR1300X có điện . Tiếp điểm thường
mở của rơle PR1300X đóng lại làm cho còi báo động kêu và đèn báo sự cố PATROL LIGHT
quay và sáng. Để tắt còi ta ấn nút dừng PP125.
Kiểm tra mức dung dịch trong bể:

Người ta lắp một sensor báo mức PS-1. Khi mức nước ở dưới mức quy định thì rơle
trung gian PR501 có điện làm cho rơle trung gian PR602 có điện và đèn báo PL131 sáng.
Khi PR602 có điện mở cho van điện từ SOL100 cấp thêm nước thường vào bể.
Khi mức nước ở bể cao quá mức quy định thì rơle trung gian PR500X có điện làm cho rơle
trung gian 1300X có điện làm cho còi và đèn báo sự cố hoạt động như trên.
 Rửa nước thường (#1,2 Water Rinse):
♦ Sơ đồ công nghệ
Thân xe sau khi qua bể tẩy dầu mỡ được đưa vào nhúng chìm trong bể nước sạch, dưới
tác dụng của các vòi phun và dòng nước tuần hoàn, dung dịch kiềm bám trên xe sẽ được rửa
sạch.
16
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
Hình: 2.3 Sơ đồ công nghệ bể rửa TK-102
♦ Thông số kỹ thuật:
− Áp lực bơm tuần hoàn: 2 Bar.
− Lưu lượng bơm: 78 m
3
/h
− Công suất động cơ bơm 11KW
− Độ pH: 6 - 8
− Thể tích nước: 48 m
3
− Thời gian nhúng xe: 30 s
♦ Mô tả sự hoạt động của bể:
Bơm P-102 làm việc hút nước từ đáy bể và ngăn phụ qua hệ thống lọc 102/BF/01 bơm tới
hệ thống vòi phun 102/EN/01 bố trí trong bể để tạo dòng chảy tuần hoàn liên tục.
− Trên bề mặt bể, bố trí hệ thống vòi phun nước để phun trực tiếp vào xe tăng cường
khả năng làm sạch.
− Mức nước bể được báo và điều chỉnh bằng cảm biến mức 102/LS/01 và hệ thống van
102/Sv/01.

− Khởi động và dừng bơm được thực hiện bởi nút ấn PBL202 và PB102, Đ/C bơm là
loại rô to lồng sóc công suất vừa phải nên ta dùng phương pháp khởi động trực tiếp.
− Sau 1 thời gian làm việc, nước bể sẽ bị bẩn và được xả đi khi độ pH của nước bể vượt
quá 8.
 Tạo điều kiện bề mặt (Surface Conditioning):
♦ Sơ đồ công nghệ
Từ bể rửa TK-102, thân xe được đưa dến nhúng chìm vào bể chứa dung dịch tạo điều
kiện bề mặt TK-103. Tại đây, dưói tác dụng của hoá chất, thân xe sẽ sẵn sàng cho quá
trình phốt phát hoá tiếp theo.
♦ Thông số kỹ thuật:
− Áp lực bơm tuần hoàn: 2 Bar.
17
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
− Lưu lượng bơm: 78 m
3
/h
− Công suất động cơ bơm 11KW
− Độ pH: 8 – 9
− Độ kiềm tổng: 3 – 4.5
− Thể tích dung dịch: 48 m
3
− Thời gian nhúng xe: 30 s
Hình: 2.3 Sơ đồ công nghệ bể rửa TK-102
♦ Mô tả sự hoạt động của bể:
18
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
− Bơm P-103 làm việc hút dung dịch từ đáy bể và ngăn phụ qua hệ thống lọc
103/BF/01 bơm tới hệ thống vòi phun 103/EN/01 bố trí trong bể để tạo dòng chảy
tuần hoàn liên tục.
− Trên bề mặt bể, bố trí hệ thống vòi phun nước để phun trực tiếp vào xe tăng cường

khả năng làm sạch xe trước khi đưa xuống bể.
− Khởi động và dừng bơm được thực hiện bởi nút ấn PBL203 và PB103, Đ/C bơm là
loại rô to lồng sóc công suất vừa phải nên ta dùng phương pháp khởi động trực tiếp.
− Mức nước bể được báo và điều chỉnh bằng cảm biến mức 103/LS/01 và hệ thống van
điện từ 103/SV/01.
− Độ kiềm tổng và độ pH của dung dịch được đo và phân tích để điều chỉnh bằng hoá
chất.
 Phốt phát hoá bề mặt (Phosphating):
Sau khi qua bể tạo điều kiện bề mặt, thân xe đưa tới nhúng chìm trong bể chứa dung
dịch phốt phát (TK-104). Quá trình này nhằm mục đích tạo lớp nền để sơn điện ly dễ dàng
bám chặt trên bề mặt kim loại.
♦ Thông số kỹ thuật:
− Công suất động cơ bơm P-104 15KW
− Áp lực bơm tuần hoàn P-104: 2 Bar.
− Lưu lượng bơm P-104: 120 m
3
/h
− Áp lực bơm P-144: 1 bar
− Thể tích dung dịch: 48 m
3
− Nhiệt độ dung dịch: 40-45°C
− Nhiệt độ nước nóng: 80-90°C
− Thời gian nhúng xe: 180 s
19
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
♦ Sơ đồ công nghệ
20
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
Hình 2.5: Sơ đồ công nghệ của bể phốt phát hoá
♦ Mô tả sự hoạt động của hệ thống:

− Dung dịch phốt phát trong bể TK-104 được làm nóng lên và được giữ ổn định ở 40-
45°C. Do tính chất của dung dịch phốt phát mà hệ thống trao đổi nhiệt ở đây không
đặt trực tiếp trong bể như ở bể tẩy dầu mỡ. Bơm P-104 làm việc hút dung dịch từ đáy
bể và ngăn phụ qua hệ thống lọc thô 104/BF/01 bơm qua hệ thống trao đổi nhiệt HE-
104 rồi mới tới các vòi phun 104/PN/01 bố trí trong bể để tạo dòng chảy tuần hoàn
liên tục.
- Bơm nước (P-104) là loại bơm có Đ/C rô to lồng sóc nên khi khởi động do công suất
lớn nên người ta dùng chế độ khởi động Y/∆ để hạn chế dòng khởi động. Việc khởi
động, dừng Đ/C thực hiện qua nút ấn PBL104 và PB104 tại tủ điều khiển.
− Nguồn nhiệt cho HE-104 là nước nóng khoảng 80-90
o
C đã được làm nóng lên nhờ
hơi nước ở 120°C cấp trực tiếp vào bể nước nóng TK-124 qua các vòi phun
104/SS/01 và được bơm tới bằng bơm P-124.
− Khởi động và dừng Bơm P-124 được thực hiện bởi nút ấn PBL116 và PB116, Đ/C
bơm là loại rô to lồng sóc công suất 5.5 KW nên ta dùng phương pháp khởi động trực
tiếp.
− Để ổn định nhiệt cho dung dịch phốt phát, dùng hệ thống điều tiết lưu lượng của nước
nóng đến bộ trao đổi nhiệt 104/TV/01 bằng van (3 way motor valve) 104/BA/15
− Người ta đặt một xen xơ nhiệt độ PT100-1 gắn lên thành bể phốt phát, và qua bộ điều
khiển nhiệt độ ( temperature controller) để điều khiển van 104/BA/15
− Mức dung dịch bể TK-104 được báo và điều chỉnh bằng cảm biến mức 104/LS/01 và
hệ thống van 104/SV/01.
21
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
- Để ổn định nhiệt cho bể nước nóng TK-124, dùng hệ thống điều tiết lưu lượng hơi
nước cấp cho bể qua van tiết lưu (104/TV/02), được điều khiển bằng thermo couple
(104/TC/02) gắn liền với bể. Điều khiển nhiệt độ theo nguyên lý chất lỏng trong
thermo couple sẽ co giãn và đóng mở van tiết lưu (104/TV/02).
- Để tách cặn kết tủa sinh ra trong quá trình làm việc, dùng hệ thống lọc cặn. Bơm P-

144 sẽ liên tục bơm dung dịch phốt phát từ bể TK-104 đến bộ lọc TK-144. Dung dịch
sau khi được lọc sạch cặn sẽ quay trở lại bể. Khi áp lực của bơm P-144 tăng quá 1 bar
thì phải vệ sinh bộ lọc TK-144.
− Khởi động và dừng bơm P-144 được thực hiện bởi nút ấn PBL113 và PB113, Đ/C
bơm là loại rô to lồng sóc công suất 1.5 KW nên ta dùng phương pháp khởi động trực
tiếp.
- Để dễ dàng cho việc bảo dưỡng và sửa chữa bể, người ta lắp đặt 1 bể chứa phụ (TK-
134). Khi bảo dưỡng bể chính thì bơm toàn bộ dung dịch sang bể phụ bằng cách khoá
van 104/BU/07 và mở van 104/BU/08. Sau khi sửa chữa bảo dưỡng xong, dùng bơm
P-134 bơm trả lại dung dịch về bể chính TK-104.
- Để làm sạch đường ống trong khi bảo dưỡng, sử dụng dung dịch a xit Ni tơ ríc bơm
trực tiếp vào từ bể a xít TK-114 bằng bơm P-114. Việc này được thực hiện khi độ
chênh lệch áp suất của dung dịch tại cửa vào và cửa ra của bộ trao đổi nhiệt là 0.5 bar.
− Độ a xít và hoạt tính của dung dịch được đo và phân tích để điều chỉnh bằng hoá chất.
♦ Sơ đồ động lực và điều khiển ( Hình 2.6)
22

NFB4
NFS103M/75A
S
E
T
R
MS4D
SMC-20P
S¬ ®å ®iÖn ®éng lùc vµ ®iÒu khiÓn
cho b¬m phosphating pump
S104
(0-50A)
T104

A2
MS4S
SMC-20P
CT2(50/ 5A)
R104
TH4
MS4M
SMC-20P
V104
E
Z104
X104
Y104
W104
15KW
PM4
U104
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
23
PT100
TR
1400
FLICKER TIMER
PATROL LIGHT
BUZZER STOP
PHOS TANK SOL
VALVE
PR1300X
PR605X
PR604

FS101
PR1103X
F3 / 2A
PR
1300
X
PR
1400
B/Z
PR1400
PB125
TR1400
PR1400
BUZZER
PR
605X

PL
133
SOL102
FS100
A/S/M
SS106
TH4
MS4M
PBL104
PB104
PR1103X
PR
604

PR
1103
X
PR
1103
X

PL
104
TR
101
MS
4D
MS4S
MS
4S
MS
4M
TR101 MS4D
PY100
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
Hình 2.6: Sơ đồ động lực và điều khiển cho bơm bể phosphat hóa
Khởi động động cơ:
ấn nút PBL104 công tắc tơ MS4M, MS4S và rơ le thời gian TR101 có điện, tiếp điểm
MS4M đóng lại làm nhiệm vụ duy trì cho động cơ hoạt động, đồng thời đèn báo PL104 sáng.
Động cơ đuợc khởi động ở chế độ đấu Y. Sau một thời gian chỉnh định rơ le thời gian TR100
tác động, công tắc tơ MS1S mất điện, công tắc tơ MS1D có điện động cơ được làm việc ở
chế độ đấu ∆.
Khi quá tải rơ le nhiệt TH4 tác động làm cho rơ le trung gian PR1103X có điện, tiếp
điểm thường đóng PR1103X mở ra làm cho công tắc tơ MS4M mất điện động cơ dừng hoạt

động, rơle trung gian PR1103X có điện làm cho rơle PR1300X có điện . Tiếp điểm thường
mở của rơle PR1300X đóng lại làm cho còi báo động kêu và đèn báo sự cố PATROL LIGHT
quay và sáng. Để tắt còi ta ấn nút dừng PP125.
Kiểm tra mức dung dịch trong bể:
Người ta lắp hai công tắc phao FS100 và FS101. Khi mức nước ở dưới mức quy định thì
công tắc phao FS100 đóng lại làm cho rơle trung gian PR604 có điện và đèn PL133 sáng.
Khi PR604 có điện mở cho van điện từ SOL102 cấp thêm nước thường vào bể.
Khi mức nước ở bể cao quá mức quy định thì công tắc phao FS101 đóng lại làm cho rơle
trung gian PR605X có điện làm cho rơle trung gian 1300X có điện làm cho còi và đèn báo sự
cố hoạt động như trên.
 Rửa nước thường và rửa nước khử i on (#3Water Rinse & DI Water Rinse):
Sau khi phốt phát hoá bề mặt thân xe, trước khi vào sơn điện ly, xe phải qua 2 công
24
Bộ môn :TDHXN Mỏ Và Dầu khí Báo cáo thực tập
đoạn rửa là rửa bằng nước sạch và nước khử I on. Mục đích để làm sạch các hoá chất còn
bán trên xe, tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình sơn điện ly và không làm ảnh hưởng đến chất
lượng của bể sơn.
Về nguyên tắc hoạt động của 2 bể này hoàn toàn giống với bể TK-102, chỉ khác thông
số kỹ thuật:
♦ Rửa nước thường (TK-105):
− Áp lực bơm tuần hoàn: 2 Bar.
− Công suất động cơ bơm 11 KW
− Lưu lượng bơm: 78 m
3
/h
− Độ pH: 6 - 8
− Thể tích nước: 48 m
3
− Thời gian nhúng xe: 30 s
♦ Rửa nước khử I on (TK-106):

− Áp lực bơm tuần hoàn: 2 Bar.
− Công suất động cơ bơm 11 KW
− Lưu lượng bơm: 78 m
3
/h
− Độ dẫn điện max: 50 mS
− Thể tích nước: 48 m
3
− Thời gian nhúng xe: 30 s
25

×