Tải bản đầy đủ (.ppt) (55 trang)

bài giảng sinh học 7 bài 45 thực hành xem băng hình về đời sống và tập tính của chim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.07 MB, 55 trang )

Bài 45:
XEM BĂNG HÌNH VỀ ĐỜI SỐNG
VÀ TẬP TÍNH CỦA CHIM
NỘI DUNG VÀ CÁCH TIẾN HÀNH
1. Một số câu hỏi gợi ý trước khi xem phim
-
Ghi lại những đặc điểm khi xem băng hình
-
Chú ý các động tác bay vỗ cánh hay bay lượn ?
-
Kiếm ăn : thời gian nào, thức ăn gì ?
-
Sinh sản : Phân biệt đực cái, giao phối, xây tổ, số lượng
trứng, ấp trứng, nuôi con
-
Tập tính xã hội trong một bầy đàn được thể hiện ra sao?
-
Các tập tính đã xem là tập tính bẩm sinh hay tập tính
học được ?
2. Xem phim
Tập tính động vật là gì?
ĐỜI SỐNG VÀ TẬP TÍNH
CÁC LOÀI CHIM
SỰ DI CHUYỂN
Lớp chim với hơn 9600
loài chia thành 3 nhóm
chính :- Nhóm chim bay
- Nhóm chim bơi
- Nhóm chim chạy
SỰ DI CHUYỂN


Chim bay đại diện là chim bồ câu, có đôi cánh là 2 chi
trước phát triển với cơ khỏe, xương nhẹ , lớp lông vũ
cấu tạo đặc biệt thích nghi cho việc bay.
Chim ruồi vô địch về số lần vỗ cánh
CHIM BỒ CÂU CHIM RUỒI
SỰ DI CHUYỂN
Các loài chim nhạn biển Bắc khi bay di trú tránh đông chúng
là những nhà vô địch bay cao (3000 m) và bay xa ( 40.000
km), hàng năm chúng di chuyển đi về nửa vòng Trái Đất.
SỰ DI CHUYỂN
Về tốc độ
bay, phải kể
đến chim cắt,
là một loại
chim ăn thịt,
chuyên săn
những loài
thú gặm
nhấm nhỏ.
Ở các nước
Trung Á và ở
Châu Âu
người ta nuôi
chim cắt để
đi săn
SỰ DI CHUYỂN
Nhóm chim bay được có loài thích nghi với môi trường sinh sống
ở đầm nước cạn, có chân cao , mỏ dài.
Những loài hồng hạc, cốc đế, cò , sếu . . .kiếm ăn ở vùng đầm nước
HỒNG HẠC

CỐC ĐẾ SẾU
SỰ DI CHUYỂN
Khi bay các loài
chim bay cũng
thể hiện khác
nhau : Có loài
đập cánh liên tục
như bồ câu, sẻ ,
chích choè, chim
ruồi. . .
CHIM SẺ
SỰ DI CHUYỂN
Khi bay các loài
chim bay cũng
thể hiện khác
nhau : Có loài
đập cánh liên tục
như bồ câu, sẻ ,
chích choè, chim
ruồi. . .
SỰ DI CHUYỂN
Có loài
bay
bằng
cách
lượn
theo
dòng khí
nóng bốc
lên cao

như diều
hâu,
đại bàng
. . .
ĐẠI BÀNG
DIỀU HÂU
Có loài bay được nhưng thường xuyên bơi lặn như vịt
trời , le le, cốc , thiên nga, . . . Lông của chúng có cấu tạo
đặc biệt , không thấm nước.
VỊT TRỜI
LE LE
SỰ DI CHUYỂN
Nhóm
chim chạy
có 2 chân
phát triển,
hai chi
trước kém
phát triển,
đại diện là
con đà
điểu, chạy
rất nhanh
trên sa
mạc
TRỨNG ĐÀ ĐIỂU
SỰ DI CHUYỂN
Chân chim bay ,
chạy , bơi có cấu
trúc thích hợp:

- Chân chim trên
đất có các ngón rời
nhau
- Chân chim săn
mồi có móng vuốt
nhọn
- Chân chim bơi có
màng nối các ngón
SỰ DI CHUYỂN
Nhóm chim bơi
có hai cánh kém
phát triển, chân
ngắn nhưng có
màng giúp chim
bơi lặn giỏi hơn
bay. Tiêu biểu
là chim cánh
cụt, vịt ,
ngỗng . . .
ĐỜI SỐNG
Chim sống
theo cả đàn
hàng ngàn
con trong
một khu
vực, tuy
nhiên chúng
không bao
giờ lẫn lộn
tổ và con

của chúng.
Đây là đàn
chim cánh
cụt. Chúng
chỉ có mặt ở
vùng biển
Nam Cực
ĐỜI SỐNG
Tuy nhiên nhiều
loài chim sống
theo cặp và
chiếm cứ một
vùng riêng, sẵn
sàng đánh trả
nếu có chim khác
xâm nhập.
Người ta lợi dụng
tập tính này để
làm rập bẫy chim
bằng chim mồi
ĐÔI CHIM MANH MANH
KIẾM ĂN
Chim hoạt
động liên tục
nên tốn nhiều
năng lượng,
chúng phải
săn mồi
nhiều, ăn
nhiều, nhất là

khi sinh sản.
Lượng thức
ăn có khi đến
1/3 khối
lượng cơ thể
CHÍCH CHÒE LỬA
KIẾM ĂN
Phần lớn chim
săn mồi vào ban
ngày nhưng cũng
có loài chuyên
kiếm ăn vào ban
đêm như cú mèo.
Chim cú mèo
chuyên ăn chuột,
rất có ích cho nhà
nông
KIẾM ĂN
Nhiều chim
chuyên ăn
sâu bọ nên
giúp cho nhà
nông bảo vệ
mùa màng.
Nhiều loại
chim sâu tuy
nhỏ bé
nhưng đêm
ngày săn
lùng những

con sâu trên
những cây ăn
trái
CHIM BỔ HẠT
THÍCH NGHI KIẾM ĂN
Theo hình dạng
của mỏ chim ta
thấy : Loài chim
bay có mỏ ngắn
khoẻ thường ăn
hạt. Mỏ cong và
sắc của loại chim
ăn thịt như diều,
kên kên
TẬP TÍNH
*Đặc điểm mỏ
chim ăn cá :Mỏ
nhọn để bắt mồi
trơn, đầu mỏ
cong, miệng rộng
để nuốt chửng cá
*Đặc điểm mỏ
chim ăn thịt :Mỏ
rộng khỏe để xé
xác con mồi, mỏ
trên cứng, đầu
mỏ cong
Mỏ chim ăn cá
Mỏ chim ăn thịt
THÍCH NGHI KIẾM ĂN

Mỏ chim gõ kiến rất cứng, phát triển gắn liền với
xương sọ. Mỏ chim hút mật nhỏ, cong , dài có thể hút
mật ở sâu trong đài hoa

×