Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Báo cáo về chi phí sản xuất và tình hình giá thành tại công ty nhựa Hàm Rồng.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.76 KB, 34 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b> </b>

<b> LỜI NÓI ĐẦU </b>

Sau hơn nhiều năm đổi mới, doanh nghiệp- những tế bào của nền kinh tế đã có những chuyển biến tích cực về nhiều mặt, bước đầu thu được những thành quả đáng mừng tạo nên sự chuyển mình và tăng trưởng của toàn bộ kinh tế quốc dân. Trong bối cảnh chung của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, cơ chế thị trường và tác động rất lớn từng doanh nghiệp, từng đơn vị sản xuất kinh doanh. Cùng với những quy luật khắt khe của nó, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển khơng cịn cách nà khác là phải đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Hiệu quả sản xuất được biểu hiện cụ thể bằng số lợi nhuận thu được sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh. Giá thành đã trở thành động lực thúc đẩy sản xuất phát triển. Chính vì vậy giá thành được coi là một trong những đòn bẩy kinh tế hiệu quả nhất, kích thích mạnh mẽ hoạt động của doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò lớn của lợi nhuận, nhận thức được tầm quan trọng của nó đối với sự sống còn Doanh nghiệp nên việc đi sâu tìm hiểu nguồn gốc, nhân tố ảnh hưởng cũng như các biện pháp tăng giá thành là rất cần thiết.

Với kiến thức đã được học và thời gain thực tập tại Công ty nhựa Hàm Rồng, đặc biệt với sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo em đã manh dạn nghiên cứu đề tài:

<b>“Báo cáo về chi phí sản xuất và tình hình giá thành tại cơng ty nhựa Hàm Rồng''. </b>

* Phần I: Đặc điểm khái quát chung về công ty nhựa Hàm Rồng. * Phần II: Tình hình thực hiện lợi nhuận tại cơng ty nhựa Hamg Rồng. * Phần III: Các biện pháp làm tăng lợi nhuận tại Công ty nhựa Hàm Rồng.

Do trình độ và thời gian thực tập có hạn chế nên bài viết của em không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được nhận xét giúp đỡ của thầy cô giáo và các cô chu trong công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b> Em xin chân thành cảm ơn. </b>

<b>Phần I: Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm </b>

<b>1.1 Khái niệm chi phí sản xuất </b>

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ những hao phí và lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong kỳ kinh doanh nhất định.

<b>1.2 Phân loại chi phí sản xuất </b>

<b> - Phân loại theo nội dung kinh tế của chi phí và cơng dụng cụ thể của chi phí </b>

trong sản xuất.

+ Theo nội dung kinh tế của chi phí: Chi phí sản xuất được chia thành 8 yếu tố chi phí. Những yếu tố này được sử dụng khi lập dự tốn chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ tiền lương, tính tốn vốn lưu động định mức. + Căn cứ vào công dụng cụ thể của chi phí trong sản xuất, người ta chia các chi phí thành các khoản mục nhất định. Các khoản mục này được dùng trong việc xác định giá thành đơn vị sản phẩm cũng như giá thành sản lượng hàng hoá.

Nội dung yếu tố chi phí và khoản mục tính giá thành sản phẩm

1. Ngun vật liệu chính mua ngồi 1. Nguyên liệu chính 2. Vật liệu phụ mua ngoài 2. Vật liệu phụ

3. Nhiên liệu mua ngoài 3. Nhiên liệu dùng vào sản xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

4. Năng lượng mua ngoài 4. Năng lượng dùng vào sản xuất 5. Tiền lương công nhân viên chức 5.Tiền lương của CN sản xuất 6. BHXH công nhân viên chức 6. BHXH của công nhân sản xuất 7. Khấu hao TSCĐ 7. Khấu hao TSCĐ dùng vào SX 8. Các chi phí khác bằng tiền 8. Chi phí quản lý phân xưởng

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Thiệt hại về ngừng SX và SP hỏng

11. Chi phí ngoài sản xuất

<b> - Phân loại theo phương pháp phân bổ chi phí vào giá thành: Chi phí trực tiếp và </b>

chi phí gián tiếp.

+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp vào q trình sản xuất ra từng loại sản phẩm và được tính trực tiếp vào giá thành của đơn vị sản phẩm hay loại sản phẩm. Chi phí trực tiếp bao gồm:

Tiền lương và BHXH của công nhân sản xuất Nguyên vật liệu chính, phụ dùng vào sản xuất Nhiên liệu, động lực dùng vào sản xuất

Chi phí trực tiếp khác bằng tiền

+ Chi phí gián tiếp là: Những chi phí có quan hệ đến hoạt động chung của phân xưởng, của doanh nghiệp và được tính vào giá thành một cách gián tiếp bằng phương pháp phân bổ.

- Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và tình hình tăng giảm sản lượng hàng hố: Chi phí biến đổi( biến phí) và chi phí cố định( định phí)

+ Chi phí cố định: Là những chi phí khơng thay đổi hoặc thay đổi khơng đáng kể so với sự thay đổi của sản lượng như: Khấu hao tài sản cố định, tiền thuê mặt bằng nhà xưởng...

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i>2.1.2 ý nghĩa của giá thành sản phẩm </i>

Trong công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu giá thành sản phẩm giữ một vai trò quan trọng thể hiện trên các mặt sau:

- Giá thành là thước đo mức chi phí tiêu hao phải bù đắp, là một căn để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm sốt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chúc kỹ thuật.

- Giá thành là một công cụ quan trọng để doanh nghiệp định giá cả đối với từng loại sản phẩm

Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm để tăng lợi nhuận và nhiệm vụ quan trọng của các doanh nghiệp.

<i>2.1.3 Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm </i>

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự giống nhau và khác nhau ở mức độ và phạm vi chi phí.

Nội dung của giá thành là chi phí sản xuất, nhưng khơng phải mọi chi phí sản xuất đều được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ.

Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong kỳ, khơng tính đến chi phí có liên quan đến số sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành hay chưa, trong khi đó giá thành sản phẩm là giới hạn chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Chi phí sản xuất tính trong một kỳ, cịn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang, chi phí phát sinh kỳ này, và chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau.

Chi phí sản xuất khơng gắn liền với khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành.

+ Giá thành bình qn tồn nghành: Nếu đứng trên góc độ của nền kinh tế mà xem xét thì mỗi loại sản phẩm đều có giá thành xấp xỉ giá thành bình quân tức là mức giá thành vào bậc trung bình so với điều kiện sản xuất lúc đó. Giá thành này được gọi là giá thành bình qn tồn nghành.

Giá thành cá biệt của mỗi doanh nghiệp có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá thành bình qn tồn nghành.Giá cả sản phẩm sẽ giao động xung quanh giá thành bình qn tồn nghành.

- Giá thành sản phẩm còn được chia thành giá thành sản xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.

+ Giá thành sản xuất sản phẩm: Bao gồm những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để hồn thành việc sản xuất sản phẩm như chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung...

+ Giá thành tồn bộ của sản phẩm hàng hố dịch vụ bao gồm tồn bộ chi phí để hồn thành việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Giá thành toàn bộ Giá thành sản xuất Chi phí Chi phí quản của sản phẩm hàng = của sản phẩm hàng + bán hàng + lý DN hoá dịch vụ hoá dịch vụ

+Giá thành sản phẩm còn được chia thành giá thành kế hoạch và giá thành thực tế .

+ Giá thành kế hoạch : là giá thành dự kiến được xây dựng dựa trên định mức kinh tế kỹ thuật và dựa trên số liệu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kỳ trước .

+ Giá thành thực tế: là tổng chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để hồn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ nhất định.

<b>2.2, Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành </b>

<i>2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất </i>

-Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và sản phẩm được sản xuất. Kế toán cần xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để từ đó tổ chức thực hiện cơng tác tập hợp chi phí sản xuất cung cấp cho việc tính giá thành.

- Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là việc xác định một phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, giai đoạn công nghệ, tổ đội hoặc là nơi chịu chi phí từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng) ...

- Muốn xác định được đối tượng tập hợp chi phí, căn cứ vào: tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp . Xác định đối tượng tập hợp chi phí để giúp cho doanh nghiệp sử dụng các tài khoản , mở sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu.

<i>2.2.2 Đối tượng tính thành sản phẩm </i>

- Việc xác định đơí tượng tính giá thành sản phẩm là căn cứ để kế toán lập bảng biểu chi tiết tính giá thành sản phẩm và tổ chức cơng tác tính giá thành sản phẩm theo đối tượng tính giá thành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Đối tượng tính giá thành có ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp xác định giá thành thích hợp cho đối tượng đó nên doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất, vào tính chất sản xuất, và đặc điểm cung cấp, sử dụng từng loại sản phẩm đó để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.

- Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ được doanh nghiệp sản xuất ra và cần phải được tính giá thành cũng như giá thành đơn vị . - Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành là: đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, u cầu và quản lý của doanh nghiệp .

+ Đối với các doanh nghiệp có loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm, từng công việc như : đóng tàu, sửa chữa ơ tơ ... Việc xác định giá thành được tính theo khoản mục chi phí, trên cơ sở được xác định giá thành của sản lượng hàng hoá.

+ Đối với các doanh nghiệp có loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm đã hồn thành theo khoản mục và trên cơ sở đó xác định giá thành sản phẩm bình quân cho thừng đơn vị sản phẩm.

+ Đối với doanh nghiệp có loại hình sản xuất khối lượng lớn thì việc tính giá thành sản phẩm được tính theo khối lượng hàng hố theo khoản mục. Trên cơ sở đó tính giá thành bình qn cho từng đơn vị sản phẩm.

+ Quy trình cơng nghệ chế tạo sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định đến đối tượng tính giá thành sản phẩm. Nếu quy trình cơng nghệ đơn giản thì đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm đã hồn thành ở cuối quy trình sản xuất. Nếu quy trình cơng nghệ phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là bán sản phẩm ở từng giai đoạn hoặc thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, hoặc bộ phận chi tiết của sản phẩm, hoặc thành phẩm đã lắp ráp hoàn chỉnh.

<b>II. Các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. </b>

Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên cải tiến mặt hàng, nâng cao chất lượng sản

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

phẩm và hạ giá thành.Đối với các doanh nghiệp sản xuất, các xí nghiệp sản xuất việc hạ giá thành sản phẩm là côn đường chủ yếu để tăng doanh lợi cho toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cũng là tiền đề để hạ giá bán, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường kể cả trong và ngoài nước. Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành của các nghành sản xuất sẽ mang lại tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế nói chung, đặc biệt khi chính sách thu của nhà nước thay đổi. Thuế là hình thức thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, trong đó có thuế lợi tức thì việc hạ giá thành sản phẩm sẽ làm tăng lợi nhuận, do đó sẽ làm tăng nguồn thu cho ngân sách. Như vậy, để hạ giá thành sản phẩm không chỉ là vấn đề quan tâm của từng người sản xuất, từng doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn nghành và toàn xã hội.

Để hạ được giá thành sản phẩm, đứng trên góc độ quản lý cần phải biết nguồn gốc và con đường hình thành của nó, nội dung cấu thành của giá thành để từ đó biết được những nguyên nhân cơ bản nào, những nhân tố cụ thể nào đã làm tăng hoặc giảm giá thành và chỉ có trên cơ sở đó người quản lý mới đề ra được biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố tiêu cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc quản lý, sử dụng các nguồn vật tư, lao động và tiền vốn, không ngừng hạ giá thành của từng sản phẩm.Muốn thực hiện các yêu cầu nói trên phải cần thiết tiến hành phân tích nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm (đối với những sản phẩm có thể so sánh được).

<b>1. Hệ thồng chỉ tiêu phân tích </b>

Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm có thể so sánh được là những sản phẩm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chủng loại sản phẩm sản xuất ra, do đó việc hạ giá thành của loại sản phẩm nàu có ý nghĩa quyết định với việc phấn đấu hạ giá thành của toàn bộ thành phẩm.

Đối với các loại sản phẩm có thể so sánh được, ngồi việc xác định chỉ tiêu kế hoạch giá thành của từng loại sản phẩm, người ta còn xác định kế hoạch về nhiệm vụ hạ giá thành, trong đó lấy giá thành bình quân năm trước làm chuẩn. Nhiệm vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

hạ giá thành là xác định làm bớt chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ sản phẩm. Muốn xác định giá thành sản phẩm kế hoạch theo khoản mục, trước hết phải xác định giá thành một đơn vị sản phẩm. Cách xác định giá thành một đơn vị sản phẩm như sau:

+ Đối với khoản mục độc lập ( nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp): Lấy định mức tiêu hao 1 đơn vị sản phẩm * đơn giá kế hoạch 1 đơn vị sản phẩm. + Đối với khoản mục chi phí tổng hợp ( phân bổ chi phí ) tính dự tốn chi phí chung, sau đó lựa chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho một đơn vị sản phẩm. Nhiệm vụ hạ giá thành được phản ánh thông qua ₡ chỉ tiêu: Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành, nếu doanh nghiệp nào hoàn thành cả ₡ chỉ tiêu trên thì được xác nhận là hoàn thành nhiệm vụ hạ giá thành.

Hai chỉ tiêu mức hạ và tỷ lệ ở các thời điểm ( kế hoạch và thực tế ) được xác định như sau:

- Mức hạ giá thành kế hoạch của toàn bộ sản phẩm. M<sub>k</sub> = Σ Q<small>ki </small> × m<small>ki </small>

Trong đó mki: mức hạ giá thành kế hoạch cá biệt của sản phẩm i m<sub>ki </sub>= Z<sub>ki </sub><sub>− Z</sub><sub>ti </sub>

<small> </small> - Tỷ lệ hạ giá thành bình quân kỳ kế hoạch MK

TK =

Q<sub>ki </sub><sub>× Z</sub><sub>ti </sub> - Mức hạ giá thành thực tế:

M<sub>1 </sub><sub>= Σ Q</sub><sub>1i </sub><sub>× m</sub><sub>1i</sub>

Trong đó m<small>1i</small> = mức hạ giá thành cá biệt thực tế của sản phẩm i M<sub>1i </sub><sub>= Z</sub><sub>1i </sub><sub>− Z</sub><sub>ti </sub>

- Tỷ lệ hạ giá thành thực tế M<sub>1 </sub>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

KILOBOOKS.COM

T<sub>1 </sub> =

Q<sub>1i </sub><sub>× Z</sub><sub>ti </sub> + Mức hạ giá thành

∆M = M<small>1 </small>− M<small>k </small>

+ Tỷ lệ hạ giá thành ∆T = T<small>1 </small>− T<small>K </small>

<b>2. Nội dung trình tự phân tích </b>

Xuất phát từ cơng thức tính mức hạ của tồn bộ sản phẩm và tỷ lệ bình qn, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố lần lượt được xác định như sau:

- Do ảnh hưởng của nhân tố số lượng:

+ Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch, khối lượng sản phẩm Σ Q<small>1i </small>× Z<small>ti </small>

<b>3. Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm </b>

Để tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp phải có các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Việc hạ giá thành tạo điều kiện tốt cho việc tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được các chi phí nguyên vật liệu, chi phí quản lý, nhu cầu sử dụng vốn lưu động giảm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

KILOBOOKS.COM

Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm

- Nâng cao năng suất lao động: việc nâng cao năng suất lao động sẽ làm cho số giờ công tiêu hao để sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm giảm bớt hoặc làm cho số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng thêm. Kết quả của việc nâng cao năng suất lao động làm cho chi phí về tiền lương của cơng nhân sản xuất và một số khoản chi phí cố định khác trong giá thành sản phẩm được hạ thấp.

<b> Muốn không ngừng nâng cao năng suất lao động, doanh nghiệp phải nhanh </b>

chóng đón nhận sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, tổ chức lao động khoa học để tránh lãng phí sức lao động và máy móc thiết bị.

- Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao: nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm( khoảng 60%-70%). Vì vậy phấn đấu tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạ thấp giá thành sản phẩm.

Muốn tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao, doanh nghiệp phải xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu tiên tiến, sử dụng vật liệu thay thế, tận dụng phế liệu, phế phẩm, cải tiến công tác thu mua, bảo quản...

- Tận dụng công suất máy móc thiết bị, phải chấp hành đúng đắn định mức sử dụng thiết bị, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ bảo quản, kiểm tra, sửa chữa thường xuyên, cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản suất của thiết bị.

- Giảm bớt những tổn thất trong sản xuất: những tổn thất trong sản xuất là những chi phí về sản phẩm hỏng và chi phí ngừng sản xuất. Các khoản chi phí này khơng tạo thành giá trị của sản phẩm nếu phát sinh về nhân lực, vật lực và giá thành sản phẩm cao.

Muốn giảm bớt sản phẩm hỏng phải không ngừng nâng cao kỹ thuật sản suất, nâng cao ý thức trách nhiệm trong sản xuất, thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất khi xảy ra sản phẩm hỏng.

Muốn giảm bớt tình trạng ngừng sản xuất phải đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu đều đặn, tuân thủ nghiêm ngặt chế độ kiểm tra và sửa chữa máy móc thiết bị, khắc phục tính chất thời vụ trong sản xuất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Phần II: Thực trạng cơng tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty nhựa Hàm Rồng. </b>

<b>I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty nhựa Hàm Rồng: </b>

Công ty nhựa Hàm Rồng là một doanh nghiệp nhà nước thuộc sở công nghiệp Hà Nội. Công ty nhựa Hàm Rồng được thành lập theo quyết định số 2463/UBND thành phố Hà Nội ngày 14-04-1971 với tên gọi ban đầu là xí nghiệp bàn chải Hàm Rồng. Lĩnh vực kinh doanh là sản xuất hàng nhựa dân dụng. Trong thời gian thành lập xí nghiệp được giao nhiệm vụ tập trung sản xuất một mặt hàng là bàn chải đánh răng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước cùng với hơn 100 nhân công chủ yếu là bộ đội xuất ngũ và thương binh, máy móc thiết bị đều do Trung Quốc viện trợ từ năm 1980. Xí nghiệp thực hiện đa dạng hố chủng loại sản phẩm sản xuất thêm nhiều mặt hàng nhựa nhằm đáp ứng nhu cầu về mặt hàng tiêu dùng ngày càng cao của dân, bao gồm các mặt hàng như: Đồ chơi trẻ em, bàn ghế, xô chậu, chai lọ...Đến năm 1983 được sự đồng ý của sở Công Nghiệp Hà Nội, xí nghiệp đổi tên thành xí nghiệp Hàm Rồng cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất mới. Từ đó cùng với sự chuyển mình của đất nước từ nền kinh tế tập chung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mơ của nhà nước, xí nghiệp Hàm Rồng đã mạnh dạn tạo nguồn vốn cùng với việc vay vốn để đầu tư nhà xưởng ,máy móc, thiết bị cơng nghệ tiên tiến đã tạo ra sự phát trển đáng kể từ chỗ xí nghiệp chỉ sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước, giờ đây xí nghiệp đã chuyển dần sang sản xuất kinh doanh những mặt hàng theo nhu cầu của người tiêu dùng. Lúc này xí nghiệp vừa phải tổ chức sản xuất, vừa phải sản xuất tiêu thụ sản phẩm, hạch toán kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Tuy gặp nhiều khó khăn khi mới chuyển sang nền kinh tế thị trường nhưng nhờ sự lỗ lực của ban giám đốc và tồn thể cán bộ cơng nhân viên xí nghiệp đã vượt qua những khó khăn của cơ chế, đưa xí nghiệp phát triển ngày càng đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Ngày 10-09-1996 theo quyết định số 2979 QĐ/UB của UBND thành phố Hà Nội. Xí nghiệp nhựa Hàm Rồng chính thức đổi tên thành cơng ty nhựa hàm Rồng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Qua thời gian xây dựng và phát triển công ty đã xây dựng hồn thiện cho mình một bộ máy gọn nhẹ, một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và cơng nhân có trình độ tay nghề cao. Từ đó giúp cho hoạt động của công ty đạt hiệu quả cao thông qua các chỉ tiêu giá trị sản lượng liên tục tăng hàng năm và cơng ty cịn xây dựng mới một cơ sở sản xuất ở Ai Mộ- Gia Lâm- Hà Nội. Đến nay cơng ty đã có hơn 40 sản phẩm chủng loại nhựa. Đặc biệt năm 1995 công ty đã đầu tư máy móc sản xuất đệm mút chất lượng cao, mặc dù đây là một hàng mới của công ty nhưng thường xuyên chiếm tới 30% tổng số doanh thu bán hàng của công ty.

<b>1. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty nhựa Hàm Rồng. </b>

- Đặc điểm tổ chức quản lý: Công ty nhựa Hàm Rồng có 4 phịng ban, đặc điểm bộ máy quản lý là đều hành trực tiếp. Tồn bộ cơng ty đặt dưới sự lãnh đạo của giám đốc.

Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm chung cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.

Các phịng của cơng ty bao gồm:

<b> -Phịng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ bố trí, xắp xếp lao động trong công ty </b>

về số lượng, trình độ, nghiệp vụ, tay nghề từng phịng ban, phân xưởng đồng thời có trách nhiệm chăm lo tới đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty. Quản lý công tác văn thư , hành chính lưu dữ tài liệu của cơng ty.

<b> - Phịng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, </b>

lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tổ chức thu mua kịp thời đầy đủ. Bên cạnh đó phịng vật tư cịn có trách nhiệm, kiểm tra, giám sát, thường xuyên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh từng phân xưởng, tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, giao nộp sản phẩm, tình hình bảo quản vật tư thành phẩm ở kho, lập các chứng từ ( phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn ) mở thẻ kho chi tiết thành

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

phẩm theo dỏi tình hình nhập - xuất tồn kho thành phẩm và tính lương cho cơng nhân viên từng phân xưởng và các phòng ban.

<b> -Phịng tài vụ kế tốn: Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh và giám sát mọi hoạt động </b>

của công ty thông qua chit tiêu đánh giá các nghiệp vụ tài chính kế tốn phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý toàn bộ vốn và sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Thực hiện kê khai các loại thuế, đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo cơng ty để có đường lối phát triển đúng đắn và hiệu quả.

<b> - Phịng kỹ thuật: Có chức năng chỉ đạo kỹ thuật sản xuất, dưới sự lãnh đạo của </b>

giám đốc. Nghiên cứu chế tạo thiết kế khuôn mẫu, xây dựng các định mức kũ thuật, lập quy trình cơng nghệ sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy cách mặt hàng trước khi áp dụng vào sản xuất.

<b> - Bộ phận KCS: kiểm tra chất lượng phụ gia, tỷ lệ phụ gia, tỷ lệ pha chế, chất </b>

lượng khuôn mẫu trước khi sản xuất. Kiểm nhgiệm chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho.

<b>* Đặc điểm tổ chức sản xuất: </b>

Công ty nhựa Hàm Rồng là một doanh nghiệp chuyên sản xuất mặt hàng nhựa và mút xốp. Là doanh nghiệp có quy mô nhỏ nên tổ chức trong công ty gọn nhẹ và có quan hệ trực tiếp tới bộ máy quản lý.

<b>* Về tổ chức sản xuất: Công ty nhựa Hàm Rồng là một doanh nghiệp chuyên sản </b>

xuất mặt hàng nhựa và mút xốp. Là doanh nghiệp có quy mô nhỏ nên tổ chức trong công ty gọn nhẹ và có quan hệ trực tiếp với bộ máy quản lý.

Hiện nay có 3 phân xưởng chính.

- Phân xưởng ép phun nhựa: Chuyên sản xuất các nhựa dân dụng như chạn, bàn ghế, xô, chậu...

- Phân xưởng mút xốp: Chuyên sản xuất các tấm mút.

- Phân xưởng cơ điện: Chế tạo khuôn mẫu mới, sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất, sản xuất các chi tiết máy thay thế, lắp đặt máy móc phục vụ cho hai phân xưởng trên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Các phân xưởng được tổ chức theo dây chuyền kép kín, hồn tồn độc lập với nhau, điều này có ảnh hưởng tới cơng tác quản lýchi phí và hạ giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp.

<b>Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý </b>

<b>2. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm </b>

Một trong những đặc điểm của quy trình cơng nghệ chế biến nhựa là chu kỳ sản xuất rất ngắn. Từ lúc bắt đầu đưa nguyên vật liệu pha chế vào máy cho đến lúc ra sản phẩm là một q trình diễn ra liên tục và khơng có bán thành phẩm. Mặc dù quy trình sản xuất đơn giản nhưng để chuẩn bị cho sản xuất đòi hỏi một số nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ rất nhiều do đó làm cho vốn vật rất lớn và

Giám đốc

Phịng tổ chức hành

chính

Phịng kỹ thuật KCS

Phòng tài vụ

Phòng kế hoạch vật

Phân xưởng ép phun

Phân xưởng Mút xốp

Phân xưởng Cơ điện

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

việc bảo quản nó cũng phải chặt chẽ. Hiện nay cơng ty sản xuất 2 loại mặt hàng là nhựa dân dụng và mút xốp nên chia thành hai quy trình cơng nghệ, máy móc sản xuất khác nhau và nguyên vật liệu dùng cũng khác nhau. Cụ thể là:

Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất nhựa: Nhựa PP, PFLD, PA66.

Nhựa hạt PVC: Hạt mầu vàng và mầu đỏ. Nhựa PE: Hạt mầu xanh lá cây và xanh lam. Nhựa PS trắng.

Nguyên liệu chính dùng cho sản xuất đệm mút. PPG (Poly Propylen Glycon)

TDI ( Toluen Dige Cyanat)

Các chất phụ gia gồm: Silicon, T9 Amin, nước.

<b>* Quy trình cơng nghệ sản xuất nhựa: </b>

Quy trình này được chia thành hai phương pháp: Đối với sản phẩm chai lọ, ép phun định hình đối với sản phẩm chạn, bàn ghế, xô, chậu... Về trình tự của quy trình sản xuất về cơ bản là giống nhau, chỉ khác nhau ở khâu cuối cùng.

Nguyên vật liệu chính sau khi được kiểm tra đủ tiêu chuẩn sẽ được đưa vào bình đặt trong máy, tỷ lệ giữa các chất phụ thuộc vào kỹ thuật đối với từng sản phẩm (cứng hay mềm). Tiếp đó nguyên vật liệu được đưa xuống một bầu làm nóng, dưới tác động của nhiệt độ cao vật liệu sẽ bị nóng chảy thành chất lỏng.Tại đây có khn pha mẫu, muốn cho sản phẩm mầu gì thì sẽ cho mầu đó vào. Qua phân nhiệt đến khn màu định hình, nếu muốn có sản phẩm là chai lọ thì dùng phương pháp thổi, nếu dùng phương pháp ép phunmáy sẽ cho ra sản phẩm theo khuôn mẫu như xô, chậu...sau khi sản phẩm hoàn thành sẽ được bộ phận kiểm định KCS kiểm nghiệm nếu đủ tiêu chuẩn quy định mới được đưa vào nhập kho, còn nếu chưa đạt yêu cầu thì coi như là phế liệu và được tái chế bằng cách cho máy vào máy nghiền nhỏ sau đó trộn với nguyên liệu mới theo tỷ lệ nhất định để tái chế.

</div>

×