Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.31 KB, 62 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trờng và sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó
khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng
định đợc mình mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng nh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh quả. Để đạt đợc điều đó, các doanh nghiệp
phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngợc lại.
Việc thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho
các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt
động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp cũng nh xác định đợc một cách đầy đủ,đúng đắn nguyên nhân và mức
độ ảnh hởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá đợc tiềm năng, hiệu
quả sản xuất kinh doanh cũng nh rủi ro và triển vọng trong tơng lai của doanh
nghiệp để họ có thể đa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính
xác nhằm nâng cao chất lợng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công
sự, nguồn vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng nh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà
báo cáo tài chính cung cấp là cha đầy đủ vì nó không giải thích đợc cho ngời
quan tâm biết đợc rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, o, triển
vọng và xu hớng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ
bổ khuyết cho sự thiếu hụt này.
Nhận thức đợc rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính
đối với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp giữa kiến thức lý luận đựoc tiếp
thu ở nhà trờng và tài liệu tham khảo thực tế, cũng với sự giúp đỡ, hớng dẫn
nhiệt tình của các cô chú trong phòng kế toán Công ty Cơ khí xây dựng và lắp
máy điện nớc và thầy giáo Nguyễn Đăng Hạc, tôi đã chọn chuyên đề Phân
tích tình hình tài chính của Công ty Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện n-


ớc.
Chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các nội dung
chính sau:
Ch¬ng I. Mét sè vÊn ®Ò chung vÒ ho¹t ®éng tµi chÝnh vµ ph©n tÝch
t×nh h×nh tµi chÝnh doanh nghiÖp
Ch¬ng II. Ph©n tÝch t×nh h×nh tµi chÝnh t¹i C«ng ty C¬ khÝ X©y
dùng vµ l¾p m¸y ®iÖn níc.
Ch¬ng III: Mét sè ý kiÕn nh»m ph©n tÝch vµ c¶i thiÖn t×nh h×nh tµi
chÝnh cña C«ng ty C¬ khÝ X©y dùng vµ l¾p m¸y ®iÖn níc.
- Phô lôc
- B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n
- B¸o c¸o kÕt qu¶ ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh
- B¸o c¸o lu chuyÓn tiÒn tÖ.
- B¶ng thuyÕt minh b¸o c¸o tµi chÝnh.
Chơng I.
Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1 Hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ để thực hiện các
mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Nói cách khác, hoạt động
tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động
phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh.
Hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hớng tới các mục tiêu sau:
- Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế
thể hiện qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan nh ngân hàng, các
đơn vị kinh tế khác. Mối quan hệ này đợc cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh
giá về mặt lợng, mặt chất và thời gian.
- Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên

tắc này đòi hỏi phải tối đa hoá việc sử dụng các nguốn vốn, nhng vẫn đảm bả
quá trình sản xuất kinh doanh đợc hoạt động bình thờng và mang lại hiệu quả.
- Hoạt động tài chính đợc thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật,
chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với Nhà nớc,
kỷ luật với các đơn vị, tổ chức kinh tế có liên quan.
1.2 Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp
1.2.1 ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là quá trình
phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu, so
sánh các số liệu, tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ
nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh rủi ro trong
tơng lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất là về tình hình tài
sản, vốn và công nợ cũng nh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp. Do đó, việc thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài
chính sẽ cung cấp thông tin cho ngời sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa
đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết
hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đa ra quyết
định tài chính, quyết định đầu t và quyết định tài trợ phù hợp. Phân tích tình
hình tài chính thông qua các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là mối quan
tâm của nhiều nhóm ngời. Nhà quản lý, các nhà đầu t, các cổ đông, các chủ
nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ và ngời
lao động Mỗi một nhóm ngời này có nhu cầu thông tin khác nhau.
+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp mối
quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một
doanh nghiệp bị lỗ liên tục, sẽ bị cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa.
Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng buộc phải
đóng cửa.
+ Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng mối quan
tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ
đặc biệt quan tâm đến lợng tiền và các tài khoản có thể chuyển nhanh thành

tiền, từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết đợc khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà vay tín dụng
cũng rất quan tâm tới số lợng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo
hiểm cho họ trong trờng hợp doanh nghiệp bị rủi ro.
+ Đối với các nhà cung ứng vật t hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp
họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới đợc mua chịu hàng
hay không, họ cần phải biết đợc khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện
tại, và trong thời gian sắp tới.
+ Đối với các nhà đầu t, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi, và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về điều kiện tài chính,
tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh và tiềm năng tăng trởng của các
doanh nghiệp. Ngoài ra, các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ
quản, các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách những ngời lao
động cũng quan tâm tới thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Nh vậy, có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích
tình hình tài chính là giúp ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh tối cao
và đánh giá chính xác thực trạng, tiềm năng của doanh nghiệp.
1.2.2. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng
làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thong tin từ các báo
cáo tài chính.
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01-DN
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định, theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh
và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Số liệu trên bảng Cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện
có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản, và nguồn hình
thành tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá

khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán thờng có kết cấu hai phần:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài sản đợc chia thành hai
phần: tài sản lu động và đầu t ngắn hạn, tài sản cố định và đầu t dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại
doanh nghiệp. Nguồn vốn đợc chia thành: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở
hữu.
Mỗi phần của Bảng cân đối kế toán đều đợc phản ánh theo ba cột: Mã
số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm)
Nội dung trong Bảng cân đối kế toán phải thoả mãn phơng trình cơ
bản:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo Bảng cân đối kế toán còn
có phần tài sản ngoài bảng.
+ Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh những tài sản không thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp nhng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và
một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong Bảng cân đối kế toán.
Cơ sở số liệu để lập Bảng cân đối kế toán là các số kế toán tổng hợp và
chi tiết các tài khoản loại: 0,1 , 2, 3, 4 và Bảng cân đối kế toán kỳ trớc.
1. 2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng
hợp, phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế
toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt
động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc về thuế và các khoản
phải nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
+ Phần I: Lãi lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất

cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trớc, tổng số phát
sinh trong kỳ báo cáo.
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc: Phản ánh tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc và thuế và các khoản phải nộp khác. Tất
cả các chỉ tiêu trong phần này đều đợc trình bày: số còn phải nộp kỳ trớc
chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ
báo cáo, số còn phải nộp đến cuối kỳ báo cáo.
+ Phần III: Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đợc khấu trừ, đợc miễn giảm,
đợc hoàn lại: phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ; đã khấu trừ và còn đợc
khấu trừ cuối kỳ; số thuế GTGT đợc hoàn lại, đã hoàn lại và còn hoàn lại cuối
kỳ, số thuế GTGT đợc miễn giảm, đã miễn giảm và còn đợc miễn giảm cuối
kỳ.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là số kế
toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh kỳ trớc.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu
và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu t và hoạt động tài chính: Dựa vào báo cáo lu chuyển tiền tệ ta có thể
đánh giá đợc khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh
toán, và dự đoán đợc luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nh thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thờng bằng
tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho ngời bán hoặc ngời cung cấp, chi trả lơng
nộp thuế, chi trả lãi tiền vay
+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp. Các
khoản thu tiền mặt nh bán tài sản, bán chứng khoán đầu t, thu nợ các Công ty

khác, thu lại về phần đầu t. Các khoản chi tiền mặt nh mua tài sản mua chứng
khoán đầu t của doanh nghiệp khác
+ Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm
các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp nh chủ doanh
nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành
trái phiếu
+ Có hai phơng pháp lập báo cáo lu chuyển tiền tệ là phơng pháp trực
tiếp và phơng pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phơng pháp khác nhau thì
tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 DN
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, đợc lập để giải thích bổ sung thông tin về tình
hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính
không thể trình bày rõ ràng và chi tiết đợc.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động
sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán đợc doanh nghiệp lựa
chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tợng sản xuất và
nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến
nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các
số kế toán kỳ báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo thuyết minh báo cáo
tài chính kỳ trớc, năm trớc.
1.2.3. Phơng pháp phân tích tình hình tài chính.
Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
+ Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để đánh
giá từng khoản mục so với quy mô chung.
+ Phân tích theo chiều ngang: Phản ánh sự biến động khác của từng
chỉ tiêu làm nổi bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản
ánh trên cùng một dòng của báo cáo. So sánh.
+ Phơng pháp so sánh:

So sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến nhất trong phân tích để
đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hớng biến động của các chỉ tiêu phân
tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản nh xác
định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so
sánh.
+ Điều kiện so sánh.
-Chỉ tiêu kinh tế đợc hình thành trong cùng một khoảng thời gian nh
nhau:
-Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phơng pháp tính
toán.
-Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lờng.
-Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tơng tự nhau.
+ Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu đợc chọn làm căn cứ so sánh (kỳ
gốc)
+ Các phơng pháp so sánh thờng sử dụng
-So sánh tơng đối: phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và
mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế
-So sánh tuyệt đối: Cho biết khối lợng, quy mô doanh nghiệp đạt đợc
từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
- So sánh bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ
phận, chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu.
- + Phơng pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích:
Để phân tích một cách sâu sắc các đối tợng nghiên cứu, không thể chỉ
dựa vào các chỉ tiêu tổng hợp, mà cần phải đánh giá theo các chỉ tiêu cấu
thành của chỉ tiêu phân tích. Thông thờng trong phân tích việc chi tiết chỉ tiêu
phân tích đợc tiến hành theo các hớng sau.
Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu.
Một kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu theo các bộ phận
cùng với sự biểu hiện về lợng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc
đánh giá chính xác kết quả.

- Chi tiết theo thời gian chi tiế theo thời gian giúp cho việc đánh
giá kết quả sản xuất kinh doanh đợc chính xác, tìm đợc các giải pháp có hiệu
quả cho công việc sản xuất kinh doanh, tuỳ theo đặc tính của quá trình kinh
doanh, tuỳ theo nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích, tuỳ mục đích phân
tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cân chi tiết khác nhau và chỉ
tiêu chi tiết khác nhau.
- Chi tiết theo địa điểm:
Chi tiết chỉ tiêu phân tích theo địa điểm là xác định các chỉ tiêu phân
tích theo các địa điểm thực hiện các chỉ tiêu đó .
1.2.4 Nội dung phân tích tình hình tài chính
Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào dữ kiện mà
ban giám đốc đòi hỏi và thông tin ngòi phân tích muốn có. Tuy nhiên, phân
tích tài chính doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:
1.2.4.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
Đánh giá khái khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách
tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là
khả quan hay không. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất
của quá trình phát triển hay chiều hớng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó
có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính trớc hết căn cứ vào số liệu
đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán rồi so sánh tổng tài sản và tổng nguồn
vốn giữa cuối kỳ và đầu năm để thấy đợc quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong
kỳ cũng nh khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản hay nguồn vốn
thì cha đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc, vì vậy cần phải
phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
1.2.4.2 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế
toán.
Để hiểu đợc một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng nh tình hình sử
dụng tài chính của doanh nghiệp và tình hình biến động của các khoản mục,

trong bảng cân đối kế toán theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh
nghiệp bao gồm tài sản lu động và tài sản cố định, chúng đợc hình thành chủ
yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu; tức là:
B Nguồn vốn = A Tài sản (I + II +IV + V (2,3) +VII)
+ B Tài sản (I + II + III ) (1)
Cân đối (1) chỉ mang tính lý thuyết nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu,
doanh nghiệp tự trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà
không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Trong thực tế, thờng xảy ra một trong hai
trờng hợp.
Vế trái > vế phải: T rờng hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn không
sử dụng hết nên sẽ bị chiếm dụng từ bên ngoài.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sở hữu
không đáp ứng đợc nhu cầu thì doanh nghiệp đợc phép đi vay để bổ sung vốn
kinh doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn t hì các khoản vay ngắn hạn, dài
hạn cha đến hạn đều đợc coi là nguôn vốn hợp pháp. Do vậy, về mặt lý thuyết
lại có quan hệ cân đối.
B Nguồn vốn + A Nguồn vốn (I (1) + II) + A Tài sản (I + II + IV +
V(2,3) + VI) + B Tài sản (I + II + III) (2)
Cân đối (2) hầu nh không xảy ra trên thực tế thờng xảy ra một trong
hai trờng hợp
Vế trái > Vế phải: Số thừa sẽ bị chiếm dụng
Vế trái < Vế phải: do thiếu nguồn bù đắp nên doanh nghiệp buộc phải
đi chiếm dụng vốn.
Mặt khác, do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán
Tổng tài sản = tổng nguồn vốn nên cân đối (2 ) có thể đợc viết thành
[ A .I (1), II + B] nguồn vốn [A. I. II. IV. V(2,3) VI + B. I. II III]
tài sản = [A . III. V (1,4,5)] Tài sản [A . I (2, 3 8) III] nghiệp vụ cân
đối này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc bị chiếm dụng)
bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả.
Việc phân tích , đánh gía tình hình tài chính thông qua phân tích mối

quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ là không đầy đủ.
Do đó chủ doanh nghiệp, kế toán trởng và các đối tợng quan tâm đến tình hình
doanh nghiệp phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn đối chiếu với yêu cầu
kinh doanh.
1.2.4.3 Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn
Trong nền kinh tế thị trờng, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc
vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản nh thế nào
(tỷ trọng của loại tài sản so với tổng số tài sản ra sao, cơ cấu hợp lý không mới
là điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không
đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó nh thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn vậy,
chúng ta phải xem xét kết cầu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay
không.
a) Phân tích cơ cấu tài sản.
Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản ta lập bảng cơ cấu tài sản (bảng
số 01)
Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải
xem xét tỷ trọng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hớng biến động
của việc phân bổ tài sản. Điều này đợc đánh giá trên tính chất kinh doanh và
tình hình biến động của từng bộ phận. Tuỳ theo loại hình kinh doanh để xem
xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản cần kết
hợp với tỷ suất đầu t để phân tích chính xác và rõ nét hơn.
Tỷ suất đầu t =
Tài sản cố định và đang đầu t
x 100
Tổng số tài sản
Tỷ suất này phản ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và
máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất
và xu hớng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số chỉ tiêu này phụ thuộc
vào từng ngành kinh doanh cụ thể.

Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản
mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài
sản. Qua đó, đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi để từ đó có giải pháp cụ thể.
Có thể lập bảng tơng tự nh phân tích cơ cấu tài sản. Bảng 02
Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ
cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng nh mức
độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn mà doanh nghiệp
phải đơng đầu.
b) Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng: Phân tích cơ cấu
nguồn vốn: (Bảng số 03).
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại
chiếm trong tổng số cũng nh xu hớng biến độnh của chúng. Nếu nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng
tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ
nợ là cao. Ngợc lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả
năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thầy
rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ.
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
x 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài
chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản
mà doanh nghiệp hiện có đều đợc đầu t bằng số vốn của mình.
Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
x 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh

nghiệp hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng
nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông qua các phần phải
phân tích, chúng ta cần đa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính
của doanh nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo
1.2.4.4 Phân tích hình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lợng
công tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công
nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngợc lại nếu hoạt động tài
chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công
nợ phải thu sẽ dây da, kéo dài, đơn vị mất tính chủ động trong kinh doanh và
không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn dẫn đến phá sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh
toán, khi phân tích cần phải đa ta tính hợp lý của những khoản chiếm dụng và
những khoản đi chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc,
kịp thời, để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hởng đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu
sau:
Tỷ lệ khoán phải thu = Tổng số nợ phải thu x 100
so với phải trả
Tổng số nợ phải trả
Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị
khác nhiều hơn số chiếm dụng.
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số d các khoản phải thu và hiệu
quả của việc đi thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu đợc thu hồi nhanh thì
số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm
dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ

không tốt vì có thể ảnh hởng đến khối lợng hàng tiêu dùng do phơng thức
thanh toán quá chặt chẽ.
Kỳ thu tiền bình quân =
Thời gian kỳ phân tích (360 ngày)
Số vòng quay của các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho thấy để thu đợc các khoản phải thu cần một thời gian
là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì việc
thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngợc lại. Số ngày quy định bán chịu cho
khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công nợ
đạt trớc kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp trớc mắt và triển vọng thanh toán của doanh nghiệp . Để phân
tích ta lập bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán.
Hệ số khả năng thanh toán (H
K
) =
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc cho từng giai đoạn. Nó là cơ
sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là
ổn định hoặc khả quan. Nếu H
K
<1 thì chứng tỏ doanh nghiệp không có khả
năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn, doanh
nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. H
K
dần đến 0 thì doanh nghiệp có
nguy cơ phá sản, mất khả năng thanh toán.
1.2.4.5 Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn
a) Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham giá

các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định tham gia
các chu kỳ kinh doanh giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần vào từng phần
giá trị sản phẩm, chuyển hoá thành vốn lu động. Nguồn vốn cố định của
doanh nghiệp có thể do ngân sách Nhà nớc cấp do vốn góp hoặc do doanh
nghiệp tự bổ sung.
Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố định
trong kỳ, cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn liền với sự tồn tại
và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Thông qua đó chúng ta có thể đánh giá
đợc tình hình trang bị cơ sở vật chất, trình độ sử dụng nhân tài, vật lực trong quá
trình sản xuất kinh doanh, đồng thời sẽ phản ánh đợc chất lợng tổ chức kinh
doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp ngời ta thờng sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm
Số d bình quân vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ.
Hệ số đảm nhiệm =
Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần cần có mấy đồng
vốn cố định .
Sức sinh lợi của vốn cố định =
Lợi nhuận thuần
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận
thuần.
Suất hao phí tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần)

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận
thuần cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
Bên cạnh vốn cố định, vốn lu động cũng là một yếu tố không thể thiếu
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nào vì nó giúp cho
hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp đợc tiến hành bình thờng.
Do đó, việc phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn lu động cũng là quan
trọng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
b) Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Vốn lu đồng là hình thái giá trị của tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp mà thời gian sử dụng , thu hồi, luân chuyển (ngắn) thờng dới
một năm hay một chu kỳ kinh doanh nh vốn bằng tiền, đầu t ngắn hạn, các
khoản phải thu hàng tồn kho.
Khi phân tích tình hình huy động vốn lu động cần xem xét sự biến động
và đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh
để có đợc phơng pháp kinh doanh hợp lý, nhằm tiết kiệm, không gây lãng phí.
Để đánh giá tình hình sử dụng vốn ngời ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu
sau:
- Phân tích chung
Hiệu suất sử dụng vốn lu động =
Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động đem lại mấy đồng doanh
thu thuần.
Sức sinh lời của vốn lu động =
Lợi nhuận thuần
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động làm ra mấy đồng lợi
nhuận.
Khi phân tích, cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với
kỳ trớc, nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên và

ngợc lại
- Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động vận động không
ngừng, thờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển của vốn lu động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lu động, ngời ta thờng sử dụng các
chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của vốn lu động =
Doanh thu thuần
Vốn lu động
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng chứng tỏ hiệu sử dụng vốn tăng và ngợc lại
Thời gian của một vòng
luân chuyển vốn lu động
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một
vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân
chuyển càng lớn.
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lu động trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết có một đồng vốn luân chuyển thì cần mấy đồng
vốn lu động (bảng số 06)
- Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số
vốn tiết kiệm đợc càng nhiều.
Ngoài ra để đánh giá chính xác hơn về hiệu quả sử dụng lu động , ta
dựa vào chỉ tiêu:
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian hàng hoá nằm trong kho trớc khi đợc
bán ra. Nó thể hiện số lần hàng tồn kho bình quân đợc bán ra trong kỳ, hế số
này càng cao thể hiện tình hình bán ra càng tốt và ngợc lại. Ngoài ra, hệ số
này còn thể hiện tốc độ luân chuyến vốn hàng hoá của doanh nghiệp. Nếu tốc
độ nhanh thì cùng một mức doanh thu nh vậy, doanh nghiệp đầu t cho hàng
tồn kho thấp hơn hoặc cùng số vốn nh vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ đạt
mức cao hơn.
1.2.4.6 Phân tích tình hình lợi nhuận
Để đánh giá chung tình hình lợi nhuận để biết đợc lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc, biến động sản xuất
kinh doanh và mức đáng kể vào kết quả chung của từng hoạt động (hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng) cần đánh giá
chung tình hình lợi nhuận của Công ty, ta thực hiện việc đánh gía bằng phơng
pháp so sánh, so sánh tổng lợi nhuận cũng nh lợi nhuận cùng từng hoạt động ở
kỳ phân tích với kỳ gốc.
- Tổng lợi nhuận bao gồm:
Lãi (lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh: chính là lãi (lỗ) về tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá , lao vụ, dịch vụ, trong kỳ. Bộ phận lãi (lỗ) này mang tính
chất quyết định tổng lợi nhuận của Công ty.
Lãi (lỗ) từ hoạt động tài chính: hoạt động tài chính của là những hoạt
động liên quan đến việc đầu t tài chính và các hoạt động có liên quan đến vốn.
Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính giữ vai
trò khá quan trọng, có chức năng huy động quản lý phân phối, sử dụng và điều
tiết vốn.
- Lãi (lỗ) từ hoạt động bất thờng, hoạt động bất thờng là hoạt động
nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp và là kết quả chung của những hoạt động
này tuy có ảnh hởng đến kết quả chung nhng thông thờng không đáng kể.
- Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mỏ rộng

doanh nghiệp, tạo lập các quỹ, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do
đó phân tích tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp, phân
tích nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hởng của nó đến tình hình biến
động của doanh nghiệp không ngừng nâng cao lợi nhuận.
- Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta lập bảng
phân tích tình hình lợi nhuận.
1.2.4.7 Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn
Ngoài các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nh
trên, khi phân tích cần lu ý đến tình hình bảo toàn và phát triển vốn của doanh
nghiệp, Bởi vì nó là vấn đề cốt lõi của bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến
hành sản xuất kinh doanh. Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần phải c
ó vốn, nhng muốn quá trình sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả thì cần phải
bảo toàn và phát triển vốn. Mục đích của việc bảo toàn vốn và phát triển nhằm
đảm bảo vốn của doanh nghiệp đợc bảo toàn và phát triển, đồng thời doanh
nghiệp có quyền tự chủ với số vốn của mình.
Bảo toàn vốn là quy đợc giá trị sức mua của vốn, giữ đợc khả năng
chuyển đổi so với các loại tiền khác tại thời điểm nhất định.
- Phát triển vốn của doanh nghiệp đợc bổ sung thêm cùng với việc
tăng nhịp độ sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
Việc phân tích khả năng bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp,
đợc tiến hành bằng cách so sánh vốn phải bảo toàn và số vốn phải bảo toàn và
số vốn đã thực hiện tại từng thời điểm. Nếu số vốn đã bảo toàn cao hơn sẽ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để dùng vào sản xuất trình độ, năng lực
quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý còn yếu kém.
Trên đây là toàn bộ cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp đợc áp dụng cho toàn bộ các doanh nghiệp nói chung khi tiến hành
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào
đặc điểm và yêu cầu sản xuất kinh doanh cũng nh thông tin mà ngời sử dụng
muốn có dựa vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp mỗi doanh nghiệp mà
ngời phân tích có thể có những chỉ tiêu phân tích khác nhau.

Chơng II
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cơ khí xây
dựng và lắp máy điện nớc.
2.1. Giới thiệu chung về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí và lắp máy điện
nớc
Công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nớc là một doanh nghiệp nhà n-
ớc thuộc tổng công ty cơ khí xây dựng có t cách pháp nhân và có con dấu
riêng theo quy định. Công ty có tên giao dịch là: Contruction Machinery and
warter Electric Machine Isntalling Company-
Tên viết tắt: COMAEL
Tiền thân là nhà máy cơ khí, kiến trúc Gia Lâm đợc thành lập từ năm
1995, trực thuộc liên hiệp cơ cấu kiến trúc- Bộ kiến trúc (trớc đây) cùng với
tiếp nhận bàn giao khu nhà xởng Cổ Bi Gia Lâm-Hà Nội)
Năm 1993 theo cơ chế tổ chức, nhà máy đợc đổi tên là công ty cơ khí xây
dựng Gia Lâm, trực thuộc liên hiệp cơ khí xây dựng-Bộ xây dựng theo QĐ số
1644/BXD ngày 5/5/1993
Cho đến 1996 đợc đổi tên là công ty có khí xây dựng Gia Lâm trực thuộc
tổng công ty cơ khí xây dựng BXD theo QĐ số 06/BXD-TCLĐ ngày
25/6/1996.
Năm 1998 do nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh và theo xu hớng
phát triển ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, mở rộng thị trờng nên công
ty đổi tên là Công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nớc.
Trong nhiều năm qua kể từ khi thành lập công ty luôn đầu t máy móc thiết
bị hiện đại, tăng cờng công tác đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề của công
nhân với mục tiêu nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm đi đôi với
việc hạ giá thành sản phẩm. Vì thế công ty đã chiếm đợc thị phần khá rộng ở
thị trờng trong nớc và bớc đầu thâm nhập vào thị trờng nớc ngoaì.
Với đội ngũ kỹ s giàu kinh nghiệm, và công nhân kỹ thuật lành nghề, với
năng lực thiết bị ngày càng đợc trang bị hiện đại công ty đã và đang tham gia

thi công chế tạo, lắp máy nhiều công trình trọng điểm nh: Công trình nhà máy
xi măng Hoàng Thạch, Nhà máy xi măng Bút Sơn, nhà máy nhiệt điện Uông
Bí- Đông Triều nhà máy nhiệt điện Phả Lại
Để mở rộng thị trờng, nghề kinh doanh công ty đã chủ động Đa phơng
hoá quan hệ hợp tác liên doanh với nhiều công ty và các tổ chức trong nớc
nhằm mục đích chuyển giao công nghệ, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất thi công.
2.1.2.Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty CKXD&LMĐN chuyên sản xuất các thiết bị cơ khí máy móc,
công cụ, phụ tùng phục vụ xây dựng, thi công lắp đặt các công trình xây dựng
sản xuất vật liệu xây dựng, công trình đô thị, sửa chữa đóng gói canô, sà lan,
sản xuất ống nớc và phụ tùng kèm theo. Sản xuất kinh doanh vật liệu xây
dựng, công trình dân dụng, khu công nghiệp, đờng dây và trạm biến áp, thi
công xây lắp hệ thống cấp thoát nớc.
Sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ điện bao gồm: bảng điện trung hạ thế,
trạm biến áp hợp bộ, trạm kiốt, hòm công tơ tự chiếu sáng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật t thiết bị, chế tạo lắp đặt công nghệ
thiết bị áp lực, đờng ống dẫn khí, các hệ thống thông gió, cấp nhiệt, điều hoà
không khí. Chế tạo thủ công lắp đặt hệ thống cầu đờng bộ và đờng sắt, thi
công các công trình giao thông bến cảng, thuỷ lợi, chế tạo và lắp đặt cột
ăngten. (Viba), thiết bị nâng hạ. Bên cạnh đó công ty tham gia lập dự án đầu t
và thiết kế, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp hệ thống cấp thoát
nớc, các công trình đờng dây tải điện và trạm biến áp đến 35kv. Lập hồ sơ mời
thầu, t vấn đầu sthầu và hợp đồng kinh tế thiết kế xây lắp.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Công ty cơ khí xây dựng và LMĐN là một đơn vị hạch toán độc lập, có
t cách pháp nhân trực thuộc Tổng công ty cơ khí xây dựng căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuất, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến
chức năng,
Sơ đồ 1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý (Trang sau)

+Giám đốc công ty: là ngời đứng đầu lãnh đạo chung toàn bộ hoạt động
của công ty, chỉ đạo trực tiếp các phòng ban, tìm kiếm việc làm cho công ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: giúp cho giám đốc về chỉ đạo công tác kỹ
thuật, chất lợng công trình, công tác an toàn lao động sản xuất, lập dự án các
công trình ký kết hợp đồng kinh tế giao nhận thầu.
+ Phó giám đốc kinh doanh: giúp giám đốc phụ trách tình hình sản xuất
kinh doanh trong công ty. Thông qua công tác tài chính kế toán tham gia
nghiên cứu các bên sản xuất kinh doanh, tiết kiệm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn phát huy quyền làm chủ về mặt tài chính của công ty, tìm hiểu việc làm
cho toàn công ty .
+ Phó giám đốc thi công xây lắp: giúp giám đốc phụ trách thi công các
công trình tại hiện trờng đảm bảo cả mặt kỹ thuật cũng nh an toàn lao động và
chất lợng công trình, hoàn thành nghiệm thu và bàn giao công trình.
+ Phòng kế hoạch đầu t tiếp thị:
Tham gia công tác lập kế hoạch thi công theo dõi đôn đốc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh từng tháng, quý, năm của công ty. Giải quyết các
mặt làm giá đấu thầu và hồ sơ dự thầu, lập trình kế hoạch, khảo giá mua vật t
thiết bị. Mở rộng công tác tiếp thị tìm việc làm, xây dựng chiến lợc phát triển
ủa công ty và các đơn vị thành viên.
+ Phòng kinh doanh vật t thiết bị:
Quản lý vật t thiết bị và phơng tiện dụng cụ thi công, cung ứng mua, cấp
phát vật t thiết bị theo yêu cầu thi công công trình. Quan hệ chặt chẽ với bên
A kiểm kê nhận cung ứng thiết bị vật t do bên A cấp đáp ứng yêu cầu thi công,
phát hiện vật t thiếu và giải quyết với các bên.
+ Phòng kỹ thuật: Quan hệ với chủ đầu t và các bên A-B giải quyết các
thủ tục ban đầu. (Lập kế hoạch thi công) giải quyết các mặt làm giá đấu thầu
và hồ sơ dự thầu thiết kế và lập biênj pháp tổ chức thi công, giám sát kỹ thuật
thi công, nghiệm thu khối lợng sản phẩm, thanh quyết toán thu hồi vốn và bàn
giao công trình, giải quyết hồ sơ thiết kế và duyệt các dự trù vật t thiết bị,
theo dõi tiến độ thi công, đảm bảo chất lợng công trình.

+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mu giúp giám đốc về
công tác tổ chức bộ máy quản lý, sản xuất kinh doanh của công ty, công tác
tuyển dụng lao động, thực hiện chế độ lao động, công tác khen thởng cho
CBCNV quản lý sử dụng con dấu, văn th đi, đến, lu trữ công văn giấy tờ hồ sơ,
tổ chức phục vụ đời sống ăn ở, điện nớc, sinh hoạt cho cán bộ CNV, đón tiếp
khách giao dịch của công ty.
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của
công ty
Chỉ tiêu Năm
1998
Năm
1998
Năm
1998
So sánh
1998/1999
So sánh
1999/2000
Số tiền % Số tiền %
1.Doanh thu thuần (Tr) 34.762 37.611 42636 2849 108,1 5025 113,3
2.Chi phí HĐKD (Tr) 34.611 37.517 42172 2906 108,3 5015 113,3
3.Lợi tức thuần từ
HĐKD (Tr)
101 95 464 -6 94,1 369 388,4
4. Nộp ngân sách (Tr) 1.358 1917 2.415 559 141,1 498 125,9
5. Số ngời lao động 338 550 658 212 162,7 108 119,6
6. Thu nhập bình quân
(1000đ/tháng)
632 1010 1.137 378 159,8 127 112,5
Qua bảng phân tích trên cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh tình

hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua một số năm có xu hớng
tăng. Tuy nhiên sự tăng lên này chủ yếu là do công ty mở rộng quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh cụ thể là doanh thu năm 1998 so với năm 1999 có
tăng lên nhng bên cạnh đó lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
lại giảm, điều này chứng tỏ năm 1999 công ty làm ăn kém hiệu quả, cha có
những biện pháp quản lý phù hợp để giảm chi phí, hạ giá thành và nâng cao
lợi nhuận. Điều này đợc thể hiện rõ hơn ở chỉ tiêu doanh thu thuần và chỉ tiêu
số ngời lao động giữa năm 1999 so với năm 1998. Số ngời lao động năm 1999
tăng 162,7% so với năm 1998, trong khi đó doanh thu thuần năm 1999 chỉ
tăng 108,1% so với năm 1998. Tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ
tăng của số ngời lao động chứng tỏ năng suất lao động giảm xuống. Đây là do
công ty cha có những biện pháp quản lý chặt chẽ, hợp lý đôn đốc công nhân
làm việc, không giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng giá thànhg sản phẩm
làm cho lợi nhuận giảm cụ thể nh doanh thu năm 1999 tăng 108,3% so với
năm 1998 trong khi lợi nhuận lại giảm còn 94,1% so với năm 1998. Tuy
nhiên, nhìn vào cột số liệu năm 2000 thì ta thấy có những dấu hiệu rất đáng
mừng. Rút ra từ những yếu kém từ năm 1999 ban quản lý công ty đã kịp thời
khắc phục và đa ra những biện pháp quản lý hũ hiệu hơn làm cho kết quả hoạt
động sản xuất năm 2000 tơng đối khả quan. Năm 2000 công ty có những biện
pháp tích cực, tiết kiệm lao động, tăng năng suất lao động cụ thể là doanh thu
năm 2000 so với năm 1999 tăng 113,3% trong khi số ngời lao động chỉ tăng
119,6%, tuy mức tăng này cha phải là cao nhng cũng chứng tỏ công ty tđã sử
dụng lao động hợp lý hơn năm 1998 và năm 1999, làm giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, tăng loị nhuận cho công ty. Lợi nhuận năm 20-00 tăng
388,4% so với năm 1999 đây là một kết quả rất đáng khích lệ. Hơn nữa qua
mấy năm công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nớc, không ngừng tăng
thu nhập cho CBCNV cho toàn công ty, đây cũng là những cố gắng của công
ty. Tuy nhiên, toàn thể ban quản lý công ty cũng nh toàn thể CBCNV cần có
cố gắng, nỗ lực hơn nữa, phát huy nội lực tạo đà phát triển cho công ty trong
những năm tiếp theo.

2.1.5.Vận dụng hình thức kế toán tại đơn vị
* Hình thức ghi sổ kế toán
Để tiện lợi cho việc ghi chép kế toán trên máy tính, công ty đã áp
dụng hình thức nhật ký chung, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh
ở chứng từ gốc đều đợc ghi chép theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài
khoản vào sổ nhật ký chung sau đó từ sổ nhật ký ghi vào sổ cái tài khoản, từ
sổ cái tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết lập nên báo cáo kế toán.
* Trình tự ghi sổ
1. Hàng ngày từ chứng từ gốc vào nhật ký chung (hoặc NK đặc biệt) , sổ kế
toán chi tiết
2. Từ 3 đến 5 ngày từ nhật ký chung, sổ kế toán chi tiết vào sổ cái TK
3. Tổng cộng các TK chi tiết lại bằng TK tổng hợp
4. Đối chiếu kiểm tra số liệu trớc khi lập báo cáo
5. lập báo cáo quyết toán:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo KQSXKD
+ Báo cáo lu chuyển tiền tệ
+Bản thuyết minh báo cáo TC
Sơ đồ hình thức ghi sổ kế toán
Sổ nhật ký
chuyên dùng
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng CĐTK
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chi tiết

2.2. Phân tích tình hình tài chính tại công ty cơ khí xây dựng và
lắp máy điện nớc
Việc phân tích tình hình tài chính đợc dựa trên báo cáo tài chính năm 2000
của công ty (xem phần phụ lục)
2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính:
Đối tợng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên BCĐKT qua các
năm, việc phân tích giúp cho đánh giá tình hình tài chính của công ty một
cách tổng quát nhất về sử dụng vốn và nguồn vốn. Sau khi so sánh đối chiếu
số liệu trên theo nguyên tắc:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Qua bảng cân đối kế toán ngày 31 /12/2000 ta thấy rõ sự tăng lên của tài
sản cũng nh nguồn vốn vào cuối năm so với đầu năm là 8.985.342.451đ
(31.913.518.485đ- 22.208.276.034đ) . Điều này chứng tỏ công ty đã mở rộng
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng
ta cha thể kết luận một cách đầy đủ công ty làm ăn đạt hiệu quả cao hay thấp,
có bảo toàn và phát triển vốn của mình một cách đầy đủ hay không mà chúng
ta phải tiếp tục xem xét qua các phần phân tích tiếp theo.
Trong sự tăng lên của phần tài sản phải kể đến sự tăng lên của TSLĐ đặc
biệt là hàng tồn kho so với đầu năm tăng 11.418.627.015đ ( 13.186.457.564
1.767.830.549đ) đạt 115,48%
Nguồn vốn tăng chủ yếu là do các khoản nợ tăng nhiều. Nợ ngắn hạn
cuối kỳ tăng lên so với đầu năm là 7.655.325.929 đ (26.590.266.440-
18.934.940.511đ) đạt 140%. Điều này chứng tỏ công ty chiếm dụng vốn một
cách hợp pháp các đơn vị khác để phục vụ sản xuất kinh doanh cho đơn vị
mình. Tuy nhiên cha thể kết luận một cách đầy đủ nguyên nhân tăng giảm các
khoản mục trên bảng cân đôí kế toán và nó ảnh hởng gì đến tình hình hoạt
động tài chính doanh nghiệp phải đi sâu nghiên cứu từng vấn đề cụ thể về taì
sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận của
doanh nghiệp.
2.2.2 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế

toán
Theo quan điểm luân chuyển vốn ta có cân đối sau:
BNV = ATS [I + II + IV + V(2,3) + VI] + BTS [I + II + III]
Qua bảng cân đối kế toán và thuyết minh báo cáo tài ch8ính năm 2000
của công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nớc ta thấy: vào đầu năm số tài
sản của công ty sử dụng là (93.387.916 đ + 1.767.830.549 đ + 325.435.668 đ
+ 8.450.150.915đ + 84.821.000đ ) = 10.721.623.448 đ. Trong khi đó nguồn

×