Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại cát lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 82 trang )

BỘ CÔNG THƢƠNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI CÁT LỢI



GV HƢỚNG DẪN : TH.S LÊ THỊ HỒNG SƠN
SV THỰC HIỆN : LÊ THỊ PHƢƠNG
MSSV : 11005276
LỚP : CDKT13ATH




THANH HÓA, THÁNG 05 NĂM 2014
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: 11005276: - Lớp: CDKT13ATH Trang:i
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm ngồi trên ghế nhà trƣờng, là những thời gian khó quên trong
quãng đời sinh viên của chúng em. Thầy cô đã tận tình giảng dậy trang bị hành trang
để chúng em có đủ tự tin bƣớc vào đời. Với những kiến thức nhận đƣợc trong thời gian
học tập tại trƣờng Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh với những hiểu biết thực


tiễn có đƣợc qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần sản xuất và thƣơng mại Cát
Lợi đã giúp chúng em có cái nhìn toàn diện và thực tế hơn. Để có đuợc kết quả này
chúng em chân thành cảm ơn thầy cô trƣờng Đại Học Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh
đã hết lòng truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm qúy báu cho chúng em trong suốt thời
gian học tập tại trƣờng.
Chúng em xin ghi nhận tất cả những giá trị cao quý ấy xin gửi lòng biết ơn sâu
sắc đến toàn thể quý thầy cô trƣờng Đại Học Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh và hơn
thế nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Giảng viên: Th.S Lê Thị Hồng Sơn,
ngƣời đã tận tình giảng dạy truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm để em hoàn
thành bài chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo cùng các cô, chú, chị đang công tác tại
Công ty Cổ phần sản xuất và thƣơng mại Cát Lợi.
Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô tại trƣờng Đại Học Công Nghiệp Thành Phố
Hồ Chí Minh và các cô, chú, anh chị trong Công ty Cổ phần sản xuất và thƣơng mại
Cát Lợi lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất.
Thanh Hóa, ngày …tháng …năm 2014
Sinh viên


Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: 11005276: - Lớp: CDKT13ATH Trang:ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
















Thanh Hóa, Ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN

Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: 11005276: - Lớp: CDKT13ATH Trang:iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN















Thanh Hóa, Ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN

Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: 11005276: - Lớp: CDKT13ATH Trang:iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN iii
MỤC LỤC iv
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG. 3
1.1.1.Khái niệm tiền lƣơng. 3
1.1.2. Vai trò chức năng của tiền lƣơng: 4
1.1.3.Các nhân tố ảnh hƣởng đến tiền lƣơng: Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng:Error! Bookmark not defined.
1.1.5.Bản chất của tiền lƣơng và nguyên tắc tổ chức tiền lƣơng.Error! Bookmark not defined.
1.2.CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. 13
1.2.1.Hình thức tiền lƣơng theo thời gian: 13
1.2.2.Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm: 15
1.3.QŨY LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG: 16
1.3.1.Qũy lƣơng: 16
1.3.2.Các khoản trích theo lƣơng. 16
1.4.HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƢƠNG. 20
1.4.1.Hạch toán lao động: 20
1.4.2.Hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. 21
1.4.2.1.Đối với doanh nghiệp sản xuất-kinh doanh 21
1.4.2.2.Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN): 27
1.5.Ý NGHĨA CỦA HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG TRONG DOANH

NGHIỆP. Error! Bookmark not defined.
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: 11005276: - Lớp: CDKT13ATH Trang:v
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN
LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CP SX&TM
CÁT LỢI 33
2.1.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 33
2.1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 33
2.1.2.1. Đặc điểm hoạt động 33
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 34
2.1.3. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 35
2.1.3.1.Hình thức kế toán áp dụng trong công ty. 35
2.1.3.2 Sổ sách kế toán sử dụng 37
2.1.3.3. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 38
2.1.3.4 Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho 38
2.1.3.5. Phƣơng pháp khấu hao tài sản cố định 38
2.1.3.6. Phƣơng pháp nộp thuế GTGT. 38
2.4.THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CP SX&TM CÁT LỢI 39
2.4.1.Quy chế trả lƣơng trong công ty 39
2.4.1.1. Hình thức trả lƣơng khoán(với bộ phận trực tiếp SX): 40
2.4.2.5. Hạch toán thanh toán, trích nộp BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ đối với
ngƣời lao động: 66
3.1. KẾT LUẬN VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TAỊ CÔNG TY CP SX&TM CÁT LỢI 68
3.1.1. Thuận lợi 68
3.1.2.Những mặt hạn chế 69
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƢƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CP SX&TM

CÁT LỢI: 70
3.2.1. Về thủ tục và các chứng từ khi tiến hành tính lƣơng: 70
3.2.2.Về tài khoản kế toán: 72
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: 11005276: - Lớp: CDKT13ATH Trang:vi
3.2.3.Về vấn đề công nghệ, nhân lực: 73
KẾT LUẬN 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc ta hiện nay, các tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật. Họ phải tự hạch toán và
đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và phát triển lợi nhuận đó, từ đó
nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của ngƣời lao động. Đối với nhân viên, tiền lƣơng
là khoản thù lao của mình sẽ nhận đƣợc sau thời gian làm việc tại công ty. Còn đối với
công ty đây là một phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển đƣợc.Một công ty
sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hoà hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lƣơng là một trong những công cụ quản lý quan trọng
của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở, căn cứ để
xác định nhu cầu về số lƣợng, thời gian lao động và xác định kết quả lao động. Qua đó
nhà quản trị quản lý đƣợc chi phí tiền lƣơng trong giá thành sản phẩm. Mặt khác công
tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp việc xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp
đối với nhà nƣớc. Đồng thời nhà nƣớc cũng ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả
lƣơng và các chế độ tính lƣơng cho ngƣời lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp
có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền lƣơng và các
khoản trích theo lƣơng ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau
này mà có sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Từ nhận thức nhƣ vậy nên trong thời gian thực tập tại Công ty CP SX&TM Cát

Lợi em đã chọn đề tài “Hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại
Công ty CP SX&TM Cát Lợi” để nghiên cứu thực tế và viết thành chuyên đề này.
Với những hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tế quá ngắn ngủi, với sự giúp đỡ
của lãnh đạo Công ty và các anh chị em trong phòng kế toán Công ty, em hy vọng sẽ
nắm bắt đƣợc phần nào về sự hiểu biết đối với lĩnh vực kế toán tiền lƣơng trong Công
ty.
Bài viết được chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo
lƣơng trong các doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
tại Công ty CP SX&TM Cát Lợi
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:2
Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng và các
khoản trích theo lƣơng tại Công ty CP SX&TM Cát Lợi.
Em xin chân thành cám ơn!




















Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:3
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KẾ TOÁN
TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG
1.1.NHỮNG VẤN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG.
1.1.1.Một số khái niệm liên quan đến kế toán tiền lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng.
Theo quan niệm của cá nhà kinh tế hiện đại: Tiền lƣơng là giá cả của sức lao động,
đƣợc xác định bởi quan hệ cung - cầu trên thị trƣờng lao động.
Ở việt nam, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, tiền lƣơng là một phần thu
nhập quốc dân biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ đƣợc nhà nƣớc phân phối có kế hoạch
cho ngƣời lao động mà họ đã cống hiến.
Trong kinh tế thị trƣờng, sức lao động đƣợc coi là hàng hóa do vậy tiền lƣơng
đƣợc coi là giá cả sức lao động, đƣợc hình thành qua thỏa thuận giữa ngƣời sử dụng
lao động và ngƣời lao động, do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và đƣợc
trả theo năng suất, chất lƣợng và hiệu quả công việc.
Nhƣ vậy tiền lƣơng phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau. Đối với chủ
doanh nghiệp, tiền lƣơng là một phần chi phí sản xuất - kinh doanh cho nên tiền lƣơng
luôn đƣợc tính toán và quản lý chặt chẽ.
Còn đối với ngƣời lao động, tiền lƣơng là thu nhập từ quá trình lao động của họ,
là phần thu nhập chủ yếu có ảnh hƣởng đến mức sống của đại đa số ngƣời lao động.
Do đó phấn đấu nâng cao tiền lƣơng là mục đích, là động lực để ngƣời lao động phát
triển trình độ và khả năng lao động của mình.
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần nhƣ ở nƣớc ta

hiện nay, phạm trù tiền lƣơng đƣợc thể hiện cụ thể trong từng thành phần và khu vực
kinh tế.
Trong thành phần kinh tế nhà nƣớc và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền lƣơng là
số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các xơ quan tổ chức nhà nƣớc trả cho ngƣời
lao động theo cơ chế và chính sách của nhà nƣớc và đƣợc thể hiện trong hệ thống
tháng lƣơng, bảng lƣơng, do nhà nƣớc quy định.
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:4
Đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lƣơng chịu sự tác động, chi phối
rất lớn của thị trƣờng và thị trƣờng lao động nhƣng vẫn phải nằm trong khuôn khổ
pháp luật.
Đó là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, là những mặc cả cụ thể giữa bên làm
thuê và bên đi thuê.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lƣơng đƣợc xem xét và đặt trong quan hệ về
phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy chính sáh
tiền lƣơng thu nhập luôn luôn là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lƣơng:
+Tiền lƣơng danh nghĩa: là số tiền mà ngƣời sử dụng lao động trả cho ngƣời lao động.
Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng xuất lao động, phụ thuộc vào
trình độ, kinh nghiệm làm việc ngay… trong quá trình lao động.
+ Tiền lƣơng thực tế: Đƣợc hiểu là số lƣợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại
dịch vụ cần thiết mà ngƣời lao động đƣợc hƣởng lƣơng và có thể mua đƣợc bằng tiền
lƣơng thực tế đó.
1.1.2. Đặc điểm của kế toán tiền lƣơng
Tiền lƣơng là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng trƣớc
và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm
Trong quá trình lao động sức lao động của con ngƣời bị hao mòn dần cùng với
quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con ngƣời
thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lƣơng là một trong những tiền đề vật
chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại

thông qua sự thõa mãn nhu cầu tiêu dùng của ngƣời lao động.
- Đối với nhà quản lý thì tiền lƣơng là một trong những công cụ để quản lý doanh
nghiệp. Thông qua việc trả lƣơng cho ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động có thể
tiến hành kiểm tra theo dõi, giám sát ngƣời lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức
của mình để đảm bảo tiền lƣơng bỏ ra phải đem lại kết quả cao. Nhƣ vậy ngƣời sử
dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lƣợng và chất lƣợng lao động của
mình để trả công xứng đáng.
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:5
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của tiền lƣơng:
1.1.3.1. Vai trò
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động đƣợc thực hiện bởi việc trả công cho ngƣời lao
động thông qua lƣơng. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn đƣợc hoàn
thiện và nâng cao nhờ thƣờng xuyên đƣợc khôi phục và phát triển, còn bản chất của tái
sản xuất sức lao động là có đƣợc một tiền lƣơng sinh hoạt nhất định để họ có thể duy
trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dƣỡng, giáo dục thế hệ sau), tích luỹ kinh
nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt đƣợc mục
tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các yếu tố
trong quá trình kinh doanh. Ngƣời sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra giám
sát, theo dõi ngƣời lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình thông qua việc
chi trả lƣơng cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu
quả cao nhất. Qua đó nguời sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lƣợng và chất
lƣợng lao động của mình để trả công xứng đáng cho ngƣời lao động.
+ Chức năng kích thích lao động ( đòn bẩy kinh tế):
Với một mức lƣơng thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng
năng xuất lao động. Khi đƣợc trả công xứng đáng ngƣời lao động sẽ say mê, tích cực
làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của

mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy, tiền luơng là một công cụ khuyến khích
vật chất, kích thích ngƣời lao động làm việc thực sự có hiệu quả cao.
1.1.3.2. Nhiệm vụ
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình
và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn doanh nghiệp thì
nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên đặc điểm, vai trò của đối
tƣợng đƣợc kế toán. Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng cũng không
nằm ngoài qui luật này. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ tiền lƣơng
và các khoản trích theo lƣơng cho ngƣời lao động một mặt kích thích ngƣời lao động
quan tâm đến thời gian lao động, đến chất lƣợng và kết quả lao động mặt khác góp
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:6
phần tính đúng tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm, hay chi phí của hoạt động. Vì
vậy kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng phải thực hiện những nhiệm vụ
cơ bản sau đây:
+Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lƣợng,
chất lƣợng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lƣơng, tiền thƣởng,
các khoản trợ cấp phải trả cho ngƣời lao động và tình hình thanh toán các khoản đó cho
ngƣời lao động .Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về
lao động, tiền lƣơng trợ cấp bảo hiểm xã hội ( BHXH ), bảo hiểm y tế ( BHYT ), kinh
phí công đoàn ( KPCĐ ), trợ cấp thất nghiệp ( TCTN ) và việc sử dụng các quỹ này.
+Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tƣợng. Hƣớng dẫn và kiểm tra các bộ
phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền
lƣơng, BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền
lƣơng, và các khoản trích theo lƣơng đúng chế độ.
+Lập báo cáo về lao động, tiền lƣơng, BHXH, BHYT, KPCĐ, TCTN, phân tích
tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng, đề xuất
biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn
ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền

lƣơng và các khoản trích theo lƣơng.
1.1.4.Các hình thức tiền lƣơng
1.1.4.1 Tiền lƣơng trả theo thời gian
Tiền lƣơng mà ngƣời lao động nhận đƣợc sẽ phụ thuộc vào thời gian làm việc và
đơn giá lƣơng trong một đơn vị thời gian.
Phạm vi áp dụng của hình thức tiền lƣơng này:
-Áp dụng cho những nhân viên thực hiện các công việc không thể định mức lao
động một cách chính xác đƣợc.
-Khi công việc đƣợc thực hiện bằng máy móc theo dây chuyền hoặc mức độ cơ
giới hóa và tự động hóa cao.
-Khi sản xuất đa dạng (theo đơn đặt hàng với số lƣợng nhỏ hoặc sản xuất có tính
tạm thời).
-Khi công việc đòi hỏi tính chính xác và chất lƣợng cao.
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:7
-Khi sản xuất có những gián đoạn ngƣng trệ mà chƣa thể khắc phục đƣợc.
-Áp dụng cho những công việc có tính chất đặc biệt đòi hỏi tính sáng tạo cao.
-Khi công việc ảnh hƣởng trực tiếp đến tính mạng của ngƣời khác.
Ưu điểm của hình thức trả lương theo thời gian:
-Trả lƣơng theo thời gian rất dễ tính toán và bảo đảm cho nhân viên một khoản
tiền thu nhập nhất định trong thời gian làm việc.
Ngày nay tiền lƣơng trả theo thời gian đƣợc áp dụng rất rộng rãi trên thế giới vì
yếu tố chất lƣợng và độ chính xác ngày càng đƣợc chú trọng cũng nhƣ mức độ cơ giới
hóa và tự động hóa ngày càng cao.
Hạn chế:
Tiền lƣơng trả theo thời gian chƣa thực sự gắn chặt giữa thu nhập với kết quả lao
động. Nó làm nảy sinh các yếu tố bình quân chủ nghĩa trong trả lƣơng.
Để khắc phục hạn chế trên ngƣời ta áp dụng hình thức tiền lƣơng có thƣởng. Tiền
thƣởng đóng vai trò khuyến khích ngƣời nhân viên nâng cao hiệu năng làm việc. Bên
cạnh đó cần tăng cƣờng công tác quản lý thƣờng xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực

hiện công việc của nhân viên.
1.1.4.2. Tiền lƣơng trả theo sản phẩm
Là hình thức tiền lƣơng mà tiền lƣơng ngƣời lao động phụ thuộc vào số lƣợng
sản phẩm (hay khối lƣợng công việc) họ làm ra và đơn giá trả cho một đơn vị sản
phẩm.
Hình thức tiền lƣơng này tạo sự kích thích cao đối với ngƣời lao động, động viên
mạnh mẽ họ hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Nó cũng khuyến khích nhân viên học
tập, nâng cao trình độ lành nghề … để qua đó tăng năng suất lao động nhờ đó mà tiền
lƣơng đƣợc trả cao .
Tuy nhiên tiền lƣơng trả theo sản phẩm có thể không khuyến khích việc tiết kiệm
nguyên vật liệu, bảo vệ máy móc thiết bị và có thể làm giảm tính tập thể giữa các nhân
viên.
Điều kiện để thực hiện trả lƣơng theo sản phẩm bao gồm:
-Kết quả của lao động phải thể hiện bằng số đo tự nhiên.
-Có thể thống kê kết quả lao động một cách hiệu quả.
-Có định mức lao động một cách chính xác.
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:8
-Xác định đúng suất lƣơng cấp bậc trả cho công việc đó.
Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp mà có nhiều
cách trả lƣơng sản phẩm khác nhau. Các chế độ tiền lƣơng sản phẩm thƣờng là:
a. Tiền lƣơng sản phẩm trực tiếp cá nhân
Chế độ tiền lƣơng này áp dụng đối với công nhân hoạt động tƣơng đối độc lập,
tạo ra những sản phẩm tƣơng đối hoàn chỉnh và đòi hỏi có những mức lao động áp
dụng cho từng cá nhân .
Tiền lƣơng sản phẩm trực tiếp cá nhân đƣợc xác định nhƣ sau:
Lsp =ĐG x Q
Trong đó:
ĐG : là đơn giá sản phẩm
Q : là Số sản phẩm mà ngƣời lao động làm đƣợc.

Đơn giá sản phẩm có thể đƣợc xác định nhƣ sau:
ĐG = ( Lcb + PC )/ Msl
Hoặc:
ĐG = ( Lcb + PC ) x Mtg
Ở đây:
Lcb : Lƣơng cấp bậc của công việc ( mức lƣơng trả cho công việc đó )
PC : Phụ cấp mang tính lƣơng cho công việc đó .
Msl : Mức sản lƣợng
Mtg : Mức thời gian .
Chế độ tiền lƣơng này gắn trực tiếp tiền lƣơng của từng cá nhân với kết quả lao
động của bản thân họ, do đó tạo ra sự khuyến khích cao đối với ngƣời lao động nhằm
nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên chế độ tiền lƣơng bộc lộ rõ nhất những nhƣợc
điểm của hình thức trả lƣơng theo sản phẩm. Đó là: công nhân ít quan tâm đến việc
bảo vệ máy móc thiết bị, không chú ý đến tiết kiệm vật tƣ, nguyên vật liệu, và không
quan tâm đến kết quả chung của tập thể .
Vì vậy khi áp dụng chế độ tiền lƣơng này doanh nghiệp cần phải có những quy
định chặt chẽ nhằm hạn chế những ảnh hƣởng không tốt của chế độ tiền lƣơng này.
b. Chế độ tiền lƣơng sản phẩm có thƣởng
Đây là chế độ tiền lƣơng sản phẩm cá nhân kết hợp với hình thức tiền thƣởng khi
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:9
công nhân hoàn thành vƣợt mức sản lƣợng quy định.
Tiền lƣơng sản phẩm có thƣởng đƣợc xác định nhƣ sau :
Lspthƣởng = Lsp + ( mh/100 x Lsp )
Trong đó:
h: là phần trăm hoàn thành vƣợt mức sản lƣợng .
m: là % tiền thƣởng so với lƣơng sản phẩm cho 1% hoàn thành vƣợt mức sản
lƣợng .
Chế độ tiền lƣơng khuyến khích cao công nhân hoàn thành vƣợt mức quy định,
nhờ vậy mà đƣợc hƣởng thêm tiền thƣởng vƣợt mức.

Chế độ tiền lƣơng này khi áp dụng cần tính cho cả tháng để tránh tình trạng trong
tháng công nhân không đạt mức mà vẫn đƣợc hƣởng tiền thƣởng.
c. Chế độ tiền lƣơng lũy tiến
Chế độ tiền lƣơng này thì đơn giá tiền lƣơng cho một đơn vị sản phẩm sẽ đƣợc
tăng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vƣợt quy định .
Công thức tính tiền lƣơng của chế độ này nhƣ sau:
Lsplt = ĐG xQ + ĐGlt x (Q – Msl)
Trong đó:
ĐGlt – là đơn giá trả thêm cho những sản phẩm vƣợt mức quy định.
Chế độ tiền lƣơng có tác động khuyến khích rất mạnh mẽ công nhân hoàn thành
vƣợt mức quy định. Tuy nhiên chế độ này có thể làm cho việc tăng tiền lƣơng nhanh
hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Vì vậy chế độ tiền lƣơng này ít đƣợc áp dụng
trong các doanh nghiệp . Chế độ tiền lƣơng này thƣờng chỉ đƣợc áp dụng trong những
khâu trọng yếu hoặc những khâu yếu kém cần phải tăng tốc trong một thời gian ngắn.
d. Chế độ tiền lƣơng sản phẩm gián tiếp
Chế độ tiền lƣơng này thƣờng áp dụng để trả lƣơng cho công nhân phụ làm
những công việc phục vụ cho công nhân chính. Chế độ tiền lƣơng này nhằm khuyến
khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính mà mình có trách nhiệm
phục vụ.
Chế độ tiền lƣơng này thì tiền lƣơng của công nhân phụ sẽ phụ thuộc vào việc
sản lƣợng mà công nhân chính làm ra đƣợc.
Lspgt = ĐGpv x Q
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:10
Trong đó:
ĐGpv – là đơn giá sản phẩm phục vụ
Q – số sản phẩm mà công nhân chính đạt đƣợc .
Còn ĐGpv – đƣợc xác định nhƣ sau:
ĐGpv = Lcbpv / Msl hoặc ĐGpv = Lcbpv x Mtgpv
Ở đây : Lcbpv – lƣơng cấp bậc công việc phục vụ.

e. Chế độ tiền lƣơng sản phẩm tập thể
Chế độ tiền lƣơng này thƣờng đƣợc áp dụng với những công việc cần phải có
một nhóm công nhân mới hoàn thành đƣợc (vì công việc đòi hỏi những yêu cầu
chuyên môn khác nhau) hoặc một nhóm ngƣời thực hiện mới có hiệu quả . Chẳng hạn
nhƣ lắp ráp máy móc thiết bị, xây dựng các công trình …
Với chế độ tiền lƣơng này thì tiền lƣơng của mỗi ngƣời phụ thuộc vào kết quả
hoạt động chung của nhóm và sức đóng góp của họ vào kết quả chung đó.
Khi thực hiện chế độ tiền lƣơng này cần lƣu ý 2 vấn đề:
-Tính tiền lƣơng sẩn phẩm chung của tập thể:
Lsptt = ĐG x Q
Trong đó:
ĐG – là tiền lƣơng trả cho tập thể lao động khi thực hiện một đơn vị sản phẩm.
Q – là Sản lƣợng chung của tập thể .
Đơn giá sản phẩm trả cho tập thể có thể tính theo 2 cách
ĐG = Tổng Lcb nhóm / Msl nhóm
ĐG = Mtg x MLbq
Ở đây : MLbq – Mức lƣơng bình quân của nhóm .
-Phân phối lƣơng cho các thành viên trong nhóm
Tiền lƣơng của mỗi công nhân đƣợc tính toán dựa vào các yếu tố sau đây:
-Lƣơng cấp bậc mà công nhân đảm nhận
-Thời gian làm việc thực tế của từng công nhân
Có những phƣơng pháp chia lƣơng cụ thể nhƣ sau:
+Phƣơng pháp: Dùng hệ số điều chỉnh
+Phƣơng pháp dùng giờ hệ số
f. Chế độ tiền lƣơng khoán
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:11
Chế độ tiền lƣơng này thƣờng đƣợc áp dụng cho những công việc mà nếu giao
từng chi tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lƣợng công việc cho
ngƣời lao động trong một khoảng thời gian nào đó phải hoàn thành mới có hiệu quả.

Chế độ tiền lƣơng này thƣờng đƣợc áp dụng trong các nghành nhƣ xây dựng cơ bản,
nông nghiệp …
Về thực chất chế độ tiền lƣơng khoán là một dạng đặc biệt của hình thức tiền
lƣơng sản phẩm.
Đơn giá khoán có thể đƣợc tính cho 1m² diện tích (trong xây dựng cơ bản), cho
1hec-ta (trong nông nghiệp)…
Chế độ tiền lƣơng này sẽ khuyến khích mạnh mẽ ngƣời lao động hoàn thành
công việc trƣớc thời hạn.
Khi giao khoán những chỉ tiêu khoán thƣờng bao gồm:
-Đơn giá khoán
-Thời gian hoàn thành
-Chất lƣợng sản phẩm hay công việc
Lgkhoán = ĐG khoán x Khối lƣợng công việc hoàn thành.
Chế độ tiền lƣơng này có thể áp dụng cho cá nhân hoặc tập thể. Nếu đối tƣợng
nhận khoán là tập thể thì khi phân phối tiền lƣơng cho cá nhân sẽ giống nhƣ chế độ
tiền lƣơng tập thể.
Điều cần chú ý là khi xây dựng đơn giá khoán để bảo đảm chính xác cần phải tỉ
mỉ, chặt chẽ.
Sự khác biệt chế độ tiền lƣơng này với chế độ tiền lƣơng sản phẩm trực tiếp cá
nhân là ngƣời ta không kiểm soát thời gian làm việc của ngƣời lao động mà miễn sao
họ hoàn thành công việc theo đúng hạn định là đƣợc. Và khi hoàn thành khối lƣợng
khoán ngƣời lao động không nhất thiết phải làm thêm.
g. Chế độ tiền lƣơng hoa hồng
Đây là một dạng của tiền lƣơng khoán; mà ngƣời ta gọi là khoán theo doanh số.
Tiền lƣơng hoa hồng thƣờng đƣợc áp dụng cho nhân viên bán hàng hay những ngƣời
làm môi giới bán hàng.
Tiền lƣơng hoa hồng thƣờng đƣợc xác định qua 2 cách sau:
TLhoa hồng = TLcố định + %hoa hồng x Doanh số bán.
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:12

TLhoa hồng = % hoa hồng x Doanh số bán .
Cho đến nay vẫn chƣa có căn cứ thật sự khoa học để xác định % hoa hồng. Tỉ lệ
hoa hồng thƣờng dựa vào các căn cứ sau đây:
-Vị trí địa lý nơi bán hàng.
-Loại hàng hóa bán.
-Mức độ cạnh tranh của sản phẩm bán.
Trên đây là là những hình thức, chế độ tiền lƣơng chủ yếu mà các doanh nghiệp
thƣờng áp dụng. Tuy nhiên trong thực tế các phƣơng pháp trả công thƣờng đa dạng và
các doanh nghiệp có thể áp dụng một cách linh hoạt tùy thuộc vào những điều kiện cụ
thể của mỗi doanh nghiệp .Có thể nói sẽ không thể có một phƣơng pháp trả công nào
đƣợc coi là hoàn hảo, vì vậy mỗi doanh nghiệp cần xuất phát từ thực tế của mình để
lựa chọn các hình thức, chế độ trả lƣơng sao cho tối ƣu.
1.1.5. Điều kiện ghi nhận tiền lƣơng
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:13
1.2.KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG THEO QUY ĐỊNH CỦA CHUẨN MỰC KẾ
TOÁN HIỆN HÀNH.
Ở nƣớc ta hiện nay việc trả lƣơng cho ngƣời lao động trong các DN chủ yếu đƣợc
tiến hành theo 2 hình thức: Hình thức tiền lƣơng theo thời gian và hình thức tiền
lƣơng theo sản phẩm.
1.2.1.Hình thức tiền lƣơng theo thời gian:
 Tiền lƣơng theo thời gian là hình thức tiền lƣơng tính theo thời gian làm việc, cấp
bậc kỹ thuật và thang lƣơng ngƣời lao động.
 Đơn vị tính lƣơng thời gian là lƣơng tháng, lƣơng ngày hoặc lƣơng giờ.
 Công thức:
Tiền lƣơng
theothời gian
=
Thời gian làm việc
thực tế

x
Đơn giá tiền lƣơng
thời gian
 Trả lƣơng theo thời gian giản đơn:
Tiền lƣơng theo thời gian giản đơn bao gồm:
-Tiền lương tháng: Là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động theo thang bậc lƣơng quy
định gồm tiền lƣơng cấp bậc và các khoản phụ cấp nhƣ phụ cấp độc hại, phụ cấp khu
vực…Tiền lƣơng tháng thƣờng đƣợc áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý
hành chính, quản lý kinh tế.
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:14
Công thức:
Mi = Mn x Hi + ( Mn x Hi x Hp )
Trong đó: Mi: Mức lƣơng lao động bậc i
Mn: Mức lƣơng tối thiểu
Hi: Hệ số cấp bậc lƣơng bậc i
Hp: Hệ số lƣơng phụ cấp
-Tiền lương ngày: Là tiền lƣơng trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để trợ cấp
BHXH phải chi trả cho CBCNV, thƣờng áp dụng trả cho nhân viên trong thời gian học
tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác. Lƣơng ngày đƣợc xác định bằng cách lấy tiền
lƣơng tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ trong tháng.
Công thức:
Tiền lƣơng ngày =
Tiền lƣơng tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy định
-Lương giờ: Là tiền lƣơng trả cho 1 giờ làm việc đƣợc áp dụng để tính đơn giá tiền
lƣơng trả theo sản phẩm.
Công thức:
Tiền lƣơng giờ =
Tiền lƣơng ngày

Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ
-Tiền lương theo thời gian có thưởng: là sự kết hợp giữa hình thức tiền lƣơng giản
đơn với chế độ tiền thƣởng trong sản xuất.
Công thức:
Tiền lƣơng thời gian có thƣởng
=
Tiền lƣơng thời gian
giản đơn
+
Tiền thƣởng có
tính chất lƣơng
Ƣu điểm: dễ làm, dễ tính đến thời gian làm việc thực tế có thể lập bảng tính sẵn.
Nhƣợc điểm: Chƣa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì hình thức này
chƣa tính đến một cách đầy đủ chất lƣợng lao động, chƣa phát huy hết khả năng sẵn có
của ngƣời lao động nên không khuyến khích đƣợc ngƣời lao động quan tâm đến kết
quả lao động.
Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi ghi chép
đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, DN cần phải thƣờng xuyên kiểm tra tiến
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:15
độ làm việc và chất lƣợng công việc của công nhân viên kết hợp với chế độ khen
thƣởng hợp lý.
1.2.2.Hình thức tiền lƣơng theo sản phẩm:
Theo hình thức này tiền lƣơng tính trả cho ngƣời lao động căn cứ vào kết quả lao
động, số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành và đơn giá tiền
lƣơng cho một đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ đó.
Các hình thức tiền lƣơng sản phẩm nhƣ sau:
-Hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp: Đƣợc áp dụng chủ yếu đối với công nhân
trực tiếp sản xuất căn cứ vào số lƣợng sản phẩm mà họ hoàn thành đúng quy cách,
phẩm chất và đơn giá của mỗi đơn vi SP.

Công thức:
Tiền lƣơng SP = Khối lƣợng SP hoàn thành x Đơn giá tiền lƣơng
-Hình thức trả lương sản phẩm gián tiếp: Đây là tiền lƣơng trả cho công nhân viên
phụ cùng tham gia sản xuất với công nhân viên chính đã ảnh hƣởng lƣơng theo sản phẩm.
Công thức:
Tiền lƣơng SP Số lƣợng SP hoàn thành Đơn giá tiền lƣơng
gián tiếp của công nhân sản xuất SP gián tiếp
-Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Đây là sự kết hợp giữa hai
hình thức tiền lƣơng kể trên với các khoản tiền thƣởng có tính chất lƣơng.
-Hình thức tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Tiền lƣơng trả cho công nhân viên căn cứ vào số lƣợng sản phẩm đã sản xuấ tra
theo hai loại đơn giá khác nhau: Đơn giá cố định đối với số sản phẩm trong mức qui
định và đơn giá luỹ tiến đối với số sản phẩm vƣợt định mức.
Hình thức trả lƣơng này có tác dụng khuyến khích nâng cao năng suất lao động
nên nó thƣờng đƣợc áp dụng ở những khâu trọng yếu mà việc tăng năng suất lao động
có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất ở các khâu khác nhau trong thời điểm chiến dịch
kinh doanh để giải quyết kịp thời hạn qui định… Tuy nhiên cách trả lƣơng này dễ dẫn
đến khả năng tốc độ tăng của tiền lƣơng bình quân nhanh hơn tốc độ tăng của năng
suất lao động. Vì vậy khi sản xuất đã ổn định, các điều kiện nêu trên không còn cần
thiết thì chuyển sang hình thức tiền lƣơng sản phẩm bình thƣờng.
=
x
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:16
-Hình thức tiền lương khoán: Theo hình thức này ngƣời lao động sẽ nhận đƣợc
một khoản tiền nhất định sau khi hoàn thành xong khối lƣợng công việc đƣợc giao
theo đúng thời gian chất lƣợng quy định đối với loại công việc này.
Có 2 phƣơng pháp khoán: Khoán công việc và khoán quỹ lƣơng.
+ Khoán công việc: Doanh nghiệp quy định mức tiền lƣơng cho mỗi công việc hoặc
khối lƣợng sản phẩm hoàn thành. Ngƣời lao động căn cứ vào mức lƣơng này có thể

tính đƣợc tiền lƣơng của mình thông qua khối lƣợng công việc mình đã hoàn thành.
+ Khoán quỹ lương: Theo hình thức này, ngƣời lao động biết trƣớc số tiền lƣơng mà
họ sẽ nhận đƣợc sau khi hoàn thành công việc kịp thời gian đƣợc giao. Căn cứ vào
khối lƣợng từng công việc hoặc khối lƣợng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn
thành mà DN tiến hành khoán quỹ lƣơng.
1.2.3.Qũy lƣơng và các khoản trích theo lƣơng:
1.2.3.1.Qũy lƣơng:
Quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lƣơng mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lƣơng bao gồm nhiều
khoản nhƣ lƣơng thời gian (tháng, ngày, giờ), lƣơng sản phẩm, phụ cấp (chức vụ, đắt
đỏ, khu vực. . .), tiền thƣởng trong sản xuất.Quỹ tiền lƣơng(hay tiền công) bao gồm
nhiều loại, tuy nhiên về hạch toán có thể chia thành tiền lƣơng lao động trực tiếp và
tiền lƣơng lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ.
1.2.3.2.Các khoản trích theo lƣơng.
* Bảo hiểm xã hội (BHXH):
Quỹ BHXH đƣợc hình thành do trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp theo quy định nhà nƣớc. Theo quy định hiện hành hằng tháng đơn vị
tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lƣơng cấp bậc phải
chi trả cho CNV trong một tháng và phân bổ cho các đối tƣợng liên quan đến việc sử
dụng lao động.
Ngƣời sử dụng lao động phải trích một tỷ lệ nhất định trên tổng số quỹ lƣơng cấp
bậc và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn một tỷ lệ do ngƣời lao động trực tiếp
đóng góp và đƣợc khấu trừ vào thu nhập trực tiếp của họ.
Quỹ BHXH đƣợc thiết lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho CNV trong trƣờng hợp
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hƣu. Theo chế độ hiện hành nguồn quỹ BHXH
do cơ quan chuyên trách quản lý và chi trả các trƣờng hợp nghỉ hƣu, mất sức lao động,
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:17
tai nạn, tử tuất, ở tại doanh nghiệp đƣợc phân cấp trực tiếp chi trả các trƣờng hợp nhƣ
ốm đau, thai sản và tổng hợp chi tiêu để quyết toán với cơ quan chuyên trách.

Việc hình thành nên quỹ BHXH còn do một số nguồn khác nhƣ doanh nghiệp làm
ăn phát đạt, ủng hộ cho các chƣơng trình xã hội, thành lập quỹ đền ơn đáp nghĩa. Việc
trích lập quỹ BHXH là một việc làm cần thiết và nhân đạo, đây là một nội dung quan
trọng của chính sách xã hội mà nhà nƣớc đảm bảo trƣớc pháp luật cho mọi ngƣời dân
nói chung và cho mỗi ngƣời lao động nói riêng.
* Bảo hiểm y tế (BHYT):
Bảo hiểm y tế theo quy định của chế độ tài chính hiện hành gồm hai nguồn: Một
phần do doanh nghiệp gánh chịu đƣợc tính trích vào chi phí SXKD hàng tháng theo tỷ
lệ quy định trên tổng số tiền lƣơng cấp bậc phải trả cho công nhân trong kỳ, một phần
do ngƣời lao động gánh chịu đƣợc trừ vào tiền lƣơng của công nhân viên. BHYT đƣợc
nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách (dƣới hình thức mua BHYT) để bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe công nhân viên.
Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho ngƣời lao động tham gia BHYT
nhằm giúp họ một phần nào tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang. Mục đích
của BHYT là lập một mạng lƣới bảo vệ sức khỏe cho toàn cộng đồng không kể địa vị
xã hội, thu nhập cao hay thấp.
* Kinh phí công đoàn (KPCĐ):
Công đoàn là tổ chức đoàn thể đại diện cho ngƣời lao động nói lên tiếng nói chung
của ngƣời lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi của minh, đồng thời công đoàn cũng là
ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, điều khiển thái độ của ngƣời lao động đối với công việc,
với ngƣời sử dụng lao động.
KPCĐ đƣợc hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí SXKD hàng tháng của
đơn vị theo tỷ lệ nhất định trên tổng số tiền lƣơng phải trả cho nhân viên trong kỳ. số
KPCĐ đƣợc phân cấp quản lý và chỉ tiêu theo chế độ. Một phần nộp lên cơ quan quản
lý công đoàn cấp trên và một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công
doàn cơ sở tại đơn vị.
* Trợ cấp thất nghiệp (BHTN):
Theo khoản 2 Điều 41 Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của chính
phủ về BHTN, các đối tƣợng đƣợc hƣởng BHTN là những đối tƣơng đã đóng BHTN
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên HD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn

Sinh viên: Lê Thị Phương – MSSV: - Lớp: CDKT13ATH Trang:18
đủ 12 tháng trở lên,trong vòng 24 tháng trƣớc khi bị mất việc làm hoặc bị chấm dứt
việc làm theo quy định của pháp luật.
Cụ thể trong thời gian làm việc hàng tháng, ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao
động nhà nƣớc và cùng đóng góp vào quỹ BHTN. Trong đó, ngƣời lao động đóng một
phần tiền lƣơng, tiền công. Ngƣời sử dung lạo động cũng đóng một phần tiền lƣơng,
tiền công của những ngƣời lao động và nhà nƣớc hỗ trợ từ ngân sách nhà nƣớc bằng
quỹ tiền lƣơng, tiền công của những ngƣời tham gia BHTN.
Cùng với tiền lƣơng và các khoản nộp theo lƣơng: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
hợp thành một khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của doanh nghiệp.
Việc xác định chi phí về lao động sống phải dựa trên cơ sở quản lý sử dụng lao động
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng thù lao lao động, thanh toán
kịp thời đầy đủ tiền lƣơng và các khoản phải nộp theo lƣơng. Một mặt kích thích
ngƣời lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lƣợng của lao động; mặt khác
góp phần tính đùng, tính đủ chi phí, giá thành sản phẩm hay chi phí của doanh nghiệp.
*Bảng thống kê tỷ lệ các khoản trích theo lƣơng:
Theo quy định luật BHXH (năm 2006) và văn bản pháp luật khác có liên quan
hiện hành, tỷ lệ các khoản trích theo lƣơng bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN,
áp dụng cho từng giai đoạn. Tỷ lệ trích đối với doanh nghiệp (DN) đóng góp đƣa vào
chi phí hoạt động SXKD trong kỳ và ngƣời lao động (NLĐ) đóng góp thƣờng trừ vào
lƣơng nhƣ sau:
Bảng 1.1: Tỷ lệ các khoản trích theo lương áp dung từ năm 1995 đến 2009.
Các khoản trích theo lƣơng
DN(%)
NLĐ(%)
Cộng(%)
1. BHXH
15
5
20

2. BHYT
2
1
3
3. BHTN
-
-
-
4. KPCĐ
2
-
2
Cộng(%)
19
6
25

×