Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

lợi nhuận và một số biện pháp cơ bản góp phần tăng lợi nhuận ở công ty tnhh sx và tm dệt may bình minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.38 KB, 93 trang )

Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong chuyên đề là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.
Tác giả chuyên đề
Đỗ Văn Tư
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
1
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
Lời nói đầu
Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành thành phần phát triển phong phú và đa
dạng theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa có sự quản lý của Nhà nước, đánh dấu
một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử, nền kinh tế nø¬c ta khẳng định sâu sắc
một nền kinh tế mới phù hợp với quy luật phát triển của xã hội loài người. Các
doanh nghiệp phải được thực sự bình đẳng trên thị trường, cạnh tranh lành mạnh,
vai trò của Nhà nước cần được quán triệt trên một góc độ nhất định, các doanh
nghiªp phải có quyền tự chủ về mọi mặt, tự chịu trách nhiệm về đầu ra cũng như
đầu vào và mục đích cuối cùng phải là lợi nhuận. Lợi nhuận được coi là đòn bảy
kinh tế hữu hiệu nhất như hiện nay, kích thích mạnh mẽ mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp , nó cho phép các doanh nghiÖo tồn tại và tự
khẳng định mình trên thị trường và góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. ý thức
được mọi vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cũng nh vai trò của
lợi nhuận, các chủ thể doanh nghiệp đã thực sự về vấn đề này bằng cách thực hiện
hạch toán kinh doanh theo cơ chế mới và trong môi trường mới.
Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có được những hướng đi và
biện pháp tăng lợi nhuận hợp lý. Từ đó thực tế đã xảy ra nhiều doanh nghiệp phá
sản, nên các doanh nghiệp phải nắm được lý luận cơ bản về lợi nhuận.
Để củng cố thêm kiến thức lý luận và thực tế, em thực sự quan tâm đến vấn
đề lợi nhuận ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trßng để có điều kiện áp
dụng sơ sở lý luận cũng như các kiến thức được nghiên cứu và học tập trong “ Học


Viện Tài Chính “vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Đề tài: Lợi nhuận và một số biện pháp cơ bản góp phần tăng lợi nhuận
ở Công ty TNHH SX và TM Dệt May Bình Minh “ là một đề tài có tính chất
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
2
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
thiết thực và cấp bách, chính vì vậy trong thời gian thùc tập tại Công ty TNHH SX
và TM Dệt May Bình Minh, em đã quyết định chọn đề tài này.

Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 - Lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhu©n của
doanh nghiệp trong điều kiện kinh doanh hiện nay.
Chương 2 - Tình hình phấn đấu tăng lợi nhuận của Công ty.
Chương 3 - Một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần tăng lợi nhuận ở
Công ty TNHH SX và TM Dệt May Bình Minh .
Do kiến thức cũng nh kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên bài viết
còn nhiều thiếu sót mong thầy cô giáo và các bạn thông cảm.
Nhân đây em xin được cảm ơn sự giúp đỡ của ban giám đốc và nhân viên
các phòng ban của Công ty TNHH SX & TM Dệt may Bình Minh trong quá trình
viết và hoàn thiện chuyên đề này.

CHƯƠNG 1
LợI NHUậN và sự cần thiết phảI phấn đấu tăng lợi nhu©n CủA DOANH
NGHIệP trong điều kiện kinh doanh
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
3
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
hiện nay
1. Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1 Lợi nhuận và tư suất lợi nhuận của doanh nghiệp.

1.1.1. Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận luôn là mục tiêu phấn đấu của các
doanh nghiệp. Theo điều 4 luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: “Doanh nghiệp
là tổ chức kinh tế có tên riêng,có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”.
Như đã nêu ở phần đầu mục đích của việc thực hiện các hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp sản xuất là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng
để đánh giá hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Nó là kết
quả tài chính cuối cùng sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy rằng lợi nhuận của doanh nghiệp
là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt
được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp để lại.
Thu nhập của doanh nghiệp có thể từ nhiều hoạt động khác nhau, bởi lẽ hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường rất năng động và linh hoạt,
mọi doanh nghiệp có thể đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau, kéo theo lợi nhuận thu
được cũng đa dạng theo phương thức đầu tư của doanh nghiệp: lợi nhuận thu được
từ hoạt động sản xuất kinh doanh; lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính; lợi
nhuận bất thường.
1.1.2. Nội dung lợi nhuận
1.1.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh
thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí của hoạt động kinh doanh (bao gồm giá
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
4
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ và thuế phải nộp theo quy
định (trị thuế thu nhập của doanh nghiệp )).
Các cách xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh nh sau:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh =Doanh thu thuần - GVHB - CPBH

-CPQLDN.
Trong đó doanh thu thuần được xác định:
Doanh thu thuần = Tổng DT bán hàng - Các khoản giảm giá hàng bán - Trị
giá hàng bán bị trả lại - Thuế gián thu.
Trong đó:
- Trị giá vốn hàng bán phản ánh trị gÝa vốn của thành phẩm, hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ bao gồm các khoản chi phí: nguyên vật liệu trực
tiếp , nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng:là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ bao gồm: Chi phí bảo quản, đóng gói, vận
chuyển, quảng cáo, bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí liên quan đến quản lý
chung của doanh nghiệp bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính,
chi phí khấu hao tài sản cố định chung cho toàn doanh nghiệp…
- Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng trừ đi các khoản giảm giá hàng
bán, trị giá hàng bán bị trả lại và thuế gÝan thu.
- Lợi nhuận gộp của doanh nghiệp = Doanh thu thuần - GVHB.
- Lợi nhuận gộp sau khi trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí
bán hàng gọi là lợi nhuận trước thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.2. 2. Lợi nhuận của các hoạt động khác
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
5
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
Là khoản chênh giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động khác và thuế
phải nộp theo quy định (trị thuế thu nhập doanh nghiệp ), các hoạt động khác là các
hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
1.1.2.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là khoản chênh lệch giữa thu nhập hoạt
động tài chính với chi phí hoạt động tài chính.

Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí
hoạt động tài chính - Thuế gián thu (nếu có).
Thu nhập hoạt động tài chính gồm: thu nhập từ hoạt động than gia góp vốn
liên doanh, thu nhập từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn và dài hạn,
thu nhập về tài sản cố định.
Chi phí hoạt động tài chính phản ánh những khoản chi phí và các khoản lỗ
liên quan đến các hoạt động về vốn nh chi phí liên doanh, chi phí liên quan đến vay
vốn…
1.1.2.2.2. Lợi nhuận bất thường.
Lợi nhuận bất thường là khoản chênh lệch giữa thu nhập bất thường và chi
phí bất thường.
Lợi nhuận bất thường = DT bất thường - CP bất thường - Thuế gián thu
(nếu có).
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp là những khoản doanh nghiệp thu
được không thường xuyên như thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, thu về
phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xổ số, khoản nợ
không xác định được chủ.
Chi phí bất thường là những khoản chi phí liên quan đến hoạt động bất
thường nh: chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định…
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
6
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
Sau khi đã xác định được lợi nhuận của các hoạt động tiến hành tổng hợp lại
được lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp nh sau:
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp bằng tổng lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động bất
thường.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập được xác định nh sau:
Lợi nhuận sau thuế thu nhập = Lợi nhuận trước thuế thu nhập x (1-thuế suất
thuế thu nhập )

Ta có thể tóm tắt quy trình hình thành lợi nhuận qua sơ đồ sau:
Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh
Doanh thu từ hoạt động khác
Giảm giá hàng bán
Hàng bán bị trả lại
Thuế gián thu
Doanh thu thuần
Lãi hoạt động
khác
Chi phí
hoạt
động
khác
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
7
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
Giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận gộp
hoạt động sản
xuất kinh
doanh
Lợi nhuận hoạt
động Tài chính
Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
Chi phí quản lý
doanhnghiÖp,
chi phí bán
hàng

Lợi nhuận trước
thuế
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
Tổng lợi nhuận
sau thuế
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh nghiệp đó có tạo được
lợi nhuận hay không. Vì thế lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng
thời còn là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc thực hiện được chỉ
tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp được vững chắc.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến kỹ thuật hoạt động
sản xuất kinh doanh làm tăng doanh thu và hạ giá thành sản phẩm thì lợi nhuận sẽ
tăng lên một cách trực tiếp. Ngược lại, nếu chi phí cao, giá thành sản phẩm tăng thì
lợi nhuận sẽ trực tiếp giảm. Vì vậy, lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng nhất để
đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
8
Lợi
nhuận
hoạt
động
khác
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp

Lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để mở rộng tái sản xuất xã hội, sự
tham gia đóng góp của các doanh nghiệp vào ngân sách Nhà nước được phản ánh ở
số thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp. Nh vậy, lợi nhuận là nguồn để mở
rộng tái sản xuất và là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, cũng
cần lưu ý rằng không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh, và cũng không thể chỉ dùng nó để so sánh chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau, bởi vì:
- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều
nhân tố, có những nhân tố thuộc về chủ quan, có những nhân tố thuộc về khách
quan và có sự bù trừ lẫn nhau.
- Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trường
tiêu thụ thường làm cho lợi nhuận doanh nghiệp không giống nhau.
- Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi
nhuận thu được cũng khác nhau, ở những doanh nghiệp lớn nếu công tác quản lý
kém nhưng số lợi nhuận thu được vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp có quy
mô nhỏ có công tác quản lý tốt hơn. Cho nên để đánh gÝa đúng đắn chất lượng
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn
phải dùng chỉ tiêu tương đối là tư suất lợi nhuận (còn gọi là mức doanh lợi).
1.1.3. Tư suất lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hiện nay có nhiều cách tiếp cận và xác định tư suất lợi nhuận, mỗi cách có
nội dung kinh tế khác nhau, sau đây là một số cách tính tư suất lợi nhuận:
1.1.3.1. Tư suất lợi nhuận vốn:
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
9
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
Tư suất lợi nhuận vốn là quan hệ tư lệ giữa số lợi nhuận sau thuế đạt được
với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ (gồm có vốn cố định, vốn lưu động) hoặc
vốn chủ sở hữu.
Công thức tính :
P

Tsv=  x100%
Vbq
Trong đó :
Tsv: là tư suất lợi nhuận vốn
P: là lợi nhuận sau thuế đạt được trong kỳ
Vbq: là tổng số vốn sản xuất được sử dụng trong kỳ (gồm vốn cố định và
vốn lưu động) hoặc vốn chủ sở hữu.
Vốn cố định được xác định bằng nguyên gÝa tài sản cố định trừ đi số tiền
khấu hao luỹ kế đã thu hồi. Vốn lưu động bao gồm vốn dự trữ sản xuất, vốn sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm tự chế, vốn thành phẩm. Việc sử dụng tư suất lợi
nhuận vốn nói lên trình độ sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp mang
lại bao nhiêu lợi nhuận tương ứng, thông qua đó kích thích sử dụng vốn đạt hiệu
quả cao.
1.1.3.2. Tư suất lợi nhuận giá thành:
Tư suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tư lệ giữa lợi nhuận trước hoặc sau
thuế của sản phẩm tiêu thụ với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ .
Công thức tính :
P
Tsg =  x 100%
Z t
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
10
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
Trong đó :
Tsg: là tư suất lợi nhuận giá thành
P: là lợi nhuận sau thuế sản phẩm
Zt: là giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Thông qua tư suất lợi nhuận giá thành có thể thấy hiệu quả của chi phí bỏ
vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ (cho biết mỗi đồng chi phí sản xuất kinh
doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận).

1.1.3.3. Tư suất lợi nhuận doanh thu bán hàng.
Là quan hệ tư lệ giữa lợi nhuận sau thuế sản phẩm tiêu thụ với doanh thu tiêu
thụ sản phẩm đạt được trong kỳ.
Công thức tính :
P
Tst =  x 100%
T
Trong đó :
Ts: là tư suất lợi nhuận doanh thu tiêu thụ
P: là lợi nhuận trước hoặc sau thuế sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
T: là doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này nói lên trong kỳ 100 đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tư suất này thấp hơn tư suất chung của toàn nghµnh
chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp cao hơn các nghµnh khác. Ngoài ra chỉ tiêu doanh lợi như trên, người ta còn
sử dụng chỉ tiêu: tư suất lợi nhuận vốn, tư suất lợi nhuận giá trị tổng sản lượng, tư
suất lợi nhuận vốn đầu tư để đánh giá chất lượng xây dựng kế hoạch và thực hiện
kế hoạch trong kỳ.
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
11
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
Việc phấn đấu tăng lợi nhuận và hơn nữa, làm tăng tư suất lợi nhuận là
nhiệm vụ thường xuyên của doanh nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp luôn
không ngừng nghiên cứu thị trường, ứng dụng công nghệ, quy trình sản xuất tối ưu
nhất … hay nói cách khác đó là nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp .
Nh chúng ta đã biết, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận
chủ yếu chiếm tư trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được
trong kinh doanh. Nên lợi nhuận là mục đích cuối cùng của việc sản xuất kinh
doanh, nó là động cơ chủ yếu của các nhà đầu tư, là tiêu chuẩn cao nhất đánh giá

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, mức lợi nhuận cao hay thấp là căn cứ trực
tiếp để người ta quyết định có nên sản xuất hay không? Để phấn đấu tăng lợi nhuận
tại các doanh nghiệp cần thiết phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận
tiêu thụ sản phẩm.
1.2.1. Mức sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
Khối lượng tiêu thụ tăng sẽ làm cho tổng lợi nhuận tăng và ngược lại.Vì
vậy , có thể nói rằng tăng khối lượng tiêu thụ là một trong những biện pháp để tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp.Việc tăng hay giảm khối lượng tiêu thụ sản phẩm phản
ánh kết quả của sản xuất cả về khối lượng, chất lượng, chủng loại và thời hạn cũng
như phản ánh kết quả công tác bán hàng của doanh nghiệp.
Nh vậy, tác động của nhân tố chủ yếu phản ánh yếu tố chủ quan trong công
tác quản lý, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tăng khối lượng
sản phẩm sản xuất và tiêu thụ sẽ làm tăng doanh thu, nhưng việc tăng sẽ có một
giới hạn nhất định, nó tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất của doanh nghiệp và sở thích
của người tiêu dùng. Bởi vì, nếu nhu cầu thị trường lớn nhưng quy mô sản xuất của
doanh nghiệp không đáp ứng được khối lượng sản phẩm sản xuất để tiêu thụ thì
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
12
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
doanh thu sẽ không tăng. Hoặc giả sử nếu quy mô sản xuất của doanh nghiệp lớn
mà thị trường tiêu thụ lại kém thì khối lượng tiêu thụ sản phẩm sẽ không tăng.
1.2. 2. Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu thụ có mối liên hệ ngược chiều với lợi nhuận
đơn vị, khi giá thành đơn vị bình quân tăng sẽ làm lợi nhuận giảm và ngược lại, giá
thành thay đổi có thể do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, mà chủ yếu là
sự thay đổi giá thành sản xuất của sản phẩm. Trong công tác quản lý, phấn đấu
giảm giá thành hàng bán là một trong những biện pháp để tăng lợi nhuận. Do đó,
các doanh nghiệp phải có chính sách quản lý chi phí khoa học và nâng cao cơ sở
sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất để giảm bớt chi phí, hạ
thấp giá thành từ đó làm hạ giá bán và tăng lợi nhuận.

1.2.3. Chất lượng sản phẩm tiêu thụ.
Đây là nhân tố quan trọng trong quyết định sự phát triển kinh doanh của các
doanh nghiệp, chất lượng của sản phẩm càng tăng thì càng có uy tín chiếm lĩnh thị
trường, số lượng tiêu thụ được nhiều hơn. Hiện nay, trong điều kiện các yếu tố sản
xuất khác không thay đổi, việc đảm bảo tăng chất lượng sản phẩm là điều kiện cơ
bản để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh
nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp luôn nâng cao thiết bị sản xuất, công nghệ kỹ
thuật , đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động để đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
1.2.4. Kết cấu mặt hàng tiêu thụ.
Nh chúng ta đã biết, các doanh nghiệp hiện nay sản xuất nhiều loại sản
phẩm, mỗi sản phẩm có mức tiêu thụ khác nhau và lỗ (lãi) khác nhau. Do đó, nếu ta
cố định các nhân tố khác, tăng tư trọng tiêu thụ sản phẩm có mức lãi cao, giảm tư
trọng sản phẩm có mức lãi thấp hoặc bị lỗ thì mặc dù tổng sản phẩm tiêu thụ không
thay đổi nhưng tổng số lợi nhuận tiêu thụ sẽ tăng và ngược lại. Nói chung, việc
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
13
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
thay đổi kết cấu của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thường do sự biến động của thị
trường, tức là sự tác động của nhân tố khách quan. Nhưng để đáp ứng cho nhân tố
thị trường thường xuyên biến động, bản thân doanh nghiệp phải tự vận động và
điều chỉnh từ khâu sản xuất đến khâu bán hàng nên nó mang yếu tố chủ quan trong
công tác quản lý của doanh nghiệp. Chính vì thế các nhà quản lý phải nắm chắc
được nhu cầu thị trường để đưa ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp làm tăng lợi
nhuận.
Tuy nhiên, cũng không vì lợi ích trước mắt mà làm ảnh hưởng không tốt tới
lợi ích lâu dài, đó là phải sản xuất đầy đủ số lượng sản phẩm theo đơn đặt hàng,
đảm bảo chất lượng sản phẩm như trong hợp đồng vì nếu không doanh nghiệp sẽ tự
làm mất chữ tín của mình trên thị trường.
1.2. 5. Giá bán đơn vị sản phẩm.

Giá bán sản phẩm là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu tiêu thụ sản
phẩm, từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong điều kiện
nền kinh tế thị trường như hiện nay thì giá bán được hình thành một cách khách
quan do quan hệ cung cầu trên thị trường. Nên doanh nghiệp không thể tự điều
chỉnh tăng hoặc giảm giá bán sản phẩm cùng loại trên thị trường, còn nếu do phẩm
cấp hàng hoá thay đổi làm cho giá bán bình quân thay đổi lại là tác động của nhân
tố chủ quan. Do đó, nếu ta cố định các nhân tố khác lại, giá bán sản phẩm trên thị
trường tăng lên thì lợi nhuận trên thị trường cũng tăng và ngược lại.
1.2. 6. Mức thuế phải nộp của sản phẩm tiêu thụ.
Mức thuế phải nộp của sản phẩm tiêu thụ là trách nhiệm và nghĩa vụ của các
doanh nghiệp để xây dựng ngân sách Nhà nước, nên đây là nhân tố khách quan ảnh
hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp, khoản thuế này sẽ làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp.
1.2. 7. Nhân tố thị trường.
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
14
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
Nếu như thị trường ổn định, thì sản phẩm được tiêu thụ bình thường, nhưng
khi cung và cầu thay đổi sẽ làm cho giá cả thay đổi, do đó khối lượng sản phẩm
tiêu thụ không ổn định dẫn đến doanh thu không ổn định và kéo theo lợi nhuận thay
đổi. Vì vậy, thị trường cũng ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận.
1.3. Vai trò của Tài chính doanh nghiệp trong việc gia tăng lợi nhuận:
1.3.1. TCDN huy động vốn đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn
ra bình thương:
TCDN giúp cho doanh nghiệp huy động kịp thời các nhu cầu vốn ngắn hạn
hoặc vốn dài hạn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho doanh
nghiệp nắm bắt được các cơ hội đầu tư phát triển và mở rộng hoË động sản xuất
kinh doanh nhằm gia tăng lợi nhuận và mở rộng thị phần.
1.3.2. TCDN giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp:

Vai trò này thể hiện ở chỗ:
• Việc đưa ra quyết định đầu tư ®uóng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc
đánh giá, lựa chọn đầu tư trên góc độ tài chính.
• Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp doanh nghiệp chip được cơ
hội kinh doanh.
• Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có
thể giảm bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần gia tăng lợi nhuận.
• Sử dụng đòn bẩy tài chính và đặc biệt là đòn bẩy kinh doanh là yếu tố
gia tăng đáng kể tư suất lợi nhuận và vốn chủ sở hữu.
• Huy động tối đa vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh
được thiệt hại do ø đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay do
giảm được khoản lãi vay phải trả góp phần rất lớn tới việc tăng lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp.
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
15
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
1.3.3. TCDN là một công cụ hữu ích để kiểm tra tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp:
Việc kiểm tra giám sát bằng tiền các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, thông qua các chỉ tiêu tài chính và
đặc biệt thông qua các báo cáo tài chính có thể kiểm soát kịp thời, tổng quát các
hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện nhanh chóng nhõng tồn tại và tiềm
năng chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp ®iiªï chỉnh các hoạt
động nhầm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.
Trên đây là các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp và
qua sự phân tích trên có thể giúp doanh nghiệp có các biện pháp, phương hướng
thích hợp để tăng lợi nhuận.
2. Sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp.
2.1. Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận có vị thỊ hàng đầu và đặc biệt quan
trọng với nền kinh tế xã hội nói chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng cũng
nh đối với bản thân mỗi người lao động. Trong phạm vi chuyên đề nay em xin
được nêu những vai trò của lợi nhuận mà các doanh nhân nào cũng phải nghĩ tới.
Thứ nhất: Lợi nhuận là thước đo, là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, nói cách khác thông qua chỉ tiêu lợi
nhuận cho phép đánh giá nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp từ khâu chuẩn bị
sản xuất đến khâu tiêu thụ thụ sản phẩm.
Thứ hai: Lợi nhuận của doanh nghiệp là một khoản thu quan trọng của ngân
sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập của doanh nghiệp và các loại thuế
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
16
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
khác. Nếu sản xuất càng phát triển thì lợi nhuận càng tăng và do đó, nguồn thu chi
ngân sách càng tăng lên và ngược lại.
Thứ ba: Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp đầu tư tái
sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
Thứ tư: Lợi nhuận là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng hoàn thiện
các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Sử dụng lợi nhuận một cách đúng đắn, hợp lý
sẽ góp phần giải quyết mối quan hệ giữa ba lợi ích: lợi ích người lao động, lợi ích
tập thể và lợi ích xã hội.
Qua bốn vai trò của lợi nhuận đối với quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ta thấy lợi nhuận có vị trí hết sức to lớn đối với mỗi doanh nghiệp nói
riêng và đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên, ta cũng cần lưu ý rằng
không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh và còng không thể dùng chóng để so sánh chất lượng hoạt động
của các doanh nghiệp với nhau.
2.2. Xuất phát từ yêu cầu của việc phát huy quyền tự chủ của các doanh
nghiệp trong cơ chế quản lý mới.
Hiện nay, quyền tự chủ của các doanh nghiệp luôn được đặt lên hàng đầu để

tự quyết định hạch toán, đầu tư sản xuất kinh doanh trong môi trường cạnh tranh
gay gắt và quyết liệt. Nhưng quyền tự chủ của các doanh nghiệp luôn đặt rong sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nước, Nhà nước đã đưa ra nhiều giải pháp đúng đắn nhằm
từng bước tạo môi trường kinh doanh lành mạnh và buộc các doanh nghiệp phải
hạch toán kinh doanh thực sự, các doanh nghiệp không còn con đường nào khác là
phải làm sao đứng vững trên đôi chân của mình và tự khẳng định mình trên thị
trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tự bảo toàn và phát triển vốn bằng các hoạt
động sản xuất kinh doanh có lãi, tích luỹ vốn cho doanh nghiệp mình.
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
17
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
Nói tóm lại, từ khi quyền tự chủ của các doanh nghiệp được xác định trong
cơ chế quản lý mới thì cũng là lúc doanh nghiệp ý thức được sự cần thiết của việc
phÂn đấu tăng lợi nhuận nhằm củng cố được vị thỊ của mình trên thị trường trong
nước và thị trường quốc tế.
3. Phương hướng và biện pháp nhằm tăng lợi nhuận đối với các doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường.
Nh các phần trên em đã trình bày, lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì trong điều kiện hạch toán kinh
doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và ph¸y triển được hay không
điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không? Vì thế lợi
nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời còn là một chỉ tiêu cơ bản
để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì những lý do trên mà các doanh nghiệp luôn phải tìm cho mình
những biện pháp và phương hướng phù hợp để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp .
3.1. Hạ giá thành sản phẩm.
Ngày nay hạ giá thành sản phẩm cũng là vũ khí lợi hại của các doanh nghiệp
, nó thúc đẩy cạnh tranh tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp, hạ giá thành sản
phẩm cũng là biện pháp cơ bản và lâu dài trong chiến lược phát triển sản xuất và
kinh doanh. Để hạ giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt một số biện pháp nh: sử

dụng tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, phấn đấu tăng năng suất lao động, tổ chức
sắp xếp lao động hợp lý, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân viên …
3.1. 1. Sử dụng tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu.
Tiết kiệm chi phí nguyên liệu, vật liệu , năng lượng, giảm tư lệ hao hụt, mức
tiêu hao nguyên liệu, vật liệu , tổ chức cung ứng vật tư kịp thời phục vụ sản xuất ,
sử dụng vật liệu thay thế thích hợp góp phần hạ thấp giá thành sản xuất của doanh
nghiệp. Nên chi phí nguyên liệu, vật liệu thường chiếm tư lÔ lớn trong toàn bộ chi
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
18
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
phí sản xuất và giá thành sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Do đó giảm được chi
phí nguyên liệu , vật liệu là một trong những biện pháp chủ yếu để giảm giá thành
sản phẩm. Để giảm được chi phí nguyên liệu, vật liệu cần phải thực hiện được các
vấn đề sau:
- Phải có kế hoạch cung ứng nguyên liệu, vật liệu phù hợp với quy hoạch
sản xuất. Đó là cần phải kết hợp hài hòa giữa quá trình sản xuất và cung ứng
nguyên liệu, vật liệu phù hợp, có kế hoạch dự trữ nguyên liệu, vật liệu hợp lý, tránh
trường hợp dự trữ nguyên liệu, vật liệu quá lớn dẫn tới tồn kho nguyên liệu, chu kỳ
chu chuyển nguyên liệu, vật liệu chậm làm cho ø đọng vốn.
- Cần phải có kế hoạch quản lý, bảo quản nguyên liệu, vật liệu. Để làm tốt
vấn đề này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những biện pháp tài chính, cụ thể là:
giao trách nhiệm đến từng người lao động, có chế độ thưởng phạt công minh đối
với những nguêi lạm dụng nguyên liệu, vật liệu làm thất thoát và hư hỏng nguyên
liệu, vật liệu. Từ đó có thể làm cho nguyên liệu, vật liệu không bị hao hụt, không bị
giảm chất lượng.
Bên cạnh đó cần phải kiểm tra thường xuyên các định mức tiêu hao nguyên
liệu, vật liệu, tư lệ hao hụt nguyên liệu, vật liệu và tư lệ phế phẩm. Muốn vậy cần
phải tổ chức kiểm tra thường xuyên, đồng thời cải tiến công nghệ, nâng cao tay
nghề ;nâng cao ý thức tự giác của công nhân trong sản xuất.
3.1.2. Phấn đấu tăng năng suất lao động.

PhÂn đấu tăng năng suất lao động là để giảm mức tối thiểu thời gian hao phí
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay tăng số lượng sản phẩm cùng trong một đơn
vị thời gian. Để tăng năng suất lao động cần áp dụng các biện pháp sau:
- Cải tiến máy móc thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ mới đồng thời
đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân viên, cán bộ quản lý và hành chính .
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
19
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
- Phải có biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị. Đó
là định kỳ hay thường xuyên phải kiểm tra và sửa chữa máy móc thiết bị để khắc
phục kịp thời những hỏng hóc và thanh lý những máy móc thiết bị kém hiệu quả để
từ đó quyết định đầu tư máy móc thiết bị mới. Bên cạnh việc quản lý trên ta cần
phải kết hợp khai thác hết công suất máy móc, tính năng của khoa học công nghệ
như: giảm tối thiểu số giờ nghỉ của máy, tổ chức vừa đủ số máy hoạt động …từ đó
làm cho quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục.
- Tổ chức sắp xếp lao động hợp lý với khả năng của từng công nhân viên,
luôn nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động cũng như ý thức trách nhiệm
của họ, tăng cường kû luật lao động, sử dụng đòn bẩy kinh tế để khuyến khích
người lao động nhiệt tình với công việc.
3.2. Tăng số lượng , nâng cao chất lượng sản xuất và tiêu thụ.
Đây là biện pháp mà doanh nghiệp nào cũng muốn thực hiện để tăng thêm
lợi nhuận cũng như chiếm lĩnh được thị trường lâu dài. Để làm được điều này thì
các doanh nghiệp cần kết hợp chặt chẽ với biện pháp (1) đã nêu ở trên như: chú
trọng đến việc nâng cao công dụng máy móc thiết bị, nâng cao tay nghề cho công
nhân viên, tổ chức hợp lý quá trình sử dụng, cung ứng vật tư hàng hoá, đồng thời
phải có chính sách giá cả hợp lý (như một đòn bẩy kích cầu ) để tiêu thụ được
nhiều sản phẩm. Do đó để thực hiện tốt biện pháp này các doanh nghiệp cần phải
thực hiện tốt các công việc sau:
-Nội dung cũng giống nh biện pháp trên nhưng cần chú trọng đầu tư vào
chiều sâu: nghĩa là các doanh nghiệp cần ứng dụng khoa học công nghệ tiến tiến

vào sản xuất một số sản phẩm có ưu thỊ nhất của doanh nghiệp để tạo một sức bật
lớn. Nếu bước trên thực hiện tốt, có uy tín cao thì tiếp tục đẩy mạnh và mạnh dạn
ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ để hiện ®aÞ dây chuyền sản xuất để
sản xuất toàn bộ các sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng cao. Có nh vậy mới
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
20
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
tăng năng suất lao động, tăng sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất
và tiêu thụ.
-Tổ chức tốt công tác quản lý và sử dụng lao động. Tổ chức tốt công tác quản
lý và có một quy mô sản xuất hợp lý sẽ làm cho tính linh hoạt được nâng cao trong
sản xuất từ đó giảm bớt thời gian rỗi, tập trung vào sản xuất nâng cao số lượng sản
phẩm. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn có chính sách sử dụng lao động hợp lý, đó là
mạnh dạn bỏ bớt lực lượng lao động gián tiếp mà không còn có tác dụng sắp xếp
lực lượng lao động trực tiếp và hợp lý và chú trọng đào tạo định kỳ, đặc biệt chú ý
tới đời sống vật chất cũng như đời sống tinh thần của công nhân viên
- Thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
biện pháp như: nghiên cứu thị trường, phân loại thị trường, xây dựng một chính
sách marketing thích hợp (như chi một khoản chi phí lớn cho quảng cáo và giới
thiệu sản phẩm ), đồng thời doanh nghiệp phải có chính sách giá cả hợp lý với từng
mặt hàng nhưng chất lượng phải đảm bảo và khối lượng sản phẩm sản xuất phải
luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị trường.
3.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là nhân tố tác động rất
nhạy cảm tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì khi nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì
chắc chắn doanh nghiệp sẽ đảm bảo vốn ổn định cho sản xuất, mở rộng quy mô sản
xuất đồng thời tác động đến mọi mặt trong doanh nghiệp .
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận
chính. Đó là vốn cố định và vốn lưu động. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
doanh nghiệp phải quan tâm quản lý và sử dụng vốn cố định và vốn lưu động một

cách hợp lý, doanh nghiệp phải chú ý đến các yếu tố làm tăng (giảm) vốn cố định
và vốn lưu động và các đặc trưng cu¶ chóng, thúc đẩy vòng quay vốn góp phần
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngày nay , trong cơ chế thị trường các doanh
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
21
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
nghiệp phải chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trước
pháp luật. Để thuận tiện cho việc quản lý và sản xuất kinh doanh thì vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện rõ nh sau:
- Một bộ phận được dùng cho sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, hình
thành vốn cố định và vốn lưu động đó là bộ phận vốn chủ yếu phục vụ cho mục
đích kinh doanh chính . Để sử dụng có hiệu quả bộ phận vốn này, doanh nghiệp có
thể sử dụng các biện pháp sau:
+ Tăng tối đa công suất tài sản cố định nhằm thúc đẩy tăng năng suất lao
động, đồng thời sử dụng ta× sản hợp lý sẽ tránh được hao mòn vô hình, thanh lý tài
sản kém hiệu quả, đầu tư tài sản mới vào sản xuất, phát huy tối đa vai trò của tài
chính trong việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .
+ Tăng cường công tác kiểm tra, giám đốc tài chính đối với các bộ phận vốn
lưu động nh vốn dư sau sản xuất, vốn sản phẩm đang chế tạo và vốn thành phẩm.
Kiểm tra chặt chẽ các định mức tiêu hao, phát huy tính năng động sáng tạo, tự giác
và tự chủ của người lao động. Từ đó khẳng định được trình độ quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Bộ phận thứ hai là bộ phận vốn đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp nh: đầu
tư góp vốn liên doanh, đầu tư mua cổ phiếu và trái phiếu trên thị trường vốn .
Như vậy trên đây là mọt số biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận, không phải
các doanh nghiệp áp dụng một cách máy móc dập khuôn mà tuỳ từng điều kiện sản
xuất của các doanh nghiệp, cũng như tuỳ thuộc vào lợi thế riêng của mình để lựa
chọn linh hoạt, tìm các biện pháp cho thích hợp để kích thích tăng lợi nhuận góp
phần phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên , việc phấn đấu tăng lợi nhuận phải được
thực hiện một cách lành mạnh, tránh trường hợp vì chạy theo lợi nhuận mà bất chấp

mọi thủ đoạn hay cố tình sản xuất ra những sản phẩm kém phẩm chất để tiêu thụ.
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
22
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
Để nghiên cứu một cách cụ thể và chi tiết hơn vấn đề lợi nhuận, chúng ta sẽ
tiến hành xem xét quá trình thực hiện lợi nhuận ở Công ty TNHH SX và TM Dệt
May Bình Minh.
Chương 2
Tình hình thực hiện lợi nhuận và các biện pháp phấn đấu tăng lợi nhuận ở
Công ty tnhh sx và tm dệt may
bình minh
1. Một số nét chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH SX và TM Dệt May Bình Minh.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH SX và TM
Dệt May Bình Minh:
- Tên đơn vị: Công Ty TNHH Sản Xuất và Thương Mại Dệt May Bình
Minh
- Địa chỉ: Khu CN Trường An, An Khánh - Hoài Đức - Hà Nội.
- Tên giao dịch: BINH MINH TEXTILE TRADING AND PRODUCTION
COMPANY LIMITED.
- Giấy phép thành lập Công ty TNHH SX và TM Dệt May Bình Minh:
Số 0302001054 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội (Hà Tây cũ)
- Ngày cấp: 20/12/2004.
- Người đại diện của doanh nghiệp:
Ông Nguyễn Văn Hộ - Chức danh: Giám đốc
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
23
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Dệt may Bình Minh trước đây có
tên là Công ty TNHH Bình Minh. Công ty TNHH Bình Minh ra đời ngày

25/05/1993 có trụ sở đặt tại Số 5 Ngõ 27 - Đường Đại Cồ Việt - Quận Hai Bà
Trưng - Hà Nội, Giấy phép thành lập số 781GP-UB do UBND Thành phố Hà Nội
cấp, là một công ty tư nhân kinh doanh trong lĩnh vực dệt các loại sản phẩm may
mặc từ sợi len Acrylic 100% sản phẩm dệt kim Từ khi thành lập đến nay công ty
đã được 18 năm tuổi. Sau hơn 18 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, từ chỗ
công ty chỉ là một xưởng sản xuất nhỏ, cơ sở hạ tầng thấp kém, trang thiết bị thiếu
thốn và lạc hậu đến nay công ty đã trở thành một doanh nghiệp có nhiều cơ sở sản
xuất lớn, cơ sở hạ tầng được nâng cấp, máy móc thiết bị hiện đại được đầu tư giúp
cho công ty ổn định sản xuất kinh doanh, đồng thêi tạo công ăn việc làm cho hơn
5000 lao động tại các làng nghề dệt may ở TP Hà Nội và các tỉnh lân cân.
Các sản phẩm của công ty đều được sản xuất từ sợi Acrylic 100%, sợi
Cotton, sợi Peco, sợi PE, các loại vải dệt kim và các sản phẩm may mặc bằng vải
Rib, Intertok, Lascost, các loại khăn mặt, khăn tắm, khăn ăn…Các loại vải Denim
và các sản phẩm quần áo Jeans và cuối cùng là các loại mò mềm…được xuất khẩu
sang nhiều thị trường có uy tín như: Bắc Mü,Châu Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản
Trải qua nhiều khó khăn, từ buổi ban đầu thành lập công ty đã luôn phấn đấu
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của mình và đã đạt được nhiều thành tích trong sản
xuất kinh doanh. Công ty đã được Ngành dệt may Việt Nam cấp giấy chứng nhận
“Chứng nhận thương hiệu Việt yêu thích” ngày 18/02/2002, Năm 2003 Công ty đã
được cấp “Bằng khen về thành tích xuất khẩu năm 2003” theo Q§ số 1116/H§
XKNK ngày 08/9/2003, năm 2004 Công ty nhận được bằng khen về chấp hành tốt
các chính sách và pháp luật về thuế”, ngoài ra Công ty cũng nhận được rất nhiều
các bằng khen, giấy chứng nhận khác nữa…
1.1.1 Thời gian đầu thành lập - Công ty TNHH Bình Minh ( 1993 - 1995)
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
24
Học Viện Tài Chính Chuyªn §Ò Tèt NghiÖp
Nắm bắt được nhu cầu của thị trường Đông Âu về các sản phẩm dệt là rất
lớn, giám đốc công ty lúc bấy giờ là bà Đỗ Thị Loan đã quyết định thành lập Công
ty TNHH Bình Minh chuyên kinh doanh các hàng dệt may từ sợi Acrylic 100% và

xuất khẩu sang thị trâng Đông Âu như : Nga, Ba Lan…
Do điều kiện ban đầu còn khó khăn về cơ sở hạ tầng như mặt bằng, nhà
xưởng còn trật trội, máy móc thiết bị chưa được đầu tư nhiều nên những năm đầu
thành lập công ty chỉ chuyên hoạt động xuất nhập khẩu các hàng dệt may chủ yếu
là quần áo người lớn và trẻ em. Trong thời gian này do thiếu thốn về mặt bằng sản
xuất nên công ty phải nhập nguyên vật liệu từ Trung Quốc rồi giao tới các hộ gia
công ở các làng nghề dệt và xuất khẩu các mặt hàng đó tới các nước Đông Âu. Số
công nhân lúc bấy giờ của công ty chỉ khoảng 200 người, máy móc thiết bị còn
thiếu.
1.1.2 ổn định và từng bước phát triển sản xuất, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
(1995 - 1999):
Sang đến giai đoạn 1995 - 1999, công ty đã dần dần ổn định được sản phẩm
và đầu ra cho sản phẩm của mình. Nắm bắt được thị trường và sản phẩm, công ty
đã ngày càng mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ, phát triển mẫu mã,
chủng loại sản phẩm nên đã có được nhiều bạn hàng tin cậy và tiếp tục duy trì, phát
triển các mặt hàng chủ lực là các sản phẩm quần áo len. Khối lượng hàng xuất khẩu
của công ty ra các thị trường Đông Âu ngày càng tăng.
Kết thúc năm 1999 công ty đã xuất khẩu được gần 20 triệu sản phẩm các
loại.
1.1.3 Đổi mới và phát triển bền vững ( Từ năm 2000 đến nay)
Trong điều kiện cơ sở vật chất chật trội, máy móc trang thiết bị còn thiếu mà
thị trường tiêu thụ của công ty ngày càng lớn, công ty đã quyết định bắt tay vào quá
Đỗ Văn Tư K37-T3/TCDN
25

×