Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Gi ải quyết các vấn đề tranh chấp trong thương mại quốc tế ở Việt Nam Hiện Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.56 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
Mở đầu
rong kinh doanh, tranh chấp tồn tại nh một tất yếu: có thể ở dạng tranh chấp
hiện tại, cần phải giải quyết hoặc tranh chấp tơng lại. Các mối quan hệ càng
nhiều, càng phức tạp thì khả năng xảy ra tranh chấp càng lớn, bất chấp một khung
pháp lý có hoàn chỉnh đến đâu - bởi không phải lúc nào các bên cũng tuân thủ pháp
luật một cách nghiêm chỉnh. Đặc biệt trong thơng mại Quốc tế, lĩnh vực mà các bên
tham gia có những đặc điểm về tập quán kinh doanh, ngôn ngữ và cả các đặc điểm
văn hoá rất khác nhau, thì tranh chấp lại càng lớn, cả về mặt quy mô và khả năng xảy
ra tranh chấp. Chỉ cần một sự sai lệnh nhỏ trong cách hiểu, xuất phát từ bất đồng ngôn
ngữ là đã có thể dẫn đến tranh chấp. Đây là cha nói đến vấn đề phức tạm hơn là văn
hoá và tập quán kinh doanh. Chẳng hạn nh hàng nhập khẩu vào Trung Quốc bắt buộc
phải có mã số, mã vạch, và điều này đợc coi là đơng nhiên đối với các nhà nhập khẩu
Trung Quốc và do đó có thể gây thiệt hại cho nhà xuất khẩu nếu không chú ý đến
điều đó trong thoả thuận hợp đồng. Hay nh quy định về điều kiện cơ sở giao hàng của
Hoa Kỳ không hoàn toàn giống với các điều kiện cơ sở giao hàng của Phòng Thơng
mại quốc tế (Incoterm) mà nếu không nghiên cứu kỹ các bên có thể dẫn đến tranh
chấp về các khoản chi phí giao hàng,
T
Trớc khi bắt đầu một thơng vụ, các chủ thể không bao giờ muốn có tranh
chấp xảy ra. Tuy nhiên, nó vẫn có thể xảy ra do những nguyên nhân chủ quan
và khách quan. Chính vì vậy, việc nghiên cứu để hạn chế đến mức thấp nhất khả
năng xảy ra tranh chấp là điều luôn đợc quan tâm. Nhng một khi tranh chấp đã
xảy ra, hoặc để đảm bảo lợi ích cho bản thân trong trờng hợp xảy ra tranh chấp,
thì vấn đề lựa chọn một phơng pháp giải quyết tranh chấp cũng cần đợc quan
tâm thích đáng, sao cho tranh chấp đợc giải quyết thoả đáng với chi phí về thời
gian, công sức và tiền bạc là ít nhất.
Một trong những biện pháp giải quyết tranh chấp hay đợc áp dụng hiện
nay là thông qua trọng tài kinh tế. Có nhiều u điểm của phơng pháp này so với
các phơng pháp khác: nh tính bảo mật, độ tin cậy cao . khiến nó trở thành một
biện pháp giải quyết tranh chấp phổ biến nhất trên thế giới. Và vì vậy có thể nói


hoạt động của các trung tâm trong tài đã và đang từng bớc góp phần vào việc
hoàn thiện môi trờng kinh doanh, đảm bảo cho việc kinh doanh đợc ổn đinh.
Đợc sự đồng ý của trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân, của khoa Thơng
mại và dới sự hớng dẫn trực tiếp của thầy Nguyễn Anh Tuấn, em đã về thực tập
tốt nghiệp tại TTTTQuốc tế bên cạnh phòng TM & CN Việt nam, để học hỏi
nghiên cứu và tìm hiểu sâu thêm về vấn đề "Giải quyết các tranh chấp trong
thơng mại Quốc tế ở Việt Nam hiện nay". Sau đây là bản báo cáo tổng hợp về
TTTTQuốc tế: một số nét chính của Trung tâm, kết quả hoạt động trong thời
gian qua và phơng hớng hoạt động sắp tới. Em cũng xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ nhiệt tình của các chú, các anh chị ở TTTTtrong thời gian em đến thực
tập ở Trung tâm và mong rằng em sẽ tiếp tục đợc các anh, chị hớng dẫn chỉ bảo
trong thời gian tới.
1
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
Ch ơng 1
Khái quát về tranh chấp thơng mại và giải
quyết tranh chấp thơng mại bằng thủ tục
trọng tài
1.1. Tranh chấp thơng mại
1.1.1. Tranh chấp kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm
Ngay từ xa xa, khi Nhà nớc còn cha hình thành thì mọi ngời đã tiến hành
các hoạt động sản xuất và trao đổi sản phẩm hàng hoá theo các phơng thức giản
đơn khác nhau. Hay nói một cách khác, lịch sử ra đời và phát triển của kinh tế
có từ rất lâu trớc khi Nhà nớc xuất hiện và đa ra nx chế định để điều chỉnh các
quan hệ kinh tế, xã hội cùng với sự ra đời và phát triển của các quan hệ kinh tế
xã hội, tranh chấp cũng phát sinh và đặt ra nhu cầu đợc giải quyết sao cho công
bằng và hợp lý nhất trong bối cảnh kinh tế - chính trị - xã hội đó.
Thuật ngữ "tranh chấp" nói chung đợc hiểu là sự bất đồng, mâu thuẫn về

quyền lợi và nghĩa vụ phát sinh giữa các bên liên quan. Những bất đồng, mâu
thuẫn này có thể phát sinh từ những quan hệ xã hội do nhiều ngành luật điều
chỉnh nên chúng đợc gọi theo ngành luật đó. Ví dụ: Tranh chấp về tiền lơng
giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động đợc gọi là tranh chấp lao động. T-
ơng tự nh vậy, tranh chấp dân sự, tranh chấp đất đai ... những tranh chấp rõ là có
liên quan đến lợi ích kinh tế của các bên. Do đó chúng có thể đợc gọi là tranh
chấp kinh tế theo nghĩa rộng. Một đặc trng của các tranh chấp kinh tế theo
nghĩa rộng đó là các chủ thể tham gia vào quan hệ này không nhằm mục đích
tìm kiếm lợi nhuận.
Trong phạm vi hẹp, quan hệ kinh tế là quan hệ giã các chủ thể kinh doanh
trong lĩnh vực kinh tế. Kể từ khi nớc ta có pháp luật về hợp đồng kinh tế, những
tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng kinh tế gọi là tranh chấp kinh tế, đó là
sự bất đồng quan điểm của các bên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ phát
2
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
sinh từ quan hệ hợp đồng kinh tế. Song trong nền kinh tế thị trờng mở cửa và
nhiều thành phần kinh tế hiện nay, tranh chấp kinh tế không chỉ đơn thuần là
tranh chấp hợp đồng kinh tế, mà còn nhiều loại tranh chấp khác, phát sinh trong
quá trình sản xuất - kinh doanh nh: tranh chấp giã công ty và các thành viên
công ty; giữa các thành viên công ty với nhau, các tranh chấp liên quan đến việc
mua bán cổ phiếu, trái phiếu...
Tóm lại: "tranh chấp kinh tế là tranh chấp trong quan hệ kinh doanh "
Kinh doanh nh quy định tại Khoản 2 - Điều 3 - Luật doanh nghiệp "Là việc thực
hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu t, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh lời"
Chủ thể của các hoạt động kinh doanh là các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế,
vì thế có thể có một khái niệm về tranh chấp kinh tế nh sau: "Tranh chấp kinh tế
là những bất đồng, xung đột, mâu thuẫn xảy ra ở các doanh nghiệp, đơn vị kinh
tế trong quá trình thành lập, tổ chức hoạt động và giải thể doanh nghiệp".

1.1.1.2. Phân loại tranh chấp kinh tế
Trong nền kinh tế thị trờng mở, nhiều thành phần các quan hệ kinh doanh
rất đa dạng và phức tạp. Tranh chấp kinh tế cũng vì vậy mà phức tạp không
kém. Việc phân loại tranh chấp kinh tế giúp chúng ta đơn giản hoá đợc chúng
và có cách xa phù hợp.
* Theo mối quan hệ giữa các chủ thể thì tranh chấp kinh tế có thể là:
- Tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa
pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh.
- Tranh chấp giữa các công ty với các thành viên công ty hoặc giữa các
thành viên công ty liên quan đến việc thành lập, tổ chức hoạt động và giải thể
công ty.
- Các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu.
- Các tranh chấp khác theo quy định của pháp luật
* Tranh chấp trong hợp đồng kinh tế và tranh chấp ngoài hợp đồng kinh tế.
* Tranh chấp kinh tế trong nớc và tranh chấp kinh tế có yếu tố nớc ngoài.
3
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
* Theo lĩnh vực kinh doanh thì gồm: tranh chấp thơng mại, tranh chấp về
tài chính, tranh chấp đầu t, tranh chấp về bảo hiểm, tranh chấp về vận chuyển
hàng hoá...
* Theo thẩm quyền giải quyền thì gồm có tranh chấp do Toà án giải quyết
và tranh chấp do các tổ chức khác giải quyết.
* Theo số lợng đơng sự trong tranh chấp gồm có tranh chấp liên quan đến
hai bên và tranh chấp liên quan đến nhiều bên.
1.1.2. Tranh chấp thơng mại
1.1.2.1. Khái niệm
Một cách đơn giản có thể hiểu tranh chấp thơng mại là tranh chấp phát
sinh trong lĩnh vực thơng mại. Điều 238 Luật thơng mại Việt Nam nêu ra khái
niệm về tranh chấp thơng mại "là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện

hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt đồng thơng mại".
Tại Khoản 2 - Điều 5 cũng quy định "hoạt động thơng mại là việc thực
hiện một hay nhiều hành vi thơng mại của thơng nhân, bao gồm việc mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ thơng mại và các hoạt động xúc tiến thơng mại
nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách kinh tế xã hội".
Tuy nhiên, hành vi thơng mại gồm những hành vi nào là điều đáng quan
tâm hơn cả. Hiện nay trên thế giới có nhiều quy định khác nhau về hành vi th-
ơng mại:
ở Việt Nam, Điều 45 Luật thơng mại quy định các loại hành vi thơng
mại gồm:
1. Mua bán hàng hoá
2. Đại diện cho thơng nhân
3. Môi giới thơng mại
4. Uỷ thác mua bán hàng hoá
5. Đại lý mua bán hàng hoá
6. Gia công trong thơng mại
7. Đấu giá hàng hoá
4
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
8. Dịch vụ giao nhận hàng hoá
9. Đấu thầu hàng hoá
10. Dịch vụ giám định hàng hoá
11. Khuyến mại
12. Quảng cáo thơng mại
13. Trng bày giới thiệu hàng hoá
14. Hội chợ, triển lãm thơng mại
Tuy vậy, ngoại diên của khái niệm hành vi thơng mại ở các nớc có nền
kinh tế thị trờng phát triển có phạm vi rộng hơn nhiều. ở Anh nói riêng và cộng
đồng Anh ngữ nói chung thuật ngữ "Commerce" không đồng nhất với "trade",

mà nó bao gồm cả "trade", "bank", "insurrance" , "transport", ... hay nói một
cách khác thơng mại bao gồm cả việc mua, bán, các sản phẩm vô hình có tính
chất đặc thù khác. Tác động thơng mại là hoạt động "thờng xuyên, độc lập và
mu cầu lợi nhuận", và theo luật thơng mại của Pháp, hoạt động thơng mại bao
gồm:
1. Mua bán động sản với mục đích bán lại để kiếm lời
2. Hoạt động trung gian trong việc mua bán động sản và bất động sản.
3. Cho thuê động sản và bất động sản.
4. Chế tạo và chuyên chở
5. Hoạt động đổi tiền và ngân hàng
6. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
Và tranh chấp thơng mại là tranh chấp trong các hoạt động trên. Trong
giới hạn của bài viết ở đây chỉ làm rõ tranh chấp trong hoạt động thơng mại đã
đợc quy định tại luật thơng mại Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/1998.
1.1.2.2. Phân loại tranh chấp thơng mại
Tranh chấp thơng mại cũng là một tranh chấp kinh tế, do đó tranh chấp
thơng mại có thể là:
* Theo phạm vi lãnh thổ: Tranh chấp thơng mại trong nớc và tranh chấp
thơng mại quốc tế.
* Tranh chấp hai bên và tranh chấp nhiều bên
5
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
* Tranh chấp liên quan đến nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của các bên
- Tranh chấp do ngời mua không thực hiện hay thực hiện không đúng theo
quy định của hợp đồng.
- Tranh chấp do ngời bán không thực hiện hay thực hiện không đúng theo
quy định hợp đồng.
* Tranh chấp hiện tại và tranh chấp tơng lai. Tranh chấp hiện tại là tranh
chấp đã xảy ra đang cần đợc giải quyết. Tranh chấp tơng lai đợc hiểu là tranh

chấp có thể xảy ra và việc giải quyết đợc dự liệu trong một điều khoản của hợp
đồng.
* Theo nghiệp vụ giao dịch
- Tranh chấp liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá
- Tranh chấp liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá
- Tranh chấp liên quan đến viêc thanh toán
* Theo tính pháp lý của hợp đồng (gồm có giá trị pháp lý và hiệu lực của
hợp đồng)
- Tranh chấp liên quan đến việc áp dụng sai chế độ ký kết hợp đồng
Vi phạm nguyên tắc ký kết
Căn cứ ký kết không hợp pháp
Chủ thể ký kết hợp đồng không hợp pháp, hợp lệ
- Tranh chấp liên quan đến nội dung của hợp đồng
- Tranh chấp liên quan đến cách thức ký kết hợp đồng
* Theo tiến trình thực hiện hợp đồng
- Tranh chấp trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng
- Tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng
+ Do ngời bán không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ của mình nh đã thoả thuận trong hợp đồng (liên quan đến nghĩa vụ giao
hàng, cung cấp chứng từ hàng hoá, thông qua kiểm định...).
+ Do ngời mua không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
của mình trong hợp đồng (không mở L/C đúng hạn, thanh toán chậm hay không
thanh toán, không hoặc trì hoãn việc nhận hàng).
6
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
1.1.2.3. Tranh chấp thơng mại.
* Tranh chấp thơng mại là tranh chấp phát sinh từ những quan hệ có do
ngành luật thơng mại điều chỉnh, vì vậy nó có những đặc trng khác biệt so với
tranh chấp dân sự, tranh chấp lao động.

Thứ nhất, tranh chấp thơng mại thờng là nguyên nhân phát sinh thiệt hại
về vật chất đối với các bên khi các bên có sự thoả thuận thông nhất một cách
giải quyết có lợi nhất cho cả hai bên. Khác với các tranh chấp khác, tranh chấp
thơng mại thờng có giá trị lớn đợc phát sinh trong việc đầu t vốn, tài sản nhằm
thu lợi nhuận. Tranh chấp nảy sinh sẽ ảnh hởng đến hoạt động kinh tế của
không những các đơng sự mà còn ảnh hởng đến các chủ thể kinh doanh khác.
Thứ hai, quan hệ thơng mại và bất đồng giữa các bên trong quan hệ thơng
mại là điều kiện cần và đủ để tranh chấp phát sinh. Hoạt động thơng mại của
doanh nghiệp là hoạt động thiết lập một mạng lới các hành vi thơng mại, mà
mục tiêu của các bên khi tham gia vào các quan hệ này là lợi nhuận. Các bên
tuy hợp tác, song vẫn canh tranh nhau để thu về đợc lợi ích nhiều nhất. Chính vì
thế sẽ không tránh khỏi những mâu thuẫn bất đồng trong việc giải thích về
quyền và nghĩa vụ, cũng nh quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ đó của các
bên - đó chính là những tranh chấp thơng mại.
Thứ ba, tranh chấp thơng mại là tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể đợc
Nhà nớc thừa nhận quyền doanh nghiệp có chức năng kinh doanh đó là các
doanh nghiệp. Vì vậy không phải tranh chấp nào phát sinh từ hoạt động kinh
doanh cũng là tranh chấp thơng mại. Là tranh chấp thơng mại khi các đơn vị
kinh tế có đăng ký kinh doanh thuộc tất cả các thành phần kinh tế (các doanh
nghiệp Nhà nớc, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp t nhân, Doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, hộ kinh doanh cá thể ).
Thứ t, tranh chấp thơng mại có tính chất đa dạng, phức tạp, từ tranh chấp
này có thể dẫn đến tranh chấp khác. Đó là tính phức tạp và đa dạng của các
quan hệ kinh tế giữa các chủ thể có lợi ích khác nhau trong nền kinh tế thị tr-
ờng. Mặt khác, mua bán trao đổi là hoạt động diễn ra thờng xuyên, liên tục, các
chủ thể cùng một lúc có thể thiết lập nhiều mối quan hệ kinh tế khiến cho những
7
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
mối quan hệ này tạo thành một chuỗi quan hệ có liên quan đến nhau khiến cho nếu

tranh chấp phát sinh ở quan hệ này sẽ rất có thể dẫn đến tranh chấp trong mối quan
hệ khác. Chẳng hạn doanh nghiệp A vay tiền của ngân hàng để mua nguyên vật
liệu của doanh nghiệp B và bán sản phẩm cho doanh nghiệp C theo các hợp đồng
đã ký. Nếu doanh nghiệp B không cung cấp đúng nguyên vật liệu nh đã thoả thuận
thì doanh nghiệp A cũng sẽ không giao đợc hàng cho bên C nh trong hợp đồng và
không thu hồi đợc vốn đầu t để trả cho ngân hàng. Tranh chấp phát sinh giữa
doanh nghiệp A và doanh nghiệp B; doanh nghiệp A và doanh nghiệp C; doanh
nghiệp A và ngân hàng.
1.1.2.4. Tính tất yếu tồn tại tranh chấp thơng mại trong nền kinh tế thị
trờng.
Kinh tế thị trờng là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội, sản phẩm đợc sản
xuất ra để bán, trao đổi trên thị trờng, mọi yếu tố đầu vào và đầu ra đều là đối t-
ợng tự do mua bán trên thị trờng kể cả sản phẩm chất xám. Kinh tế thị trờng là
nền kinh tế tiền tệ hoá rất cao, mục đích của các chủ thể khi tham gia vào kinh
tế thị trờng là lợi nhuận, lợi nhuận càng cao càng tốt.
Trong cơ chế thị trờng, các chủ thể kinh tế có quyền tự chủ rất cao và họ
có toàn quyền quyết định việc thiết lập các quan hệ kinh tế - thơng mại của
mình miễn là không trái với quy định của pháp luật. Chính vì vậy các quan hệ
thơng mại trong nền kinh tế rất đa dạng và phức tạp. Tính phức tạp và chồng
chéo đan xen của các quan hệ thơng mại ẩn chứa một nguy cơ cao phát sinh
tranh chấp. Chỉ một trục trặc nhỏ trong "mắt xích" sẽ làm kéo theo hàng loạt
các trục trặc khác và làm nảy sinh tranh chấp.
Các chủ thể kinh kế khi tham gia vào những quan hệ thơng mại mà họ
cho là có lợi, có thể là lợi ích vật chất hoặc phi vật chất và khi mà mục đích có
nguy cơ không đạt đợc cũng sẽ làm phát sinh tranh chấp. Trong quan hệ thơng
mại, quyền lợi của bên này cũng tơng ứng với một nghĩa vụ của bên kia, điều đó
khiến cho xung đột lợi ích sẽ phát sinh nếu các bên không đi đến một thoả
thuận thống nhất dung hoà đợc quyền lợi và nghĩa vụ của họ. Đảm bảo nguyền
tắc cùng có lợi trong quan hệ thơng mại.
8

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
Đặc biệt trong thơng mại quốc thế sự khác nhau về tập quán kinh doanh
cũng là một lý do quan trọng dẫn đến tranh chấp. Tập quán kinh doanh ở đây đ-
ợc hiểu là toàn bộ các quyết định luật pháp, quy tắc thực hành, thông lệ... trong
hoạt động thơng mại ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực kinh tế. Một hành vi đợc coi
là hợp pháp ở quốc gia này nhng rất có thể là hành vi vi phạm pháp luật ở nớc
khác. Chẳng hạn theo quy định nhập khẩu của Trung Quốc, hàng hoá nhập khẩu
vào Trung Quốc bắt buộc phải in mã số mã vạch trên bao bì, nhãn hiệu hàng
hoá. Các doanh nghiệp xuất khẩu vào thị trờng Trung Quốc nếu không tìm hiểu
rõ quy định này và xuất hàng cha đăng ký và in mã số, mã vạch thì sẽ không đ-
ợc thông qua nhập khẩu và thế là tranh chấp phát sinh. Hay nh quy định về hạn
ngạch dệt may của Mỹ khác với quy định của EU là ở loại hạn ngạch tính theo
số lợng nhập khẩu....
Các rủi ro khách quan nh: sự thay đổi pháp luật, cấm vận, chiến tranh, bạo
loạt, đình công... ảnh hởng đến việc thực hiện hợp đồng của các bên làm phát
sinh tranh chấp. Mặc dù đó có thể là những trờng hợp bất khả kháng, song việc
giải quyết hậu quả, phân định mức thiệt hại cho mỗi bên cũng có thể phát sinh
tranh chấp. Tranh chấp còn phát sinh khi một bên cho rằng rủi ro không nằm trong
các trờng hợp đợc miễn trách.
Trong nền kinh tế thị trờng đạo đức kinh doanh không phải lúc nào cũng
đợc các bên tôn trong, đặc biệt là việc giữ chữ tín với bạn hàng. Vì lợi nhuận họ
sẵn sàng có những hành động cố tình vi phạm hợp đồng, hoặc lừa đào khách
hàng... làm thiệt hại cho đối tác. Bản thân mục tiêu lợi nhuận không mang tính
đạo đức nhng cách thức để đạt đợc lợi nhuận thì có và tranh chấp phát sinh,
trong trờng hợp này thuộc về lý do chủ quan. Rõ ràng trong nền kinh tế thị tr-
ờng quan hệ kinh tế trở lên sống động, đa dạng và phức tạp. Mục đích nhằm tối
đa hoá lợi nhuận trở thành động lực trực tiếp của các bên tham gia quan hệ kinh
tế thơng mại. Trong điều kiện đó, tranh chấp là một vấn đề tất yếu, không thể
tránh khỏi, đòi hỏi phải có sự quan tâm giải quyết một cách thoả đáng. Điều

này vừa là một yêu cầu nghiêm ngặt của nguyên tắc pháp chế vừa là một đòi hỏi
bức xúc của quan hệ kinh tế nói chung và quan hệ thơng mại nói riêng.
9
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
1.1.3. Giải quyết tranh chấp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
Cùng với sự phát triển của kinh tế, tính đa dạng và phức tạp trong quan hệ
thơng mại làm cho tranh chấp thơng mại cũng trở lên phức tạp về nội dung, gay
gắt về mức độ tranh chấp và phong phú hơn nhiều về chủng loại xuất phát từ lợi
nhuận của các bên và sự hấp dẫn của nền kinh tế, việc giải quyết tranh chấp là
hết sức quan trong và cần thiết.
1.1.3.1. ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp kịp thời và hiệu quả.
Khi bắt đầu một thơng vụ, các chủ thể không bao giờ muốn tranh chấp
xảy ra bởi tranh chấp đồng nghĩa với sự ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của
họ, làm gián đoạn quá trình kinh doanh, tốn thời gian chi phí và công sức để
giải quyết tranh chấp. Không những thế còn liên quan đến chủ thể khác có quan
hệ với các bên tranh chấp, uy tín của chủ thể trên thơng trờng có thể bị ảnh h-
ởng, cũng nh các yếu tố khác thuộc về bí mật kinh doanh có thể bị tiết lộ hoặc
bị lợi dụng...
Giải quyết tranh chấp kịp thời và hiệu quả các tranh chấp cho phép hạn
chế đến mức tối thiểu sự gián đoạn của sản xuất kinh doanh cũng nh đặt ở mức
chi phí thấp nhất. Song, quan trọng đó là phải bảo vệ một cách có hiệu quả lợi
ích hợp pháp và chính đáng của các bên khi tham gia vào kinh tế thơng mại.
Giải quyết tốt tranh chấp là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế. Muốn có một nền kinh tế phát triển thì các quan hệ xã hội nói chung và quan
hệ kinh tế thơng mại nói riêng phải đợc điều chỉnh bằng pháp luật, phải đảm
bảo bằng pháp luật. Việc đầu tiên là hạn chế các tranh chấp có thể xảy ra bằng
cách đặt ra các chế định và chế tài tạo thành một "sân chơi" lành mạnh và công
bằng. Khi tranh chấp xảy ra phải có các thủ tục, biện pháp để giải quyết, nếu
không giải quyết kịp thời thì hậu quả sẽ dây da kéo dài và thiệt hại rất lớn. Điều

đó không những làm thiệt hại, kìm hãm phát triển nền kinh tế mà còn gây nên
một khuyết điểm lớn của môi trờng kinh doanh, các chủ thể sau tranh chấp có
thể "quay lng" lại với nhau đố kỵ và không tin tởng lẫn nhau. Một tâm lý yên
tâm làm ăn kinh tế, mạnh dạn đầu t sẽ góp phần cải thiện nền kinh tế.
10
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
Giải quyết hậu quả kịp thời tranh chấp còn có ý nghĩa cực kỳ quan trong
việc quản lý xã hội bằng pháp luật, vừa tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiập,
vừa góp phần tạo môi trờng pháp lý có kỷ cơng. Trong sản xuất kinh doanh tạo
niềm tin, thực hiện công bằng và bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nớc và
ngoài nớc. Thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tính hiệu quả đợc xét ở hai góc độ hiệu quả chuyên môn và hiệu quả kinh
tế. Muốn vậy trong khi tiến hành một hình thức giải quyết tranh chấp nào cũng
phải tuân thủ một số nguyên tắc.
1.1.3.2. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp.
Dựa trên cơ sở tự do và tự chủ trong kinh doanh, bình đẳng trớc pháp luật,
việc giải quyết tranh chấp phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tự định đoạt: Theo nguyên tắc này thể hiện trớc hết là ở chỗ
các bên có quyền thoả thuận phơng thức giải quyết tranh chấp có lợi nhật có thể
là tự thơng lợng, hoặc thông qua trung gian hoà giải, hoặc thông qua một hình
thức tài phán. Sau đó các bên có thể không nhất thiết phải tham gia tố tụng mà
có thể uỷ quyền cho ngời khác tham gia tố tụng, có quyền nhờ luật s hoặc ngời
khác bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Cuối cùng khi đã đa tranh chấp ra trọng
tài hoặc toà án các bên có quyền hoà giải hoặc thay đổi nội dung đơn kiện hoặc
rút đơn kiện.
- Nguyên tắc bình đẳng trớc pháp luật: Pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích
chính đáng của các bên không phân biệt thành phần kinh tế, số vốn, tài sản.
- Nguyên tắc hoà giải: Trớc hết các bên phải tiến hành tự hoà giải, chỉ khi
nào không hoà giải đợc mới nhờ đến các cơ quan tài phán giải quyết. Khi thụ lý

vụ án các cơ quan tài phán cũng tiến hành các biện pháp hoà giải và công nhận
hoà giải trớc khi xét xử. (Quy định tại Điều 35 pháp lệnh giải quyết vụ án tranh
chấp kinh tế, Điều 35 quy tắc tố tụng trọng tài trong nớc và Điều 35 quy tắc tố
tụng của trung tâm trong tài quốc tế Việt Nam).
- Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nhanh chóng và kịp thời, đảm bảo hạn
chế gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh doanh đợc thực
11
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
hiện theo chu trình sản xuất khép kín, vì vậy ở bất kỳ một công đoạn nào xảy ra
trục trặc đều dẫn đến ảnh hởng toàn bộ quá trình kinh doanh. Giải quyết tranh
chấp không đợc tiến hành một cách nhanh chóng kịp thời sẽ ảnh hởng tới sự
tồn tại và phát triển vững mạnh của chủ thể kinh doanh. Nhanh chóng, kịp thời
nhng phải dứt điểm, đạt hiệu quả thi hành cao nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp
của các bên.
Ngoài ra, xuất phát từ mức độ lợi ích của doanh nghiệp, việc giải quyết
tranh chấp phải quan tâm đến một số yêu cầu sau:
Thứ nhất, là giải quyết đớc tranh chấp với chi phí thấp nhất về tiền bạc và
thời gian chi phí để bỏ ra giải quyết tranh chấp cũng là chi phí kinh doanh, vì vậy
khi phát sinh tranh chấp là nảy sinh thêm chi phí. Đặt ra yêu cầu phải hạn chế ở
mức thấp nhất các chi phí không mang lại hiệu quả kinh doanh này. Các bên nên
lựa chọn giải quyết với chi phí thấp nhất, đồng thời các cơ quan giải quyết tranh
chấp cũng phải tính đến yêu cầu này để đặt ra nhng quy định phù hợp, tạo niềm
tin cho ngời kinh doanh.
Thứ hai, phải bảo vệ đợc uy tín của các bên trong thơng trờng. Trong quá
trình giải quyết tranh chấp, không bên nào đợc đa ra bất kỳ một thông tin nào
ngoài phạm vi giải quyết tranh chấp, nhằm hạ uy tín hay ảnh hởng tiêu cực đến
hình ảnh của đối phơng trên thơng trờng, trớc công luận, hay trớc tổ chức giải
quyết tranh chấp.
Thứ ba, giải quyết tranh chấp phải bảo đảm các yếu tố bí mật trong kinh

doanh trong hoạt động kinh doanh để có đợc thành công thì các chủ thể đều có
những bí quyết riêng của mình vì vậy họ không muốn đề ngời khác biết. Khi mà
quyền kinh doanh đợc coi là hợp pháp thì quyền giữ bí mật trong kinh doanh
cũng đợc pháp luật bảo hộ.
Trong các phơng thức giải quyết tranh chấp chỉ có thông qua toà án là xét
xử công khai nhng ngay cả trong trờng hợp các bên kiện ra toà, thì yêu cầu về
tính bảo mật và uy tín cũng đợc tôn trọng nh quy định ở Điều 7 pháp lệnh về
thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế: "Các vụ án kinh tế đợc xét xử công khai trừ
12
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
trờng hợp cần giữ bí mật Nhà nớc hoặc giữ bí mật của đơng sự theo yêu cầu
chính đáng của họ".
Trong nền kinh tế, có nhiều phơng thức và loại hình giải quyết tranh chấp
khác nhau, tất cả đều nhằm giải quyết một cách có hiệu quả nhất, quyền và lợi
ích của các bên đều đợc bảo đảm. Các khả năng, hình thức và biện pháp giải
quyết tranh chấp đợc quy định trong pháp luật của mỗi quốc gia thích ứng với
điều kiện kinh tế xã hội của quốc gia đó. Đó là việc giải quyết tranh chấp thông
qua một cơ quan tài phán có đơn kiện, hoặc giải quyết tranh chấp thông qua thủ
tục đơn kiện.
1.1.3.3. Các biện pháp giải quyết tranh chấp.
a. Giải quyết tranh chấp bằng thơng lợng.
Đây là biện pháp các bên áp dụng trớc khi đi kiện khi pháp sinh tranh
chấp. Các bên sẽ đa ra trao đổi bàn bạc các biện pháp để đi đến thống nhất
chung cho việc giải quyết tranh chấp. Các bên có thể trực tiếp hoặc thông qua đại
diện gặp nhau đàm phán để giải quyết những vấn đề phát sinh. Đại diện củ7a mỗi
bên có thể là giám đốc, là ngời đợc giám đốc uỷ quyền hoặc luật s thay mặt
doanh nghiệp đó tham gia vào quá trình thơng lợng. Việc thơng lợng có thể tiến
hành trực tiếp hoặc thông qua các hình thức trao đổi thông tin.
Trong hình thức thơng lợng, các bên có quyền tự do ý trí, bình đẳng, cùng

nhau xem xét vấn đề trên cơ sở những quy định của pháp luật hiện hành. Nếu
các bên đạt đợc sự thoả thuận thì coi nh tranh chấp đợc giải quyết.
Biện pháp thơng lợng là biện pháp giải quyết đơn giản, tiết kiệm đợc thời
gian và chi phí đối với mỗi bên. Việc thơng lợng còn thể hiện sự thiện chí thơng l-
ợng của các bên trong việc giải quyết tranh chấp, sau khi đã thoả thuận thống nhất
các bên vẫn giữ đợc mối quan hệ tốt với nhau trong các thơng vụ sau này, cũng nh
giữ đợc uy tín và bảo vệ đợc bí mất kinh doanh.
Tuy vậy biện pháp này thờng chỉ thành công khi các bên cùng có thiện
chí trong việc giải quyết tranh chấp, nếu một trong các bên tỏ ra quá nóng vội,
khiêu khích thì quá trình thơng lợng coi nh thất bại. Mặt khác, nếu mâu thuẫn
quá phức tạp các bên không giữ đợc cách đánh giá khách quan thì rất khó thoả
13
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
hiệp. Hoặc nếu tranh chấp liên quan đến nhiều bên, tranh chấp mà việc giải
quyết nó nằm ngoài khả năng của các bên thì phải có một bên thứ ba hoặc một
cơ quan hoà giải mới giải quyết đợc chứ thơng lợng không giúp ích gì nhiều.
b. Giải quyết tranh chấp bằng trung gian hoà giải.
Hoà giải là hình thức giải quyết tranh chấp giữa các bên thông qua một
ngời thứ ba gọi là hoà giải viên. Hoà giải viên đợc các đơng sự chọn có nghĩa vụ
"trung lập" tạo điều kiện giúp đỡ các bên tranh chấp đạt đợc một giải pháp để
điều hoà lợi ích khắc phục mâu thuẫn bất đồng đã phát sinh.
Hoà giải viên sẽ tiến hành họp kín với riêng từng bên hoặc họp chung với
cả hai bên để tìm hiểu kỹ nội dung tranh chấp, đa ra những lý giải, phân tích
cho các bên thấy rõ lợi ích của mình và của bên kia để cùng tìm ra một giải
pháp thống nhất giải quyết tranh chấp hợp tình hợp lý. Hoà giải viên không có
quyền hạn gì để ra quyết định hoặc áp đặt một giải pháp nào đối với các bên,
cũng nh không thể đa ra các biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Hoà giải là hình thức giải quyết tranh chấp mang tính chất tự nguyện, nó
mang đầy đủ những u điểm của thơng lợng. Ngoài ra, hoà giải còn có những u

điểm khiến không giải quyết tranh chấp dễ dàng hơn. Chẳng hạn hoà giải viên
thờng là những chuyên gia am hiểu về vấn đề đang tranh chấp, họ lại có một
đánh giá sự việc khách quan hơn, hoà giải viên có thể đa ra giải quyết cho cả
hai bên cùng tham khảo, họ thờng có những phân tích chính xác, rõ ràng các
vấn đề thực tế trong tranh chấp, từng bớc gỡ từng bớc "mút" bất đồng.
Hoà giải cũng chỉ thành công khi hai bên có thiện chí giải quyết tranh
chấp và nhìn chung thể thức này không có giá trị bắt buộc trừ khi các bên đạt đ-
ợc sự thoả thuận. Nếu các bên cứ khăng khăng bảo thủ thì tranh chấp cũng
không giải quyết đợc vì hoà giải viên không đa ra những quyết định buộc các
bên phải thi hành.
Ngời trung gian hoà giải đợc chọn thông qua sự thống nhất thoả thuận của
các bên. Đó có thể là các tranh chấp trong lĩnh vực chuyên môn của họ. Trong
hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt trong thơng mại quốc tế trung gian hoà
14
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
giải có thể là một tổ chức Chính phủ nh đại sứ quán các trung tâm xúc tiến th-
ơng mại... hoặc là các tổ chức phi Chính phủ .
Hai phơng thức trên có giải quyết tranh chấp thành công hay không đều
phụ thuộc rất lớn vào sự tự nguyện và thiện ý của các bên. Thiếu những yếu tố
đó việc giải quyết tranh chấp sẽ thất bại. Do đó cần giải quyết bằng những ph-
ơng thức khác, quyết định của cơ quan giải quyết tranh chấp phải đợc tuân thủ.
Ngời có quyền lợi bị vi phạm sau khi không thành công trong việc áp dụng của
các biện pháp trên (hoặc bỏ qua) có thể kiện ra toà án hoặc trọng tài để bảo vệ
quyền lợi của mình.
c. Giải quyết tranh chấp theo thủ tục toà án.
Điều 1 pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế đã quy định về quyền
yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp nh sau "cá nhân, pháp nhân, theo
thủ tục do pháp luật quy định, có quyền khởi kiện vụ án kinh tế để yêu cầu toàn án
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình''.

Tranh chấp kinh tế nói chung và tranh chấp thơng mại nói riêng đợc kiện
đối và xét xử ở toà kinh tế. Toà án có thẩm quyền xét xử các tranh chấp pháp
sinh từ tất cả các mối quan hệ kinh tế trong nớc kể cả thủ tục giải quyết phá sản
doanh nghiệp.
Thẩm quyền giải quyết của toà án đợc phân cấp, theo lãnh thổ và theo sự
lựa chọn của nguyên đơn.
+ Thẩm quyền theo cấp:
Toà án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh
chấp hợp đồng kinh tế mà giá trị thấp dới 50 triệu, trừ những tranh chấp có yếu
tố nớc ngoài.
Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ án kinh
tế thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện.
Toà án kinh tế Toà án nhân dân tối cao chỉ xét xử giám đốc thẩm và tái
thẩm các vụ án kinh tế.
Toà án phúc thẩm Toà án nhân dân tối cac xét xử phúc thẩm các bản án
sơ thẩm của toà án kinh tế Toà án nhân dân cấp huyện.
15
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
+ Thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ: Toà án cấp có thẩm quyền xét xử
sơ thẩm là Toà án nơi bị đơn có trụ sở hoặc c trú. Nếu vụ án chỉ liên quan đến
bất động sản thì toà án có nơi có bất động sản giải quyết.
+ Theo yêu cầu giải quyết của nguyên đơn: Nguyên đơn có quyền lựa
chọn Toà án để yêu cầu giải quyết trong các trờng hợp sau: Toà án an có tài sản,
nơi có trụ sở hoặc nơi c trú của bị đơn hoặc chi nhánh của bị đơn.
Toà án nơi thực hiện hợp đồng kinh tế nếu các bị đơn có trụ sở hoặc nơi c
trú khác nhau, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi c trú hoặc có trụ sở của
một trong các bị đơn giải quyết vụ án.
Nếu vụ án có liên quan đến bất động sản thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Toà án nơi có bất động sản hoặc nơi c trú của bị đơn giải quyết, hoặc chọn một

trong các nơi nếu liên quan đến bất động sản ở nhiều nơi.
Đối với tranh chấp có yếu tố nớc ngoài xảy ra ở Việt Nam, Toà án cũng
có thẩm quyền xét xử, trừ trờng hợp điều ớc quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Muốn đa tranh chấp ra kiện ở Toà án nguyên đơn phải có đơn và tài liệu
chứng minh cho yêu cầu của mình, đồng thời phải tạm ứng án phí. Trớc khi xét
xử Toà sẽ tiến hành hoà giải. Nếu hoà giải thành thì thẩm phán lập biên bản hòa
giải thành và coi đây nh là quyết định của Toà án, bằng không cũng lập biên bản
hoà giải không thành và tiếp tục xét xử. Việc xét xử gồm xét xử sơ thẩm và phúc
thẩm (nếu có). Sau phiên sơ thẩm, nếu không nhất trí với quyết định của Toà thì
các đơng sự vẫn có quyền kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm, trong thời gian 10
ngày, lên Toà án trên một cấp. Bản án phúc thẩm sau khi tuyên thì có hiệu lực
pháp luật ngay và không đợc quyền kháng cáo.
Trong một số trờng hợp đặc biệt sau khi thi hành án, có thể có những
phiên giám đốc thẩm và tái thẩm.
Giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng tại Toà án thờng là giải pháp
cuối cùng của các bên bởi quyết định của Toà án có tính cỡng chế rất cao vì đợc
đảm bảo bằng bộ máy thi hành và giám sát thi hành án của Nhà nớc. Ngoài ra
trong quá trình thụ lý và xét xử , Toà án có thể đa ra những "biện pháp khẩn cấp
16
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
tạm thời" nh tạm giữ tài sản, phong toả tài khoản... để bảo vệ bằng chứng, bảo
đảm việc thi hành án.
Tuy nhiên, tranh chấp kinh tế trên thế giới thờng ít đợc kiện ra Toà án vị
nhiều lý do. Trớc hết đó là trong thủ tục Toà án, quyền tự quyết của các đơng sự
ở mức thấp nhất so với các phơng thức khác, pháp luật can thiệp trong toàn bộ
quá trình giải quyết tranh chấp. Các bên sẽ phải tuân thủ theo những thủ tục
cứng nhắc, bắt buộc, phức tạp và kéo dài, án phí lại thờng cao. Thứ hai, một khi
đã đa tranh chấp ra Toà thì những bí mật kinh doanh cũng nh uy tín của doanh

nghiệp sẽ không đợc bảo toàn, cho dù doanh nghiệp là bên thắng kiện. Thứ ba,
khi đã kiện tụng trớc Toàn thì quan hệ hợp tác giữa hai bên khó có thể duy trì,
doanh nghiệp sẽ mất một đối tác, một bạn hàng nghĩa là mất nguồn lợi do quan
hệ kinh tế đem lại.
d. Giải quyết tranh chấp thông qua thủ tục trọng tài
Tranh chấp thơng mại có thể đợc giải quyết thông qua trọng tài kinh tế.
Đây là một phơng thức giải quyết tranh chấp do các bên tự thoả thuận lập ra
nhằm giải quyết dứt điểm các vụ tranh chấp. Trọng tài kinh tế tồn tại từ rất lâu
và phát triển mạnh mẽ trên thế giới nh ngày nay vì tố tụng của nó đã mang lại
những lợi ích thiết thực cho các nhà doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam trọng
tài phi Chính phủ vẫn còn cha quen thuộc với đa số các nhà doanh nghiệp. Phần
tiềp theo, ngời viết sẽ tập trung vào phơng pháp giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài, đặc biệt trong lĩnh vực thơng mại quốc tế.
17
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
1.2. Trong tài kinh tế và giải quyết tranh chấp bằng thủ tục
trong tài.
1.2.1. Trọng tài.
1.2.1.1. Khái niệm.
Theo từ điển luật học của Black's "Trọng tài là cơ quan xét xử do các bên
đơng sự thoả thuận thành lập để giải quyết tranh chấp giữa chính các bên đơng
sự đó. Thành phần của trong tài do các bên đơng sự thoả thuận giải quyết định "
Theo Điều 1, Nghị định 116/CP về tổ chức và hoạt động của trọng tài
kinh tế quy đinh: "Trọng tài kinh tế là tổ chức xã hội nghề nghiệp có thẩm
quyền giải quyết các tranh chấp về hợp đồng kinh tế; các tranh chấp giữa công
ty và các thành viên công ty; giữa các thành viên của công ty với nhau; các
tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu.
ở Việt Nam và các nớc xã hội chủ nghĩa trớc đây còn có hệ thống trọng
tài kinh tế của Nhà nớc, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng Bộ trởng hoặc

Uỷ ban nhân dân cùng cấp và chịu sự chỉ đạo, giám sát của trọng tài kinh tế cấp
trên. Các cơ quan trọng tài này hoạt động nh một cơ quan Nhà nớc có chức
năng quản lý công tác hợp đồng kinh tế và xử lý các vi phạm hợp đồng kinh tế.
1.2.1.2. Các hình thức trọng tài kinh tế.
Đáp ứng nhu cầu giải quyết tranh chấp vốn đa dạng và phức tạp, tạo điều
kiện cho các bên tranh chấp thực hiện quyền lựa chọn của mình đối với các hình
thức trọng tài kinh tế trong nền kinh tế thị trờng có thể đợc phần ra theo những
tiêu thức sau:
a. Căn cứ vào quy chế tổ chức gồm trọng tài vụ việc (trọng tài AD -HOC) và trọng tài th-
ờng trực
Trọng tài AD-HOC: Là loại hình trọng tài không có cơ quan thờng trực do
các bên tranh chấp lập ra để giải quyết vấn đề mà họ yêu cầu. Trọng tài AD -
HOC không có quy chế hoạt động riêng và chỉ giải quyết vấn đề xong thì giải
tán.
Khi áp dụng hình thức trọng tài AD - HOC, các bên phải tự thoả thuận
và lập ra quy tắc tố tụng, lựa chọn trọng tài viên và địa điểm xét xử. Về cơ
18
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
bản các bên không bị ràng buộc bởi các quy định pháp lý về tố tụng khi mà
họ vẫn đảm bảo đợc nguyên tắc khách quan trong quá trình xét xử trờng
hợp của họ.
Giải quyết bằng trọng tài AD - HOC khá đơn giản, nhanh chóng và tiết
kiệm đợc chi phí do không phải trả phí cho bộ máy hành chính. Đây là biện
pháp giải quyết tranh chấp mềm dẻo, linh hoạt, phán quyết của trọng tài AD -
HOC vẫn đợc công nhận có giá trị chung thẩm và đợc thi hành.
Để thuận lợi hơn trong quá trình giải quyết tranh chấp thì khi lựa chọn trọng
tài vụ việc, các bên nên thoả thuận quy tắc tố tụng trong hợp đồng để khi muốn áp
dụng thì chỉ cần dẫn chiếu. Trong trờng hợp cần thiết, các bên có thể sửa đổi, bổ
sung một số chi tiết cho phù hợp với tính chất từng vụ việc. Việc áp dụng các quy

tắc này không đòi hỏi các bên phải trả thêm bất kỳ một khoản lệ phí nào mà lại có
thể mang lại cho các bên một cách thức giải quyết nhanh.
Tuy nhiên trọng tài vụ việc còn có nhợc điểm là tính hiệu quả của nó phụ
thuộc vào tinh thần hợp tác toàn diện của các bên tranh chấp và cần có sự hỗ trợ
của một hệ thống pháp luật kinh tế hoàn chỉnh. Nguyên tắc "tự do lựa chọn" sẽ
chỉ là hình thức nếu các bên không có thiện chí với nhau. Trình tự xét xử dễ bị
trì hoãn nếu các bên không thống nhất đợc thủ tục giải quyết hoặc trở ngại
trong việc lựa chọn trong tài viên.
Trọng tài vụ việc trên thực tế chỉ thích hợp với những tranh chấp nhỏ, khi
các đơng sự có sự am hiểu về pháp luật, dày dạn trên thơng trờng và có kinh
nghiệp tranh tụng.
Trọng tài thờng trực: bên cạnh loại hình trọng tài AD - HOC, còn có loại
hình trọng tài hoạt động thờng xuyên, theo thông lệ quốc tế đợc gọi là trọng tài
thờng trực hay trọng tài quy chế. Trọng tài thờng trực có điều lệ riêng và quy
chế hoạt động cụ thể. Mỗi tổ chức trọng tài quy chế đều đa ra một bản quy tắc
tố tụng hớng dẫn trình tự tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp. Các trung tâm
trọng tài này đơc gọi dới các tên nh Toà án trọng tài (Ví dụ Toà án trọng tài
quốc tế, Toà án trọng tài Luân Đôn); Trung tâm trọng tài (Ví dụ Trung tâm
trọng tài quốc tế Việt Nam, Trung tâm trọng tài quốc tế Hông kông...); hay
19
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
Hiệp hội trọng tài (Hiệp hội trọng tài Mỹ...). Các Trung tâm trọng tài đợc tổ
chức dới dạng công ty hoặc Hiệp hội.
Về cơ cấu tổ chức, mỗi tổ chức trọng tài quy chế gồm một bộ phận thờng
trực hoặc ban th ký nhằm cung cấp các dịch vụ hành chính và giám sát việc áp
dụng các quy tắc trọng tài. Thành phần thứ hai không thể thiếu ở các tổ chức
trọng tài qui chế là các trọng tài viên, họ là các luật s, các chuyên gia giỏi, giàu
kinh nghiệm trong lĩnh vực thơng mại, hàng hải, bảo hiểm...
Trọng tài thờng trực là hình thức trung gian giữa Toà án và Trọng tài vụ

việc, Trọng tài thờng trực giống trọng tài AD - HOC ở khả năng lựa chọn trọng
tài viên, tuy có hạn chế hơn (vì phải chọn một hoặc tất cả trọng tài viên trong
danh sách trọng tài viên có sẵn của Trung tâm trọng tài). Mặt khác, trong tố
tụng trọng tài thờng trực, các bên đơng sự buộc phải tuân theo các quy chế xét
xử của từng Trung tâm trọng tài, bất luận nó có phức tạp hoặc không hợp lý đến
mức nào. Tuy nhiên, trên thực tế điều này là rất hãn hữu, vì để tồn tại và phát
triển, bên cạnh chất lợng của đội ngũ trọng tài viên thì quy chế tố tụng của từng
Trung tâm trọng tài phải rất linh hoạt, có khả năng đáp ứng đòi hỏi của các nhà
kinh doanh trong việc giải quyết tranh chấp.
Lợi thế lớn nhất của trọng tài thờng trực là có sẵn các bộ quy tắc tố tụng
trọng tài và các bên đơng sự chỉ cần thoả thuận áp dụng quy tắc là đủ mà không
cần phải tốn công tạo ra một bộ quy tắc mới. Các bản quy tắc trọng tài cũng đợc
bổ sung thờng xuyên, điều chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi của môi trờng
kinh doanh. Những điều này rất thuận lợi cho các doanh nghiệp mới bớc vào
nghề, hoặc không am hiểu nhiều về luật pháp, về thủ tục kiện tụng. Nếu họ
không muốn có điều gì bất lợi cho mình thì họ chọn trọng tài thờng trực với bộ
quy tắc có sẵn để giải quyết tranh chấp. Hơn nữa trọng tài quy chế hoạt động
thờng xuyên, có tổ chức chặt chẽ tạo điều kiện cho các bên dễ dàng quy định
một thoả thuận trọng tài riêng. Một u điểm khác của trọng tài quy chế là vấn đề
lựa chọn trọng tài viên. Trong trờng hợp vụ việc tranh chấp bị một bên gây căng
thẳng làm cản trở việc lựa chọn trọng tài viên thì sự chỉ định của Chủ tịch Trung
tâm trọng tài là hết sức cần thiết. Các trọng tài Trung tâm là những ngời đợc
20
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
tuyển chọn kỹ càng, và các bên hoàn toàn có thể đặt niềm tin vào trình độ
chuyền môn cũng nh sự khách quan của họ. Ngoài ra còn phải kể đến vai trò
của ban th ký đối với quá trình giải quyết tranh chấp, họ có nhiệmvụ theo dõi,
giám sát việc giải quyết tranh chấp làm cho quá trình thụ lý và xét xử không bị
gián đoạn.

Bên cạnh những u điểm trên thì trọng tài quy chế cũng có những hạn chế
nhất định nh chi phí trọng tài cao hơn so với trọng tài AD - HOC. Ngoài chi phí
trọng tài, các tổ chức trọng tài còn thu thêm phí hành chính. Và cũng do bộ máy
hành chính nên đôi khi quá trình tố tụng trọng tài quy chế kéo dài vì phải tuân
thủ những thủ tục trong quy tắc tố tụng một cách tuần tự và nghiêm chỉnh.
Nguyên tắc "tự do lựa chọn" của các bên thực chất đã bị hạn chế trong quy tắc
tố tụng của tổ chức trọng tài.
Theo kinh nghiệm, khi phải giải quyết những vụ tranh chấp phức tạp, có
giá trị kinh tế cao thì nên kiện ra trong trọng tài quy chế.
b. Căn cứ theo vị trí trọng tì trong hệ thống tổ chức gồm:
Trọng tài Nhà nớc: (hay còn gọi là trọng tài Chính phủ): Là cơ quan thuộc
hệ thống cơ quan chấp hành và điều hành Nhà nớc, có chức năng quản lý Nhà
nớc đối với công tác hợp đồng kinh tế. Hoạt động giải quyết tranh chấp, xử lý vi
phạm hợp đồng kinh tế cũng chính là phơng tiện để đạt đợc mục đích là trực
tiếp tham gia việc điều hành, tổ chức các quan hệ kinh tế.
Trọng tài kinh tế Nhà nớc tồn tại ở các nớc có nền kinh tế kế hoạch hoá
tập trung nh ở các nớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu và ở Việt Nam trớc đây (từ
những năm 1960 cho đến tận đầu thập kỷ 90). Và hiện nay khi chuyển sang cơ
chế thị trờng, các quốc gia này cũng tiến hành đổi mới cách thức tổ chức giải
quyết tranh chấp.
Trọng tài phi Chính phủ: là một tổ chức độc lập, không phụ thuộc hệ thống
các cơ quan Nhà nớc. Nó có thể đợc thành lập ở dạng công ty hoặc Hiệp hội trọng
tài. Mô hình này phổ biến ở nớc có nền kinh tế thị trờng.
c. Căn cứ vào mô hình tổ chức:
21
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
- Trọng tài độc lập: ví dụ nh: Hiệp hội trọng tài Mỹ, Hiệp hội trọng tài
Nhật Bản, Toà án trọng tài quốc tế Luân Đôn.
- Trọng tài bên cạnh phòng thơng mại: ví dụ: Trung tâm trọng tài quốc tế

bên cạnh phòng thơng mại quốc tế, Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam bên
cạnh phòng thơng mại và chủ nghĩa Việt Nam, Trung tâm trọng tài quốc tế
Singapore.
d. Căn cứ vào thẩm quyền giải quyết vụ việc: gồm trọng tài chuyên ngành và
trọng tài tổng hợp.
e. Căn cứ theo đặc điểm thành lập: Trọng tài quốc tế, trọng tài quốc gia.
1.2.2. Thẩm quyền giải quyết của trọng tài.
Theo pháp luật và thực tiễn trọng tài của các nớc trọng tài thì có thẩm
quyền xét xử khi các bên đơng sự thoả thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng
tài. Nếu các bên trớc và sau khi phát sinh tranh chấp không thống nhất giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài thì tranh chấp đợc giải quyết bằng Toà án. Tuy
nhiên, việc thoả thuận giải quyết tranh chấp phải đợc thực hiện trong khuôn khổ
do pháp luật quy đinh.
Theo mục một, Thông t 02 - PLDSKT ngày 03/01/1995 hớng dẫn thi hành
về thẩm quyền của trọng tài kinh tế đợc quy định tại Nghị định 116/CP về tổ chức
và hoạt động của trọng tài kinh tế, "trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
sau đây, không phụ thuộc vào quốc tịch của các bên tranh chấp.
Tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp
nhân với doanh nghiệp t nhân, giữa doanh nghiệp t nhân với doanh nghiệp t
nhân và giữa pháp nhân, doanh nghiệp t nhân với cá nhân kinh doanh...
Vấn đề thoả thuận chọn trọng tài để giải quyết tranh chấp còn đợc quy
định trong nhiều văn bản pháp luật khác của Việt Nam. Ví dụ Mục 3 Điều 239
Luật Thơng mại quy định: "Trong trờng hợp thơng lợng hoặc hoà giải không đạt
kết quả thì tranh chấp thơng mại tại trọng tài, Toà án đợc tiến hành theo các thủ tục
tố tụng của trọng tài, Toà án mà các bên lựa chọn". Điều 21b Điều lệ mua bán
licent, Điều 241 Bộ luật Hàng hải Việt Nam, Khoản 2 Điều 30 Pháp lệnh bảo hộ
22
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
quyền sở hữu công nghiệp, Điều 38 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, Điều 24 Luật đầu

t nớc ngoài... cũng có những quy định tơng tự.
1.2.3. Nguyên tắc của việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
Quy tắc tố tụng là khung pháp lý mà Uỷ ban trọng tài và các bên đơng sự
phải tuân theo. Do trọng tài là tổ chức xã hội nghề nghiệp đợc hình thành trên
cơ sở tự nguyện của các trọng tài viên, theo quy định của Pháp luật; hoặc trên
cơ sở lựa chọn của các đơng sự (trọng tài AD - HOC), nên không tồn tại một tố
tụng thống nhất. Tuy vậy, thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài của tất cả
các tổ chức, hình thức trọng tài phải đảm bảo các nguyên tắc sau mà nếu vi
phạm các nguyên tắc này sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý rất phức tạp.
+ Nguyên tắc tự nguyện: Là nguyên tắc cốt lõi trong vấn đề trọng tài vì
trọng tài đợc hình thành là do ý chí tự nguyện của các bên đơng sự và trong quá
trình giải quyết tranh chấp, trọng tài đều nhân danh ý chí tối cao của các bên đ-
ơng sự. Họ có thể thoả thuận chọn hình thức trọng tài, tổ chức trọng tài, trọng
tài viên, địa điểm mà họ thấy thuận tiện và thậm chí là cả quy tắc tố tụng áp
dụng trong vụ kiện. Trong quá trình tranh tụng, nếu các bên đạt đợc sự thống
nhất trên cơ sở thơng lợng hoặc hoà giải thì trọng tài phải tôn trọng sự thoả
thuận đó và chấm dứt việc giải quyết vụ việc.
+ Nguyên tắc bình đẳng giữa các bên tranh chấp: Trong mọi việc: từ lựa
chọn hay bãi miễn trọng tài viên, lựa chọn địa điểm tố tụng, trong việc đa đơn
yêu cầu hay đơn biện minh trong việc nhận thông tin từ trọng tài và phía bên
kia. Mọi tài liệu thông tin cho trọng tài đều phải thông báo cho bên kia, mọi
biện pháp, quyết định của trọng tài đều phải đảm bảo sự bình đẳng giữa các
bên tranh chấp.
+ Nguyên tắc độc lập của các trọng tài viên trong khi giải quyết tranh
chấp trong quá trình giải quyết tranh chấp, không ai có quyền can thiệp vào
hoạt động của trọng tài viên. Các trọng tài viên bình đẳng với nhau và xét xử
độc lập căn cứ vào những Điều khoản của hợp đồng và pháp luật hiện hành. Tuy
nhiên, với t cách là những ngời hoàn toàn độc lập trong xét xử tranh chấp, trọng
23
23

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
tài phải đảm bảo thái độ khách quan, vô t nếu không muốn bị các bên khớc từ
hoặc phải tự khớc từ.
+ Nguyên tắc giữ bí mật trong giải quyết tranh chấp: đây là nguyên tắc
xuất phát từ mong muốn và lợi ích của các doanh nghiệp. Theo đó, các buổi họp
xét xử của trọng tài trên cơ sở sự thoả thuận của các trọng tài viên sẽ đợc tiến
hành tại nơi mà ngoài trọng tài viên và các đơng sự thì những ngời không có
trách nhiệm hoặc không liên quan thì không đợc có mặt. Trọng tài viên có trách
nhiệm phải đảm bảo bí mật mọi vấn đề mà mình biết khi tiến hành giải quyết vụ
việc, kể cả phán quyết cuối cùng trừ khi đợc sự đồng ý của các đơng sự.
+ Quyết định của trọng tài có giá trị bắt buộc với các bên và không thể bị
kháng cáo.
1.2.4. Các vấn đề khi đa tranh chấp ra giải quyết bằng thủ tục trọng tài.
1.2.4.1. Thoả thuận trọng tài.
Nh trên đã đề cập, để giải quyết tranh chấp kinh tế, thơng mại bằng trọng
tài thì điều kiện cần là phải có tranh chấp phát sinh và điều kiện đủ là phải có
một thoả thuận giữa các bên thống nhất đa ra tranh chấp ra giải quyết ở trọng
tài.
Thoả thuận trọng tài là thoả thuận của các bên có liên quan đa ra tranh
chấp đã xảy ra hoặc có thể xảy ra để giải quyết thông qua thủ tục trọng tài.
Thoả thuận trọng tài có giữa các bên đồng nghĩa với việc các bên đã gián
tiếp thoả thuận khớc từ thẩm quyền xét xử của Toà án quốc gia. Nếu không có
thoả thuận sẽ không có trọng tài, hoặc nếu trọng tài không đợc tiến hành dựa
trên cơ sở thoả thuận thì trọng tài này bị pháp luật coi là vô hiệu khi đã thoả
thuận, các bên phải thực hiện nghĩa vụ phát sinh từ thoả thuận này. Nếu một
bên vi phạm thoả thuận trọng tài, bên kia có quyền yêu cầu Toà án can thiệp
buộc bên vi phạm phải thực hiện nghĩa vụ thoả thuận trọng tài không dẫn đến
các chế tài phạt nh trong chế tài phát hợp đồng. Thay cho chế tài buộc thực hiện
hợp đồng phạt hoặc bồi thờng thiệt hại trong hợp đồng, thông thờng là quy định
24

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TTTT quốc tế Việt Nam
của pháp luật đảm bảo cho thoả thuận trọng tài đợc thực hiện mà không phụ
thuộc vào ý chí của các bên liên quan.
Thoả thuận trọng tài có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài. Đó chính là "sợi chỉ đỏ" xuyên suốt toàn bộ hoạt
động của trong tài: từ lúc đa tranh chấp ra trọng tài nào, chọn trọng tài viên ra
sao... cho đến cách thức thủ tục giải quyết tranh chấp.
Thoả thuận trọng tài tồn tại dới hai dạng đó là Điều khoản trọng tài trong
hợp đồng và thoả thuận trong tài riêng biệt. Điều khoản trọng tài trong hợp
đồng là thoả thuận giữa cá bên hợp đồng chon trọng tài để giải quyết tranh chấp
có thể xảy ra trong tơng lai. Điều khoản này nằm ở phần cuối hợp đồng, không
phải là do nó không quan trọng bằng các điều khoản khác mà là do trình tự đàm
phán. Sau khi các bên đã thoả thuận xong phần lớn điều khoản chủ yếu khác rồi
mới thoả thuận điều khoản này. Nó còn đợc gọi một cách hình ảnh là "Điều
khoản nửa đêm" (midnight clause). Do tranh chấp hợp đồng cha xảy ra và có
thể không bao giờ xảy ra nên Điều khoản trọng tài thờng rất ngắn gọn, đôi khi
quá đơn giản, ví dụ "trọng tài: theo quy tắc của ICC; Luật áp dụng; Luật Việt
Nam; nơi xét xử Singapore". Tuy vậy, việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
vẫn có thể tiến hành đợc. Thoả thuận trọng tài riêng biệt đợc lập khi giữa các
bên đã có tranh chấp xảy ra. Do các bên đã biết rõ về loại tranh chấp nên thoả
thuận trọng tài trong trờng hợp này thờng đợc các bên soạn thảo một cách chi
tiết, cụ thể và do vậy thờng hiệu quả hơn. Tuy vậy, đàm phán cho thoả thuận
trọng tài riêng biệt thờng khó khăn và phức tạp hơn rất nhiều so với điều khoản
trọng tài vì không phải lúc nào bên vi phạp cũng có thiện ý giải quyết tranh
chấp, họ thờng lảng tránh hoặc cố tình kéo dài thời gian đàm phán để chiếm
dụng vốn hoặc làm mất thời hiệu khởi kiện.
Theo pháp luật trọng tài của phần lớn các nớc trên thế giới thì thoả thuận
trọng tài phải đợc lập bằng văn bản. Văn bản có thể là điều khoản trọng tài
trong hợp đồng thoả thuận trọng tài riêng biệt hoặc thoả thuận trọng tài đợc lập

thông qua các hình thức trao đổi th từ, công văn, qua các phơng tiện thông tin
điện tử nh Telex, Fax...
25
25

×