Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

nâng cao chất lượng tín dụng tại phòng giao dịch phú xuân - chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện bảo thắng, lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.89 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Tài
chính – Ngân hàng trường Đại học Kinh tế quốc dân đã dạy dỗ đào tạo và
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trong thời gian thực tập và hoàn thành chuyên đề này, em cũng nhận
được rất nhiều các ý kiến đóng góp, sự hướng dẫn tận tình, các tài liệu cần
thiết, các thông tin xác thực về thực tiễn hoạt động kinh doanh của PGD
Phú Xuân – Chi nhánh NHNo & PTNT Bảo Thắng, Lào Cai
. Em xin cảm
ơn Ban giám đốc cùng toàn thể các cơ chú, anh chị đang công tác tại PGD
Phú Xuân – Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Bảo Thắng, Lào Cai.
Cuối cùng,
em xin cảm ơn cô giáo - Ths. Phan Hồng Mai đã nhiệt tình
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
MỤC LỤC
PHÒNG GIAO DỊCH PHÚ XUÂN - CHI NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN BẢO THẮNG, LÀO
CAI (GỌI TẮT LÀ PGD PHÚ XUÂN) ĐƯỢC THÀNH LẬP THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
166/QĐ/NHNO-TCCB NGÀY 02/3/2007 CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC NHNO&PTNT VIỆT NAM. TỪ
KHI THÀNH LẬP ĐẾN NAY, PGD PHÚ XUÂN ĐÓ ĐẠT ĐƯỢC NHIỀU THÀNH TỰU ĐÁNG
KHÍCH LỆ 21
PGD PHÚ XUÂN KINH DOANH TIỀN TỆ, TÍN DỤNG VÀ CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRÊN
ĐỊA BÀN 3 XÃ (GIA PHÚ, XUÂN GIAO, PHÚ NHUẬN) VÀ MỘT THỊ TRẤN (TẰNG LOỎNG)
VỚI DÂN SỐ GẦN 40 NGHÌN NGƯỜI, BAO GỒM 14 DÂN TỘC ANH EM SINH SỐNG, TRONG
ĐÓ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CHIẾM 85%. PGD PHÚ XUÂN ĐÃ CHO HƠN 500 HỘ
VAY HƠN 25 TỈ ĐỒNG VỐN ĐỂ SẢN XUẤT 21
2.1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC 21
2.1.2.2. CHỨC NĂNG CỦA CÁC BỘ PHẬN 22


2.1.3.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 27
2.1.3.3. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ 29
SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
TCKT, XH Tổ chức kinh tế xã hội
KH Khách hàng
PGD Phòng giaodịch
SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của PGD Phú Xuân 22
PHÒNG GIAO DỊCH PHÚ XUÂN - CHI NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN BẢO THẮNG, LÀO
CAI (GỌI TẮT LÀ PGD PHÚ XUÂN) ĐƯỢC THÀNH LẬP THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
166/QĐ/NHNO-TCCB NGÀY 02/3/2007 CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC NHNO&PTNT VIỆT NAM. TỪ
KHI THÀNH LẬP ĐẾN NAY, PGD PHÚ XUÂN ĐÓ ĐẠT ĐƯỢC NHIỀU THÀNH TỰU ĐÁNG
KHÍCH LỆ 21
PGD PHÚ XUÂN KINH DOANH TIỀN TỆ, TÍN DỤNG VÀ CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRÊN
ĐỊA BÀN 3 XÃ (GIA PHÚ, XUÂN GIAO, PHÚ NHUẬN) VÀ MỘT THỊ TRẤN (TẰNG LOỎNG)
VỚI DÂN SỐ GẦN 40 NGHÌN NGƯỜI, BAO GỒM 14 DÂN TỘC ANH EM SINH SỐNG, TRONG
ĐÓ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CHIẾM 85%. PGD PHÚ XUÂN ĐÃ CHO HƠN 500 HỘ
VAY HƠN 25 TỈ ĐỒNG VỐN ĐỂ SẢN XUẤT 21
2.1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC 21
2.1.2.2. CHỨC NĂNG CỦA CÁC BỘ PHẬN 22

2.1.3.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 27
2.1.3.3. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ 29
SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế, là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền
kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế xã hội điều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trị người
thủ quỹ cho toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng là thu nhập quan trọng của
nhiều hộ gia đình. Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với đất nước. Đối với doanh
nghiệp, ngân hàng thường là tổ chức cung cấp tín dụng để phục vụ cho
việc mua hàng hoá dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang thiết bị.
Các khoản tín dụng của ngân hàng cho Chính phủ là nguồn tài chính quan
trọng để đầu tư phát triển. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc
biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là công cụ quan trọng trong chính sách
kinh tế của Chính phủ nhằm phát triển kinh tế bền vững.
Trong hoạt động của ngân hàng thì tín dụng là một lĩnh vực quan
trọng. Quan hệ tín dụng quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế
quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát
triển của ngân hàng. Nghiệp vụ tín dụng không chỉ có ý nghĩa với nền kinh
tế mà nó còn có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát
triểm của ngân hàng. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là
vấn đề quan trọng và cần thiết với bất kỳ một ngân hàng thương mại nào
để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình trong một môi trường cạnh
tranh hết sức gay gắt và quyết liệt như hiện nay.
Chính vì nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình thực

tập tại Phòng giao dịch Phú Xuân - Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn huyện Bảo Thắng, Lào Cai, em đã lựa chọn đề tài: "Nâng cao
chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch Phú Xuân - Chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Bảo Thắng, Lào Cai" làm nội
dung nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
2. Mục đích nghiên cứu
- Khái quát và hệ thống hoá các lý thuyết về chất lượng tín dụng tại
ngân hàng thương mại.
- Nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng chất lượng công tác tín
dụng tại Phòng giao dịch Phú Xuân – Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn huyện Bảo Thắng, Lào Cai nhằm rút ra những ưu,
nhược điểm của hoạt động này, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế; từ
đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
của PGD cũng như phát huy những ưu điểm sẵn có.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu chủ yếu về công tác tín dụng và những vấn đề
còn tồn tại của Phòng giao dịch Phú Xuân – Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Bảo Thắng, Lào Cai trong giai đoạn
2008 - 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra, thống kê, so sánh, phân tích các số liệu thực
tiễn nhằm lượng hoá vấn đề.
5. Kết cấu của chuyên đề thực tập
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài được chia thành 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của

Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Phòng giao dịch
Phú Xuân - Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Bảo Thắng, Lào Cai.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
Phòng giao dịch Phú Xuân - Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Bảo Thắng, Lào Cai.

SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các
nước trên thế giới. Ở một số nước thì khái niệm này dựng để chỉ một số tổ
chức tài chính tiền tệ mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền
gửi từ các cá nhân hay tổ chức kinh tế rồi lại để cho các tổ chức này vay
lại. Các ngõn hàng không được phép kinh doanh tổng hợp các dịch vụ khác
như đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ cho các nhóm ngành riêng biệt.
Trong khi đó ở một số nước thì lại cho rằng NHTM là ngân hàng được
phép kinh doanh tổng hợp tất cả các dịch vụ ngân hàng.
Ở Việt Nam, NHTM được quy định rõ trong luật Ngõn hàng và các tổ
chức tín dụng: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện chiết
khấu làm phương tiện thanh toán”.

Trên thực tế, các NHTM ở nước ta ngoài việc thực hiện các hoạt động
ghi trong luật nêu trên thì còn phải thực hiện các hoạt động khác phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó
là cho vay để phát triển một số thành phần kinh tế, ưu đãi với một số dự án,
một số đối tượng.
Do đó, ở Việt Nam các NHTM thường được hiểu như một ngân hàng
thực hiện các dịch vụ tổng hợp về kinh doanh tiền tệ như nhận tiền gửi của
khách hàng để cho vay, cung cấp lại vốn đầu tư … và chịu sự giám sát chặt
chẽ của Nhà nước.
1.1.2 Hoạt động chính của Ngân hàng thương mại:
Hoạt động cơ bản của NHTM xoay quanh việc kinh doanh tiền tệ. Cụ
SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
thể là các nghiệp vụ sau:
* Nghiệp vụ tài sản nợ:
Nghiệp vụ nợ của NHTM là nghiệp vụ huy động vốn bằng nhiều hình
thức khác nhau để tạo nguồn vốn hoạt động. Các nguồn vốn cung cấp vốn
cho NHTM bao gồm các loại tiền gửi cá nhân, tổ chức kinh doanh, tổ chức
phi thương mại khác; các loại tiền vay ngắn hạn và dài hạn của các tổ chức
đầu tư và các ngân hàng khác; tiền kỳ phiếu, nhờ thu, chậm trả, … Những
nguồn huy động quan trọng nhất là:
- Các loại tiền gửi:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: là số tiền nằm trong tài khoản vãng lai hoặc
tài khoản thanh toán của khách hàng và có thể rút ra bất cứ lúc nào.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: gồm 2 loại, loại tới hạn được rút ra và loại rút ra
phải báo trước. Loại thứ nhất sẽ bị phong toả toàn bộ trong thời gian trước
khi tới hạn và chịu sự chi phối của toàn bộ ngân hàng. Nếu sau khi đáo
hạn, khách hàng không rút tiền ra thì số tiền đó sẽ được xử lý như một tài

khoản tiền gửi không kỳ hạn. Loại thứ hai là loại tiền gửi có kỳ hạn mà khi
rút ra người gửi phải báo trước cho ngõn hàng theo các điều khoản mà
khách hàng và ngân hàng đã thoả thuận.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn quan trọng của
ngân hàng. Đặc điểm của loại tiền gửi này là người gửi tiền được ngân
hàng giao cho một quyển sổ tiết kiệm. Sổ này được coi như giấy chứng
nhận có tiền gửi và quỹ của ngân hàng.
- Nguồn vốn vay: Ngân hàng có thể huy động vốn vay bằng cách vay
ngắn, trung hoặc dài hạn từ ngõn hàng hay tổ chức tín dụng khác hoặc
nhận uỷ thác đầu tư của các tổ chức tài trợ (chính phủ hay quốc tế) để cho
vay ưu đãi đối với một số đối tượng được lựa chọn.
- Các nguồn vốn huy động khác: Ngõn hàng có thể huy động vốn
bằng cách phát hành các loại chứng khoán (kỳ phiếu, trái phiếu, …) để huy
động vốn từ dân cư hay tổ chức, công ty nào đó …
* Nghiệp vụ tài sản có:
Nghiệp vụ có là nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn huy động của NHTM
SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
vào các hoạt động kinh doanh chủ yếu sau:
- Nghiệp vụ cho vay: Là việc NHTM cho khách hàng vay một số tiền
để họ sử dụng trong một thời gian nhất định và khi hết hạn vay, người vay
phải trả ngõn hàng một khoản tiền bao gồm cả gốc và lãi.
- Nghiệp vụ bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết trả thay cho khách
hàng trong trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán. Cách
cho vay như vậy gọi là tín dụng bảo lãnh.
- Nghiệp vụ trung gian: trong hoạt động ngân hàng, các dịch vụ ngõn
hàng được coi là các nghiệp vụ bên thứ ba bên cạnh nghiệp vụ có và nghiệp
vụ nợ. Thông thương ngõn hàng cung cấp các dịch vụ trung gian như:

+ Thanh toán, ngoại hối, vàng bạc đá quý, nhờ thu, …
+ Nhận uỷ thác, ký gửi, …
Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ của mình, ngân hàng phải đối
diện với rất nhiều rủi ro: rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro quản lý, …
1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại:
1.2.1. Khái niệm về tín dụng:
Theo quan điểm cổ điển, tín dụng được coi là một quan hệ vay mượn
lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay với điều kiện có hoàn trả cả
vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Hay nói một cách khác, tín dụng là
một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá
nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng (chuyển nhượng) một khối lượng
giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng
buộc nhất định về: thời gian hoàn trả (gốc và lãi), lãi suất, cách thức vay
mượn và thu hồi,
Đối tượng của sự chuyển nhượng bao gồm:
- Hình thái hiện vật - hàng hoá: đó chính là việc kéo dài thời hạn
thanh toán trong quan hệ mua bán.
- Hình thức giá trị: thực chất là việc “ứng trước” hay “đầu tư” trực
tiếp bằng tiền (cho vay bằng tiền).
Những điều kiện mà hai bên thường thoả thuận là:
- Khối lượng hàng hoá hay tiền tệ được chuyển nhượng;
SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
- Thời hạn sử dụng của người vay;
- Thu nhập mà người cho vay được hưởng;
- Những điều kiện ràng buộc nghĩa vụ hoàn trả của người đi vay …
Những điều kiện này mà một trong hai bên không chấp nhận thì
không thể hình thành quan hệ tín dụng. Như vậy, tín dụng thể hiện các đặc

trưng cơ bản:
- Sự chuyển nhượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng.
- Sau một thời gian thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị
ban đầu: thu hồi đúng thời hạn cả gốc và lãi.
- Việc chuyển nhượng được thực hiện trên cơ sở sự tin tưởng của
người chuyển nhượng với người sử dụng.
Ngoài ra, trong quan hệ tín dụng còn co những đắc trưng khác cần đề
cập như khả năng rủi ro, tính đảm bảo, quy luật cung cầu, cạnh tranh, giá
trị và quy luật lưu thong tiền tệ …
Trong lịch sử, quan hệ tín dụng có một quá trình hình thành và phát
triển lâu dài. Trong chế độ công xã nguyên thuỷ lực lượng sản xuất còn
thấp kém nên xã hội chưa có sản phẩm dư thừa để dự trữ, chưa có cơ sở để
nảy sinh mầm mống của chế độ tư hữu. Trong xã hội này chưa có quan hệ
trao đổi, mua bán và vay mượn. Cùng với sự phát triển của xã hội loài
người lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, phân công lao động được
hình thành. Lúc này, con người sản xuất sản phẩm không chỉ đủ tiêu dựng
mà còn có một phần tích luỹ để dự trữ. Trong xã hội bắt đầu xuất hiện
mầm mống của chế độ tư hữu về tư liệu lao động và của cải làm ra. Xã hội
có sự phân chia giàu nghèo và các giai cấp hình thành. Chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất cùng với sự phân công lao động xã hội là cơ sở cho sản xuất
hàng hoá ra đời. Và những quan hệ vay mượn đầu tiên chính là nguồn gốc
sâu xa của các quan hệ tín dụng. Như vậy có thể khẳng định tín dụng là
một phạm trù kinh tế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại
và phát triển của nền sản xuất và lưu thụng hàng hoá. Tín dụng ra đời là
SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
một yếu tố khách quan của sự phát triển kinh tế xã hội.
Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng:

Trong suốt sự phát triển lâu dài của tín
dụng thì hình thức tín dụng ngân hàng tỏ ra ưu thế hơn các hình thức
tín dụng trước nó như tín dụng cho vay vãng lai, tín dụng thương mại, …
Hình thức tín dụng ngõn hàng ra đời tỏ rõ ưu thế của mình bởi:
- Nguồn vốn cho vay rất lớn vì đó là toàn bộ nguồn vốn trong nền kinh
tế mà ngân hàng có thể tập trung và huy động được.
- Đây là hình thức tín dụng rất linh hoạt vì đối tượng vay mượn là tiền.
Hình thức tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền
kinh tế thị trường và nó luôn luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
một cách linh hoạt, kịp thời.
Là trung gian tài chính, ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa
một bên là những người có tiền cho vay và bên kia là những người có nhu
cầu cần vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường bằng những biện pháp kinh tế
năng động và áp dụng các phương pháp kỹ thuật hiện đại, tiên tiến, ngân
hàng có khả năng thu hút những nguồn vốn tiền tệ, tiết kiệm, dự trữ trong xã
hội để chuyển giao đúng nơi, đúng lúc, phù hợp với nhu cầu vốn trong sản
xuất kinh doanh. Chính nhờ tín dụng ngân hàng mà những đồng tiền tạm
thời nhàn rỗi đã trở thành tiền hoạt động, biến những đồng tiền nằm phân
tán thành vốn tiền tệ tập trung phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và
qua đó làm cho phát triển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho nền
kinh tế ngày càng phát triển.
1.2.2. Hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng vốn là hoạt động truyền thống và mang lại thu
nhập chính cho ngân hàng thương mại, đồng thời cũng là một lĩnh vực
rộng lớn bao gồm nhiều hình thức khác nhau. Tín dụng được phân chia
theo nhiều hình thức như sau:
1.2.2.1. Tín dụng phân chia theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng
thương mại, liên quan đến sự an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả
năng hoàn trả của khách hàng. Theo tiêu thức thời gian, tín dụng được

SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
phân chia thành:
a) Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn dưới một năm nhằm
tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động, phục vụ nhu cầu sinh hoạt của
các cá nhân. Tín dụng này ít rủi ro vì trong thời gian ngắn ít có biến động
xảy ra, ngân hàng thương mại có thể dự tính được.
b) Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm
nhằm tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định, xây dựng các công trình nhỏ có
khả năng thu hồi vốn nhanh.
c) Tín dụng dài hạn: là tín dụng có thời hạn trên 5 năm nhằm đầu tư
vào các dự án đầu tư như xây dựng cơ bản, xây dựng xí nghiệp mới, các
công trình thuộc cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, bệnh viện…
Thông thường ở các ngân hàng thương mại hiện nay, tỷ trọng tín dụng
ngắn hạn thường cao hơn tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn. Nguyên nhân
là do tín dụng trung, dài hạn có độ rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan
hiếm. Ngoài ra, còn một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn tín dụng trung và
dài hạn như tính kỳ hạn và tính ổn định của nguồn vốn, khả năng dự báo và
dự phòng rủi ro trung, dài hạn.
1.2.2.2. Tín dụng phân chia theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
a) Tín dụng không có bảo đảm: là hình thức tín dụng ngân hàng
thương mại cấp cho khách hàng có uy tín thường là khách hàng làm ăn
thường xuyên, có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra trường hợp
nợ nần dây dưa hoặc món vay rất nhỏ so với vốn của người vay.
b) Tín dụng có bảo đảm: là hình thức tín dụng ngân hàng và khách
hàng ký hợp đồng bảo đảm. Khách hàng bảo đảm cho khoản tiền vay bằng
tài sản thế chấp, cầm cố tại ngân hàng hoặc phải có sự bảo lãnh của một
bên thứ ba.

1.2.2.3. Tín dụng phân chia theo hình thức tài trợ
Theo tiêu thức này, tín dụng được phân chia thành:
a) Cho vay: là hình thức ngân hàng thương mại đưa tiền cho khách
hàng với cam kết khách hàng phải trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian
nhất định. Cho vay cũng là hoạt động chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất
SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Ngày nay, các ngân
hàng thương mại áp dụng rất nhiều các hình thức cho vay khác nhau phù
hợp với sự phát triển kinh tế và nhu cầu khách hàng như:
 Cho vay thấu chi: là phương thức tài trợ ngắn hạn trong đó ngân
hàng thương mại cho phép khách hàng được rút tiền vượt quá số dư trên tài
khoản vãng lai trong phạm vi số tiền và thời hạn nhất định. Hình thức này
mang lại nhiều lợi thế cho khách hàng như: thủ tục đơn giản, không cần tài
sản đảm bảo, giải ngân nhanh chóng, cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân
trong một thời hạn đã được hai bên thỏa thuận phục vụ cho mục đích chi
trả lương, mua hàng… của khách hàng. Đối tượng của hình thức cho vay
thấu chi này là các khách hàng truyền thống của ngân hàng, có uy tín, có
thu nhập ổn định.
 Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay đối tượng khách
hàng không có nhu cầu vay thường xuyên và không có điều kiện để được
cấp hạn mức thấu chi. Khách hàng thường sử dụng vốn chủ và tín dụng
thương mại là chủ yếu, chỉ khi nào xuất hiện nhu cầu thời vụ hay mở rộng
sản xuất mới đi vay ngân hàng. Ở hình thức cho vay này, vốn vay của ngân
hàng thương mại chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Mỗi lần vay vốn, khách hàng phải lập hồ sơ vay vốn
theo quy định và ký hợp đồng tín dụng. Ngân hàng thương mại sẽ căn cứ
vào phương án sản xuất kinh doanh trong hồ sơ vay vốn của khách hàng để

xác định mức cho vay và xác định thời hạn cho vay phù hợp với chu kỳ sản
xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
 Cho vay theo hạn mức: là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng
thương mại mà theo đó khách hàng chỉ việc làm một bộ hồ sơ để vay trong
một kỳ nhất định với mức tín dụng mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa
thuận. Trong hình thức này, khách hàng chỉ lập hồ sơ một lần cho nhiều
khoản vay, ngân hàng thương mại cấp cho khách hàng một hạn mức, chỉ
giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh số. Đối tượng cho vay theo hạn mức
là khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, mục đích sử dụng vốn rõ
ràng, tín nhiệm với ngân hàng. Vì vậy, ở loại hình cho vay này, ngân hàng
SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
thương mại không ấn định trước ngày trả nợ, khách hàng có thu nhập thì
ngân hàng thu nợ tạo cho khách hàng chủ động trong việc quản lý ngân
quỹ. Tuy nhiên, các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể gây
khó khăn cho ngân hàng trong việc kiểm soát hiệu quả sử dụng vốn từng
lần vay, ngân hàng khó phát hiện được những vấn đề bất ổn của khách
hàng là nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng.
 Cho vay luân chuyển: Là hình thức cho vay dựa vào sự luân chuyển
của hàng hóa, đáp ứng sự thiếu hụt vốn của doanh nghiệp khi mua hàng.
Ngân hàng cung cấp vốn cho doanh nghiệp để mua hàng và thu nợ khi
doanh nghiệp bán hàng. Tài sản đảm bảo cho khoản vay trong hình thức
này là các khoản phải thu khi bán hàng và các hàng hóa trong kho của
doanh nghiệp. Cho vay luân chuyển thường áp dụng cho các doanh nghiệp
thương mại hay các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày,
có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. Nhìn chung, hình thức này
thuận tiện cho khách hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn thiếu hụt. Tuy
nhiên, cho vay luân chuyển lại không quy định thời hạn khoản vay rõ ràng

nên khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hóa sẽ gây khó
khăn cho ngân hàng thương mại trong việc thu hồi vốn.
 Cho vay trả góp: là hình thức cho vay mà ngân hàng thương mại cho
phép khách hàng được trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã
thỏa thuận. Hình thức này thường áp dụng cho các khoản vay trung dài
hạn, tài trợ cho tài sản cố định. Cho vay trả góp thường rủi ro cao cho ngân
hàng vì tài sản đảm bảo là hàng hóa mua trả góp. Khả năng thu hồi nợ phụ
thuộc vào thu nhập đều đặn của khách hàng. Trong trường hợp khách hàng
mất việc, thu nhập giảm thì ảnh hưởng đến việc thu nợ của ngân hàng. Do
vậy, lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong khung lãi suất cho vay
của ngân hàng thương mại.
b) Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông
qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động
sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên
cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các
SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với
các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản cho thuê và thanh toán tiền
thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời
hạn thuê, bên thuê được quyền mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo
các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Nói chung,
cho thuê tài chính là sản phẩm tín dụng mang lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp như tránh được rủi ro khi sở hữu tài sản ( lạc hậu, xuống cấp, mất
giá), thu được lợi ích từ thuế ( chi phí thuê được tính vào chi phí trước khi
xác định lợi nhuận nộp thuế), đáp ứng nhu cầu tài sản cố định để mở rộng
sản xuất của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không đủ điều
kiện tiếp cận vốn vay trung, dài hạn của ngân hàng…

c) Bảo lãnh: là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh
đảm bảo sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thể thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Bảo lãnh thường có
3 bên: bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh và bên hưởng bảo lãnh. Trong bảo
lãnh ngân hàng, ngân hàng là bên bảo lãnh, khách hàng là bên được bảo
lãnh còn bên hưởng bảo lãnh là bên thứ ba. Bảo lãnh là hình thức tài trợ
thông qua uy tín. Khi bảo lãnh, ngân hàng không phải bỏ tiền ngay, bảo
lãnh được coi như tài sản ngoại bảng. Tuy nhiên, khi khách hàng không
thực hiện được cam kết, ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ chi trả cho bên
thứ ba. Khoản chi trả này xếp vào tài sản xấu trong nội bảng, cấu thành nợ
quá hạn nên bảo lãnh cũng chứa đựng rủi ro như một khoản vay, đòi hỏi
ngân hàng phải phân tích khách hàng như khi cho vay. Tùy theo mục tiêu
bảo lãnh mà càng ngày các ngân hàng thương mại phát triển nhiều loại bảo
lãnh khác nhau như:
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là ngân hàng cam kết chi trả tổn thất
thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng như
cam kết gây tổn thất cho bên thứ ba.
 Bảo lãnh dự thầu: là ngân hàng cam kết với chủ đầu tư hay chủ thầu
về việc chi trả tiền phạt cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy
SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
định trong hợp đồng dự thầu.
 Bảo lãnh vay vốn: là việc ngân hàng cam kết với người cho vay( tổ
chức tín dụng, các cá nhân…) sẽ trả gốc và lãi đúng hạn nếu khách
hàng( người đi vay) không trả được.
 Bảo lãnh đảm bảo thanh toán: là việc ngân hàng cam kết sẽ thanh
toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách
hàng của ngân hàng không thanh toán đủ.

d) Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng thương mại mua lại
các giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán của khách hàng dưới
mệnh giá của thương phiếu. Chiết khấu thương phiếu mang lại nhiều lợi
ích cho cả khách hàng và ngân hàng. Đối với khách hàng, chiết khấu
thương phiếu cung cấp tiền kịp thời cho khách hàng đáp ứng nhu cầu thanh
toán, làm quá trình sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra liên tục. Đối
với ngân hàng thương mại, chiết khấu thương phiếu giúp ngân hàng không
bị đóng băng vốn( ngân hàng có thể tái chiết khấu thương phiếu khi cần
vốn), lãi suất hiệu dụng cao, thủ tục đơn giản.
1.3. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm.
Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển, quy mô và số lượng các
doanh nghiệp trong nền kinh tế càng ngày càng gia tăng. Để đứng vững
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường thì ngoài vấn đề số lượng
và giá cả, vấn đề chất lượng hàng hóa cũng là yếu tố quan trọng góp phần
duy trì sự ổn định và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Có nhiều quan
niệm khác nhau về vấn đề chất lượng. Theo quan niệm của một số nhà kinh
tế, “ chất lượng là sự phù hợp mục đích của người sản xuất và người sử
dụng về một loại hàng hóa nào đó” hay “ chất lượng là năng lực của một
sản phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn nhu cầu khách hàng”.
Trên cơ sở đó, chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại là sự
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
chính ngân hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Chất lượng tín
dụng được hình thành và đảm bảo từ hai phía: ngân hàng và khách hàng.
SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
Bởi vậy, chất lượng tín dụng của ngân hàng không những phụ thuộc vào
bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của khách

hàng. Khi nghiên cứu chất lượng tín dụng của ngân hàng có thể nghiên cứu
trên ba giác độ: từ phía khách hàng, từ phía nền kinh tế và từ bản thân ngân
hàng thương mại.
Thứ nhất, đối với khách hàng: chất lượng tín dụng thể hiện đã thỏa
mãn được bao nhiêu trong số những yêu cầu đặt ra của khách hàng. Từ
khía cạnh của khách hàng vay vốn, chất lượng tín dụng tốt đảm bảo được
các yêu cầu như thủ tục đơn giản, giải ngân nhanh chóng, lãi suất thấp,
ngân hàng cung cấp nhiều tiện ích cho khách hàng như dịch vụ tư vấn, lập
phương án kinh doanh cho khách hàng vay vốn…
Thứ hai, đối với sự phát triển kinh tế xã hội: chất lượng tín dụng
mang lại những lợi ích gì cho xã hội, có tuân thủ đúng pháp luật, đóng góp
bao nhiêu phần trăm vào tốc độ phát triển kinh tế? Chất lượng tín dụng tốt
phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc
làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích
tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín
dụng và tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, đối với ngân hàng thương mại: chất lượng tín dụng có thỏa
mãn các kế hoạch chỉ tiêu của nhà quản lý ngân hàng cũng như các chính
sách cạnh tranh của ngân hàng hay không? Ngoài ra, chất lượng tín dụng
còn thể hiện hoạt động tín dụng có đảm bảo tính an toàn vốn và sinh lợi
cho ngân hàng?
1.3.2. Tiêu chí phản ánh chất lượng tín dụng
Ở phần khái niệm trên, cơ sở để đánh giá chất lượng tín dụng của
ngân hàng thương mại là hoạt động tín dụng của ngân hàng đáp ứng được
bao nhiêu nhu cầu khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế và đảm
bảo tính an toàn cũng như sinh lợi cho ngân hàng thương mại hay không?
Tuy nhiên để đánh giá cụ thể và chính xác chất lượng tín dụng của ngân
SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
hàng, ta phân tích một số chỉ tiêu sau:
1.3.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi khách
hàng đi vay không thể thực hiện hoặc cố tình không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
đối với ngân hàng đúng hạn. Đây có thể coi là một chỉ tiêu quan trọng đánh
giá đúng chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này thấp thì chất lượng và độ an toàn trong hoạt động tín dụng
tại ngân hàng thương mại cao và mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng
thấp. Ngược lại, tỷ lệ này cao phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại thấp, ngân hàng có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán
và giảm lợi nhuận.
1.3.2.2. Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng thương mại
với nền kinh tế. Chỉ tiêu này cao thể hiện được quy mô hoạt động của ngân
hàng thương mại, thực lực đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế và uy tín
hoạt động của ngân hàng đối với khách hàng.
1.3.2.3. Dư nợ bình quân một cán bộ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình một cán bộ tín dụng đảm nhiệm bao
nhiêu dư nợ.
Tổng dư nợ
Dư nợ bình quân một cán bộ tín dụng =
Số cán bộ tín dụng
Chỉ tiêu này cao chứng tỏ một cán bộ tín dụng được đảm nhiệm một
khoản dư nợ tín dụng lớn, tạo ra nhiều lợi nhuận cho ngân hàng thương
mại. Tuy nhiên, chỉ tiêu này lớn quá lại tạo áp lực cho cán bộ tín dụng, khả
năng phân tích kiểm tra cũng như giám sát khoản vay bị hạn chế.

1.3.2.4. Cơ cấu dư nợ theo các loại hình tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thương mại đã phát triển những hình
SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
thức tín dụng nào? Tỷ trọng mỗi hình thức tín dụng là bao nhiêu? Hình
thức tín dụng nào cần ngân hàng thương mại tập trung phát triển hơn nữa?
Đa dạng hóa các loại hình thức tín dụng không những giảm thiểu rủi ro tín
dụng cho ngân hàng mà đem đến cho khách hàng nhiều sự lựa chọn. Trong
điều kiện kinh tế thị trường như hiện nay, cơ cấu dư nợ theo các loại hình tín
dụng không đa dạng phong phú sẽ không có khả năng thu hút khách hàng, mở
rộng và nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng thương mại được.
1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
(NHTM), hoạt động tín dụng phát triển kéo theo các hoạt động khác của
NHTM phát triển. Chất lượng tín dụng được nâng cao góp phần tăng khả
năng sinh lời cho ngân hàng. Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng luôn là
cái đích mà tất cả các NHTM muốn hướng tới. Có rất nhiều các nhân tố
ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của NHTM, không chỉ từ phía chính
NHTM, khách hàng ( KH) mà còn có một số các nhân tố khác.
1.4.1. Nhân tố chủ quan
a. Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng là
đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo,
liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Chính sách tín dụng bao
gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho vay và mức
lệ phí. Các điều khoản của chính sách tín dụng được xây dựng dựa trên
nhiều yếu tố khác nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài
khóa của Chính phủ và ngân hàng nhà nước ( NHNN), khả năng tài chính

của NHTM và nhu cầu của khách hàng. Tùy theo từng điều kiện của mỗi
NHTM mà có những chính sách tín dụng khác nhau. Ví dụ đối với những
khách hàng uy tín có quan hệ lâu năm với ngân hàng thì có thể thực hiện
cho vay không cần các điều kiện bảo đảm như thế chấp, tín chấp, hay bảo
lãnh có hạn mức cao hơn, lãi suất ưu đãi hơn. Một chính sách tín dụng
đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt
động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ đường lối chính sách của
SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
Nhà nước. Điều đó cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng tùy thuộc vào việc
xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại có đúng đắn hay
không? Bất cứ NHTM nào muốn có chất lượng tín dụng tốt cũng đều phải
có chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp với thực tế ngân hàng cũng như
của thị trường.
b. Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là tập hợp những nội
dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành trong quá trình cho vay, thu nợ
nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng, bao gồm các bước bắt đầu từ khâu
chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá trình cho vay cho đến
khi thu hồi được nợ.
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay là rất quan trọng
( khách hàng nộp hồ sơ vay vốn). Bước này gồm: khai thác và tìm kiếm
khách hàng; hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và thành lập hồ
sơ vay; phân tích thẩm định khách hàng về phương án và dự án vay vốn.
Chất lượng tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng công tác thẩm định
và quy chế về điều kiện, thủ tục cho vay của từng NHTM.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp NHTM nắm được diễn biến
của khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động điều
chỉnh can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa

chọn và áp dụng hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được hệ thống
phòng ngừa hữu hiệu, giảm rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng.
Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến chất lượng tín dụng.
Sự nhạy bén của NHTM trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất
lợi xảy ra với khách hàng cũng như có những biện pháp xử lý kịp thời tư
vấn cho khách hàng giảm thiểu được những khoản nợ quá hạn sẽ tác động
tích cực tới chất lượng hoạt động tín dụng.
Quy trình tín dụng của NHTM không mang tính cứng nhắc. Thực vậy,
đối với mỗi khách hàng khác nhau, ngân hàng có thể chủ động, linh hoạt
thực hiện các bước trong quy trình tín dụng cho phù hợp. Ví dụ, với những
dự án lớn thì bước phân tích là quan trọng; đôi khi có những dự án phức
tạp, NHTM phải thành lập tổ thẩm định riêng. Còn với cho vay tiêu dùng,
SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
việc giám sát mục đích sử dụng vốn cần được chú trọng nhiều hơn.
c. Công tác tổ chức ngân hàng: Ngân hàng thương mại được tổ chức
một cách khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa
các phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn hệ thống cũng như
với các cơ quan liên quan khác. Trong công tác tổ chức ngân hàng thương
mại cần chú trọng công tác kiểm tra kiếm soát nội bộ. Thông qua công tác
này giúp các nhà lãnh đạo ngân hàng nắm được những gì đang diễn ra,
phát hiện những thuận lợi cũng như những khó khăn sai trái để từ đó đưa ra
các biện pháp giải quyết kịp thời. Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc
chấp hành những quy định, thể chế, chính sách và mức độ phát hiện kịp
thời các sai sót cũng như nguyên nhân dẫn đến các lệch lạc trong quá trình
thực hiện một khoản tín dụng.
d. Phẩm chất và trình độ cán bộ: Chất lượng đội ngũ cán bộ trong
ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh

doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Thực vậy,
cán bộ tín dụng tham gia vào mọi khâu của quy trình tín dụng từ bước đầu
tiên đến bước cuối cùng. Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề
nghiệp, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Ngoài ra, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của cán bộ tín dụng cũng ảnh hưởng tới công tác tín dụng. Một cán bộ
có chuyên môn nghiệp vụ có kỹ năng và kinh nghiệm sẽ đánh giá chính
xác tính khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của các báo cáo
tài chính, xác định được các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng (như
sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dựng một tài sản thế
chấp đi vay ở nhiều nơi…). Từ đó, họ sẽ phân tích được năng lực thực sự
và khả năng quản lý của khách hàng để đưa ra quyết định có nên cho vay
hay không? Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp
luật, môi trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, sự thay
đổi của thị trường… để dự báo được những biến động có thể xảy ra để tư
SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
vấn cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp.
1.4.2. Nhân tố khách quan
a. Khách hàng:
Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, tình hình tài chính vững
mạnh, có thu nhập ổn định sẽ sẵn lòng hoàn trả đầy đủ các khoản vay cho
ngân hàng đúng theo hợp đồng đã ký kết, qua đó đảm bảo an toàn và nâng
cao chất lượng tín dụng. Để đảm bảo khoản tín dụng được sử dụng có hiệu
quả mang lại lợi ích cho khách hàng, ngân hàng và góp phần vào sự tăng
trưởng và phát triển của xã hội thì khách hàng có vai trò hết sức quan
trọng. Vì vậy, trước khi một hợp đồng tín dụng được thực hiện, ngân hàng
cần phải đánh giá đúng năng lực của khách hàng trong việc đáp ứng các

điều kiện, tiêu chuẩn của tín dụng.
Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng bị hạn chế
là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Hồ sơ xin vay ban đầu của
khách hàng là có hiệu quả và có tính khả thi cao nhưng trong quá trình thực
hiện do trình độ quản lý còn thấp nên năng suất, chất lượng, hiệu quả
không đạt như kế hoạch. Khi thị trường biến động lại không có biện pháp
xử lý kịp thời nên không ứng phó được, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ khó
khăn dẫn đến không trả được nợ đúng hạn cho ngân hàng.
Nhiều doanh nghiệp nhà nước không theo kịp với sự đổi mới, thường
có thói quen dựa dẫm, trông chờ vào nhà nước, vốn tự có của họ rất ít
nhưng lại được giao những nhiệm vụ sản xuất kinh doanh lớn. Hơn nũa, họ
quen với kiểu làm ăn bao cấp cho nên khi chuyển snag nền kinh tế thị
trường tự hạch toán kinh doanh, họ vay vốn ngân hàng để kinh doanh
nhưng lại thua lỗ và vẫn trông chờ vào sự giúp đỡ của nhà nước như trước
đây. Điều này ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng của NHTM vì tín
dụng cấp cho các doanh nghiệp đang chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu
cho vay của ngân hàng.
Khách hàng thiếu các điều kiện cần và đủ để thực hiện các nguyên tắc
và quy định về cho vay thế chấp. Ước tính sơ bộ hiện nay có 80% tài sản
của các pháp nhân và cá nhân khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và gần
SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
100% là tài sản của doanh nghiệp nhà nước không có giấy chứng nhận
quyền sở hữu tài sản cố định, phần lớn là nhà xưởng, máy móc thiết bị lạc
hậu, không đủ tiêu chuẩn để thế chấp. Trong khi đó, yêu cầu vay vốn của
khách hàng gấp 20 đến 50 lần, có doanh nghiệp lên đến hàng trăm lần, như
vậy thì nếu cho vay đúng chế độ thì hầu hết các doanh nghiệp không đủ
điều kiện để cho vay hoặc được vay không đáng kể. Vì vậy chúng ta cần

phảo xem xét cả hai mặt cơ chế, chính sách tồn tại thực tế khách quan để
có giả pháp thích hợp hơn.
b. Môi trường kinh tế: Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt
động kinh tế có quan hệ biện chứng và tác động lẫn nhau nên bất kỳ một sự
biến động của một hoạt động kinh tế nào cũng sẽ ảnh hưởng đến việc sản
xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Hoạt động của ngân hàng thương
mại có thể được coi là chiếc cầu nối các lĩnh vực khác nhau của nền kinh
tế. Vì thế, sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ
đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Các chỉ số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất
lớn tới chất lượng tín dụng. Lạm phát gia tăng gây lên sự biến động gia
tăng của lãi suất, khách hàng khó tiếp cận được với nguồn vốn vay, ngân
hàng bị ứ đọng vốn trong khi chi phí huy động vốn cao, ảnh hưởng xấu tới
chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. Do vậy, một nền
kinh tế ổn định, tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều kiện cho các khoản tín
dụng có chất lượng cao. Tức là các doanh nghiệp hoạt động trong một môi
trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn, từ đó mà có thể trả vốn
và lãi cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế biến động thì các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh cũng thất thường ảnh hưởng đến thu nhập của
doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong
thời kỳ suy thoái, sản xuất vượt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, hoạt
động tín dụng gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp không phát triển
được. Hơn nữa nếu ngân hàng bỏ qua các nguyên tắc tín dụng thì lại càng
làm giảm chất lượng tín dụng. Ngược lại trong thời kỳ hưng thịnh, tốc độ
SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
tăng trưởng cao, các doanh nghiệp có xu hướng mở rộng sản xuất kinh

doanh, nhu cầu tín dụng tăng và rủi ro ít, do đó chất lượng tín dụng cũng
tăng. Tuy nhiên trong thời kỳ này có những khoản vay vượt quá quy mô
sản xuất cũng như khả năng quản lý của khách hàng nên những khoản vay
này vẫn gặp rủi ro.
c. Sự quản lý vĩ mô của Nhà nước: Các chính sách của Nhà nước
ổn định hay không ổn định cũng đều tác động đến chất lượng tín dụng. Khi
các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho ngân hàng khi thu
hồi nợ và ngược lại. Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động
trong nền kinh tế. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ hay thay đổi sẽ
làm hoạt động kinh doanh gặp khó khăn. Ngược lại, nếu phù hợp với thực
tế khách quan thì sẽ tạo môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh tiến hành hiệu quả và đạt kết quả cao.
d. Môi trường xã hội: Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở
lòng tin. Nó là cầu nối giữa ngân hàng và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng. Trong trường hợp đạo đức xã hội không tốt,
lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm chất lượng tín dụng. Hơn nữa
trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết về hoạt động ngân hàng cũng sẽ
làm giảm chất lượng tín dụng.
e. Môi trường tự nhiên: Những biến động bất khả kháng xảy ra
trong môi trường tự nhiên như thiên tai (hạn hán, lũ lụt, động đất, hoả
hoạn) làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng,
đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nông nghiệp, thuỷ sản, hải sản.
Vì vậy khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp sẽ gặp
khó khăn từ đó làm giảm chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Trên đây là những nhân tố chính tác động tới chất lượng tín dụng của
Ngân hàng thương mại. Để nâng cao chất lượng tín dụng, chúng ta cần
nghiên cứu và nhận thức đúng đắn các yếu tố trên, cùng với kết quả hoạt
động thực tiễn của các Ngân hàng thương mại, để từ đó đưa ra các biện
pháp khắc phục có tính khả thi cao.

SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths. Phan Hồng Mai
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH PHÚ XUÂN - CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN BẢO THẮNG, LÀO CAI
2.1. Khái quát về Phòng giao dịch Phú Xuân - Chi nhánh ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Bảo Thắng, Lào Cai.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Phòng giao dịch Phú Xùn -
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Bảo Thắng, Lào Cai.
Phòng giao dịch Phú Xuân - Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Bảo
Thắng, Lào Cai (gọi tắt là PGD Phú Xuân) được thành lập theo Quyết định
số 166/QĐ/NHNo-TCCB ngày 02/3/2007 của Tổng Giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam. Từ khi thành lập đến nay, PGD Phú Xuân đó đạt
được nhiều thành tựu đáng khích lệ.
PGD Phú Xuân kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng
trên địa bàn 3 xã (Gia Phú, Xuân Giao, Phú Nhuận) và một Thị trấn (Tằng
Loỏng) với dân số gần 40 nghìn người, bao gồm 14 dân tộc anh em sinh
sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 85%. PGD Phú Xuân đã cho
hơn 500 hộ vay hơn 25 tỉ đồng vốn để sản xuất.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy của Phòng giao dịch Phú Xuân - Chi nhánh
NHNo & PTNT huyện Bảo Thắng, Lào Cai.
SV: Trần Thị Thanh Huyền Lớp Tài chính A –
K39
21

×