Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

một số giải pháp mở rộng quy mô huy động vốn tại ngân hàng nno&ptnt chi nhánh văn giang – hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.08 KB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
MỤC LỤC
ĐƠN VỊ : TỶ ĐỒNG 17
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẤ
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
GTCG Giấy tờ có giá
KKH Không kỳ hạn
CKH Có kỳ hạn
TG Tiền gửi
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂ
ĐƠN VỊ : TỶ ĐỒNG 17
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Huy động vốn không phải là một nghiệp vụ thông thường mà nó cần thiết
để đảm bảo hoạt động của NHTM và là một nhiệm vụ quan trọng mà NHTM phả
thực hiện. Đặc biệt trong thời gian gần đây, để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội , nhu cầu vốn đã và đang trở thành nhu cầu hết sức nóng bỏng cấp bách .
Giải quyết nhu cầu vốn đang là một thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế
chung của đất nước .
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của
Ngân hàng. Với những kiến thức đã học và qua thực tế tại NHNNo &PTNT Việt
Nam Chi nhánh Văn Giang – Hưng Yên, em xin mạnh dạn chọn đề tài "Một số giải
pháp mở rộng quy mô huy động vốn tại ngân hàng NN
O


&PTNT Chi nhánh Văn
Giang – Hưng Yên".
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày theo 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Thực trạng công tác huy động vốn tại NHNNo &PTNT Việt
Nam Chi nhánh Văn Giang – Hưng Yên.
Chương 3 : Những giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng quy mô huy
động vốn tại NHNNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Văn Giang – Hưng Yên.
Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức thực tế không nhiều, bài luận
văn của em còn nhiều điểm chưa đề cập đến và không tránh được những thiếu sót
nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý của các thày, cô giáo trong khoa Tài
Chính – Ngân Hàng để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành
cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ hướng dẫn khóa luận cùng toàn thể các cán
bộ trong NHNNo & PTNT Chi nhánh Văn Giang – Hưng Yên đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong thời gian thực tập và nghiên cứu viết đề tài. Đặc biệt em xin chân
thành cám ơn PGS.TS Nguyễn Huy Thịnh đã có hướng dẫn và giúp đỡ em viết
chuyên đề này.
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
Chương 1
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.1. Vốn huy động và công tác huy động vốn trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm về vốn.
Vốn của ngân hàng thương mại: là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương
mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch

vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của ngân hàng thương mại,
quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng bao gồm:
Vốn tự có của NHTM: là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được,
thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó mang tính ổn định và căn cứ để quyết định đến
khả năng và khối lượng vốn huy động của ngân hàng.
Vốn huy động: là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn
huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử
dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn vốn này luôn biến động,
tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động của ngân hàng.
Vốn đi vay: là phần vốn các Ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt động
của mình trong trường hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi phí tương đối cao
cho nên chiếm tư trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Vốn khác : là phần vốn phát sinh trong quá trình thùc hiện các nghiệp vụ
thanh toán.
1.1.2 Vai trò của vốn huy động
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải
có vốn bởi vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh.
Riêng đối với Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đặc
biệt là “tiền tệ” với đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay” nên nguồn
vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại càng có vai trò hết sức quan
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
trọng. Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Ngoài vốn
ban đầu cần thiết tức là đủ vốn điều lệ theo luật định thì để bắt đầu hoạt động kinh
doanh của mình, việc đầu tiên mà ngân hàng phải làm là huy động vốn. Vốn huy
động sẽ cho phép ngân hàng cho vay, đầu tư để thu lợi nhuận. Nói cách khác,
nguồn vốn mà ngân hàng huy động được nhiều hay ít quyết định đến khả năng mở
rộng hay thu hẹp tín dụng. Nguồn vốn huy động được nhiều thì cho vay được

nhiều và mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Với chức năng tập trung và phân phối cho các nhu cầu của nền kinh tế, một
nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo cho ngân hàng điều kiện để mở rộng hoạt động
kinh doanh, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, không bỏ lỡ cơ hội đầu tư, giảm
thiểu rủi ro, tạo dựng được uy tín cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động của ngân hàng quyết định đến khả năng
cạnh tranh. Nếu nguồn vốn huy động lớn sẽ chứng minh rằng qui mô, trình độ
nghiệp vụ, phương tiện kĩ thuật của ngân hàng hiện đại.
Các ngân hàng thực hiện cho vay và nhiều hoạt động khác đều chủ yếu dựa vào
vốn huy động. Còn vốn tự có chỉ sử dụng trong những trường hợp cần thiết. Vì vậy,
khả năng huy động vốn tốt sẽ là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về qui mô, khối lượng tín dụng,
chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải
cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động
của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong
hoạt động kinh doanh, đảm bảo uy tín và năng lực trên thị trường.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn
a. Tiền gửi của khách hàng.
Tiền gửi của khách hàng đó là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
cơ quan Nhà nước và các định chế tài chính trung gian cùng cá nhân trong và ngoài
nước có quan hệ gửi tiền tại ngân hàng.
Tiền gửi của khách hàng được chia làm hai bộ phận: Tiền gửi của doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
Tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế bao gồm:
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
-Tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng có thể rót ra bất kỳ lúc nào và ngân
hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, thực chất đó là khoản tiền gửi

dùng để đảm bảo trong thanh toán.
Tiền gửi đảm bảo thanh toán được ký thác vào ngân hàng để thực hiện các
khoản chi trả khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng
một cách thuận tiện và tiết kiệm. Đây là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi chờ thanh
toán mà không phải để dành. Bởi vậy đối với khách hàng đây là một tài sản mà họ
ký thác uỷ nhiệm cho ngân hàng bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ liên quan
theo yêu cầu của khách hàng. Do vậy khách hàng không mất quyền sở hữu, cũng
như quyền sử dụng số tiền đó. Họ có quyền lấy ra hoặc chuyển nhượng cho bất kỳ
ai và bất kỳ thời gian nào. Khách hàng được sử dụng số tiền của mình bằng các
phương tiện thanh toán dùng để chi trả như séc, uỷ nhiệm chi, thư chuyển tiền…
- Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, chưa sử
dụng đến trong một thời gian nhất định, mà khoảng thời gian này được xác định
trước. Do đó cá doanh nghiệp thường gửi vào ngân hàng dưới hình thức tiền gửi có
kỳ hạn. Phần lớn các nguồn tiền gửi này xuất phát từ nguồn tích luỹ của các doanh
nghiệp mà có. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn và được
hưởng số tiền lãi trên số tiền gửi đó. Nhưng hiện nay để thu hút vốn nhằm khuyến
khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, các NHTM cho phép khách hàng rút tiền
ra trước thời hạn. Trong trường hợp này khách hàng không được hưởng lãi hoặc
chỉ được hưởng theo lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
Do tính chất của loại tiền vốn tương đối ổn định, ngân hàng có thê sử dụng
phần lớn số dư loại nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn. Nếu nguồn vốn
này chiếm tư trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động sẽ tạo điều kiện thuận lợi,
chủ động của ngân hàng trong quá trình kinh doanh, các NHTM thường đưa ra
nhiều loại kỳ hạn nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của khách hàng . Các NHTM
thường khuyến khích khách hàng gửi tiền với thời hạn dài, vì loại tiền này tương
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
đối ổn định, ngân hàng sẽ chủ động trong kinh doanh .

SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
- Tiền gửi tiết kiệm dân cư:
TiÓn gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi các nhân được gửi vào
Ngân hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định. Tiền gửi tiết kiệm là bộ phận thu
nhập bằng tiền gửi của cá nhân chưa sử dĩng được gửi vào tổ chức tín dụng. Nó là
một dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền người
gửi tiền được giao một sổ tiết kiệm coi như một giấy chứng nhận tiền gửi vào
Ngân hàng. Đến thời hạn khách hàng rút tiền ra được nhận một khoản tiền lãi trên
tổng số tiền gửi tích kiệm .
Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Loại tiền gửi này người gửi tiền có thể rót ra một phần hoặc toàn bộ số tiền
gửi bất kỳ lúc nào.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Khi cá nhân gửi tiền vào ngân hàng loại tiền gửi tích kiệm có kỳ hạn trên cơ
sở thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn gửi, lãi suất theo qui định
và khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn . Nhưng trong thực tế ở nước ta
hiện nay để khuyến khích người gửi tiền các NHTM vẫn cho khách hàng rót ra
trước thời hạn và được hưởng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn (thông
thường bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn). Do nguồn vốn huy động từ
loại tiền gửi này mang tính ổn định, cho nên các NHTM thường đưa ra nhiều loại
kỳ hạn khác nhau như loại 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng… nhằm thu hút
càng nhiều nguồn vốn với lãi suất của các kỳ hạn khác nhau .
b. Tạo vốn qua phát hành công cụ nợ.
Vốn phát hành của ngân hàng, đây là hình thức huy động vốn thông qua phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu…Đó là các công cụ nợ của ngân hàng.
Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Mục đích
huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn. Nguồn vốn này được huy động

theo nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Thời hạn càng dài thì
lãi suất càng cao. Hiện nay ở Việt nam các NHTM thường huy động nguồn vốn này
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
dưới hình thức phát hành kỳ phiếu có mục đích và trái phiếu trung, dài hạn.
- Phát hành kỳ phiếu có mục đích
Kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, người sở
hữu có thể chuyển nhượng cho người khác qua chứng nhận của ngân hàng, vì trên
sổ kỳ phiếu có ghi tên người hưởng. Kỳ phiếu ngân hàng được phát hành nhằm
huy động vốn trong dân cư một cách linh hoạt có tác dụng thu hút cá nguồn tiền
nhàn rỗi vào ngân hàng, góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị của đồng tiền,
tạo nguồn vốn trung dài hạn để đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế.
- Phát hành trái phiếu
Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của ngân hàng đối
với những người mua trái phiếu (nhà đầu tư). Trái phiếu được các NHTM hay các
tổ chức tín dụng phát hành nhằm huy động vốn cho chính bản thân ngân hàng hoặc
các tổ chức tín dụng có liên quan. Thời hạn của trái phiếu thường lớn hơn một
năm. Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ
phiếu. Các NHTM phát hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn thông qua
các dự án đầu tư của các doanh nghiệp mà ngân hàng cam kết cho vay.
Huy động vốn thông qua việc phát hành các công cụ nợ của các NHTM như
kỳ phiếu, trái phiếu là một hình thức mới trong công tác huy động vốn của NHTM
ở cá nước đang phát triển. Vốn được huy động từ hình thức này dùng để đầu tư cho
các dự án trung và dài hạn.
c. Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng Trung ương.
Khi các NHTM có sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn,
xảy ra hiện tượng thiếu vốn đột xuất.
Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các tổ chức tín dụng vay vốn của
nhau qua thị trường liên ngân hàng. Thị trường này giúp cho NHTM bổ sung

nguồn vốn cho nhau, nhằm giải quyết tình trạng thiếu hụt vốn trong thanh toán.
Hoạt động của thị trường này nhằm tận dụng đến mức cao nhất các khả năng sẵn
có một cách triệt để của các tổ chức tín dụng, trước khi có nhu cầu vay vốn của
ngân hàng Trung ương.
Việc thực hiện quan hệ tín dụng giữa các NHTM phải được tiến hành theo
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
nguyên tắc đi vay cho vay và phải được thoả thuận trên cơ sở hợp đồng tín dụng,
vốn vay phải đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố (tiền mặt tại quÜ và các chứng từ có
giá trị), hay NHTM đi vay có thể xin ngân hàng Nhà nước bảo lãnh để vay vốn các
ngân hàng khác. Các ngân hàng đi vay phải chấp hành đầy đủ các quy chế dự trữ
bắt buộc và an toàn vốn, phải có tài khoản tiền gửi thanh toán hoạt động thường
xuyên tại NHTW.
Khi các NHTM đã hết khả năng vay mượn của nhau mà vẫn thiếu vốn hoặc
mất khả năng thanh toán, các NHTM thực hiện vay vốn tại ngân hàng Trung ưng
để tạo thêm nguồn vốn bổ sung cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc ngân
hàng Trung ương cho các NHTM vay đã làm tăng khả năng thanh toán cho các
NHTM. Nguồn vốn của ngân hàng Trung ương là nguồn vốn cuối cùng, làm cho
khả năng thanh toán của nền kinh tế được bình thường. Nếu nh thiếu nguồn vốn
này thì sẽ xuất hiện các cuộc khủng hoảng tài chính khi các NHTM mất khả năng
thanh toán.
Các nguồn vốn đi vay từ các tổ chức tín dụng khác, từ ngân hàng Trung ương để
đảm bảo khả năng thanh toán trong những trường hợp cần thiết. Cho nên thời hạn vay
thường ngắn, lãi suất thường cao hơn các hình thức huy động vốn khác của NHTM.
d. Tạo vốn từ nguồn vốn khác.
Ngoài các nguồn vốn huy động trên các NHTM cũng có thể khai thác nguồn
vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế, đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tương đối
dài từ 5 đến 50 năm với lãi suất tương đối ưu đãi. Khi các NHTM nhận các nguồn
vốn này thường có các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và việc cấp phát phải đúng

nội dung chương trình của các dự án tài trợ.
Trên đây là các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM, tuy nhiên chất
lượng, hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hưởng tác động rất nhiều
yếu tố, từ các yếu tố mang tính chất vĩ mô, đến các yếu tố mang tính ch©t vi mô
của nền kinh tế, cũng như các yếu tố liên quan tới chính NHTM.
1.2. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn
1.2.1. Các nhân tố khách quan
a. Môi trường pháp lý
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của môi
trường pháp lý. Có những Bộ Luật tác động trực tiếp mà chúng ta thường thấy nh:
Luật các TCTD, Luật NHNN Những Luật này qui định tỉ lệ huy động vốn của ngân
hàng so với vốn tự có, qui định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi Có những
Bộ Luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng như Luật đầu tư nước ngoài hoặc
các NHTM không được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm lãi suất, mà
phải dựa vào lãi suất do NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch trong biên độ nhất định mà
NHNN cho phép Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính tiền tệ của một
quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM
b.Môi trường kinh tế xã hội:
Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước cũng có tác động không nhỏ
đến quá trình huy động vốn của ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trưởng hay suy
thoái thì nó đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mọi biến động của
nền kinh tế bao giờ cũng được biểu hiện rõ trong việc tăng, giảm nguồn vốn huy
động từ bên ngoài của ngân hàng
c. Tâm lý, thói quen khách hàng
Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại ngân hàng và
những đối tượng sử dụng vốn đó. Về môi trường xã hội ở các nước phát triển,
khách hàng luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập được chuyển vào tài khoản của

họ. Nhưng ở các nước kém phát triển, nhu cầu dùng tiền mặt thường lớn hơn. ở
khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là thu nhập và
tâm lý của người gửi tiền
1.2.2. Các nhân tố chủ quan
a.Các hình thức huy động vốn
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hình
thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng phong phú,
linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu
b. Chính sách lãi suất cạnh tranh:
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã trở
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
nên cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi
hiện có. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trường đã ở vào mức tương đối cao.
Các ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các ngân hàng khác mà còn với
các tổ chức tiết kiệm khác, các thị trường tiền tệ và với những người phát hành các
công cụ tài chính khác nhau trong thị trường tiền tệ.
c. Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng
- Về phương diện quản lÝ, nếu ngân hàng có trình độ quản lÝ tốt sẽ có khả
năng tư vấn phù hợp cho khách hàng đem lại hiệu quả cao thì sẽ thu hút được
khách hàng đến với mình. Mặt khác, quản lÝ tốt sẽ đảm bảo được an toàn vốn,
tăng uy tín, tạo điều kiện tốt cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
- Về trình độ nghiệp vụ: trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hưởng lớn tới chất
lượng phục vụ, chi phí dịch vụ làm ảnh hưởng tới việc thu hút vốn của ngân hàng.
d. Công nghệ ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện theo các yếu tố sau:
Thứ nhất: Các loại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
Thứ hai : Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng
Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng

f. Mức độ thâm niên của một Ngân hàng:
Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một ngân hàng thì bao giờ họ
cũng dành phần ưu ái đối với một ngân hàng có thâm niên hơn là một ngân hàng
mới thành lập. Bởi vì, theo họ thì một ngân hàng thâm niên là một ngân hàng có uy
tín, vững vàng trong nghiệp vụ, có nguồn vốn và có khả năng thanh toán cao. Do
vậy, mức độ thâm niên về một khía cạnh nào đó cũng tạo ra được lòng tin đối với
khách hàng
g. Chính sách quảng cáo:
Không một ai có thể phủ nhận được vai trò to lớn của chính sách quảng cáo
trong thời đại ngày nay. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo luôn được
đề cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời ngân hàng
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
cũng phải có chiến lược quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình mà nên
dùng cả Pano, áp phích, tờ rơi nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn.
h. Mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn:
Mạng lưới huy động vốn của các ngân hàng thường biểu hiện qua việc tổ
chức các quÜ tiết kiệm. Mạng lưới huy động không chỉ được mở rộng tạo điều
kiện thuận lợi cho người gửi tiền, mà cần được mở ra ở cả những nơi cách xa trung
tâm kinh tế nh nông thôn, vùng sâu, vùng xa để từ đó nâng cao được hiệu quả huy
động vốn.
Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các hệ
thống ngân hàng thương mại. Với mỗi ngân hàng trong những giai đoạn khác
nhau, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến hoạt động huy động vốn cũng
khác nhau. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà các ngân hàng có thể xây dùng cho
mình một chiến lược huy động thích hợp .
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng

Chương 2
Thực trạng Công tác huy động vốn tại NHNN&PTNT Chi nhánh
Văn giang – hưng yên
2.1. Khái quát về NHNNo & PTNT Chi nhánh Văn Giang – Hưng Yên
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Căn cứ nghị định số 60/1999 NĐ – CP của Thủ tưởng Chính phủ ngày
24/7/1999 về việc điều chỉnh địa giới hành chính và chia các huyện Mỹ Văn và
Châu Giang của tỉnh Hưng Yên. Xét tờ trình số 39/NHNN
o
– TCCB, ngày
07/08/1999 và đề án thành lập số 41/NHNN
o
– TCCB ngày 07/08/1999 của Giám
đốc Chi nhánh NHNN
o
&PTNT Hưng Yên, ngày 26/8/1999 Tổng Giám đốc
NHNN
o
&PTNT Việt Nam đã ký quyết định thành lập Chi nhánh NHNN
o
& PTNT
huyện Văn Giang trên cơ sở nâng cấp chi nhánh NHNN
o
& PTNT (loại 4) huyện
Văn Giang trực thuộc chi nhánh NHNN
o
&PTNT tỉnh Hưng Yên. Trụ sở giao dịch
chính đặt tại Thị trấn Văn Giang. Trải qua hơn 10 năm hoạt động, tuy tình hình
kinh tế trong nước cũng như thế giới gặp nhiều khó khăn, nhưng NHNN & PTNT,
chi nhánh Văn Giang luôn phát triển không ngừng và ngày càng khẳng định vị thế

của mình trong hệ thống các NHTM Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của NHNo & PTNT Chi
nhánh Văn Giang
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
•Giám đốc là người có quyền hạn cao nhất, chịu trách nhiệm cao nhất về mọi
họat động kinh doanh của ngân hàng; Chỉ đạo sự phân cấp ủy quyền của ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam; Thực hiện công tác đối ngoại,
ngoại giao, quản lý công tác tổ chức.
•Phó giám đốc giúp Giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do Giám
đốc phân công; Phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quyết định của
mình; Trợ giúp Giám đốc trong việc điều hành và quản lý Chi nhánh; Bàn bạc,
tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện các nghiệp vụ của ngân hàng
theo nguyên tắc “tập trung dân chủ” và chế độ thủ trưởng.
•Phòng kế toán – Ngân quỹ
+ Kế toán ngân quỹ:
- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng NN&PTNT Việt Nam.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính,
quỹ tiền lương của Chi nhánh để trình ngân hàng cấp trên phê duyệt.
- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ - tài liệu về hoạch toán kế toán, quyết toán các báo
cáo theo quy định.
- Thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nhà nước. Thực hiện nghiệp vụ thanh
toán trong và ngoài nước theo luật định.
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
Giám Đốc
NHNN
0
& PTNT huyện

Phó Giám Đốc
phụ trách kinh doanh
Phòng nghiệp vụ
kế hoạch -
kinh doanh
Phòng giao dịch
Long Hưng
Bộ phận
Hành chính
Phòng nghiệp vụ
Kế toán -
Ngân quỹ
Phó giám đốc
phụ trách kế toán – ngân
quỹ
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
- Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy
định của ngân hàng NN&PTNT Việt Nam.
- Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
- Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
+ Kế toán tổng hợp :
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm - sửa chữa tài sản cố định,
công cụ lao động.
- Trực tiếp thanh toán chế độ tiền lương, bảo hiểm.
- Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và
kinh doanh tiền tệ theo quy chế - quy trình quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ.
- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích
hoạt động kinh doanh quớ, năm.

•Phòng nghiệp vụ kế hoạch kinh doanh:
- Đề xuất các dự án cho vay tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình và dự án tài trợ uỷ thác.
- Thẩm định lại tính khả thi của các dự án và hoàn thiện hồ sơ trình cấp trên
phê duyệt.
- Thường xuyên phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn và tìm nguyên nhân biện
pháp khắc phục.
- Là trung gian giữa Ngân hàng và khách hàng, nên Phòng tín dụng (Phòng
kinh doanh) có nhiệm vụ thiết lập, mở rộng, phát triển mạng lưới khách hàng. Giới
thiệu các sản phẩm dịch vụ mới của Ngân hàng cho khách hàng. Tiếp nhận những
ý kiến phản hồi của khách hàng.
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế - kĩ thuật, các loại khách hàng để
có biện pháp cho vay an toàn, hạn chế được rủi ro cho Chi nhánh.
- Quản lý các hồ sơ, quản lý thông tin và lập báo cáo công tác về hoạt động tín
dụng theo phạm vi được phân công.
- Phối hợp với các phòng - ban khác để cùng quản lý tốt hoạt động tín dụng và
quản lý rủi ro.
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
- Giúp Giám đốc xây dựng được chiến lược khách hàng, phân loại khách
hàng, kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng của Chi nhánh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
•Bộ phận hành chính
+ Tổ chức
- Tổ chức lao động hợp lý và thực hiện toàn bộ chế độ, chính sách đối với
CBCNV.
- Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực tổ chức bộ máy và bố trí nhân sự,
đảm bảo đúng người - đúng việc để có thể phát huy hết khả năng, sở trường phục
vụ tốt công tác sản xuất - kinh doanh của Chi nhánh; Quản lý hồ sơ, phân tích kết

cấu lao động.
+ Hành chính:
- Thực hiện các công việc sự vụ trong công tác văn phòng, hành chính -quản
trị đối nội, đối ngoại.
- Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ.
- Lưu trữ văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao phó.
2.1.3. Kết quả mét số mặt hoạt động
a. Về huy động vốn :
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn
Đơn vị : tư đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Tổng vốn huy động 508 1856 1267,1
Tốc độ tăng trưởng 263% 0.31%
( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2008 - 2010)
Số liệu bảng 1 cho thấy:
Nguồn vốn đến 31/12/2009 của chi nhánh đạt 1856 tư đồng, so với kế hoạch
năm (635 tư đồng) đạt 292%; So với năm 2008 tăng 1348 tư đồng, tốc độ tăng
trưởng đạt 263% . Năm 2010 tổng nguồn vốn huy động của toàn chi nhánh đạt
1267,1 tư đồng, giảm 588,9 tư đồng so với đầu năm ( đạt 54,6% kế hoạch năm
2010, KH : 2321,7 tư đồng )
Trong 2 năm gần đây, tuy nền kinh tế trong nước đang có những bước hồi
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
phục nhưng vẫn chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, tiền tệ, và suy thoái
kinh tế, thiên tai lũ lụt đã ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế - xã hội . Ngành ngân
hàng (nói chung) cũng như chi nhánh NHNN
O
&PTNT Văn Giang – Hưng Yên

(nói riêng) cũng gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh (giành giữ
khách hàng và xử lý lãi suất đầu vào - đầu ra để đảm bảo tính hiệu quả hết sức
phức tạp); Song với sự chỉ đạo trực tiếp của NHNNo Việt Nam, Ban giám đốc và
cán bộ viên chức toàn Chi nhánh đã đạt được kết quả kinh doanh đáng khích lệ (cơ
sá vật chất , nhân lực mạng lưới , thị phần được mở rộng và tự chủ về tài chính) .
b. Về hoạt động đầu tư tín dụng :
Bảng 2 : Hoạt động đầu tư tín dụng
Đơn vị : tư đồng
Dư nợ
Năm
2008
Năm
2009
Năm 2010
2008/200
9
2009/2010
Tổng dư nợ 261 701 1077,8 440 376,8
1. Dư nợ nội tƯ 223 619,9 813,9 396,9 194
2. Dư nợ ngoại tệ 38 81 245,9 43 164
( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2008, 2009, 2010)
Số liệu bảng 2 chỉ rõ:
Năm 2009, dư nợ là 701 tư đồng, so với KH (515 tư đồng) đạt 136%; So với
năm 2008 ( 261 tư ) tăng 440 tư đồng tốc dé tăng trưởng là 269%, trong đó : dư nợ
nội tƯ là 619,9 tư đồng chiếm 88,43% tổng dư nợ ( tăng so với năm 2008 là 396,9
tư đồng ) , dư nợ ngoại tệ là 81 tư chiêm 11,57% tổng dư nợ ( tăng so với năm
2008 là 43 tư đồng ) .
Năm 2010, tổng dư nợ đạt 1077,8 tư đồng, giảm 376,8 tư đồng, so với đầu
năm đạt 95,2% kế hoạch năm (1132 tư đồng ). Nội tƯ đạt 813,9 tư chiếm 77,2%
tổng dư nợ, ngoại tệ đạt 245,9 tư chiếm 22,8 % tổng dư nợ .

Cho vay nền kinh tế là hoạt động cơ bản, quan trọng, tã ra lợi nhuận của ngân
hàng. Víi mục tiêu tăng trưởng tín dụng, đảm bảo yêu cầu về chất lượng tín dụng,
lấy chất lượng tín dụng làm trọng và phù hợp với cơ chế quản lý giám sát của ngân
hàng, Chi nhánh Văn Giang chủ động cho vay với mọi đối tượng khách hàng thuộc
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
tất cả các thành phần kinh tế .
c. Công tác kế toán-thông tin điện toán:
Công tác kế toán đã chấp hành tốt pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước,
đảm bảo hạch toán chính xác, kịp thời, không để xảy ra sai sót. Hiện nay,Chi
nhánh Văn Giang đã triển khai các phần mềm quản lý, cập nhật chương trình kịp
thời, xử lý số liệu chính xác, cung cấp thông tin đầy đủ, phản ánh số liệu trung
thực, giúp lãnh đạo nắm bắt kịp thời tình hình kinh doanh để chỉ đạo quản lý vốn,
điều hành vốn có hiệu quả. Chi nhánh đã hiện đại hóa công nghệ truyền số liệu
giữa ngân hàng và khách hàng,cập nhật thông tin ứng dụng
d.Kết quả kinh doanh :
Bảng 3: Kết quả kinh doanh
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu 2009 2010
2009/2010
Tuyệt đối Tương đối(%)
Tổng thu 132 216,5 84,5 64,02
Tổng chi 101,99 202,2 100,3 98,34
Lãi 30,1 14,3 -15,8 52,5
( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009, 2010)
Số liệu bảng 3 chỉ rõ:
Tuy có nhiều cố gắng trong việc phát triển và mở rộng các nghiệp vụ kinh
doanh bằng nhiều hình thức và biện pháp linh hoạt (giữa tín dụng nội tệ với kinh
doanh đối ngoại thanh toán quốc tế), nhưng kết quả kinh doanh năm 2010 bị giảm

xuống 14,3 tỷ đồng ( thấp hơn năm 2009: 30,1 tỷ đồng ) do nền kinh tế trong nước
cũng như thế giới vần còn chịu ảnh hưởng của khủng hoảng .
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Văn Giang –
Hưng Yên
Huy động vốn là một nghiệp vụ chủ chốt, không thể thiếu được của các ngân
hàng nói chung và của Chi nhánh Văn Giang nói riêng, bởi nguồn vốn chính của
một ngân hàng là nguồn vốn huy động. Hơn nữa, huy động vốn không phải là một
nghiệp vụ độc lập mà nó gắn liền với các nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ
trung gian khác nh thanh toán, chuyển tiền của NHTM.
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
Ngân hàng phải luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu
cầu của khách hàng đến vay vốn và đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình phát triển
của đất nước. Bên cạnh đó, huy động vốn phải dựa trên cơ sở xác định thị trường
đầu ra, lĩnh vực đầu tư có hiệu quả hay không, lãi suất ra sao.
Bảng 4 : Biến động của nguồn vốn huy động
Đơn vị : Tư đồng
TT Chỉ tiêu 2008 2009 2010
2008/200
9
2009/2010
1 Tổng nguồn vốn 508 1856 1267,1 1348 -588,9
2 TGDN 254 964 661,3 710 -302,7
3 TGDC 50 281 437 231 156
( Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2008, 2009, 2010)
Với phương châm tăng cường nguồn vốn, chi nhánh đã cố gắng thực hiện đa
dạng hóa các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn khác nhau. Do vậy, nguồn
vốn tăng víi tốc độ khá lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế.
Qua bảng số liệu trên ta thấy, từ năm 2009 tổng nguồn vèn tăng trưởng rất lớn

( năm 2008 là 508tư, sang năm 2009 tổng nguồn vốn tăng 1350 tư lên 1856 tư
đồng nhưng sang năm 2010 thì giảm –588,9 tư đồng còn 1671,1 tư). Sở dĩ giảm
nh vậy là do nguồn tiền gửi thanh toán của các TCKT chiếm tư trọng lớn nhưng
luôn biến động, tiền gửi không kỳ hạn chiếm tư trọng cao, nguồn tiền gửi dân cư
tương đối ổn định nhưng cả năm không tăng. Do tình hình kinh tế vẫn còn khó
khăn nên khả năng các hoạt động của dân cư với ngân hàng và các tổ chức kinh tế
với ngân hàng diễn ra rất chậm và còn dè dặt .
Hiện nay, Chi nhánh Văn Giang đang huy động vốn chủ yếu từ các nguồn sau:
Tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi dân cư, huy động vốn từ việc phát hành giấy tờ có
giá. Dưới đây, em sẽ đi phân tích cụ thể từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn huy
động:
2.2.1. Tiền gửi doanh nghiệp:
Đây thực sự là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng, là một bộ phận tiền tệ
tạm thời chưa sử dụng đến trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Tình hình tiền gửi của doanh nghiệp được biểu hiện qua bảng sau:
Bảng 5 : Tình hình huy động vốn từ doanh nghiệp
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
Đơn vị: Tư đồng
Chỉ tiêu 2009 20010
2009/2010
Tuyệt đối Tương đối (%)
1. Vốn huy động 1856 1267.1 -588,9 -31,7
2. Tiền gửi của DN 964 661.3 -302,7 -31,4
- TG KKH 800 520 -280 -35
- TG có KH 164 141.3 -22,7 -13,8
Tỉ trọng / VH§ 52% 52,1%

Qua bảng trên ta thấy, TG của doanh nghiệp năm 2009 tăng lên 964 tư đồng

( chiếm 52% Tổng nguồn vèn huy động ) nhưng sang năm 2010 thì TGDN giảm
302,7 tư đồng, xuống còn 661,3 tư đồng ( chiếm 52.1% tổng nguồn vốn huy động )
do tình hình kinh tế còn khó khăn. Tuy TGDN năm 2010 có giảm nhưng tư trọng
so với vốn huy động (52,1%) vẫn nh năm trước cho thấy sự cố gắng của chi nhánh
để duy trì khả năng huy động từ doanh nghiệp . Mặt khác ta thÂy tư trọng nguồn
vốn không kỳ hạn là lớn hơn so với có kỳ hạn ( dao động từ 85 – 87% trong tổng
tiền gửi doanh nghiệp nguồn tiền này hình thành chủ yếu từ các nguồn tiền gửi
thanh toán của các tổ chức kinh tế các doang nghiệp. Đây là nguồn vốn đang được
khai thác nhất vì đối với các đơn vị nguồn tiền này luôn biến động. Tiền gửi không
kỳ hạn được chú trọng vì bộ phận này có tính chất nh đảm bảo cho số vốn mà các
đơn vị vay của ngân hàng .
Hơn nữa, các đơn vị có tiền gửi này sẽ sử dụng các dịch vụ thanh toán: Séc,
UNC, UNT, chuyển tiền…Bên cạnh đó, ngân hàng phải chi trả cho nguồn vốn này
thấp so với nguồn vốn huy động từ dân cư. Vì vậy, Chi nhánh đã có những biện
pháp nhằm thu hút lượng tiền gửi này như: đơn giản hóa các thủ tục, áp dụng chính
sách đối với doanh nghiệp có số dư tiền gửi lớn .
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
2.2.2. Tiền gửi dân cư
Bảng 6 : Tình hình huy động vốn từ dân cư
Đơn vị: Tư đồng
TT Chỉ tiêu
2009 2010 2009/2010
ST TT ST TT ST TT
1
Tổng nguồn huy động
1856 100 1267,1 100 -588,9 100
2
Tiền gửi dân cư

281 15 437 34,5 156 26,5
+ TGKKH
26 1,4 41 3,24 15 2,5
+TG có KH
255 13,6 396 31,26 141 24
( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009, 2010)
Nhận xét :
Ta thÊytrong nguồn tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn chiếm tư lệ rất
nhỏ trong nguồn tiền gửi dân cư và tương đối ổn định( năm 2009 là 26 tư đồng
sang năm 2010 tăng lên 41 tư đồng ). Tiền gửi có kỳ hạn luôn có hướng tăng lên và
chiếm khoảng 90% tổng nguồn tiết kiệm. Cụ thể năm 2009 là 255 tư đồng, chiếm
90% so với tổng tiền gửi dân cư ( 281 tư) và năm 2010, chiếm 91%. Tính đến năm
2010, tiền gửi có kỳ hạn đã chiếm tư trọng không nhỏ là trên 90% trên tổng tiền
gửi dân cư. Điều này có lợi cho ngân hàng bởi vì ngân hàng có cơ sở nguồn vốn
để cho vay với thời gian tương đối dài, lãi suất cao hơn và có kế hoạch thu hồi vốn
đúng hạn.Tiền gửi có kỳ hạn được người dân ưa chuộng hơn, chiếm tư trọng lớn
thể hiện sự tin tưởng của nhân dân với ngân hàng và mục đích gửi tiÓn để hưởng
lợi nhuận, phản ánh chính sách khách hàng đúng đắn đi đôi với hoạt động quảng
bá các sản phẩm tiện ích cao hơn hẳn so với các NHTM khác.
Tuy nhiên cũng cần phải thấy rằng, tư trọng nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn của Chi nhánh Văn Giang tăng qua các năm song cũng phải đối mặt với rất
nhiều thách thức. Khi đời sống, thu nhập của dân cư cao hơn, họ có điều kiện để
tích luỹ và do đó nguồn tiền gửi của họ vào ngân hàng tăng lên. Nhưng đồng thời,
nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, mang đến những
cơ hội đầu tư mới cho cả những người dân với số vốn không nhất thiết phải thật
lớn. Thêm vào đó, ngày càng có thêm nhiều ngân hàng tham gia hoạt động trên thị
trường, cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn cùng với nhiều lý do khác khiến cho công
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng

tác huy động vốn từ dân cư của Chi nhánh cần phải nỗ lực hơn nữa, tìm mọi cách
tăng nguồn vốn này nhằm củng cố sức mạnh cho ngân hàng và giữ thế chủ động
trong kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn ngày một tăng của nền kinh tế.
2.2.3. Huy động vốn từ việc phát hành giấy tờ có giá (GTCG)
Bảng 7 : Tình hình phát hành giấy tờ có giá
Đơn vị : Tư đồng
Chỉ tiêu VND Ngoại tệ quy VND Tổng số
2009 2010 2009 2010 2009 2010
Giấy tờ có giá 10,4 46 0,6 22,1 11 68,1
1. Kỳ phiếu 0,5 5 0,6 0 9,9 5
2.Trái phiếu 9,9 40 0 0 0 40
3.Chứng chỉ TG 0 1 0 22,1 0 23,1
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009, 2010 )
Nh vậy, ta có thể thấy sự phát triển của viªc phát hành GTCG qua bảng số liệu
trên:
-Thứ nhất là Kỳ phiếu: đây là hình thức ngân hàng chủ động phát hành phiếu
nợ để huy động vốn thường nhằm mục đích đã định. Kỳ phiếu thường có lãi suất
lớn hơn tiền gửi tiết kiệm nhưng không linh hoạt bằng tiền gửi tiết kiệm. Do vậy,
kỳ phiếu chỉ chiếm một phần nhỏ tổng nguồn huy động phát hành GTCG . Cụ thể
năm 2009 , tổng nguồn huy động của GTCG đạt 10,4 tư đồng. Trong đó, nguồn
vốn huy động qua phát hành kỳ phiếu chỉ là 1.1 tư đồng ( chiếm 10%) bao gồm
:huy động bằng VND là 0,5 tư đồng và ngoại tệ quy VND là 0,6 tư đồng .
Tuy vậy, nguồn vốn qua phát hành kỳ phiếu bình quân năm 2010 đã có sự
chuyển biến đáng kể: 5 tư đồng , chiếm 7,32% Tổng nguồn huy động.
Do huy động với lãi suất cao nên chỉ khi nào ngân hàng xét thấy thực sự cần
vốn đầu tư hay có thể đảm bảo lợi ích đầu ra cao hơn thì ngân hàng mới phát hành kỳ
phiếu. Chính vì vậy, nguồn này chiếm 1 tư trọng không lớn trong tổng nguồn huy
động và không thường xuyên. Kỳ phiếu ngân hàng tuy chiếm 1 tư trọng nhỏ nhưng
giúp cho ngân hàng đa dạng hoá hình thức huy động vốn, từng bước nâng cao khả
năng phục vụ khách hàng với một chất lượng cao hơn, đối tượng rộng rãi hơn .

SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa: Tài Chính – Ngân Hàng
- Thứ 2 là Trái phiếu:
Trái phiếu là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành đối
với người sở hữu, trong đó cam kết sẽ trả khoản nợ kèm với tiền lãI trong khoảng
thời gian nhất định . Hình thức huy động qua trái phiếu chiếm tư lÔ lớn trong tổng
huy động GTCG. Trong năm 2009, nguồn huy động từ trái phiếu là 9,9 tư
đồng( chiếm 90 tổng công cụ khác). Đặc biệt đến năm 2010, vốn huy động bình
quân đã lên tới 40 tư đồng trong tổng 68,1 tư đồng( chiếm 58,7%)
- Thứ 3 là Chứng chỉ tiền gửi :
Chứng chỉ tiền gửi là một giấy biên nhận có lãi suất về khoản tiền gửi tại một
ngân hàng hay các tổ chức ký thác khác trong một thời gian xác định và chóng có
thể được chuyển nhượng trong thời gian hiệu lực . chứng chỉ tiền gửi cho phép Chi
nhánh Văn Giang có thể huy động vốn một cách chủ động mà không phải phụ
thuộc vào tiền gửi của khách hàng. Khả năng chuyển nhượng tạo nên sự hấp dẫn
hơn nhiều cho chứng chỉ tiền gửi so với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn khác . Do
vậy, đến năm 2010, với việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, đã huy động được 23,1
tư đồng, khẳng định hiệu qña của phát hành chứng chỉ tiền gửi và quyết định đúng
đắn trong chiến lược huy động vốn của chi nhánh.
2.3 .Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn
2.3.1.Kết quả đạt được:
- Tổng nguồn vốn huy động liên tục gia tăng.
- Trong cơ cÂu nguồn vốn, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi doanh nghiệp chiếm tư lÔ
lớn. Tư trọng tiền gửi có kỳ hạn ngày càng lớn hơn loại tiền gửi không kỳ hạn.
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua chiếm 1 tư lệ đáng
kể trong tổng nguồn. Nguồn vốn này nói chung phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn
và đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng
Có được kết quả trên là do Chi nhánh Văn Giang – Hưng Yên đã thực hiện
các biện pháp sau:

Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trong dân cư. Ngân hàng đã từng
bước mở rộng mạng lưới phục vụ. Mạng lưới tiết kiệm được bố trí thuận tiện ở
những nơi dân cư đông đúc tạo thu©n tiện cho người gửi tiền. Bên cạnh đó, Ngân
SV: Đào Thị Ngọc Thư Lớp TC.1205 – MSV: 07A09689
22

×