Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

252 Thuế giá trị gia tăng và Kế toán giá trị gia tăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Ch ơng I
Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng và kế toán
thuế giá trị gia tăng (GTGT)
I - Lý luận chung về thuế GTGT.
I - Lý luận chung về thuế GTGT.
1. Bản chất của thuế GTGT.
1.1 Giá trị gia tăng:
Là giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản
xuất,lu thông đến tiêu dùng.
Đối với một số ngành nghề kinh doanh, GTGT đợc xác định nh sau:
- Đối với ngành xây dựng là tiền thu thù lao xây dựng,lắp đặt công trình,
hạng mục công trình trừ chi phí về vật t, động lực... và các chi phí khác để phục vụ
cho xây dựng, lắp đặt công trình,hạng mục công trình đó.
- Đối với kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa các khoản thu về tiêu thụ
và các khoản thu khác trừ tiền mua hàng hoá, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho
kinh doanh ăn uống.
- Đối với hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa các khoản thu về
tiêu thụ trừ chi phí hàng hoá, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh
doanh đó.
Giá trị gia tăng = Giá đầu ra - Giá đầu vào
1.2. Thuế GTGT:
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đợc tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng .
Về bản chất thuế GTGT là thuế đánh trên phần giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ, tuy nhiên để đơn giản hoá trong tính toán, trên thực tế phần lớn các doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, tức là:
Số thuế phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào.
Đối với ngời sản xuất, khi mua hàng hoá, dịch vụ về để sản xuất kinh doanh
thì họ là ngời tiêu dùng, họ phải trả cho ngời bán hàng số tiền mua hàng gồm cả


giá mua và thuế GTGT. Khi bán hàng họ sẽ thu về thuế GTGT ở ngời mua và đợc
khấu trừ thuế GTGT đã nộp khi mua hàng.
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang
1
1
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Nh vậy đối tợng nộp thuế GTGT là ngời tiêu dùng cuối cùng, khi mua
hàng,ngời tiêu dùng phải trả cho ngời bán cả tiền hàng và tiền thuế GTGT của toàn
bộ số hàng hoá, dịch vụ đó, tức là số tiền ngời tiêu dùng thanh toán cho ngời bán
đã bao gồm cả thuế GTGT.
2. Các quy định về thuế GTGT.
2.1 Đối tợng chịu thuế, đối tợng nộp thuế GTGT.
2.1.1 Đối tợng nộp thuế GTGT.
Là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá,dịch vụ
chịu thuế GTGT tại Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức
kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ từ nớc ngoài
chịu thuế GTGT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh đợc thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà Nớc và Luật Hợp tác xã.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các
tổ chức khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và bên nớc ngoài tham gia hợp tác
kinh doanh theo luật đầu t nơc ngoài tại Việt Nam; các tổ chức, cá nhân nớc ngoài
hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu t theo luật đầu t

nớc ngoài tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm ngời kinh doanh độc lập và các đối tợng kinh
doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhập khẩu.
2.1.2 Đối tợng chịu thuế GTGT.
Luật thuế GTGT qui định tất cả các hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tợng chịu thuế GTGT trừ các đối tợng
qui định tại điều 4 của Luật này.
2.1.3 Đối tợng không chịu thuế GTGT.
Bao gồm 29 nhóm mặt hàng, dịch vụ đợc qui định tại điều 3 của Luật thuế
GTGT. Các đối tợng này thờng là:
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang


2
2
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
- Những sản phẩm thuộc hoạt động kinh doanh trong nông nghiệp, những
hoạt động kinh doanh đợc Nhà Nớc khuyến khích đầu t.
- Các dịch vụ không mang tính chất kinh doanh vì lợi nhuận nh dịch vụ
công cộng, dịch vụ y tế, giáo dục - đào tạo, văn hoá, thể thao, giải trí truyền
hình...
- Hàng nhập khẩu trong các trờng hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại; quà biếu tặng cho tổ chức cá nhân Việt Nam, chuyển giao
công nghệ ....
2.2 Căn cứ và phơng pháp tính thuế.
2.2.1. Căn cứ tính thuế.

a. Giá tính thuế:
Theo qui định tại điều 7 Luật thuế GTGT và điều 6 Nghị định 158/2003/NĐ-
CP giá tính thuế GTGT đợc qui định rõ ràng đối với từng hàng hoá dịch vụ cụ thể:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho các đối tợng khác là giá bán cha có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu nhập (CIF) cộng
với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Giá CIF =
Trị giá mua thực
tế của hàng hoá

+

Chi phí
bảo hiểm
+
Chi phí vận chuyển
ngoài nớc
Giá tính thuế
GTGT
= Giá CIF +
Thuế nhập khẩu
(nếu có)
+
Thuế TTĐB
(nếu có)
Sản phẩm, hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng hoặc để trả thay l-
ơng, giá tính thuế GTGT đợc xác định theo giá tính thuế của sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng

không phục vụ cho sản xuất kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra, giá tính thuế theo
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang


3
3
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
giá bán của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại cùng thời
điểm phát sinh.
- Đối với trờng hợp cho thuê tài sản giá tính thuế là giá cho thuê cha có thuế,
nếu cho thuê trong nhiều kì mà tiền cho thuê là giá đã trả từng kì hoặc trả trớc cho
nhiều kỳ sau thì giá tính thuế là giá đã trả cho kỳ này hoặc trả trớc cho nhiều kỳ
sau.
- Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp, giá tính thuế là giá bán trả
tiền một lần, không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
- Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công cha có thuế GTGT
bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để
gia công do bên nhận gia công phải chịu.
- Đối với hàng hoá dịch vụ có tính đặc thù dùng chứng từ nh tem th, bu
chính, vé cớc vận tải, vé sổ số, giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT vì vậy ta
phải xác định lại giá cha có thuế nh sau:
Giá cha có thuế GTGT = Giá thanh toán /(1+% thuế suất thuế GTGT)
- Đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ hởng hoa hồng thì giá tính thuế là
tiền hoa hồng, tiền công mà họ đợc hởng cha có thuế GTGT.
- Đối với dịch vụ vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cớc vận tải, bốc xếp ch-

a có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuế lại.
b. Thuế suất.
Tại điều 8 luật thuế GTGT đợc Quốc Hội sửa đổi ngày 17/06/2003 có qui
định 3 mức thuế suất:
+ Mức thuế suất 0%: áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu.
+ Mức thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu đối với
đời sống nh lơng thực, nớc, thực phẩm tơi sống, thuốc chữa bệnh, sách báo,
phân bón...
+ Mức thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thông dụng,
phổ biến trong đời sống xã hội nh dầu mỏ, mỹ phẩm, nớc giải khát, vàng bạc
đá quí....
2.2.2 Phơng pháp tính thuế .
a. Phơng pháp trực tiếp:
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang


4
4
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Công thức tính:
GTGT của hàng hoá = Doanh số của hàng hoá - Giá vốn của hàng hoá
dịch vụ chịu thuế dịch vụ bán ra dịch vụ bán ra
b. Phơng pháp khấu trừ thuế:
Công thức tính:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
đợc khấu trừ

Trong đó:
- Thuế GTGT đầu ra =
- Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ gồm 3 bộ phận:
+ Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT của tài sản, vật t, hàng hoá,
dịch vụ mua vào trong kỳ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá
chịu thuế GTGT của doanh nghiệp.
+ Số thuế GTGT ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu.
+ Số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thay thuế GTGT cho chủ hàng ở
nớc ngoài.
Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ xác định theo nguyên tắc:
* Thuế đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ đợc
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang


5
5
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Giá trị gia tăng
của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ đó
*

Giá tính thuế của
hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế bán ra
*
Thuế suất thuế
GTGT của
hàng hoá, dịch
vụ đó
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh hàng hoá dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT. Số thuế GTGT đầu vào
không đợc khấu trừ thì đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ
không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT. Trong trờng hợp cơ sở kinh doanh đồng
thời cả hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT nhng cơ sở
không phân tách đợc thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và không đợc khấu trừ thì
thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ theo tỷ lệ doanh số hàng chịu thuế so với tổng
doanh số hàng bán ra.
* Đối với hàng hoá mua vào bị tổn thất do thiên tai hoả hoạn hoặc mất mát
xác định đợc nguyên nhân trách nhiệm do tổ chức cá nhân phải bồi thờng thì thuế
GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ này đợc tính vào số thuế GTGT đầu vào đợc
khấu trừ khi kê khai số thuế GTGT phải nộp.
* Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá dịch vụ đợc khấu trừ phát sinh trong
tháng nào thì đợc kê khai khấu trừ toàn bộ khi xác định số thuế phải nộp trong
tháng đó,không phân biệt đã xuất dùng hay còn lại trong kho.
2.3 Thủ tục kê khai thuế, nộp thuế .
2.3.1 Kê khai thuế.
- Các cơ sở kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải có trách
nhiệm lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng kèm theo
bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu qui định .

- Đối với các cơ sở kinh doanh nhập khẩu, mỗi lần phát sinh hoạt động nhập
khẩu, cơ sở phải có trách nhiệm kê khai, nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần
nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu cho cơ quan hải quan thu thuế tại
cửa khẩu nhập.
- Đối với các cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế GTGT
theo từng chuyến hàng cho cơ quan thuế nơi mua hàng trơc khi vận chuyển hàng
đi tiêu thụ.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT
khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất qui định đối với từng
loại hàng hoá, dịch vụ, nếu cơ sở kinh doanh không xác định đợc theo từng mức
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang


6
6
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch
vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
2.3.2 Nộp thuế.
- Đối với các cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng theo thông báo
của cơ quan thuế thì thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 25
của tháng tiếp theo.
- Đối với cơ sở kinh doanh có số thuế phải nộp hàng tháng lớn thì cơ sở phải tạm
nộp thuế theo định kỳ 10-15 ngày một lần và trong thơì hạn qui định (Theo thông báo
của cơ quan thuế) cơ sở phải nộp đủ số thuế phải nộp trong tháng.
2.3.3 Hoàn thuế.

Theo Luật thuế GTGT thì các cơ sở sản xuất kinh doanh, ngời nhập khẩu đợc
hoàn thuế GTGT trong các trợng hợp sau:
a. Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ đợc hoàn thuế trong các trờng hợp sau:
- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng trở lên có luỹ kế số thuế GTGT đầu vào đ-
ợc khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra.
- Các cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá xuất khẩu, nếu có số thuế
GTGT đầu vào cha đợc khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì sẽ đợc xét hoàn thuế
theo từng tháng.
b. Các cơ sở kinh doanh mới thành lập thuộc đối tợng đăng ký nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ nhng cha có doanh thu bán hàng, cha có thuế
GTGT đầu ra để khấu trừ với thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, vật t, nếu
thời gian đầu t từ 1 năm trở lên thì sẽ đợc xem xét hoàn thuế đầu vào theo từng
năm. Số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ, vật t đợc hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu
đồng trở lên thì sẽ đợc xét hoàn thuế theo từng quí.
c. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sát nhập, giải thể, chia tách ...có số
thuế GTGT nộp thừa thì có quyền đề nghị hoàn thuế .
d. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế của cơ quan Nhà Nớc có
thẩm quyền.
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang


7
7
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
e. Tổ chức cá nhân ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn

lại của tổ chức, cá nhân nớc ngoài để mua hàng hoá dịch vụ tại Việt Nam.
II - Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán.
II - Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán.
1. Yêu cầu quản lý thuế GTGT.
Thuế GTGT là một phần quan trọng và không ngừng vận động cùng với quá
trình vận động của đồng vốn kinh doanh, do vậy việc quản lý thuế GTGT yêu cầu
phải toàn diện trên các mặt sau:
- Quản lý thuế GTGT đầu vào: Đây là số tiền mà doanh nghiệp trả thay cho
ngời tiêu dùng,sẽ đợc khấu trừ với thuế GTGT đầu ra khi bán hàng hoá, dịch vụ.
Nếu đủ tiêu chuẩn hoàn thuế theo qui định thì khoản thuế GTGT đầu vào này sẽ đ-
ợc Nhà Nớc hoàn lại, do vậy phải quản lý chặt chẽ khoản thuế này để tránh thất
thoát, thiệt hại cho doanh nghiệp.
- Quản lý thuế GTGT đầu ra: Đây là số tiền mà doanh nghiệp thu từ ngời
tiêu dùng khi bán các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, số thuế này sẽ đợc khấu trừ
với thuế GTGT đầu vào, nếu thuế GTGT đầu ra lớn hơn thuế GTGT đầu vào thì
phần lớn hơn đó sẽ phải nộp vào Ngân sách. Do đó, khoản thuế này cũng phải đ-
ợc quản lý chặt chẽ để tránh trờng hợp kê thiếu, kê sai nhằm trốn thuế gây thất
thoát cho ngân sách.
- Quản lý số thuế GTGT đợc hoàn lại: Đây là số tiền mà Nhà Nớc hoàn lại
cho doanh nghiệp trong một số trờng hợp nh đã nêu ở phần I, trên thực tế thì đây
là một vấn đề rất đáng nói, việc hoàn thuế theo qui định hiện nay đôi khi là một kẽ
hở để một số doanh nghiệp lợi dụng, bòn rút Ngân sách.
Vì vậy yêu cầu quản lý khoản thuế này là vô cùng cần thiết và đòi hỏi phải đ-
ợc theo dõi thờng xuyên, chặt chẽ và phải thực sự khách quan.
- Quản lý số thuế GTGT phải nộp Ngân sách: Đây là nguồn thu thờng
xuyên của Ngân sách cho nên việc quản lý nguồn thu này là đơng nhiên và hết
sức cần thiết.
2. Nhiệm vụ kế toán thuế GTGT.
Thu Trang
Thu Trang

Trang
Trang


8
8
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
- Thứ nhất: Theo dõi thuế GTGT đầu vào và đầu ra phát sinh trong
tháng.Việc theo dõi 2 khoản thuế này đều phải căn cứ vào hoá đơn GTGT.
- Thứ hai: Lập bảng kê thuế hàng tháng, bao gồm:
+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào
+ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Căn cứ để lập các bảng kê trên là hoá đơn GTGT
- Thứ ba: Kê khai thuế phải nộp hàng tháng.
Hàng tháng, kế toán tổng hợp số thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra, xác
định số thuế GTGT phải nộp hoặc cha đợc khấu trừ, trên cơ sở đó lập tờ khai thuế
GTGT, kèm với bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra để
nộp cho cơ quan thuế.
- Thứ t: Vào sổ kế toán và lập báo cáo thuế.
Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kê toán căn cứ vào hoá đơn
GTGT hoặc bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra và các
chứng từ gốc khác nh phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có....để vào các
sổ chi tiết tài khoản 133 và 3331, đến cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu trên các
sổ chi tiết để lên sổ cái tài khoản 133 và sổ cái tài khoản 3331 hoặc tổng hợp số
liệu trên sổ tổng hợp rồi lên sổ cái. Số liệu trên sổ cái đợc sử dụng để lên báo cáo
thuế hàng năm.
Trên đây là toàn bộ nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT, tuy nhiên trên thực tế,
kế toán thuế GTGT còn phải làm nhiều nhiệm vụ khác nh: lập giấy xin chi tiền
ngân hàng để nộp thuế, lập các báo cáo nội bộ gửi Ban Giám Đốc... Cho dù phải

thực hiện toàn bộ công việc kế toán thuế GTGT hoặc chỉ làm một phần trong đó
thì yêu cầu mỗi cán bộ kế toán phải có một trình độ chuyên môn vững vàng, có
phẩm chất đạo đức tốt, khách quan, trung thực... bởi vì kế toán thuế GTGT rất khó
nhng cũng rất dễ, đòi hỏi cán bộ kế toán thuế phải biết dung hoà giữa chế độ và
qui định của Nhà Nớc vời yêu cầu của chủ doanh nghiệp.
III - Ph
III - Ph
ơng pháp kế toán thuế GTGT.
ơng pháp kế toán thuế GTGT.
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang


9
9
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
1. Chứng từ kế toán.
Các chứng từ đợc sử dụng trong kế toán thuế GTGT gồm có:
- Hoá đơn GTGT
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra
- Tờ khai thuế GTGT
- Quyết toán thuế GTGT
- ...
Các hoá đơn chứng từ trên đều có mẫu thống nhất của Bộ Tài Chính, tuy
nhiên các doanh nghiệp vẫn có thể đăng ký với cơ quan thuế để tự in hoá đơn theo
mẫu của riêng mình cho phù hợp với hoạt động của đơn vị, các hoá đơn mà doanh

nghiệp tự in gọi là hoá đơn đặc thù, không một doanh nghiệp nào giống doanh
nghiệp nào.
2. Tài khoản kế toán.
Kế toán thuế GTGT đợc phản ánh trên tài khoản 133 Thuế GTGT đợc
khấu trừ và tài khoản 3331 Thuế GTGT phải nộp kết cấu của 2 tài khoản
này nh sau:
2.1 Tài khoản 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ.
* Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đợc
khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang


10
10
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
* Kết cấu:
TK 133 có 2 TK cấp II:
- TK 1331-Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ: Phản
ánh thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ của vật t, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ.
- TK1332- Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ của TSCĐ: Phản ánh thuế
GTGT đầu vào đợc khấu trừ khi mua sắm TSCĐ dùng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ.
Thu Trang

Thu Trang
Trang
Trang


11
11
SPS tăng: Số
thuế GTGT đầu
vào đợc khấu trừ
tăng trong kỳ.
SPS giảm : Số thuế
GTGT đầu vào đợc
khấu trừ giảm trong kỳ:
- Khấu trừ thuế GTGT
- Hoàn thuế GTGT
- Phân bổ thuế GTGT
đầu vào không đợc khấu
trừ.
SDCK:- Số thuế
GTGT đầu vào còn
đợc khấu trừ đến
cuối kỳ.
- Số thuế GTGT
đầu vào đợc hoàn
lại nhng cha đợc
hoàn trả.
Nợ TK133 Có
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

*Nguyên tắc hạch toán:
- TK 133 chỉ đợc sử dụng cho đơn vị nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ.
- Vật t, hàng hoá, tài sản mua vào sử dụng đồng thời cho hoạt động chịu thuế
và không chịu thuế GTGT thì chỉ phản ánh thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ vào
TK133 đối với vật t, hàng hoá mua vào để sử dụng cho hoạt động chịu thuế
GTGT.
Trong hợp không bóc tách đợc giá trị vật t hàng hoá sử dụng cho hoạt động
chịu thuế và không chịu thuế thì toàn bộ thuế GTGT đầu vào vẫn đợc phản ánh
vào TK133, cuối kỳ kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ theo
tỷ lệ doanh thu chịu thuế GTGT trên tổng doanh thu bán hàng. Phần thuế GTGT
đầu vào không đợc khấu trừ đợc phân bổ vào giá vốn bán hàng (nếu sản phẩm
đã đợc tiêu thụ hết) hoặc phản ảnh vào TK1421 chi phí trả trớc.
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì đợc kê khai, khấu trừ với
thuế GTGT đầu ra của tháng đó, nếu thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu
ra phải nộp thì khấu trừ theo số nhỏ hơn, số còn lại đợc khấu trừ tiếp ở kỳ sau. Nếu
sau 3 kỳ liên tiếp không khấu trừ hết thì Ngân sách sẽ hoàn thuế.
- Nếu mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn GTGT theo qui định hoặc có
hoá đơn nhng không ghi rõ thuế GTGT hoặc hoá đơn không hợp lệ thì không đợc
khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
2.2 Tài khoản 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
*Nội dung: Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT của hàng
nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã đợc khấu trừ, đã nộp và còn phải nộp.
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang


12

12
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
*Kết cấu:
Nợ TK 3331 Có
TK 3331 có 2 TK cấp III:
- TK 33311- Thuế giá trị gia tăng đầu ra của hàng hóa, dịch vụ: Dùng để
phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đã
đợc khấu trừ, đã nộp và còn phải nộp của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- TK 33312 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng nhập khẩu: Dùng
để phản ánh số thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp và
còn phải nộp vào Ngân sách.
* Nguyên tắc hạch toán:
Doanh nghiệp chủ động tính thuế, kê khai thuế phải nộp hàng tháng và nộp
thuế đúng thời gian qui định theo thông báo của cơ quan thuế.
3. Trình tự kế toán:
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang


13
13
SDCK: Số
thuế GTGT đã
nộp thừa vào
Ngân sách.
SDCK: Số
thuế GTGT

còn phải nộp
đến cuối kỳ.
SPS giảm: Khấu
trừ thuế GTGT
- Thuế GTGT đợc
miễn giảm
- Số thuế GTGT đã
nộp vào NSNN.
SPS tăng: Số thuế
GTGT phải nộp
tăng trong kỳ.
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
3.1 Đối với đơn vị nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ:
a. Hạch toán thuế GTGT đầu vào:
Qui trình hạch toán thuế GTGT đầu vào đợc thể hiện trên sơ đồ sau:
Ghi chú:
(1) Thuế GTGT đầu vào.
(2) Trị giá mua cha có thuế của hàng hóa, vật t, TSCĐ... nhập kho.
(3) Trị giá mua cha có thuế của vật t, hàng hóa đa vào sử dụng ngay.
(4) Tổng giá thanh toán.
(5) Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp đợc khấu trừ.
(6) Thuế GTGT đợc giảm trừ hoặc đợc hoàn trả đã nhận.
b. Hạch toán thuế GTGT đầu ra:
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang



14
14
133
333 (12)
(6)
(5)
111, 112, 141...
331 531
152, 153, 156, 211
(4)
(1)
(2)
621, 627, 641, 642, 811
(3)
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Quá trình hạch toán thuế GTGT đầu ra đợc thể hiện trên sơ đồ sau:
Ghi chú:
(1) Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.
(2) Thu nhập khác, doanh thu hoạt động tài chính.
(3) Thuế GTGT đầu ra.
(4) Tổng giá thanh toán.
(5) Khấu trừ thuế GTGT.
(6) Thuế GTGT giảm trừ đã hoàn trả.
(7) Nộp thuế GTGT vào ngân sách.
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang



15
15
511, 512, 338 (7)
711, 515
33311
133
(5)
(6)
(7)
(3)
(1)
(2)
111, 112, 131...
(4)
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
3.2 Đối với đơn vị nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp:
Quá trình hạch toán vẫn thực hiện nh đối với phơng pháp thuế trừ thuế nhng
trong quá trình hạch toán không xuất hiện TK 133 và TK 33311 do đó giá trị hàng
hóa phản ánh trên các tài khoản 156, 151, 157, 511, 512, 515, 711... là giá đã có
thuế GTGT.
- Cuối kỳ sau khi xác định đợc số thuế phải nộp, kế toán ghi:
Nợ 511
Có 33311
- Khi nhập khẩu vật t, hàng hóa, TSCĐ... kế toán ghi:
Nợ 152, 153, 156, 211... Giá thực tế của vật t, hàng hóa, TSCĐ.
Có 3333: Thuế nhập khẩu phải nộp.
Có 33312: Thuế GTGT phải nộp.
- Nếu đợc giảm thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi:

Nợ 3331: Số thuế đợc giảm trừ vào thuế phải nộp trongnăm.
Nợ 111, 112: Số tiền thuế đợc trả lại.
Có 711: Tổng số thuế đợc giảm.
- Khi nộp thuế GTGT:
Nợ 333
Có 111, 112
4. Tổ chức sổ kế toán:
Theo mỗi hình thức kế toán khác nhau, sổ sách kế toán sử dụng trong
kế toán thuế giá trị gia tăng cũng khác nhau. Qui trình ghi sổ diễn ra nh
sau:
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang


16
16
Số thuế GTGT phải nộp.
Số thuế GTGT phải nộp.
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
4.1 Theo hình thức nhật ký chung:
4.2. Theo hình thức Nhật ký sổ cái:
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang



17
17
Hóa đơn
GTGT
Sổ nhật ký
chung
Sổ nhật ký mua,
Nhật ký thu,
Nhật ký chi
Sổ chi tiết tk 133
Sổ chi tiết TK 3331
Sổ cái tk 133
Sổ cái tk 3331
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Báo cáo
thuế
Hóa đơn
GTGT
Nhật ký
sổ cái
Sổ chi tiết tk 133
Sổ chi tiết TK 3331
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Báo cáo
thuế
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
4.3 Theo hình thức chứng từ ghi sổ:

4.4 Theo hình thức Nhật ký chứng từ:
Tùy theo quy mô của từng doanh nghiệp cũng nh tính phức tạp trong công tác
kế toán, doanh nghiệp có thể mở thêm các sổ chi tiết liên quan đến kế toán thuế
GTGT nh sổ chi tiết theo dõi thuế đầu vào, sổ chi tiết theo dõi thuế đầu ra, sổ theo
dõi thuế GTGT phải nộp, đợc khấu trừ... Tuy nhiên phải đảm bảo sự thống nhất và
hợp lý trongct tổ chức sổ kế toán để nâng cao hiệu quả trong việc tổ chức bộ
máy kế toán và để công việc hạch toán kế toán thực sự là một công cụ quản lý
kinh tế hữu hiệu của doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập hiện nay.
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang


18
18
Hóa đơn
GTGT
Chứng từ
Ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết tk 133
Sổ chi tiết TK 3331
Sổ cái tk 133
Sổ cái tk 3331
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Báo cáo
thuế

Hóa đơn
GTGT
NKCT
số 10
Sổ chi tiết tk 133
Sổ chi tiết TK 3331
Sổ cái tk 133
Sổ cái tk 3331
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Báo cáo
thuế
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Ch ơng II :
Thực trạng kế toán thuế giá trị gia tăng
tại Công ty Xi măng Hải Phòng
I - Khái quát về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ
I - Khái quát về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ


chức công tác kế toán tại Công ty Xi măng Hải Phòng.
chức công tác kế toán tại Công ty Xi măng Hải Phòng.
1. Quá trình hình thành phát triển:
Công ty Xi măng Hải Phòng có trụ sở tyại số 1, đờng Hà Nội, quận Hồng
Bàng, thành phố Hải Phòng với diện tích 3.161.000m
2
với tổng số cán bộ công
nhân viên là 1848 ngời.
Ngày 25/12/1899 Nhà máy xi măng Hải Phòng đợc khởi công xây dựng. Đến

ngày 9/8/1993 theo quyết định số 353/QĐ của Bộ trởng Bộ xây dựng thành lập
Công ty xi măng Hải Phòng. Số ĐKKD: 108194. Tổ chức cấp giấy phép kinh
doanh là trọng tài kinh tế Hải Phòng. Đây là một doanh nghiệp nhà nớc, trực thuộc
và chịu sự quản lý của Tổng Công ty xi măng Việt Nam - Bộ xây dựng.
Tiền thân của Công ty xi măng Hải Phòng là nhà máy xi măng Hải
Phòng, đợc khởi công xây dựng vào ngày 25/12/1899 trên vùng ngã ba sông
Cấm và kênh đào Hạ Lý - Hải Phòng. Đây là nhà máy xi măng lớn đầu tiên
tại Đông Dơng đợc ngời Pháp khởi công xây dựng với 2 dây truyền lò quay.
Đến năm 1964 với toàn bộ dây truyền 7 lò quay Nhà máy đã sản xuất đ ợc
592.055 tấn xi măng, là mức cao nhất trong những năm hoà bình xây dựng.
Với sự giúp đỡ của nớc bạn Rumani năm 1969, Nhà máy sửa chữa và xây
dựng đợc 3 lò nung mới, thời kỳ này sản lợng đạt đợc là 67 vạn tấn. Theo
quyết định của nhà nớc, sát nhập Nhà máy xi măng Hải Phòng với số vốn
điều lệ là 76.911.593 triệu với ngành nghề sản xuất kinh doanh xi măng,
vận tải, sửa chữa, khai thác đá. Công ty là nơi sản xuất và cung ứng xi măng
với chất lợng cao, khối lợng lớn. Ngoài sản xuất xi măng đen, Công ty còn
sản xuất xi măng trắng để đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng.
2. Tổ chức bộ máy quản lý:
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang


19
19
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Bộ máy quản lý ở Công ty xi măng Hải Phòng có kết cấu theo hình trực
tuyến từ Ban giám đốc xuống các phòng ban, phân xởng. Đứng đầu là Giám

đốc Công ty ngời có quyền hành cao nhất chịu trách nhiệm trớc các cơ quan
chủ quản, nhà nớc, trớc tập thể công nhân. Giúp việc cho Giám đốc là Phó
giám đốc chuyên ngành. Công ty có 4 phân xởng chính, 4 phân xởng phụ trợ,
2 đơn vị phụ trách đầu vào, 1 đơn vị phụ trách tiêu thụ, 8 phòng ban quản lý.
Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
- Giám đốc phụ trách trực tiếp các phân xởng chính và các phòng ban, chi
nhánh Thái Bình.
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang


20
20
Giám đốc Công ty
PGĐ CĐP. kế hoạch PGĐ. CN
P. KTCđP. kttc P. KTSX
P. Điều động SXP. TCLĐ P. KCS
P. an toàn P. vật tư Kho sản phẩm
Ban XLVTP. XDCB Px máy đá
Px cơ khíBan TTPC Px than
Px Động lựcP. Kinh doanh Px lò nung
PX lắp ráp Cn. thái bình PX NĐB
PX. SCCTTổng kho VF, YT, BV
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
- Phó giám đốc cơ điện trực tiếp chỉ đạo khối sản xuất.
- Phó giám đốc công nghệ trực tiếp chỉ đạo khối kỹ thuật và các phòng ban.
- Phó giám đốc Công ty kiêm Trởng ban quản lý dự án Nhà máy mới trực

tiếp chỉ đạo quản lý đầu t xây dựng, đảm bảo tiến độ xây dựng và chất lợng xây
dựng Nhà máy mới.
- Phòng tổ chức có nhiệm vụ tổ chức, quản lý cán bộ công nhân viên.
- Phòng kinh doanh: Thực hiện tiếp cận tìm hiểu thị trờng.
- Phòng kế toán tài chính: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức triển khai sử
dụng vốn, kiểm tra kiểm soát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phòng KCS: Kiểm tra chất lợng sản phẩm, nghiên cứu, giải quyết khiếu nại
và tổ chức theo dõi chất lợng sản phẩm.
- Phòng vật t: Theo dõi chặt chẽ tình hình cung ứng sử dụng vật t.
. . .
- Các phân xởng:
+ Phân xởng cơ khí: Sửa chữa và bảo dỡng toàn bộ máy móc thiết bị phục vụ
cho việc sản xuất của Công ty.
+ Phân xởng lắp ráp: Lắp ráp các máy móc thiết bị dây truyền sản xuất mua
mới.
3. Tổ chức công tác kế toán:
3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty:
Phòng Kế toán - Tài chính của Công ty có 37 ngời, trong đó có 25 ngời công
tác tại Phòng Kế toán trung tâm, 12 nhân viên kế toán ở các phân xởng.
Đứng đầu là Kế toán trởng, chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán tài
chính tại Công ty. Dới Kế toán trởng có 2 Phó phòng kế toán: 1 ngời phụ trách kế
toán tổng hợp, 1 ngời phụ trách tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang


21
21

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
Tại phòng kế toán trung tâm chia làm 4 tổ:
+ Tổ kế toán Tổng hợp.
+ Tổ kế toán Vật t.
+ Tổ kế toán Tiêu thụ.
+ Tổ kế toán Tài vụ.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang


22
22
Kế toán trưởng
Phó phòng Phó phòng
Kt các
Xí nghiệp
phụ thuộc
Kế toán
ban quản lý
dự án
Phòng
Kế toán
Tài chính
Tổ
kế toán
vật tư

Tổ
Kế toán
Tài vụ
Tổ
Kế toán
Tiêu thụ
Tổ
Kế toán
Tổng hợp
Kế toán
Phân
Xưởng
Kt chi
nhánh
Thái bình
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
3.2 Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng:
Hiện nay, Công ty xi măng Hải Phòng đang áp dụng hình thức kế
toán Nhật ký chung. Toàn bộ quá trình kế toán đ ợc minh họa theo sơ đồ
sau:
Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu.
Hàng ngày khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng
từ gốc, kế toán vào các nhật ký chuyên dùng, đồng thời vào sổ quỹ và các
sổ thẻ chi tiết, rồi từ các nhật ký chuyên dùng vào nhật ký chung và từ nhật
ký chung vào sổ cái. Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ thẻ chi
tiết lập bảng tổng hợp chi tiết rồi đối chiếu với sổ cái, từ sổ cái tổng hợp số
liệu lên bảng cân đối tài sản, cuối cùng từ bảng cân đối tài sản để lập báo

cáo kế toán với hình thức nhật ký chung, công tác kế toán của Công ty đ ợc
thực hiện trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán
chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu vào cuối kỳ.
Nhờ đó đảm bảo cung cấp số liệu chính xác, đầy đủ, phục vụ cho yêu cầu
quản lý.
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang


23
23
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ thẻ chi tiếtSổ quỹ
Nhật ký chung
Sổ Cái
Bảng cân đối TS
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
II - Tình hình thực hiện kế toán thuế GTGT tại Công ty xi măng Hải
II - Tình hình thực hiện kế toán thuế GTGT tại Công ty xi măng Hải


Phòng.
Phòng.
1. Các mức thuế suất đợc áp dụng:

Công ty Xi măng Hải Phòng hiện đang áp dụng các mức thuế suất sau: 5%, 10%.
1.1 Mức thuế suất 5%:
Công ty áp dụng mức thuế suất 5% khi bán các phế liệu nh:
- Xăm, lốp ô tô.
- Sắt, thép phế liệu.
- Bi đạn.
- Vỏ bao xi măng rách.
- Đá, sỏi.
- . . .
Những mặt hàng dịch vụ mua vào nh:
Nớc, thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế, than cám,
than đá, đất, đá, cát, sỏi, kim loại đen, kim loại màu, máy khoan, kìm, búa,
ca, đục, xẻng...
Một số dịch vụ nh: Cớc vận tải, bốc xếp, khai thác, phí kiểm định...
Nói chung có rất nhiều hàng hoá, dịch vụ đợc áp dụng mức thuế suất
5% và Công ty kê khai đúng, đủ các mặt hàng, dịch vụ chịu mức thuế suất
này.
1.2 Mức thuế suất 10%:
Đây là mức thuế suất đợc áp dụng chủ yếu với các mặt hàng của Công ty.
- Đối với hàng hóa dịch vụ mua vào:
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang


24
24
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp

Cớc điện thoại, điện, mực máy phô tô, giấy, khí đốt, quặng, dây dẫn điện, sản
phẩm khai khoáng...
Các dịch vụ nh: dịch vụ bu điện, bu chính viễn thông và Internet, các dịch vụ
t vấn, dịch vụ kiểm toán, bảo hiểm...
- Đối với hàng hoá dịch vụ bán ra:
Xi măng bột trắng,Xi măng bột đen PCB30.
2. Hạch toán ban đầu:
Công ty áp dụng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ do vậy Công ty thực
hiện đầy đủ hoá đơn chứng từ theo quy định của Nhà nớc.
- Hoá đơn GTGT mẫu số 01 GTKT.
- Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01 GTGT.
- Bảng kê hoá đơn chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra
theo mẫu quy định của Bộ tài chính và các chứng từ hoá đơn đặc thù khác.
Dới đây là một số chứng từ phản ánh một số nghiệp vụ chủ yếu của
Công ty liên quan đến thuế GTGT.
Thu Trang
Thu Trang
Trang
Trang


25
25

×