Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại cát lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 83 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI CÁT LỢI
GV HƯỚNG DẪN : TH.S LÊ THỊ HỒNG SƠN
SV THỰC HIỆN : LÊ THỊ PHƯƠNG
MSSV : 11005276
LỚP : CDKT13ATH
THANH HÓA, THÁNG 05 NĂM 2014
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm ngồi trên ghế nhà trường, là những thời gian khó quên trong
quãng đời sinh viên của chúng em. Thầy cô đã tận tình giảng dậy trang bị hành trang
để chúng em có đủ tự tin bước vào đời. Với những kiến thức nhận được trong thời gian
học tập tại trường Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh với những hiểu biết thực
tiễn có được qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Cát
Lợi đã giúp chúng em có cái nhìn toàn diện và thực tế hơn. Để có đuợc kết quả này
chúng em chân thành cảm ơn thầy cô trường Đại Học Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh
đã hết lòng truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm qúy báu cho chúng em trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Chúng em xin ghi nhận tất cả những giá trị cao quý ấy xin gửi lòng biết ơn sâu
sắc đến toàn thể quý thầy cô trường Đại Học Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh và hơn
thế nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Giảng viên: Th.S Lê Thị Hồng Sơn,
người đã tận tình giảng dạy truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm để em hoàn


thành bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo cùng các cô, chú, chị đang công tác tại
Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại Cát Lợi.
Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô tại trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố
Hồ Chí Minh và các cô, chú, anh chị trong Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại
Cát Lợi lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất.
Thanh Hóa, ngày …tháng …năm 2014
Sinh viên
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: 11005276: - Lớp: CDKT13ATH Trang:i
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN















Thanh Hóa, Ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: 11005276: - Lớp: CDKT13ATH Trang:ii

Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN















Thanh Hóa, Ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: 11005276: - Lớp: CDKT13ATH Trang:iii
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
















NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN











Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: 11005276: - Lớp: CDKT13ATH Trang:iv
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn





MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.NHỮNG VẤN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 3
1.1.1.Một số khái niệm liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
1.1.2. Đặc điểm của kế toán tiền lương
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của tiền lương:
1.1.3.1. Vai trò
1.1.3.2. Nhiệm vụ
1.1.4.Các hình thức tiền lương
1.1.4.1 Tiền lương trả theo thời gian
1.1.4.2. Tiền lương trả theo sản phẩm
1.1.5. Điều kiện ghi nhận tiền lương
1.2.KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG THEO QUY ĐỊNH CỦA CHUẨN MỰC KẾ
TOÁN HIỆN HÀNH 13
1.2.1.Hình thức tiền lương theo thời gian:
1.2.2.Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
1.2.3.Qũy lương và các khoản trích theo lương:
1.2.3.1.Qũy lương:
1.2.3.2.Các khoản trích theo lương
1.3.KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH 19
1.3.1.Hạch toán lao động:
1.3.2.Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: 11005276: - Lớp: CDKT13ATH Trang:v
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn

1.3.2.1.Đối với doanh nghiệp sản xuất-kinh doanh
1.3.2.2.Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN):
1.3.3. Các hình thức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP SX&TM
CÁT LỢI
2.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP SX&TM CÁT LỢI 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.3. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
2.1.3.1.Hình thức kế toán áp dụng trong công ty
2.1.3.2 Sổ sách kế toán sử dụng
2.1.3.3. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
2.1.3.4 Phương pháp kế toán hàng tồn kho
2.1.3.5. Phương pháp khấu hao tài sản cố định
2.1.3.6. Phương pháp nộp thuế GTGT
2.4.THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP SX&TM CÁT LỢI 39
2.4.1.Quy chế trả lương trong công ty
2.4.1.1. Hình thức trả lương khoán(với bộ phận trực tiếp SX):
2.4.2.5. Hạch toán thanh toán, trích nộp BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ đối với
người lao động:
3.1. KẾT LUẬN VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TAỊ CÔNG TY CP SX&TM CÁT LỢI 68
3.1.1. Thuận lợi
3.1.2.Những mặt hạn chế
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: 11005276: - Lớp: CDKT13ATH Trang:vi

Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP SX&TM
CÁT LỢI: 70
3.2.1. Về thủ tục và các chứng từ khi tiến hành tính lương:
3.2.2.Về tài khoản kế toán:
3.2.3.Về vấn đề công nghệ, nhân lực:
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: 11005276: - Lớp: CDKT13ATH Trang:vii
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật. Họ phải tự hạch toán và
đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và phát triển lợi nhuận đó, từ đó
nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người lao động. Đối với nhân viên, tiền lương
là khoản thù lao của mình sẽ nhận được sau thời gian làm việc tại công ty. Còn đối với
công ty đây là một phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển được.Một công ty
sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hoà hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan trọng
của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở, căn cứ để
xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao động. Qua đó
nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Mặt khác công
tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp
đối với nhà nước. Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả
lương và các chế độ tính lương cho người lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp
có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền lương và các

khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau
này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại Công ty CP SX&TM Cát
Lợi em đã chọn đề tài “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty CP SX&TM Cát Lợi” để nghiên cứu thực tế và viết thành chuyên đề này.
Với những hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tế quá ngắn ngủi, với sự giúp đỡ
của lãnh đạo Công ty và các anh chị em trong phòng kế toán Công ty, em hy vọng sẽ
nắm bắt được phần nào về sự hiểu biết đối với lĩnh vực kế toán tiền lương trong Công
ty.
Bài viết được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty CP SX&TM Cát Lợi
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty CP SX&TM Cát Lợi.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.NHỮNG VẤN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1.1.1.Một số khái niệm liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Theo quan niệm của cá nhà kinh tế hiện đại: Tiền lương là giá cả của sức lao động,

được xác định bởi quan hệ cung - cầu trên thị trường lao động.
Ở việt nam, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tiền lương là một phần thu
nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được nhà nước phân phối có kế hoạch
cho người lao động mà họ đã cống hiến.
Trong kinh tế thị trường, sức lao động được coi là hàng hóa do vậy tiền lương
được coi là giá cả sức lao động, được hình thành qua thỏa thuận giữa người sử dụng
lao động và người lao động, do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được
trả theo năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.
Như vậy tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau. Đối với chủ
doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí sản xuất - kinh doanh cho nên tiền lương
luôn được tính toán và quản lý chặt chẽ.
Còn đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ,
là phần thu nhập chủ yếu có ảnh hưởng đến mức sống của đại đa số người lao động.
Do đó phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích, là động lực để người lao động phát
triển trình độ và khả năng lao động của mình.
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần như ở nước ta
hiện nay, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu vực
kinh tế.
Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền lương
là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các xơ quan tổ chức nhà nước trả cho
người lao động theo cơ chế và chính sách của nhà nước và được thể hiện trong hệ
thống tháng lương, bảng lương, do nhà nước quy định.
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu sự tác động, chi phối
rất lớn của thị trường và thị trường lao động nhưng vẫn phải nằm trong khuôn khổ
pháp luật.
Đó là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, là những mặc cả cụ thể giữa bên làm
thuê và bên đi thuê.

Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ về
phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy chính sáh
tiền lương thu nhập luôn luôn là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:
+Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động.
Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng xuất lao động, phụ thuộc vào
trình độ, kinh nghiệm làm việc ngay… trong quá trình lao động.
+ Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại
dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua được bằng tiền
lương thực tế đó.
1.1.2. Đặc điểm của kế toán tiền lương
Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng trước
và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm
Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng với
quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con người
thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một trong những tiền đề vật
chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại
thông qua sự thõa mãn nhu cầu tiêu dùng của người lao động.
- Đối với nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản lý doanh
nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động có thể
tiến hành kiểm tra theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức
của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả cao. Như vậy người sử
dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của
mình để trả công xứng đáng.
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của tiền lương:
1.1.3.1. Vai trò
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:

Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người lao
động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn được hoàn
thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn bản chất của tái
sản xuất sức lao động là có được một tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy
trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ sau), tích luỹ kinh
nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục
tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các yếu tố
trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra giám
sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình thông qua việc
chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu
quả cao nhất. Qua đó nguời sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lượng và chất
lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho người lao động.
+ Chức năng kích thích lao động ( đòn bẩy kinh tế):
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng
năng xuất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích cực
làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của
mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy, tiền luơng là một công cụ khuyến khích
vật chất, kích thích người lao động làm việc thực sự có hiệu quả cao.
1.1.3.2. Nhiệm vụ
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình
và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn doanh nghiệp thì
nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên đặc điểm, vai trò của đối
tượng được kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng không
nằm ngoài qui luật này. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ tiền lương
và các khoản trích theo lương cho người lao động một mặt kích thích người lao động
quan tâm đến thời gian lao động, đến chất lượng và kết quả lao động mặt khác góp
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:
Chuyên đề tốt nghiệp

Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
phần tính đúng tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm, hay chi phí của hoạt động. Vì
vậy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện những nhiệm vụ
cơ bản sau đây:
+Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng,
chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng,
các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản đó cho
người lao động .Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về
lao động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã hội ( BHXH ), bảo hiểm y tế ( BHYT ), kinh
phí công đoàn ( KPCĐ ), trợ cấp thất nghiệp ( TCTN ) và việc sử dụng các quỹ này.
+Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ
phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền
lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền
lương, và các khoản trích theo lương đúng chế độ.
+Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN, phân tích
tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương, đề xuất
biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn
ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền
lương và các khoản trích theo lương.
1.1.4.Các hình thức tiền lương
1.1.4.1 Tiền lương trả theo thời gian
Tiền lương mà người lao động nhận được sẽ phụ thuộc vào thời gian làm việc và
đơn giá lương trong một đơn vị thời gian.
Phạm vi áp dụng của hình thức tiền lương này:
-Áp dụng cho những nhân viên thực hiện các công việc không thể định mức lao
động một cách chính xác được.
-Khi công việc được thực hiện bằng máy móc theo dây chuyền hoặc mức độ cơ
giới hóa và tự động hóa cao.
-Khi sản xuất đa dạng (theo đơn đặt hàng với số lượng nhỏ hoặc sản xuất có tính

tạm thời).
-Khi công việc đòi hỏi tính chính xác và chất lượng cao.
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
-Khi sản xuất có những gián đoạn ngưng trệ mà chưa thể khắc phục được.
-Áp dụng cho những công việc có tính chất đặc biệt đòi hỏi tính sáng tạo cao.
-Khi công việc ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của người khác.
Ưu điểm của hình thức trả lương theo thời gian:
-Trả lương theo thời gian rất dễ tính toán và bảo đảm cho nhân viên một khoản
tiền thu nhập nhất định trong thời gian làm việc.
Ngày nay tiền lương trả theo thời gian được áp dụng rất rộng rãi trên thế giới vì
yếu tố chất lượng và độ chính xác ngày càng được chú trọng cũng như mức độ cơ giới
hóa và tự động hóa ngày càng cao.
Hạn chế:
Tiền lương trả theo thời gian chưa thực sự gắn chặt giữa thu nhập với kết quả lao
động. Nó làm nảy sinh các yếu tố bình quân chủ nghĩa trong trả lương.
Để khắc phục hạn chế trên người ta áp dụng hình thức tiền lương có thưởng. Tiền
thưởng đóng vai trò khuyến khích người nhân viên nâng cao hiệu năng làm việc. Bên
cạnh đó cần tăng cường công tác quản lý thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực
hiện công việc của nhân viên.
1.1.4.2. Tiền lương trả theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương mà tiền lương người lao động phụ thuộc vào số lượng
sản phẩm (hay khối lượng công việc) họ làm ra và đơn giá trả cho một đơn vị sản
phẩm.
Hình thức tiền lương này tạo sự kích thích cao đối với người lao động, động viên
mạnh mẽ họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nó cũng khuyến khích nhân viên học
tập, nâng cao trình độ lành nghề … để qua đó tăng năng suất lao động nhờ đó mà tiền
lương được trả cao .
Tuy nhiên tiền lương trả theo sản phẩm có thể không khuyến khích việc tiết kiệm

nguyên vật liệu, bảo vệ máy móc thiết bị và có thể làm giảm tính tập thể giữa các nhân
viên.
Điều kiện để thực hiện trả lương theo sản phẩm bao gồm:
-Kết quả của lao động phải thể hiện bằng số đo tự nhiên.
-Có thể thống kê kết quả lao động một cách hiệu quả.
-Có định mức lao động một cách chính xác.
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
-Xác định đúng suất lương cấp bậc trả cho công việc đó.
Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp mà có nhiều
cách trả lương sản phẩm khác nhau. Các chế độ tiền lương sản phẩm thường là:
a. Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân
Chế độ tiền lương này áp dụng đối với công nhân hoạt động tương đối độc lập,
tạo ra những sản phẩm tương đối hoàn chỉnh và đòi hỏi có những mức lao động áp
dụng cho từng cá nhân .
Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được xác định như sau:
Lsp =ĐG x Q
Trong đó:
ĐG : là đơn giá sản phẩm
Q : là Số sản phẩm mà người lao động làm được.
Đơn giá sản phẩm có thể được xác định như sau:
ĐG = ( Lcb + PC )/ Msl
Hoặc:
ĐG = ( Lcb + PC ) x Mtg
Ở đây:
Lcb : Lương cấp bậc của công việc ( mức lương trả cho công việc đó )
PC : Phụ cấp mang tính lương cho công việc đó .
Msl : Mức sản lượng
Mtg : Mức thời gian .

Chế độ tiền lương này gắn trực tiếp tiền lương của từng cá nhân với kết quả lao
động của bản thân họ, do đó tạo ra sự khuyến khích cao đối với người lao động nhằm
nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên chế độ tiền lương bộc lộ rõ nhất những nhược
điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm. Đó là: công nhân ít quan tâm đến việc
bảo vệ máy móc thiết bị, không chú ý đến tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu, và không
quan tâm đến kết quả chung của tập thể .
Vì vậy khi áp dụng chế độ tiền lương này doanh nghiệp cần phải có những quy
định chặt chẽ nhằm hạn chế những ảnh hưởng không tốt của chế độ tiền lương này.
b. Chế độ tiền lương sản phẩm có thưởng
Đây là chế độ tiền lương sản phẩm cá nhân kết hợp với hình thức tiền thưởng khi
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
công nhân hoàn thành vượt mức sản lượng quy định.
Tiền lương sản phẩm có thưởng được xác định như sau :
Lspthưởng = Lsp + ( mh/100 x Lsp )
Trong đó:
h: là phần trăm hoàn thành vượt mức sản lượng .
m: là % tiền thưởng so với lương sản phẩm cho 1% hoàn thành vượt mức sản
lượng .
Chế độ tiền lương khuyến khích cao công nhân hoàn thành vượt mức quy định,
nhờ vậy mà được hưởng thêm tiền thưởng vượt mức.
Chế độ tiền lương này khi áp dụng cần tính cho cả tháng để tránh tình trạng trong
tháng công nhân không đạt mức mà vẫn được hưởng tiền thưởng.
c. Chế độ tiền lương lũy tiến
Chế độ tiền lương này thì đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm sẽ được
tăng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt quy định .
Công thức tính tiền lương của chế độ này như sau:
Lsplt = ĐG xQ + ĐGlt x (Q – Msl)
Trong đó:

ĐGlt – là đơn giá trả thêm cho những sản phẩm vượt mức quy định.
Chế độ tiền lương có tác động khuyến khích rất mạnh mẽ công nhân hoàn thành
vượt mức quy định. Tuy nhiên chế độ này có thể làm cho việc tăng tiền lương nhanh
hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì vậy chế độ tiền lương này ít được áp dụng
trong các doanh nghiệp . Chế độ tiền lương này thường chỉ được áp dụng trong những
khâu trọng yếu hoặc những khâu yếu kém cần phải tăng tốc trong một thời gian ngắn.
d. Chế độ tiền lương sản phẩm gián tiếp
Chế độ tiền lương này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ làm
những công việc phục vụ cho công nhân chính. Chế độ tiền lương này nhằm khuyến
khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính mà mình có trách nhiệm
phục vụ.
Chế độ tiền lương này thì tiền lương của công nhân phụ sẽ phụ thuộc vào việc
sản lượng mà công nhân chính làm ra được.
Lspgt = ĐGpv x Q
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Trong đó:
ĐGpv – là đơn giá sản phẩm phục vụ
Q – số sản phẩm mà công nhân chính đạt được .
Còn ĐGpv – được xác định như sau:
ĐGpv = Lcbpv / Msl hoặc ĐGpv = Lcbpv x Mtgpv
Ở đây : Lcbpv – lương cấp bậc công việc phục vụ.
e. Chế độ tiền lương sản phẩm tập thể
Chế độ tiền lương này thường được áp dụng với những công việc cần phải có
một nhóm công nhân mới hoàn thành được (vì công việc đòi hỏi những yêu cầu
chuyên môn khác nhau) hoặc một nhóm người thực hiện mới có hiệu quả . Chẳng hạn
như lắp ráp máy móc thiết bị, xây dựng các công trình …
Với chế độ tiền lương này thì tiền lương của mỗi người phụ thuộc vào kết quả
hoạt động chung của nhóm và sức đóng góp của họ vào kết quả chung đó.

Khi thực hiện chế độ tiền lương này cần lưu ý 2 vấn đề:
-Tính tiền lương sẩn phẩm chung của tập thể:
Lsptt = ĐG x Q
Trong đó:
ĐG – là tiền lương trả cho tập thể lao động khi thực hiện một đơn vị sản phẩm.
Q – là Sản lượng chung của tập thể .
Đơn giá sản phẩm trả cho tập thể có thể tính theo 2 cách
ĐG = Tổng Lcb nhóm / Msl nhóm
ĐG = Mtg x MLbq
Ở đây : MLbq – Mức lương bình quân của nhóm .
-Phân phối lương cho các thành viên trong nhóm
Tiền lương của mỗi công nhân được tính toán dựa vào các yếu tố sau đây:
-Lương cấp bậc mà công nhân đảm nhận
-Thời gian làm việc thực tế của từng công nhân
Có những phương pháp chia lương cụ thể như sau:
+Phương pháp: Dùng hệ số điều chỉnh
+Phương pháp dùng giờ hệ số
f. Chế độ tiền lương khoán
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Chế độ tiền lương này thường được áp dụng cho những công việc mà nếu giao
từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công việc cho
người lao động trong một khoảng thời gian nào đó phải hoàn thành mới có hiệu quả.
Chế độ tiền lương này thường được áp dụng trong các nghành như xây dựng cơ bản,
nông nghiệp …
Về thực chất chế độ tiền lương khoán là một dạng đặc biệt của hình thức tiền
lương sản phẩm.
Đơn giá khoán có thể được tính cho 1m² diện tích (trong xây dựng cơ bản), cho
1hec-ta (trong nông nghiệp)…

Chế độ tiền lương này sẽ khuyến khích mạnh mẽ người lao động hoàn thành
công việc trước thời hạn.
Khi giao khoán những chỉ tiêu khoán thường bao gồm:
-Đơn giá khoán
-Thời gian hoàn thành
-Chất lượng sản phẩm hay công việc
Lgkhoán = ĐG khoán x Khối lượng công việc hoàn thành.
Chế độ tiền lương này có thể áp dụng cho cá nhân hoặc tập thể. Nếu đối tượng
nhận khoán là tập thể thì khi phân phối tiền lương cho cá nhân sẽ giống như chế độ
tiền lương tập thể.
Điều cần chú ý là khi xây dựng đơn giá khoán để bảo đảm chính xác cần phải tỉ
mỉ, chặt chẽ.
Sự khác biệt chế độ tiền lương này với chế độ tiền lương sản phẩm trực tiếp cá
nhân là người ta không kiểm soát thời gian làm việc của người lao động mà miễn sao
họ hoàn thành công việc theo đúng hạn định là được. Và khi hoàn thành khối lượng
khoán người lao động không nhất thiết phải làm thêm.
g. Chế độ tiền lương hoa hồng
Đây là một dạng của tiền lương khoán; mà người ta gọi là khoán theo doanh số.
Tiền lương hoa hồng thường được áp dụng cho nhân viên bán hàng hay những người
làm môi giới bán hàng.
Tiền lương hoa hồng thường được xác định qua 2 cách sau:
TLhoa hồng = TLcố định + %hoa hồng x Doanh số bán.
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
TLhoa hồng = % hoa hồng x Doanh số bán .
Cho đến nay vẫn chưa có căn cứ thật sự khoa học để xác định % hoa hồng. Tỉ lệ
hoa hồng thường dựa vào các căn cứ sau đây:
-Vị trí địa lý nơi bán hàng.
-Loại hàng hóa bán.

-Mức độ cạnh tranh của sản phẩm bán.
Trên đây là là những hình thức, chế độ tiền lương chủ yếu mà các doanh nghiệp
thường áp dụng. Tuy nhiên trong thực tế các phương pháp trả công thường đa dạng và
các doanh nghiệp có thể áp dụng một cách linh hoạt tùy thuộc vào những điều kiện cụ
thể của mỗi doanh nghiệp .Có thể nói sẽ không thể có một phương pháp trả công nào
được coi là hoàn hảo, vì vậy mỗi doanh nghiệp cần xuất phát từ thực tế của mình để
lựa chọn các hình thức, chế độ trả lương sao cho tối ưu.
1.1.5. Điều kiện ghi nhận tiền lương
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
1.2.KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG THEO QUY ĐỊNH CỦA CHUẨN MỰC KẾ
TOÁN HIỆN HÀNH.
Ở nước ta hiện nay việc trả lương cho người lao động trong các DN chủ yếu được
tiến hành theo 2 hình thức: Hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền
lương theo sản phẩm.
1.2.1.Hình thức tiền lương theo thời gian:
• Tiền lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc,
cấp bậc kỹ thuật và thang lương người lao động.
• Đơn vị tính lương thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương giờ.
• Công thức:
Tiền lương
theothời gian
=
Thời gian làm việc
thực tế
x
Đơn giá tiền lương
thời gian
• Trả lương theo thời gian giản đơn:

Tiền lương theo thời gian giản đơn bao gồm:
-Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy
định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như phụ cấp độc hại, phụ cấp khu
vực…Tiền lương tháng thường được áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý
hành chính, quản lý kinh tế.
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Công thức:
Mi = Mn x Hi + ( Mn x Hi x Hp )
Trong đó: Mi: Mức lương lao động bậc i
Mn: Mức lương tối thiểu
Hi: Hệ số cấp bậc lương bậc i
Hp: Hệ số lương phụ cấp
-Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để trợ cấp
BHXH phải chi trả cho CBCNV, thường áp dụng trả cho nhân viên trong thời gian học
tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác. Lương ngày được xác định bằng cách lấy tiền
lương tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ trong tháng.
Công thức:
Tiền lương ngày =
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy định
-Lương giờ: Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc được áp dụng để tính đơn giá tiền
lương trả theo sản phẩm.
Công thức:
Tiền lương giờ =
Tiền lương ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ
-Tiền lương theo thời gian có thưởng: là sự kết hợp giữa hình thức tiền lương giản
đơn với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.

Công thức:
Tiền lương thời gian có thưởng =
Tiền lương thời gian
giản đơn
+
Tiền thưởng có
tính chất lương
Ưu điểm: dễ làm, dễ tính đến thời gian làm việc thực tế có thể lập bảng tính sẵn.
Nhược điểm: Chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì hình thức này
chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy hết khả năng sẵn có
của người lao động nên không khuyến khích được người lao động quan tâm đến kết
quả lao động.
Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi ghi chép
đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, DN cần phải thường xuyên kiểm tra tiến
độ làm việc và chất lượng công việc của công nhân viên kết hợp với chế độ khen
thưởng hợp lý.
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
1.2.2.Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
Theo hình thức này tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào kết quả lao
động, số lượng và chất lượng sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành và đơn giá tiền
lương cho một đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ đó.
Các hình thức tiền lương sản phẩm như sau:
-Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp: Được áp dụng chủ yếu đối với công nhân
trực tiếp sản xuất căn cứ vào số lượng sản phẩm mà họ hoàn thành đúng quy cách,
phẩm chất và đơn giá của mỗi đơn vi SP.
Công thức:
Tiền lương SP = Khối lượng SP hoàn thành x Đơn giá tiền lương
-Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp: Đây là tiền lương trả cho công nhân viên

phụ cùng tham gia sản xuất với công nhân viên chính đã ảnh hưởng lương theo sản phẩm.
Công thức:
Tiền lương SP Số lượng SP hoàn thành Đơn giá tiền lương
gián tiếp của công nhân sản xuất SP gián tiếp
-Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Đây là sự kết hợp giữa hai
hình thức tiền lương kể trên với các khoản tiền thưởng có tính chất lương.
-Hình thức tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Tiền lương trả cho công nhân viên căn cứ vào số lượng sản phẩm đã sản xuấ tra
theo hai loại đơn giá khác nhau: Đơn giá cố định đối với số sản phẩm trong mức qui
định và đơn giá luỹ tiến đối với số sản phẩm vượt định mức.
Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động
nên nó thường được áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất lao
động có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất ở các khâu khác nhau trong thời điểm chiến
dịch kinh doanh để giải quyết kịp thời hạn qui định… Tuy nhiên cách trả lương này
dễ dẫn đến khả năng tốc độ tăng của tiền lương bình quân nhanh hơn tốc độ tăng của
năng suất lao động. Vì vậy khi sản xuất đã ổn định, các điều kiện nêu trên không còn
cần thiết thì chuyển sang hình thức tiền lương sản phẩm bình thường.
-Hình thức tiền lương khoán: Theo hình thức này người lao động sẽ nhận được
một khoản tiền nhất định sau khi hoàn thành xong khối lượng công việc được giao
theo đúng thời gian chất lượng quy định đối với loại công việc này.
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:
=
x
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Có 2 phương pháp khoán: Khoán công việc và khoán quỹ lương.
+ Khoán công việc: Doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mỗi công việc hoặc
khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào mức lương này có thể
tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng công việc mình đã hoàn thành.
+ Khoán quỹ lương: Theo hình thức này, người lao động biết trước số tiền lương mà

họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công việc kịp thời gian được giao. Căn cứ vào
khối lượng từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn
thành mà DN tiến hành khoán quỹ lương.
1.2.3.Qũy lương và các khoản trích theo lương:
1.2.3.1.Qũy lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều
khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (chức vụ, đắt
đỏ, khu vực. . .), tiền thưởng trong sản xuất.Quỹ tiền lương(hay tiền công) bao gồm
nhiều loại, tuy nhiên về hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và
tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
1.2.3.2.Các khoản trích theo lương.
* Bảo hiểm xã hội (BHXH):
Quỹ BHXH được hình thành do trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp theo quy định nhà nước. Theo quy định hiện hành hằng tháng đơn vị
tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cấp bậc phải
chi trả cho CNV trong một tháng và phân bổ cho các đối tượng liên quan đến việc sử
dụng lao động.
Người sử dụng lao động phải trích một tỷ lệ nhất định trên tổng số quỹ lương cấp
bậc và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn một tỷ lệ do người lao động trực tiếp
đóng góp và được khấu trừ vào thu nhập trực tiếp của họ.
Quỹ BHXH được thiết lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho CNV trong trường hợp
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hưu. Theo chế độ hiện hành nguồn quỹ BHXH
do cơ quan chuyên trách quản lý và chi trả các trường hợp nghỉ hưu, mất sức lao động,
tai nạn, tử tuất, ở tại doanh nghiệp được phân cấp trực tiếp chi trả các trường hợp như
ốm đau, thai sản và tổng hợp chi tiêu để quyết toán với cơ quan chuyên trách.
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:
Chuyên đề tốt nghiệp
Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Việc hình thành nên quỹ BHXH còn do một số nguồn khác như doanh nghiệp làm

ăn phát đạt, ủng hộ cho các chương trình xã hội, thành lập quỹ đền ơn đáp nghĩa. Việc
trích lập quỹ BHXH là một việc làm cần thiết và nhân đạo, đây là một nội dung quan
trọng của chính sách xã hội mà nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho mọi người dân
nói chung và cho mỗi người lao động nói riêng.
* Bảo hiểm y tế (BHYT):
Bảo hiểm y tế theo quy định của chế độ tài chính hiện hành gồm hai nguồn: Một
phần do doanh nghiệp gánh chịu được tính trích vào chi phí SXKD hàng tháng theo tỷ
lệ quy định trên tổng số tiền lương cấp bậc phải trả cho công nhân trong kỳ, một phần
do người lao động gánh chịu được trừ vào tiền lương của công nhân viên. BHYT được
nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách (dưới hình thức mua BHYT) để bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe công nhân viên.
Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người lao động tham gia BHYT
nhằm giúp họ một phần nào tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang. Mục đích
của BHYT là lập một mạng lưới bảo vệ sức khỏe cho toàn cộng đồng không kể địa vị
xã hội, thu nhập cao hay thấp.
* Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
Công đoàn là tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động nói lên tiếng nói chung
của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi của minh, đồng thời công đoàn cũng là
người trực tiếp hướng dẫn, điều khiển thái độ của người lao động đối với công việc,
với người sử dụng lao động.
KPCĐ được hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí SXKD hàng tháng của
đơn vị theo tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lương phải trả cho nhân viên trong kỳ. số
KPCĐ được phân cấp quản lý và chỉ tiêu theo chế độ. Một phần nộp lên cơ quan quản
lý công đoàn cấp trên và một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công
doàn cơ sở tại đơn vị.
* Trợ cấp thất nghiệp (BHTN):
Theo khoản 2 Điều 41 Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của chính
phủ về BHTN, các đối tượng được hưởng BHTN là những đối tương đã đóng BHTN
đủ 12 tháng trở lên,trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc bị chấm dứt
việc làm theo quy định của pháp luật.

Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:

×