Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Nghiên cứu hiệu quả kinh tế xã hội một số mô hình chuyển đổi cây trồng vật nuôi của hộ nông dân trên địa bàn huyện tứ kỳ, hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.54 KB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN TRÍ ðẠI



NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI
MỘT SỐ MÔ HÌNH CHUYỂN ðỔI CÂY TRỒNG
VẬT NUÔI CỦA HỘ NÔNG DÂN TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN TỨ KỲ - HẢI DƯƠNG


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN : TS. VŨTHỊ PHƯƠNG THỤY



HÀ NỘI 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu sơ
cấp dùng ñể phân tích trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Các số liệu thứ cấp ñược khai
thác qua số liệu của sở Kế hoạch và ðầu tư, sở Nông Nghiệp và PTNT tỉnh Hải
Dương, chi cục thống kê, phòng nông nghiệp, các xã trong diện ñiều tra huyện Tứ
Kỳ tỉnh Hải Dương và các sách báo, mạng.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả


Nguyễn Trí ðại










Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

i


LỜI CẢM ƠN


Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñối với giảng viên hướng dẫn
khoa học TS. Vũ Thị Phương Thụy ñã ñịnh hướng, chỉ bảo, dìu dắt tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ñối với tất cả các thầy, cô giáo Viện Sau ñại học,
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế môi trường cùng tất cả các
thầy cô giáo Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình
học tập cũng như hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và ðầu
tư, Cục thống kê tỉnh Hải Dương, chi cục thống kê huyện Tứ Kỳ, UBND các xã
ñiều tra và các hộ gia ñình ñã cung cấp số liệu khách quan, tạo mọi ñiều kiện thuận
lợi giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện ñề tài.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia ñình, bạn bè,
ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ rất nhiều về vật chất và tinh thần ñể tôi hoàn thành chương
trình học tập cũng như ñề tài nghiên cứu.
Tác giả



Nguyễn Trí ðại

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan………………………………………………………… i
Lời cảm ơn………….…………………………………………………ii
Mục lục…………………….…………………………………………iii
Danh mục bảng…………………………………………………….…iv
Danh mục viết tắt…… ……………… …………… … v


1. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Lý luận về mô hình chuyển ñổi cây trồng vật nuôi trong sản xuất Nông Nghiệp 4
2.1.2 Lý luận về hiệu quả kinh tế - xã hội các mô hình chuyển ñổi cây trồng vật nuôi 15
2.2 Cơ sở thực tiễn 26
2.2.1 Kinh nghiệm chuyển ñổi cây trồng vật nuôi của các nước trên thế giới 26
2.2.2 Tình hình chyển ñổi cây trồng vật nuôi ở Việt Nam trong những năm gần ñây 27
2.2.3 Chủ trương của ðảng và Nhà nước về chuyển ñổi cây trồng vật nuôi 27
2.2.4 Bài học kinh nghiệm về chuyển ñổi mô hình cây trồng vật nuôi ở các ñịa phương 29
2.2.5 Các công trình nghiên cứu có liên quan ñến ñề tài 33
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 35
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 35
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 38
3.1.3 Cơ cấu kinh tế chung của huyện Tứ Kỳ 44
3.2 Phương pháp nghiên cứu 47
3.2.1. Khung nghiên cứu 47
3.2.2 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu, chọn mẫu ñiều tra 48
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 48
3.2.4 Phương pháp phân tích tài liệu nghiên cứu 51

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iii


4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55
4.1 Thực trạng phát triển sản xuất nông nghiệp và các mô hình chuyển ñổi cây trồng
vật nuôi ở huyện Tứ Kỳ ,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,,55
4.1.1 Thực trạng cơ cấu cây trồng, vật nuôi của huyện những năm gần ñây 55
4.1.2 Sự cần thiết phải tăng cường chuyển ñổi cây trồng vật nuôi tại huyện Tứ Kỳ 63
4.1.3 Thực trạng phát triển một số mô hình chuyển ñổi cây trồng vật nuôi của huyện 64
4.2 ðánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội một số mô hình chuyển ñổi cây trồng vật nuôi 69
4.2.1 Mô hình trên ñất 2 lúa 69
4.2.2 Mô hình trên ñất 1 lúa 70
4.2.3 Mô hình trên ñất chuyên trồng rau màu 71
4.2.4 Mô hình trên ñất chuyên trồng cây ăn quả 73
4.2.5 Mô hình trên ñất trũng 75
4.2.6 Tổng hợp mức tăng ñầu tư và hiệu quả tăng thêm của các mô hình sau chuyển ñổi 76
4.3 Hiệu quả xã hội, môi trường một số mô hình chuyển ñổi cây trồng vật nuôi 78
4.3.1 Hiệu quả xã hội 79
4.3.2 Hiệu quả môi trường 82
4.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế - xã hội các mô hình
chuyển ñổi cây trồng vật nuôi 84
4.4.1 Nhóm các yếu tố về quản lý chung 84
4.4.2 Nhóm các yếu tố về phạm vi riêng 88
4.4.3 ðánh giá chung 95
4.4.4 Tính bền vững và lan tỏa của các mô hình chuyển ñổi cây trồng, vật nuôi 97
4.5 Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả các mô hình chuyển ñổi cây trồng
vật nuôi ở huyện Tứ Kỳ 99
4.5.1 Quan ñiểm phát triển nông nghiệp, nôn thôn - chuyển ñổi cây trồng vật nuôi của
huyện ñến năm 2020 99
4.5.2 Phương hướng và mục tiêu phát triển nông nghiệp của huyện ñến năm 2015 và 2020 99
4.5.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội các mô hình chuyển ñổi cây trồng vật nuôi . 103
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 113

5.1 Kết luận 113
5.2 Kiến nghị 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

iv
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện ( 2009-2011) 39

Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện 3 năm 2009-2011 42

Bảng 3.3 Cơ cấu kinh tế của huyện Tứ Kỳ giai ñoạn ( 2009-2011 ) 45

Bảng 3.4 Chọn số lượng mẫu ñiều tra ñiều tra 48

Bảng 4.1 Diện tích và cơ cấu diện tích một số cây trồng chính của
huyện Tứ Kỳ 2009 - 2011 55

Bảng 4.2 Tình hình phát triển chăn nuôi của huyện Tứ Kỳ qua ba năm
(2009-2011) 60

Bảng 4.3 Tình hình nuôi Thủy sản của huyện Tứ Kỳ qua ba năm (2009-
2011) 62

Bảng 4.4: Một số mô hình chuyển ñổi cây trồng, vật nuôi ñiển hình
của huyện ñến năm 2011 66

Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của mô hình chuyển ñổi cây trồng trên ñất

2 lúa của huyện …69

Bảng 4.8: Hiệu quả mô hình trên ñất 1 lúa 71

Bảng 4.9: Hiệu quả mô hình trên ñất chuyên trồng rau màu 72

Bảng 4.10: Hiệu quả mô hình trên ñất chuyên trồng cây ăn quả 73

Bảng 4.11: Hiệu quả mô hình trên ñất trũng 75

Bảng 4.12: Tổng hợp mức tăng ñầu tư và kết quả sản xuất trên các mô
hình sử dụng ñất sau chuyển ñổi (tính trên 1ha) 77

Bảng 4.13: Tổng hợp mức tăng ñầu tư và hiệu quả tăng thêm sau
chuyển ñổi sử dụng ñất của huyện (tính chung toàn huyện) 78

Bảng 4.14: Thu hút lao ñộng từ các mô hình chuyển ñổi cây trồng vật
nuôi (năm 2011) 79

Bảng 4.15: Các chỉ tiêu về tập huấn, tham quan và áp dụng mô hình
canh tác ở huyện Tứ Kỳ 80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

v

Bảng 4.16: Tổng hợp ý kiến của hộ và cán bộ về vấn ñề bảo vệ môi
trường của các mô hình sử dụng trên ñất canh tác 83

Bảng 4.18: Nguồn thông tin ñể hộ ra quyết ñịnh sản xuất kinh doanh 89


Bảng 4.19 Tình hình cơ bản của hộ ñiều tra ở 3 xã năm 2011 90

Bảng 4.20: Tổng hợp các loại chi phí sản xuất trước và sau khi sử dụng
ñất Nông nghiệp, 2011 93

Bảng 4.21 Tính bền vững của các mô hình chuyển ñổi cây trồng, vật
nuôi 98

Bảng 4.22 Tổng hợp tính lan toả của các mô hình chuyển ñổi cây trồng,
vật nuôi ……………………………………… ………………… 98

Bảng 4.23: Dự kiến diện tích và cơ cấu diện tích cây trồng nông nghiệp
của huyện ñến năm 2020 101


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết ñủ
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CNH – HðH Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá
CTVN Cây trồng vật nuôi
DT Diện tích
ðVT ðơn vị tính
HTX Hợp tác xã
HQKT Hiệu quả kinh tế
KT – XH Kinh tế - xã hội

Lð Lao ñộng
Nð Nghị ñịnh
NN Nông nghiệp
PTNT Phát triển nông thôn
Qð Quyết ñịnh
SL Sản lượng
SPNN Sản phẩm nông nghiệp
SX Sản xuất
TB Trung bình
Trñ Triệu ñồng
TT Thị trường
UBND Uỷ ban nhân dân


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

1
1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là một quốc gia có lịch sử phát triển lâu ñời về sản xuất nông
nghiệp. Trong suốt quá trình phát triển kinh tế ñất nước thì ngành nông nghiệp vẫn
luôn khẳng ñịnh vị trí, vai trò quan trọng ñối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá ñất nước. Trong ñó, ngành chăn nuôi, trồng trọt luôn chiếm tỷ trọng lớn kể
cả về mặt số lượng và giá trị trong sản xuất nông nghiệp. Sự phát triển của ngành
nông nghiệp ñã cung cấp lương thực thực phẩm cho con người, cung cấp nguyên
liệu cho các ngành chế biến ngày càng dồi dào, mang lại nguồn xuất khẩu có giá trị
cho nền kinh tế.
Việc chuyển ñổi từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá của ngành
nông nghiệp là một minh chứng cho sự phát triển nền kinh tế Việt Nam. Sự ñóng góp

vào quá trình phát triển kinh tế quốc dân phải kể ñến ngành nông nghiệp. Thành tựu
nổi bật trong những năm qua của ngành nông nghiệp là từ chỗ không ñủ cơm ăn thì
ñến năm 1991 nước ta ñã trở thành nước xuất khẩu gạo các sản phẩm gạo và các sản
phẩm cà phê, ñiều, cao su, v.v… ñã có thương hiệu trên thị trường quốc tế.
Tuy nhiên, một nền kinh tế nông nghiệp phát triển không chỉ thiên lệch một
số sản phẩm có thế mạnh mà cần phải ñiều chỉnh cơ cấu hợp ký giữa trồng trọt và
chăn nuôi. ðối với ngành nông nghiệp ta cần phải có những sản phẩm mới chất
lượng cao, ñặc biệt những sản phẩm của cây, con có thế mạnh trong sản xuất của
vùng. ðiều này ñòi hỏi ngành nông nghiệp chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
theo hướng ña dạng hoá sản phẩm với chất lượng cao, số lượng lớn, ñáp ứng nhu
cầu của xã hội.
ða dạng hoá nông sản hàng hoá ñòi hỏi ngành nông nghiệp phải ñược quy
hoạch chuyển ñổi cơ cấu sản xuất, phát huy thế mạnh của từng vùng. ðây là những
bài toán nông nghiệp ñang ñặt ra ñối với các nhà quản lý trong việc hoạch ñịnh
chính sách phát triển cho từng vùng kinh tế. Việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

2
nuôi phù hợp với ñiều kiện tự nhiên và lợi thế so sánh của mỗi vùng là hướng ñi
ñúng ñắn mà các cấp chính quyền ñang triển khai.
Tứ Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương. ðây là vùng ñất màu mỡ, ñược
hình thành do sự bồi ñắp phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái
Bình. Có rất nhiều ñiều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Vì vậy,
Huyện luôn là vị trí trọng ñiểm trong phát triển kinh tế chung của nền kinh tế Hải
Dương. Trong những năm gần ñây do tác ñộng của nhiều yếu tố trong và ngoài
nước ñã ñạt những yêu cầu cấp thiết cho nền kinh tế ñặc biệt là vấn ñề chuyển ñổi
cơ cấu nền kinh tế theo hướng ña dạng hoá sản phẩm. Trong quá trình chuyển ñổi
cơ cấu của ngành nông nghiệp huyện Tứ Kỳ còn gặp nhiều khó khăn cần giải quyết.
Vấn ñề ñặt ra làm thế nào ñể có hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường ổn ñịnh ñời sống
cộng ñồng dân cư nông thôn mà vẫn ñảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững.

Xuất phát từ những vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành viết ñề tài “Nghiên cứu
hiệu quả kinh tế- xã hội một số mô hình chuyển ñổi cây trồng vật nuôi của hộ
nông dân trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của các mô hình chuyển ñổi cây
trồng, vật nuôi tại huyện Tứ Kỳ- Hải Dương. Từ ñó ñề xuất một số giải pháp thúc
ñẩy quá trình chuyển ñổi cây trồng vật nuôi ñạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao góp
phần nâng cao thu nhập của người dân tại huyện Tứ Kỳ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế- xã hội của mô
hình chuyển ñổi cây trồng vật nuôi;
- ðánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của một số mô hình chuyển ñổi cây trồng
vật, vật nuôi trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế- xã hội các mô hình
nuôi trồng ở ñịa phương;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

3
- ðề xuất các giải pháp nhằm thúc ñẩy quá trình chuyển ñổi cây trồng vật
nuôi ñạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao góp phần nâng cao thu nhập của người dân tại
huyện Tứ Kỳ.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
1. Cơ sở khoa học và thực tiễn về hiệu quả kinh tế, xã hội của các mô hình
chuyển ñổi cây trồng vật nuôi như thế nào?
2. Tình hình phát triển các mô hình chuyển ñổi cây trồng vật nuôi ở huyện Tứ
Kỳ như thế nào?
3. Hiệu quả KT-XH của các mô hình chuyển ñổi cây trồng vật nuôi ở huyện Tứ
Kỳ như thế nào?
4. Các yếu tố nào ảnh hưởng ñến hiệu quả KT-XH của các mô hình chuyển ñổi

ở ñịa phương?
5. Giải pháp chủ yếu nào nâng cao hiệu quả KT-XH các mô hình chuyển ñổi
cây trồng vật nuôi ở ñịa phương trong thời gian tới ?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
- Chủ thể nghiên cứu: là các hộ nông dân, người tiêu thụ sản phẩm, cán bộ
xã, huyện liên quan thực hiện các mô hình chuyển ñổi cây trồng vật nuôi trên ñịa
bàn Huyện;
- Khách thể nghiên cứu: là các vấn ñề kinh tế, tổ chức liên quan ñến hiệu quả
KT-XH các mô hình chuyển ñổi cây trồng vật nuôi trên ñịa bàn huyện Tứ Kỳ.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: ðề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế, xã hội của các mô
hình sử dụng ñất ñể chuyển ñổi cây trồng vật nuôi, thủy sản trên ñịa bàn huyện.
Về không gian: ðề tài ñược triển khai nghiên cứu trên ñịa huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dương.
Về thời gian: Thực hiện ñề tài thông qua thu thập thông tin phục vụ cho
nghiên cứu thực trạng và ñược thu thập từ năm 2009 – 2011, dự báo tài liệu cho giải
pháp ñến năm 2015.
- Thời gian thực hiện ñề tài từ tháng 9/2010 ñến tháng 12/2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về mô hình chuyển ñổi cây trồng vật nuôi trong sản xuất Nông Nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm về mô hình chuyển ñổi cây trồng vật nuôi
* Khái niệm về mô hình
Mô hình là một trong các phương pháp ñược dùng ñể nghiên cứu, tiếp cận
hoạt ñộng kinh tế, văn hoá, xã hội và ñặc biệt ñược sử dụng rộng rãi trong nghiên

cứu khoa học.
Có rất nhiều quan ñiểm về mô hình, tuy nhiên theo các cách tiếp cận khác
nhau mà mô hình có những quan niệm, nội dung và cách hiểu riêng. Khi tiếp cận về
mặt vật lý học thì mô hình là vật ñồng dạng nhưng ñược thu nhỏ lại. Nếu tiếp cận sự
vật ñể nghiên cứu có thể coi mô hình là sự mô phỏng cấu tạo và hoạt ñộng của một
vật ñể nghiên cứu và trình bày. Khi mô hình hoá ñối tượng nghiên cứu thì mô hình
sẽ ñơn giản một vấn ñề phức tạp, giúp cho ta nhận biết ñược ñối tượng nghiên cứu.
Mô hình còn ñược coi là “hình ảnh quy ước của ñối tượng nghiên cứu” và còn là
“kiểu mẫu” về một hệ thống các mối quan hệ hay tình trạng kinh tế” (Eastonc. and
Sheherd A.W, 2001).
Theo Hoàng ðình Tuấn (1998) thì mô hình là sự phản ánh hiện thực khách
quan của ñối tượng, sự hình dung, tưởng tượng ñó bằng ý nghĩa của người nghiên cứu.
Tác giả Hoàng Thọ Xuân (2007) cho rằng mô hình theo nghĩa phổ biến là sự
mô phỏng dưới một hình thức diễn tả thu gọn và cô ñọng bằng những ngôn ngữ nào
ñó có tính ước lệ nhằm ñặc trưng cho những thuộc tính bản chất và chúng nhất về
cấu trúc và hành ñộng của một khách thể (sự vật, hiện tượng hoặc một quá trình)
nào ñó trong tổng thể tự nhiên và xã hội.
Các quan niệm trên khác nhau tuỳ theo góc ñộ tiếp cận và mục ñích nghiên
cứu, nhưng khi sử dụng ñều ñược dùng ñể mô phỏng ñối tượng nghiên cứu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

5
* ðặc trưng mô hình
Khi nghiên cứu, tiếp cận các sự vật hiện tượng, nhất là ñối với các ñối tượng
nghiên cứu phức tạp, người ta thường sử dụng phương pháp mô hình hoá bằng cách
lập ra các mô hình về sự vật hiện tượng nghiên cứu ñể lược bỏ ñi những thành phần,
bộ phận không cơ bản nhằm ñơn giản hoá ñối tượng nghiên cứu mà không làm mất
ñi những ñặc trưng cơ bản của ñối tượng ñó. Mô hình ñược phân chia thành hai loại
là mô hình vật chất và mô hình lý thuyết, nhưng ñều có ba ñặc trưng sau:

- Tính tương tự: Mô hình phản ánh các thuộc tính cần nghiên cứu của ñối
tượng nghiên cứu do ñó kết quả nghiên cứu trên mô hình cũng giống như kết quả
nghiên cứu trên nguyên mẫu.
- Tính ñơn giản: Khi xây dựng mô hình theo một mục ñích nghiên cứu nhất
ñịnh, mô hình chỉ mang các thuộc tính và quan hệ, ñặc trưng cơ bản của ñối tượng
nghiên cứu, còn các thuộc tính khác không ảnh hưởng tới quá trình nghiên cứu thì
ñều ñã ñược lược bỏ.
- Tính khái quát: Mô hình thường mang thuộc tính ñặc trưng của một lớp các
ñối tượng cùng loại, do ñó có thể dùng mô hình ñể nghiên cứu những ñối tượng
khác thuộc lớp ñó.
* Khái niệm hệ thống canh tác:
Là hệ thống hoạt ñộng của con người (nông dân) sử dụng tài nguyên (tự
nhiên, kinh tế, xã hội) trong một phạm vi nhất ñịnh ñể tạo ra sản phẩm nông nghiệp
thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc của con người (bản thân, gia ñình, cộng ñộng ñồng và xã
hội).
Hệ thống canh tác gồm 3 thành phần (hệ thống phụ): hệ thống trồng trọt, hệ
thống chăn nuôi và hệ thống thủy sản.







Hệ thống thủy sản
Hệ thống trồng trọt Hệ thống chăn nuôi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

6
Mô hình trên cho ta thấy, ba hệ thống phụ có tác ñộng qua lại lẫn nhau: trồng

trọt cung cấp thức ăn cho chăn nuôi và thủy sản, chăn nuôi cung cấp sức kéo, phân
hữu cơ cho trồng trọt, thủy sản cung cấp nước tưới, phân bùn ao cho trồng trọt….
Ngoài ra, còn có những khái niệm khác, xem hệ thống canh tác ñồng nhất
với hệ thống tranh trại, hệ thống nông nghiệp, như:
Hệ thống canh tác là sự bố trí một cách thống nhất và ổn ñịnh các ngành
nghề trong nông trại, ñược quản lý bởi hộ gia ñình trong môi trường tự nhiên, sinh
học và kinh tế xã hội, phù hợp với mục tiêu, sự mong muốn và nguồn lực của hộ.
Hay hệ thống canh tác là một tập hợp các ñơn vị có chức năng riêng biệt là:
hoạt ñộng trồng trọt, chăn nuôi và tiếp thị. Các ñơn vị ñó có mối liên hệ qua lại với
nhau vì cùng dùng chung những nguồn lực nhận từ môi trường.
Những khái niệm trên cho thấy hệ thống canh tác là một hệ thống bao gồm
nhiều hệ thống thành phần: trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, tiếp thị, quản lý kinh tế
ñược bố trí một cách hệ thống và ổn ñịnh phù hợp với mục tiêu của từng hộ gia ñình
hay từng vùng nông nghiệp.
* Vai trò của hệ thống canh tác
Hệ thống canh tác thích hợp là một trong những yếu tố quan trọng ñể nghiên
cứu, phát triển và hoàn thiện hệ thống nông nghiệp hiện ñang ñược nhiều nước trên
thế giới quan tâm nghiên cứu. Việc nghiên cứu hệ thống canh tác hợp lý cho từng
vùng sản xuất nông nghiệp ñã có vai trò tích cực trong việc tận dụng hợp lý các
nguồn lực tự nhiên, khí hậu, ñất ñai, cây trồng và các nguồn lực kinh tế xã hội: lao
ñộng, vật tư, kỹ thuật, tập quán sản xuất… nhằm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi,
giúp nông dân tăng sản lượng nông nghiệp, tăng thu nhập, cải thiện ñời sống và
kinh tế hộ gia ñình.
Chiến lược phát triển nông nghiệp Việt Nam theo quan ñiểm mới, ñặt vấn ñề
nâng cao thu nhập ở nông thôn bằng cách sử dụng ñất ñai có hiệu quả theo lợi thế
so sánh tương ñối từng vùng sinh thái. Nông nghiệp phải ñược ña dạng hóa ñể vừa
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước vừa ñáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
Mỗi vùng sinh thái nông nghiệp ở nước ta có những ñặc ñiểm về ñiều kiện
sinh thái khác nhau và thích hợp với những hệ thống sản xuất, cây trồng vật nuôi
khác nhau. Mỗi vùng có thể chia thành những tiểu vùng nhỏ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

7
Chính sách mới của nước ta hiện nay ñã chấp nhận ña dạng hóa trong sản
xuất nông nghiệp và chiến lược phát triển nông nghiệp của Việt Nam là ñặt trọng
tâm vào phát triển nông thôn, nâng cao thu nhập nông hộ và nông thôn, bằng cách
sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên tùy theo lợi thế tương ñối của từng vùng sinh
thái trên cơ sở phát triển bền vững. Nông nghiệp phải ñược ña dạng hóa ñể vừa thoả
mãn nhu cầu trong nước vừa ñáp ứng ñược thị trường xuất khẩu.
Như vậy, một hệ thống canh tác thích hợp cho từng vùng và tiểu vùng sinh
thái là cách tối ưu hóa việc sử dụng các tài nguyên ñất, nước và lao ñộng ñể mang
lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường ñược bền vững.
* Hệ thống cây trồng, vật nuôi
Là hệ thống ñược xác lập bởi cơ cấu của từng loại cây, con trong từng nhóm
cây trồng, vật nuôi trong tổng thể ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi. Hay nó thể
hiện tỷ lệ phần trăm của từng nhóm cây, con trong tổng thể ngành trồng trọt, chăn
nuôi. Hệ thống cây trồng, vật nuôi ở ñây có thể là cơ cấu về diện tích cây trồng, số
lượng vật nuôi, giá trị sản lượng hàng hóa… Cũng có thể hiểu hệ thống cây trồng là
thành phần các loại cây trồng, vật nuôi, giống cây, con ñược bố trí trong không gian
và thời gian của các cây trồng, vật nuôi trong một sinh thái nông nghiệp như một
vùng hoặc một ñơn vị kinh tế nhằm tận dụng hợp lý các nguồn lực tự nhiên, kinh tế
xã hội sẵn có.
Cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý là biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm sắp
xếp lại hoạt ñộng của hệ sinh thái. Hệ thống này có thể lợi dụng tốt nhất các ñiều
kiện khí hậu và né tránh thiên tai, lợi dụng các ñặc tính sinh học của cây trồng,
tránh sâu bệnh và cỏ dại ñảm bảo sản lượng cao và tỷ lệ hàng hóa lớn, ñảm bảo phát
triển tốt chăn nuôi và các ngành kinh tế hỗ trợ, sử dụng hợp lý lao ñộng, vật tư và
phương tiện. (ðào Thế Tuấn, 1984)
Do ñặc ñiểm sinh học của cây trồng, vật nuôi cũng như ñặc ñiểm phát triển
kinh tế xã hội, mối quan hệ của hệ thống cây trồng, vật nuôi vừa có tính ñặc thù của

quan hệ hữu cơ giữa cây trồng, vật nuôi với ñất, nước, khí hậu, con người và khoa
học kỹ thuật, lại luôn có quan hệ với thị trường tiêu dùng sản phẩm ngành trồng
trọt, chăn nuôi của xã hội và nhiều chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước tác ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

8
ñến nông nghiệp và nông thôn. Vì thế, một hệ thống cây trồng, vật nuôi cụ thể và sự
chuyển ñổi nó không bao giờ mang tính chủ quan của con người mà phải có cơ sở
khoa học.
Hoàn thiện hệ thống hoặc phát triển hệ thống cơ cấu cây trồng vật nuôi mới,
trên thực tế là sự tổ hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây
trồng và giống cây trồng, ñảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ
tương tác với nhau, thúc ñẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về ñiều kiện
ñất ñai, tạo hệ thống có sức sản xuất cao bảo vệ môi trường sinh thái. Nghiên cứu
ñể xây dựng một hệ thống mới ñòi hỏi một trình ñộ cao hơn, trong ñó cần có sự tính
toán cân ñối kỹ càng, tổ chức sắp xếp sao cho mỗi bộ phận của hệ thống dự kiến
nằm ñúng vị trí trong mối quan hệ tương tác của các phần tử trong hệ thống, có thứ
tự ưu tiên ñể ñạt ñược mục tiêu của hệ thống một cách tốt nhất.
ðể có kế hoạch sản xuất của một vùng hay một ñơn vị sản xuất, việc ñầu tiên
phải ñề cập ñến là loại cây, diện tích, loại giống, loại ñất, số vụ trong năm, ñể cuối
cùng có một tổng sản lượng cao nhất trong ñiều kiện tự nhiên và xã hội nhất ñịnh có trước.
* Khái niệm về chuyển ñổi cây trồng vật nuôi :
Chuyển ñổi: là một quá trình mang tính lịch sử, ñây là một phạm trù khoa
học thuật ngữ chuyển ñổi ñược sử dụng ñể biểu hiện sự thay ñổi tỷ lệ phần trăm của
các bộ phận hợp thành một hệ thống hoặc một sự thay ñổi của một hay một số bộ
phận bên trong hệ thống bằng một hay một số bộ phận khác bên ngoài hệ thống tạo
nên một hệ thống mới có cơ cấu mới.
Chuyển ñổi cây trồng, vật nuôi: là sự thay ñổi tỷ lệ phần trăm của diện tích
gieo trồng, chăn nuôi làm tăng năng suất và giá trị sản lượng của nhóm cây trồng
vật nuôi, của cây trồng, vật nuôi trong nhóm hoặc trong tổng thể và nó chịu sự tác

ñộng của yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội. Hay nói cách khác, chuyển ñổi cây trồng,
vật nuôi là sự thay ñổi kết hợp các cây, con trong một hệ canh tác có quan hệ chặt
chẽ, hữu cơ tác ñộng qua lại về mặt kinh tế và kỹ thuật nhằm ñạt hiệu quả cao trong
sử dụng ñất ñai và các nguồn lực khác trong nông nghiệp.
Quá trình chuyển ñổi cây trồng, vật nuôi là sự thực hiện các bước chuyển từ
hiện trạng cơ cấu cây trồng, vật nuôi cũ sang một cơ cấu cây trồng, vật nuôi mới hợp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

9
lý và hiệu quả. Ở Việt Nam hiện nay, chuyển ñổi cây trồng, vật nuôi thực chất là
việc thay ñổi một cơ cấu cây trồng vật nuôi cũ và hình thành một cơ cấu cây trồng
vật nuôi mới phù hợp hơn, có hiệu quả kinh tế cao hơn, dựa vào ñặc tính sinh học
của từng loại cây trồng, vật nuôi và ñiều kiện cụ thể của từng vùng. ðó cũng chính
là quá trình tổ hợp lại các công thức nuôi trồng kết hợp, tổ hợp lại các thành phần
cây trồng và vật nuôi, ñảm bảo các thành phần trong cơ cấu có mối quan hệ tương
tác lẫn nhau, thúc ñẩy lẫn nhau nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực sẵn có như
ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của các ñịa phương ñể nâng cao hiệu quả sản xuất,
gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
Chuyển ñổi cây trồng vật nuôi phải xuất phát từ việc phân tích tình hình thực
tiễn, phân tích hệ thống canh tác truyền thống. Chính từ kết quả ñánh giá phân tích
ñặc ñiểm của cây trồng, vật nuôi tại khu vực nghiên cứu mới tìm ra các hạn chế và
lợi thế, so sánh ñể ñề xuất cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý. Khi thực hiện chuyển
ñổi cây trồng, vật nuôi cần phải ñảm bảo các yêu cầu sau:
+ Phải căn cứ vào yêu cầu thị trường
+ Phải khai thác hiệu quả các tiềm năng về ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện
kinh tế xã hội của mỗi vùng.
+ Bố trí cây trồng vật nuôi phải biết lợi dụng triệt ñể những ñặc tính sinh học
của mỗi loại cây trồng, vật nuôi cho phù hợp với các ñiều kiện ngoại cảnh, nhằm
giảm tối ña sự phá hoại của dịch bệnh và các ñiều kiện thiên tai khắc nghiệt gây ra.
+ Chuyển ñổi cây trồng, vật nuôi phải tính ñến sự phát triển của khoa học kỹ

thuật và việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
+ Về mặt kinh tế, việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phải ñảm bảo có
hiệu quả kinh tế, sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao.
Nghiên cứu cơ cấu cây trồng vật nuôi là một trong những biện pháp kinh tế
kỹ thuật nhằm mục ñích sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, nâng cao năng
suất cây trồng và chất lượng sản phẩm. Nội dung chuyển ñổi cây trồng vật nuôi cần
tìm ra cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp nhất với ñiều kiện ñất ñai, môi trường, thị
trường ñảm bảo cho hiệu quả kinh tế cao nhất giúp tăng thu nhập cho hộ gia ñình
nông dân nông thôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

10
* Những yếu tố chi phối sự lựa chọn cây trồng vật nuôi:
Các yếu tố chi phối ñến sự lựa chọn cây trồng, vật nuôi: khí hậu, ñất ñai,
quần thể sinh vật, hiệu quả kinh tế của một cơ cấu cây trồng và chính sách về
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng. Về mặt kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi cần ñạt ñược
các yêu cầu sau ñây:
- Bảo ñảm yêu cầu chuyên ngành và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao.
- ðảm bảo việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát triển chăn nuôi tận
dụng các nguồn lợi tự nhiên.
- ðảm bảo việc ñầu tư lao ñộng và vật tư kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao.
ðể thúc ñẩy quá trình chuyển ñổi cây trồng, vật nuôi một cách có căn cứ
khoa học, phù hợp với nhu cầu của thực tiễn và xu thế phát triển của xã hội cần có
chính sách về khoa học – công nghệ ñể thông qua nghiên cứu, nhằm thiết lập ngay
trên ñồng ruộng của người nông dân những mô hình chuyển ñổi cơ cấu cây trồng có
hiệu quả; ñồng thời chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật cho nông dân nhằm nhân rộng
mô hình. Bên cạnh ñó cũng cần có những cơ chế chính sách về tài chính ñể hỗ trợ
cho người nông dân khi họ áp dụng chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. Những
chính sách như khen thưởng ñể khuyến khích những hộ, ñịa phương chuyển ñổi cây
trồng vật nuôi thành công, có hiệu quả cao.

2.1.1.2 Vai trò của việc chuyển ñổi cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp
Nước ta là một nước nông nghiệp trên 70% dân số sống tập trung ở nông
thôn. Vì vậy, ñẩy mạnh việc phát triển nông nghiệp có ý nghĩa hết sức to lớn trong
chiến lước phát triển kinh tế - xã hội. Việc xác ñịnh và chuyển ñổi cây trồng, vật
nuôi phù hợp có ý nghĩa cơ bản và quan trọng trong quá trình chuyển nền nông
nghiệp ñộc canh sanh nền nông nghiệp ña dạng theo hướng sản xuất hàng hoá phục
vụ tiêu dùng, cung cấp nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp tạo ra nguồn
hàng xuất khẩu, làm cơ sở vững chắc cho thực hiện công nghiệp nông nghiệp nông
thôn, công nghiệp hóa – hiện ñại hóa ñất nước.
Chuyển ñổi cây trồng, vật nuôi còn là căn cứ ñể xây dựng các kế hoạch ñầu
tư vốn, sử dụng lao ñộng và các tư liệu sản xuất nông nghiệp, cũng như chủ ñộng áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật có hiệu quả. Mục ñích của chuyển ñổi cơ cấu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

11
cây trồng vật nuôi là nhằm tạo ra giá trị lợi nhuận cao hơn trên cùng một diện tích
ñất canh tác. Góp phần xóa ñói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người nông dân.
Mặt khác, trong ñiều kiện phát triển nhiều thành phần kinh tế trong nông
nghiệp thì việc xác ñịnh một cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý ñạt hiệu quả cao là
một ñòi hỏi tất yếu ñối với mỗi thành phần kinh té sự dụng ñất nông nghiệp ở nước
ta hiện nay. Tuy nhiên, cơ cấu cây trồng, vật nuôi không phải là một hệ thống tĩnh
mà luôn luôn ñộng. Việc nghiên cứu chuyển ñổi cây trồng, vật nuôi ở nước ta hiện
nay vừa là nội dung trọng tâm của chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng một nền kinh tế hàng hóa, nhiều thành phần, vừa là biện pháp ñể phát triển
nông nghiệp toàn diện và bảo vệ tốt nguồn tài nguyên ñất ñai. Không thể chuyển
ñổi một cách ồ ạt, vội vã song cũng không thể chần chừ, chậm trễ. Mọi việc làm,
thiếu căn cứ khoa học ñều gây thiệt hại không nhỏ cho hàng triệu nông dân và kìm
hãm sự phát triển của nông nghiệp. Vì vậy, chuyển ñổi cây trồng vật nuôi có nghĩa
là chuyển dịch theo quan ñiểm ñổi mới của ðảng ta chứ không phải là thay ñổi hoàn

toàn. Xác ñịnh chuyển ñổi hệ thống cây trồng, vật nuôi hợp lý là một ñòi hỏi tất yếu
ñối với mọi thành phần sử dụng ñất trong giai ñoạn hiện nay ñể tạo ra những sản phẩm
có năng xuất, chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu xã hội.
Chuyển ñổi cây trồng, vật nuôi hợp lý không những mang lại giá trị kinh tế
cao mà còn giúp cho môi trường sinh thái trong sạch và tạo nên nền sản xuất nông
nghiệp bền vững, phục vụ cho chiến lược phát triển nông nghiệp của nước ta trong
quá trình xây dựng nền kinh tế ñất nước theo con ñường công nghiệp hóa và hiện
ñại hóa.
2.1.1.3 ðặc trưng của chuyển ñổi cây trồng, vật nuôi
* Chuyển ñổi cây trồng, vật nuôi phản ánh rõ nét ñặc ñiểm của sản xuất
nông nghiệp
Ngành sản xuất nông nghiệp mang một ñặc thù riêng, ñó là luôn luôn gắn
với yếu tố tự nhiên như thời tiết, khí hậu, ñất ñai, nhiệt ñộ, ñộ ẩm… Các yếu tố này
luôn luôn tác ñộng ñến sự phát triển sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, chi phối
ñến năng xuất, sản lượng và chất lượng của cây trồng, vật nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

12
Trong trồng trọt, khi nhiên cứu ñể xác ñịnh cơ cấu cây trồng hợp lý cần phải
nắm vững các yếu tố tự nhiên, vì mỗi loại cây trồng khác nhau phù hợp với ñiều
kiện tự nhiên khác nhau, do vậy cần phải căn cứ vào yếu tố tự nhiên của từng vùng,
từng ñịa phương ñồng thời phải căn cứ vào ñặc tính sinh lý, sinh học và khả năng
chống chịu của rừng loại cây ñể bố trí công thức luân canh cho phù hợp tránh
những bất lợi về thời thiết. ðể phát huy những hiệu quả cây trồng bằng cách tận
dụng ñiều kiện tự nhiên mà bố trí từng loại cây trồng khác nhau cho phù hợp.
Cần phải nhận thức rằng, không thể dựa vào quan niệm sản xuất nhỏ, phân
tán, manh mún ñể bố trí cây trồng, vật nuôi một cách dàn trải, bất hợp lý mà phải
dựa vào việc khai thác lợi thế của từng vùng, từng ñịa phương ñể bố trí cho hợp lý.
Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thước ño. Sản phẩm nông nghiệp nói chug và sản
phẩm chăn nuôi, trồng trọt nói riêng phần lớn là sản phẩm thô, tồn tại dưới dạng

nguyên liệu. Vì vậy, trong tổ chức sản xuất chăn nuôi, tròng trọt phải gắn liền với
các thành tựu khoa học kỹ thuật trong bảo quản và chế biến ñể nâng cao giá trị và
giá trị sử dụng của sản phẩm, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho sản xuất.
* Bản chất và sự chuyển ñổi cây trồng, vật nuôi tùy thuộc vào trình ñộ
của lực lượng sản xuất
Xa xưa, trong ñiều kiện cuộc sống của con người dựa vào hái lượm thì cơ
cấu cây trồng vật nuôi còn hoang sơ và rất tự nhiên. ðến giai ñoạn nền sản xuất
nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp và các ngành kinh tế khác chưa phát triển thì cơ
cấu cây trồng mang tính ñộc canh tự cấp tự túc, khép kín, kém hiệu quả.
Nông nghiệp nước ta nằm trong vùng có khí hậu ñặc trưng nhiệt ñới gió
mùa, ñiều kiện khí hậu thời tiết thuận lợi cho việc gieo trồng quanh năm. Nhưng
trong những năm qua, mặc dù ñã có nhiều cố gắng trong việc bố trí hợp lý một hệ
thống cây trồng, vật nuôi, song trong suốt thời gian dài thực hiện cơ chế quản lý kế
hoạch hóa tập trung, việc xác ñịnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi luôn bị lệ thuộc bởi
các yếu tố chủ quan, ñịnh trước. Do ñó, sản xuất nông nghiệp còn mang ñặc trưng
nền nông nghiệp kém phát triển, nhiều vùng nông thôn vẫn trong tình trạng nghèo
ñói. Những năm gần ñây, từ khi thực hiện công cuộc ñổi mới của ðảng và Nhà
nước với những chính sách và cơ chế hợp lý ngành sản xuất nông nghiệp ñã thu hút
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

13
ñược những thành tựu bước ñầu trong quá trình phát triển tuy nhiên vẫn chưa hoàn
thiện, vẫn mang dấu ấn nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, tự cấp, tự túc, ñộc canh
cây lương thực. Vì vậy chuyển ñổi cây trồng, vật nuôi vẫn ñược xem xét từng bước
cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nhằm kết hợp chặt
chẽ với ñiều kiện tự nhiên và lợi thế so sánh của từng vùng, từng ñịa phương. Mặt
khác trình ñộ khoa học kỹ thuật phát triển có tác dụng rõ nét ñến việc ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo
hướng sản xuất hàng hoá chú trọng vào chất lượng, giá trị hiệu quả kinh tế cao. Có
thể khẳng ñịnh rằng lực lượng sản xuất là ñầu vào quan trọng trong sản xuất kinh

doanh, nó quyết ñịnh khẳ năng mở rộng quy mô của từng loại cây trồng, từng nhóm
cây trồng, vật nuôi. Lực lượng sản xuất biến ñổi làm cho cơ cấu cây trồng vật nuôi
thay ñổi và phát triển theo hướng tiến bộ.
* Chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phản ánh yêu cầu của sản xuất
hàng hóa và thị trường, tuân theo sự phân công lao ñộng xã hội, tính chất
chuyên môn hóa và tập trung hóa sản xuất.
Nhu cầu sản xuất hàng hóa và thị trường là ñiều kiện quyết ñịnh sự biến ñổi
về chất của một cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Suy cho cùng thì nhu cầu về nông sản và
môi sinh của xã hội càng cao thì càng thúc ñẩy cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyến
biến theo hướng tiến bộ. Từ những ñặc trưng ñó ñòi hỏi khi xác ñịnh một cơ cấu
cây trồng, vật nuôi cần phải dựa vào nhu cầu thị trường nông sản, ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của mỗi vùng, những tiến bộ kỹ thuật và ñiều kiện ñể ứng
dụng vào sản xuất, sự quy hoạch nông nghiệp và phương phướng phát triển nông
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường các ngành sản xuất nói chung và sản xuất nông
nghiệp nói riêng phải gắn liền với chuyên môn hoá tập trung hoá ñòi hỏi người sản
xuất ñạt tới trình ñộ cao, biết ứng dụng khoa học vào sản xuất nhằm không ngừng
nâng cao chất lượng hạ giá thành sản phẩm tăng khả năng cạnh trạnh trên thị trường
hàn hóa. Nền sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá phù
hợp với cơ chế thị trường phải ñáp ứng 3 vấn ñề cơ bản ñặt ra, ñó là sản xuất hàng
hoá gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? (vấn ñề tiêu thụ sản phẩm). Việc
xác ñịnh một cơ cấu cây trồng vật nuôi mới cũng tuân theo nguyên lý ñó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

14
Quá trình tái sản xuất trong nông nghiệp tuy chậm song nó vẫn tuân thủ quy
luật kinh tế khách quan, vừa ñảm bảo thu hồi vốn vừa tiếp tục tái sản xuất mở rộng.
Người nông dân chỉ có thể sản xuất cái mà thị trường cần chứ không phải cái mà họ
có sẵn. Khi một loại nông sản nào ñó thị trường không chấp nhận sẽ dẫn ñến ứ ñọng
và ế thừa, không tiêu thụ ñược hoặc tiêu thụ với giá rẻ không ñủ bù ñắp chi phí ñã
bỏ ra. Bởi vậy trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, việc xác ñịnh chuyển ñổi cơ cấu

cây trồng vật nuôi trước hết phải tìm hiểu nhu cầu của thị trường cả trong và ngoài
nước về số lượng lẫn chất lượng, chủng loại, giá cả. Trên cơ sở ñó mà có sự bố trí,
sắp xếp sản xuất hợp lý ñáp ứng nhu cầu thị trường, thúc ñẩy nhanh quá trình tái sản
xuất mở rộng.
2.1.1.4 Xu hướng chuyển ñổi cây trồng, vật nuôi
Thực tiễn phát triển sản xuất nông nghiệp nói chung và việc chuyển ñổi cây
trồng vật nuôi nói riêng ngày càng chứng tỏ hơn các xu hướng sau ñây:
* Chuyển ñổi cây trồng, vật nuôi theoo hướng sản xuất hàng hóa: xu hướng
này phản ánh quy luật cung – cầu trong xã hội, có thể thấy rõ trên các khía cạnh:
- Nhu cầu ngày càng tăng về lượng lẫn chất của sản phẩm từ cây lương thực,
thực phẩm, vật nuôi.
- Thị trường cung – cầu của sản xuất trồng trọt, chăn nuôi ngày càng mang
tính xã hội hóa và quốc tế hóa.
- Công nghiệp hóa và hiện ñại hóa có quan hệ tương tác với nông nghiệp và
ngày càng thêm chặt chẽ.
* Chuyển ñổi cây trồng vật nuôi theo hướng một nền kinh tế phát triển và
một nền nông nghiệp ổn ñịnh, bền vững:
Vai trò của nông nghiệp có tác dụng to lớn và có khi có tính quyết ñịnh ở các
giai ñoạn ñầu ở sự phát triển kinh tế quốc dân. Kinh nghiệp của các nước Châu Á
phát triển như Trung Quốc, ðài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan… ñã ñạt mức tăng
trưởng kinh tế nhanh do ñã tập trung xây dựng trước hết một nền móng phát triển
vững vàng tại nông thôn. Các nước này ñã ñầu tư rất nhiều vào nông nghiệp và ñã
thành công không chỉ trong việc xóa ñói giảm nghèo mà ngay cả các ngành phi
nông nghiệp cũng tăng trưởng rất nhanh. Trong các giai ñoạn sau thì vai trò của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

15
nông nghiệp có khác trước, nhưng không có nghĩa là không quan trọng ñối với một
nền kinh tế phát triển. Ngày nay, người ta càng nhận rõ vấn ñề an toàn lương thực,
thực phẩm là ñặc biệt quan trọng ñối với mỗi quốc gia.

* Chuyển ñối cây trồng vật nuôi theo hướng bảo vệ tốt môi trường sinh thái:
Kinh tế phát triển, nhất là kinh tế hàng hóa luôn có mặt trái của nó. Trong ñó
có sự tác hại ñến môi sinh, sự phá hủy môi trường sinh thái là ñiển hình. Do ñó,
chuyển ñối cây trồng, vật nuôi theo hướng tiến bộ không thể không chú ý ñến việc
hạn chế sự tàn phá môi trường và hướng tới bảo vệ sự ña dạng, bền vững của môi
trường sinh thái.
Nói tóm lại, xu hướng chuyển ñổi cây trồng vật nuôi cần thiết phải ñược thể
hiện rõ mối quan hệ giữa các phạm trù: sản xuất hàng hóa - nông nghiệp bền vững
– nông nghiệp sinh thái
2.1.2 Lý luận về hiệu quả kinh tế - xã hội các mô hình chuyển ñổi cây trồng
vật nuôi
2.1.2.1 Các quan ñiểm về hiệu quả kinh tế - xã hội
a/ Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù ñược sử dụng rỗng rãi trong
nghiên cứu và phát triển kinh tế. HQKT ñược xem xét dưới nhiều góc ñộ và quan
ñiểm khác nhau, tronng ñó có hai quan ñiểm kinh tế truyền thống và quan ñiểm
kinh tế tân cổ ñiển cùng tồn tại.
- Quan ñiểm truyền thống: quan ñiểm này cho rằng HQKT là phần còn lại
của hiệu quả sản xuất kinh doanh sau khi ñã trừ ñi chi phí. Nó ñược ño bằng các chỉ
tiêu lời lãi. Nhiều tác giả cho rằng, HQKT ñược xem như là tỉ lệ giữa kết quả thu
ñược với chi phí bỏ ra, hay ngược lại chi phí trên một ñơn vị sản phẩm hay giá trị
sản phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là mức sinh lời của ñồng vốn. Nó
chỉ ñược tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh.
Các quan ñiểm truyền thống trên khi xem xét HQKT ñã coi quá trình sản
xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, xem xét hiệu quả sau khi ñã ñầu tư. Trong khi
ñó, hiệu quả là chỉ tiêu quan trọng không những cho phép ta xem xét kết quả ñầu tư
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………

16
mà còn giúp chúng ta quyết ñịnh nên ñầu tư cho sản xuất bao nhiêu, ñến mức ñộ

nào. Trên phương diện này, quan ñiểm truyền thống chưa ñáp ứng ñược ñầy ñủ.
Mặt khác, quan ñiểm truyền thống không tính ñến yếu tố thời gian khi tính toán thu
chi cho một hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Do ñó, thu và chi trong tính toán
HQKT thường chưa tính ñủ và chính xác. Ngoài ra, các hoạt ñộng ñầu tư và phát
triển lại có những tác ñộng không những ñơn thuần về mặt kinh tế mà còn cả xã hội
và môi trường, có những phần thu và những khoản chi khó lượng óa thì không thể
phản ánh ñược trong cách tính này.
- Quan ñiểm của các nhà tân cổ ñiển về hiệu quả kinh tế: Theo các nhà kinh
tế tân cổ ñiển như Luyn Squire, Herman Gvander Tack thì HQKT phải ñược xem
xét trong trạng thái ñộng của mối quan hệ giữa ñầu vào và ñầu ra. Thời gian là nhân
tố quan trọng trong tính toán hiệu quả kinh tế, dùng chỉ tiêu HQKT ñể xem xét
trong việc ñề ra các quyết ñịnh cả trước và sau khi ñầu tư sản xuất kinh doanh.
HQKT không chỉ bao gồm hiệu quả tài chính ñơn thuần mà còn bao gồm cả hiệu
quả xã hội và môi trường. Chính vì thế nên khái niệm về thu và chi trong quan ñiểm
tân cổ ñiển ñược gọi là lợi ích và chi phí.
- Xét theo mối quan hề ñộng giữa ñầu vào và ñầu ra, một số tác giả ñã phân
biệt rõ ba phạm trù: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả
kinh tế
Hiệu quả kỹ thuật: là số sản phẩm thu thêm trên một ñơn vị ñầu vào ñầu tư
thêm. Nó ñược ño bằng tỷ số giữa số lượng sản phẩm tăng thêm trên chi phí tăng
thêm. Tỷ số này gọi là sản phẩm biên. Nó chỉ ra rằng một ñơn vị nguồn lực dùng
vào sản xuất ñem lại bao nhiêu ñơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử
dụng các nguồn lực ñược thể hiện thông qua mối quan hệ giữa ñầu vào và ñầu ra,
giữa các ñầu vào với nhau và giữa các sản phảm khi nông dân quyết ñịnh sản xuất.
Hiệu quả kinh tế: là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. ðiều này có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị ñều
tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu ñạt một
trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là ñiều kiện cần chứ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………


17
chưa phải là ñiều kiện ñủ cho ñạt HQKT. Chỉ khi nào việc sử dụng các nguồn lực
ñạt cả hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ khi ñó sản xuất mới ñạt
ñược HQKT.
- Xét theo yếu tố thời gian trong hiệu quả: các học giả kinh tế tân cổ ñiển ñã
coi thời gian là yếu tố trong tính toán hiệu quả, cùng ñầu tư sản xuất kinh doanh với
một lượng vốn như nhau và cùng có tổng doanh thu bằng nhau nhưng có thể có hiệu
quả khác nhau, bởi thời gian bỏ vốn ñầu tư khác nhau thì thời gian thu hồi vốn khác
nhau. Tuy nhiên ñể hiểu rõ thế nào là HQKT, cần phải tránh những sai lầm như
ñồng nhất giữa kết quả và HQKT; ñồng nhất giữa HQKT với các chỉ tiêu ño lường
HQKT hoặc quan niệm cũ về HQKT ñã lạc hậu không phù hợp với hoạt ñộng kinh
tế theo cơ chế thị trường:
Thứ nhất, kết quả kinh tế và HQKT là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.
HQKT là phạm trụ so sánh thể hiện mối tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả
thu ñược. Còn kết quả kinh tế chỉ là một yếu tố trong việc xác ñịnh hiệu quả mà
thôi. Hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của từng tổ chức cũng như của nền kinh tế
quốc dân mang lại kết quả là tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa, giá trị sản lượng
hàng hóa, doanh thu bán hàng Nhưng kết quả này chưa nói lên ñược nó tạo ra
bằng cách nào? Bằng phương tiện gì? Chi phí là bao nhiêu? Và như vậy nó không
phản ánh ñược trình ñộ sản xuất của tổ chức sản xuất hoặc trình ñộ của nền kinh tế
quốc dân. Kết quả của quá trình sản xuất phải ñặt trong mối quan hệ so sánh với chi
phí và các nguồn lực khác. Với nguồn lực có hạn, phải tạo ra kết quả sản xuất cao
và nhiều sản phẩm hàng hóa cho xã hội. Chính ñiều này thể hiện trình ñộ sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân mà theo Mác thì ñây là cơ sở ñể phân biện trình ñộ văn
minh của nền sản xuất này so với nền sản xuất khác.
Thứ hai, cần phân biệt giữa hiệu quả kinh tế với các chỉ tiêu ño lường
HQKT. HQKT vừa là phạm trù trừu tượng vừa là phạm trù cụ thể.
- Là phạm trù trừu tượng vì nó phản ánh trình ñộ, năng lực sản xuất kinh
doanh của tổ chức sản xuất hoặc của nền kinh tế quốc dân. Các yếu tố cấu thành của
nó là kết quả sản xuất và nguồn lực cho sản xuất mang các ñặc trưng gắn liền với

×