Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những gỡ trình bày trong chuyân đề tốt nghiệp của em
đều là cơng sức của riêng em. Các tài liệu và số liệu sử dụng đều dựa trờn
nguồn đáng tin cậy. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu cú bất kỳ sai
phạm nào cú thể xảy ra trong phạm vi bài chuyân đề tốt nghiệp của em!
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người đã giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này!
Lời đầu tiên em xin cảm ơn đến các thầy cô giáo trong trường Học viện
Ngân hàng nói chung và các thầy cô trong khoa Ngân hàng nói riêng đã là
người truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản để em có được cơ sở lý luận
nền tảng!
Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị phòng Khách hàng Doanh nghiệp
chi nhánh Techcombank Lý Thường Kiệt đã tận tình chỉ bảo và cung cấp cho
em đầy đủ số liệu cần thiết, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình hoàn
thiện chuyân đề!
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
3
1.1.1. Tính tất yếu khách quan hình thành nên quan hệ tín dụng 3
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 3
1.1.2.1.Với bản thân Ngân hàng 3
1.1.2.2.Với khách hàng 4
1.1.2.3.Với nền kinh tế 4
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ CÁC CHỈ TIÂU ĐÁNH GIÁ
5
1.2.1.Quan niệm về chất lượng tín dụng 5
1.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng ngân hàng 6
CHƯƠNG 2 10
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA 10
NGÂN HÀNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH LÝ THƯỜNG KIỆT 10
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH TECHCOMBANK LÍ
THƯỜNG KIỆT
10
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Techcombank Lý Thường Kiệt 10
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Techcombank Lý Thường Kiệt 11
2.1.3. Những hoạt động kinh doanh chủ yếu của chi nhánh Techcombank Lý Thường Kiệt 12
NGOÀI RA, NHỜ CÓ SỰ PHỐI HỢP NHỊP NHÀNG CÓ HIỆU QUẢ CỦA CÁC PHÒNG BAN, NGÂN HÀNG TMCP
TECHCOMBANK CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ ĐÃ KHẲNG ĐỊNH ĐƯỢC VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA MÌNH TRONG NỀN KINH
TẾ, ĐỨNG VỮNG VÀ PHÁT TRIỂN TRONG NỀN CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG.
13
2.2 . THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY CỦA CHI NHÁNH
13
2.2.1. Tình hình huy động vốn của chi nhánh Techcombank Lý Thường Kiệt 13
2.2.1.1. Huy động vốn theo thành phần kinh tế 15
2.2.1.2. Huy động vốn theo kỳ hạn 16
2.2.1.3. Huy động theo đơn vị tiền tệ 16
2.2.2. Khái quát tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh 18
2.2.2.1. Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế của chi nhánh 18
2.2.2.2. Tình hình dư nợ cho vay theo kỳ hạn của chi nhánh 20
2.2.3. Chất lượng cho vay của Ngân hàng TMCP Techcombank chi nhánh Lý Thường Kiệt 22
2.2.3.1. Tình hình nợ quá hạn 22
2.2.3.2. Vòng quay vốn tín dụng 23
(NGUỒN: BÁO CÁO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP TECHCOMBANK CHI NHÁNH LÝ
THƯỜNG KIỆT) 23
2.2.2.3. Quan hệ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn 23
2.3. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH
24
2.3.1. Những mặt tích cực 24
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
2.3.2. Những mặt tồn tại 24
CHƯƠNG 3 25
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 25
TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH TECHCOMBANK 25
LÝ THƯỜNG KIỆT 25
3.1. PHÂN LOẠI VÀ NHẬN DIỆN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CN LÍ THƯỜNG KIỆT
25
3.1.1. Phân loại đánh giá rủi ro tín dụng của chi nhánh 25
3.1.2. Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu 27
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CN TECHCOMBANK
LÍ THƯỜNG KIỆT
32
3.2.1. Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả 32
3.2.2. Thực hiện đầy đủ quy trình tín dụng 33
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 34
3.2.4. Thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay 35
3.2.5. Công tác quản lý và xử lý nợ 36
3.2.6. Yếu tố con người trong hoạt động tín dụng 38
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
38
3.3.1. Với nhà nước 38
3.3.2. Với ngân hàng Nhà nước 39
3.3.3. Với ngân hàng Techcombank chi nhánh Lý Thường Kiệt 39
KẾT LUẬN 41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
NHTM Ngân hàng thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
NHNN Ngân hàng Nhà nước
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
HSX Hộ sản xuất
TSĐB Tàn sản đảm bảo
CLCV Chất lượng cho vay
TG Tiền gửi
TV Tiền vay
DN Doanh nghiệp
CN Chi nhánh
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ , BẢNG BIỂU
LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
MỤC LỤC 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
CHƯƠNG 2 10
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA 10
NGÂN HÀNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH LÝ THƯỜNG KIỆT 10
(NGUỒN: BÁO CÁO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP TECHCOMBANK CHI NHÁNH LÝ
THƯỜNG KIỆT) 23
CHƯƠNG 3 25
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 25
TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH TECHCOMBANK 25
LÝ THƯỜNG KIỆT 25
KẾT LUẬN 41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất kỳ giai đoạn phát triển nào của xã hội, vốn cũng là nguồn lực
quan trọng và khan hiếm. Vì vậy, sử dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu của bất
kỳ nhà quản lý kinh tế nào, dự ở tầm vĩ mô hay vi mô. Tín dụng là một trong
những hình thức sử dụng vốn có hiệu quả nhất, tín dụng trong tay các nhà kinh
tế vĩ mô là phương tiện điều hành nền kinh tế, còn trong tay các nhà quản lí
kinh tế vi mô là phương tiện vận hành các mục tiêu sinh lời.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng đóng vai trị rất quan trọng, không
những cho ngân hàng mà cho cả nền kinh tế. Vì với Ngân hàng, đây là hoạt
động mang lại lợi nhuận chủ yếu thu nhập, uy tín và quan hệ bên cạnh hoạt
động thanh toán ngày càng mở rộng. Còn với nền kinh tế, hoạt động tín dụng
nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung và chu chuyển vốn của cả nền kinh tế. Tuy
nhiên, tín dụng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, tổn thất thậm chí đưa
đến phá sản. Do vậy chất lượng tín dụng là vấn đề mà bất cứ một ngân hàng
nào, một nền kinh tế nào cũng phải quan tâm. Đặc biệt ngày nay, khi hệ thống
ngân hàng không ngừng phát triển cả về số lượng lẫn quy mô, bên cạnh hệ
thống ngân hàng quốc doanh, còn có nhiều ngân hàng cổ phần và các tổ chức
tín dụng khác cũng đang phát triển rất mạnh mẽ trong tiến trình mở rộng loại
hình đầu tư và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, nền kinh tế ngày càng phát
triển và cũng diễn biến càng phức tạp hơn…nên vấn đề chất lượng tín dụng lại
càng phải được đặc biệt quan tâm để ngăn ngừa những rủi ro, tổn thất trong
hoạt động tín dụng vốn mang tính rủi ro hệ thống rất cao. Riêng đối với hệ
thống ngân hàng thương mại cổ phần thì vấn đề chất lượng tín dụng càng cấp
thiết hơn, vì các ngân hàng này thường giao dịch với các cá nhân, doanh nghiệp
vừa và nhỏ với uy tín, khả năng tài chính và chất lượng thông tin hạn chế…nên
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
1
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
rủi ro là rất cao, do vậy trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Techcombank
chi nhánh Lý Thường Kiệt, em mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Techcombank chi nhánh Lý
Thường Kiệt” làm nội dung nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của chuyên đề như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng và chất lượng
tín dụng trong Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng
Techcombank chi nhánh Lý Thường Kiệt.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Techcombank chi nhánh Lý Thường Kiệt.
Mặc dù em đã cố gắng hết sức để hoàn thành bài chuyên đề một cách tốt
nhất. Nhưng do trình độ, kinh nghiệm thực tế cũng như thời gian nghiên cứu
có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được sự nhận xét và đánh giá của thầy cô để chuyên đề của em được hoàn
thiện hơn.
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Tính tất yếu khách quan hình thành nên quan hệ tín dụng
Trong nền kinh tế tiền tệ, mọi chủ thể trong quá trình hoạt động của
mình, luôn xảy ra tình trạng mất cân đối trong luồng tiền ra và luồng tiền vào,
từ thực tế đó, trong nền kinh tế luôn tồn tại những nguồn tài chính dư thừa
chưa được sử dụng đến và nó bị đưa ra ngoài lưu thông dưới dạng tiết kiệm.
Bên cạnh đó, việc thiếu hụt tài chính của một số bộ phận tạo nên nhu cầu vốn
của nền kinh tế. Như vậy, một dư thừa không sinh lời, một thiếu hụt làm mất
cơ hội đầu tư, làm cho nền kinh tế không hiệu quả trong sử dụng nguồn lực tài
chính của mình, từ đó mà các nguồn lực khác cũng không phát huy hiệu quả,
vì sản xuất cần kết hợp đầy đủ các yếu tố: Nhân lực, vật lực và tài lực.
Từ yêu cầu đó hoạt động tín dụng ra đời từ dạng sơ khai là dựng tiền dư
thừa để cho vay, đến đi vay để cho vay. Cùng với sự phát triển của nền kinh
tế hoạt động tín dụng ngày nay phát triển khá toàn diện:
Theo Luật các tổ chức tín dụng : “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín
dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Hoạt động tín dụng là kết quả quá trình phát triển lầu dài của nền kinh tế
thị trường, sự ra đời của nó nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển riêng của
ngân hàng, cũng như toàn xã hội. Do vậy, vai trò quan trọng của tín dụng
ngân hàng thường được xem xét qua các góc độ sau:
1.1.2.1. Với bản thân Ngân hàng
Tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho ngân hàng, với ngân
hàng hoạt động này chiếm gần 70% chi phí và 90% thu nhập của các ngân
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
hàng. Nhưng bên cạnh đó chúng ta thấy rằng với hoạt động này cũng mang lại
nhiều rủi ro cho ngân hàng trong quá trình hoạt động của mình; cho nên các
ngân hàng thường coi đây là trọng tâm trong quản trị của ngân hàng “Quản trị
rủi ro tín dụng”.
1.1.2.2. Với khách hàng
Mọi dịch vụ cung cấp ra thị trường đều phải thỏa mãn một hay nhiều nhu
cầu nào đó của khách hàng. Mặt khác, hoạt động tín dụng xuất hiện là từ yêu
cầu của thị trường, nó thỏa mãn chính nhu cầu về phương tiện thanh toán của
khách hàng. Do vậy, hoạt động tín dụng đã đáp ứng các nhu cầu đó đã và
ngày càng tốt hơn đem lại cho khách hàng sự an tâm trong cuộc sống, cũng
như hoạt động kinh tế của mình.
1.1.2.3. Với nền kinh tế
Nhận thấy rằng hoạt động tín dụng chủ yếu liên quan đến tiền tệ chính là
đối tượng giao dịch chính. Huy động vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế và cho vay
lại nền kinh tế, qua hoạt động này không chỉ mang lại lợi ích cho chính bản
thân ngân hàng hay khách hàng giao dịch, mà còn đúng một vai trò cực kỳ
quan trọng đối với nền kinh tế bởi những lợi ích to lớn mà chính nó mang lại.
- Thông qua hoạt động này, vốn đã được tập trung và cung ứng cho nền
kinh tế, trên cơ sở đó, đảm bảo cho quá trình luân chuyển vốn và đầu tư của
xã hội có hiệu quả.
- Hoạt động tín dụng góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và hàng hóa góp
phần cân đối cung cầu trên thị trường.
- Kiểm soát thị trường và thu hút đầu tư trong và ngoài nước
Tín dụng là kênh huy động vốn vừa là kênh cung cấp vốn, tín dụng
thông qua lãi suất và các điều kiện cho vay sẽ điều tiết lại sự cân bằng của thị
trường. Như vậy, với sự kiểm soát thị trường, sẽ tạo nên sự ổn định và tính
định hướng của thị trường.
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
Thu hút đầu tư: Ổn định môi trường, tăng trưởng kinh tế, ổn định giá
trị đồng tiền…Những điều này sẽ mang lại một môi trường đầu tư hấp dẫn
cho các nhà đầu tư, không chỉ trong mà còn cả ngoài nước.
- Hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước
thông qua thuế thu nhập và đầu tư có ủy thác của chính phủ.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ CÁC CHỈ TIÂU ĐÁNH GIÁ
1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng
Khi các chủ thế tham gia vào một giao dịch, tín dụng thì luôn quan tâm
đến lợi ích mang lại từ chính giao dịch đó; có nghĩa là họ có được thỏa mãn
nhu cầu của mình hay không; do vậy để có cái nhìn toàn diện hơn về chất
lượng tín dụng, thì phải xem xét nó dưới nhiều góc độ khác nhau.
Theo cách nhìn nhận chung: Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu định tính và
định lượng phản ánh khả năng thỏa mãn các nhu cầu của các chủ thể tham gia
vào mối quan hệ tín dụng.
Về khía cạnh khách hàng: Một giao dịch tín dụng được coi là có chất
lượng, khi giao dịch đó phù hợp với mục đích và yêu cầu của họ về: Quy mô
đáp ứng nhu cầu sử dụng, lãi suất phù hợp với khả năng tài chính hay phương
án dự án, thời hạn đủ dài, thời gian giải ngân nhanh chóng kịp thời, kì hạn
phù hợp với tính chất của phương án, dự án để thuận lợi cho việc trả nợ.
Ngoài ra, thời gian thủ tục phải nhanh chóng, gọn nhẹ, tức là khi tham gia vào
quan hệ này thì khách hàng được tạo mọi điều kiện để tiếp cận và sử dụng
nguồn tín dụng một cách thuận lợi nhất.
Về khía cạnh ngân hàng: Đối với ngân hàng, là trung gian đầu mối của
mọi quan hệ tín dụng, thì chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng hàng đầu
khi tham gia vào một giao dịch. Vì nó quyết định đến khả năng thu hồi vốn,
mà còn ảnh hưởng đến sự tồn tại của một ngân hàng nói riêng và sự ổn định
và phát triển của một nền kinh tế nói chung. Vậy chất lượng tín dụng đối với
một ngân hàng là phải có khả năng thu hồi vốn và lãi đúng hợp đồng tín dụng,
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
còn về quy định bắt buộc thì khoản tín dụng đó phải phù hợp với các quy định
của nhà nước và chính bản thân ngân hàng đó trong từng thời kì nhất định.
Về khía cạnh toàn bộ nền kinh tế: Đối với một nền kinh tế, hoạt động tín
dụng có chất lượng khi nó làm cải thiện các chỉ tiêu kinh tế vi mô và vĩ mô
như: Cân bằng cung cầu trên thị trường, ổn định thị trường hàng hóa và thị
trường tiền tệ trong từng thời kì, thúc đẩy hoạt động đầu tư, tạo công ăn việc
làm cải thiện đời sống của người lao động.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng ngân hàng
Khi nói đến chất lượng tín dụng, các nhà quản trị phải biết những
nhân tố nào quyết định đến nó, từ đó có các quyết định quản trị phù hợp và
hiệu quả nhằm mục đích cải thiện, duy trì và nâng cao chất lượng tín dụng của
một ngân hàng. Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu mang tính tổng hợp rất
cao, vì nó nảy sinh trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng
trong nền kinh tế, cho nên nhìn nhận chất lượng tín dụng cũng phải đi từ các
khía cạnh:
Khách hàng: đối với khách hàng để đánh giá chất lượng tín dụng
thường qua các chỉ tiêu sau:
- Quy trình, thủ tục: Khi đến với ngân hàng, khách hàng phải tuân thủ
những quy trình, thủ tục, theo quy định của ngân hàng.
- Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của ngân hàng đối với khách hàng.
Điều này cũng ảnh hưởng không ít đến cái nhìn của KH về quy mô, uy tín và
tiềm lực tài chính và từ đó ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng của KH.
- Chi phí cấp tín dụng: bao gồm lãi vay và các loại phí khác mà khách
hàng phải chịu, đây là yếu tố mà khách hàng chú ý nhất về một ngân hàng. Nó
biểu hiện khả năng cạnh tranh, là sự ưu đãi lớn với khách hàng khi tham gia giao
dịch. Và chi phí này cũng có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của khách hàng.
- Tài sản đảm bảo: điều kiện về tài sản đảm bảo là cần thiết, nhưng quá
khắt khe cũng không thể nói là có chất lượng được. Vì trong trường hợp này
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
sẽ làm cho quan hệ tín dụng khó xảy ra, khi khách hàng khó đáp ứng được.
- Các hỗ trợ khác: trong điều kiện ngày nay, bên cạnh vốn thì các hỗ trợ
khác cũng đóng vai trị rất quan trọng như các dịch vụ thanh toán, mở tài
khoản, thẻ tín dụng, tư vấn tài chính cho khách hàng và đặc biệt là trong lĩnh
vực nông nghiệp, tư vấn kĩ thuật là điều rất khuyến khích khách hàng.
Ngân hàng: Khi cung cấp tín dụng cho khách hàng phải đảm bảo mục
tiêu hiệu quả, an toàn và lợi nhuận cho ngân hàng ; do vậy chất lượng tín
dụng phải đảm bảo các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu định tính:
Hoạt động tín dụng phải đảm bảo mục tiêu định hướng của ngân
hàng trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
Hoạt động tín dụng phải thực hiện đúng quy trình, thủ tục. Có
như vậy mới đảm bảo tính pháp lý và an toàn cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng phải linh hoạt, phù hợp từng loại khách hàng,
thời gian. Và thực hiện tốt chính sách hỗ trợ khách hàng để nâng cao uy tín và
cạnh tranh của ngân hàng.
- Chỉ tiêu định lượng: bên cạnh những chỉ tiêu định tính, chất lượng tín
dụng cũng được phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định lượng nhằm hỗ trợ
cho công tác quản trị ngân hàng có hiệu quả.
Cơ cấu về thời hạn, số lượng và chi phí huy động vốn: nếu thời
hạn huy động quá ngắn, cũng ảnh hưởng đến thời hạn và quy mô cho vay của
ngân hàng. Số lượng và chi phí đầu vào cũng quyết định đến số lượng và lãi
suất đầu ra, do đó công tác huy động vốn có hiệu quả cũng ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng tín dụng.
Cơ cấu cho vay: về thành phần kinh tế, vùng kinh tế, thời hạn
cho vay, phương thức cho vay…trong từng thời kỳ.
Vòng quay vốn của ngân hàng: Vòng quay vốn = doanh số thu
nợ (một năm)/ dư nợ cho vay bình quân(1 năm). Thông số này biểu hiện trong
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
một năm, vốn của ngân hàng vận động được bao nhiêu vòng. Nếu vòng quay
càng lớn, chứng tỏ hoạt động tín dụng càng có hiệu quả, chất lượng cao mang
lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Chỉ tiêu nợ quá hạn: nợ quá hạn là những khoản tín dụng không được
trả đúng hạn và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Một khi khách hàng không
thực hiện đúng hợp đồng tín dụng, để xuất hiện nợ quá hạn, có nghĩa là chất
lượng tín dụng đó đã có vấn đề, khả năng mất vốn là rất cao trong trường hợp
này. Chỉ tiêu này được đo lường bằng số lượng tuyệt đối hay tương đối biểu
hiện tỉ lệ phần trăm giữa dư nợ tín dụng được cấp ra mà không thu hồi được
đúng hạn chia cho tổng dư nợ cho vay, cho thuê đến một thời điểm.
Nợ quá hạn khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi. Đây là khoản vốn
lúc này không còn là rủi ro nữa, mà đã mang lại thiệt hại cho ngân hàng. Đây
là kết quả trực tiếp biểu hiện chất lượng của một khoản tín dụng cấp cho
khách hàng. Một ngân hàng khi có tỉ lệ nợ này trên tổng dư nợ cho vay cho
thuê là cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là rất thấp và lúc này
cần phải xem xét lại toàn bộ hoạt động tín dụng của mình nếu không hậu quả
là khó lường trước được.
Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng dư nợ: là kết quả tổng hợp của hoạt động
kinh doanh ngân hàng trong một thời kỳ, cho nên chỉ tiêu này không những
phản ánh chất lượng của hoat động kinh doanh nói chung , mà nó còn cả chất
lượng tín dụng nói riêng. Khi chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hoạt động tín
dụng có hiệu quả cao.
Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên tổng lợi nhuận: lợi nhuận
của hoạt động ngân hàng được mang lại từ rất nhiệu hoạt động khác nhau;
trong đó tỉ trọng của lợi nhuận từ hoạt động tín dụng phản ánh mức độ đóng
góp của hoạt động đó trên tổng lợi nhuận, phản ánh hiệu quả từ nó mang lại.
Nếu tỉ trọng này càng cao chứng tỏ một phần chất lượng tín dụng của ngân
hàng.
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
Từ phía xã hội: chất lượng tín dụng cao mang lại nhiều hiệu quả kinh
tế xã hội nhất định, tạo điều kiện trực tiếp hay gián tiếp cho các ngành kinh tế
khác phát triển:
- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế ngành và liên ngành
- Thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội: góp phần biến những vùng đất
nghèo, dân cư thưa thớt thành vùng kinh tế trù phú, góp phần thực hiện phân bố
lại lao động trong cả nước theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Các tác động gián tiếp về môi trường. Khi cung cấp tín dụng, ngân
hàng phải quan tâm đến mức độ ảnh hưởng của các dự án, phương án đến môi
sinh môi trường , sức khỏe của người dân.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua việc nghiên cứu một số lí luận cơ bản trên có thể đánh giá được vai
trò hết sức quan trọng của hoạt động quản lý tín dụng tại ngân hàng thương
mại. Từ đó, rút ra những mặt đạt được và chưa được để tìm ra biện pháp
khắc phục, tháo gỡ nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng ngày càng hiệu quả ,
góp phần xây dựng thị trường tài chính lành mạnh và ổn định.
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG TECHCOMBANK CHI NHÁNH LÝ THƯỜNG KIỆT
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
TECHCOMBANK Lí THƯỜNG KIỆT
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Techcombank
Lý Thường Kiệt
Chi nhánh Lý Thường Kiệt Ngân hàng thương mại cổ phần
Techcombank được thành lập theo quyết định số 286 của Hội đồng quản trị
ngày 10/06/2008. Được tách ra từ chi nhánh Techcombank Hoàn Kiếm, chi
nhánh cấp 2 Lý Thường Kiệt chính thức đi vào hoạt động vào 14/8/2008. Có
địa chỉ tại số 74 Ngô Quyền – Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Mặc dù mới thành lập và xung quanh có rất nhiều chi nhánh của các ngân
hàng cạnh tranh, nhưng sau 3 năm chi nhánh đã nhanh chóng khẳng định
được vị trí quan trọng của mình ở khu vực này. Chi nhánh đã có sự phát triển
đạt kết quả tốt trong nhiều lĩnh vực là nơi thực hiện đầy đủ mọi chủ trương
chính sách của Ngân hàng TMCP Techcombank, đi đầu trong việc thử
nghiệm và triển khai các sản phẩm mới.
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Techcombank Lý Thường Kiệt
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Techcombank Lý Thường Kiệt
- Ban giám đốc: Bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc, với chức năng
chịu trách nhiệm chung toàn chi nhánh, quyết định cho vay, bảo lãnh trong
thẩm quyền được cấp trên phê duyệt.
- Bộ phận kinh doanh:Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh
như thẩm định dự án, phương án kinh doanh, định giá tài sản thế chấp, cầm
cố, lập hồ sơ cho khách hàng làm bảo lãnh.Thực hiện nghiệp vụ cho vay đối
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
GIÁM ĐỐC CN
P.PHÒNG KT & DV KH
PHÒNG TÍN DỤNG
Phòng kế toán và kho quỹ
GIAO DỊCH
VIÊN
CUSTOMER
DESK
BP HỖ TRỢ BP KINH
DOANH
KHO
QUỸ
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
với đối tượng khách hàng là tổ chức, làm đầu mối tiếp nhận các yêu cầu của
khách hàng và xây dựng giới hạn tín dụng.Thực hiện các nghiệp vụ cho vay
trung và dài hạn, xây dựng giới hạn tín dụng, lập hồ sơ kinh tế, tư vấn và hỗ
trợ cho khách hàng về các nghiệp vụ ngân hàng; cho vay, xây dựng giới hạn
tín dụng đối với các khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa; thực hiện cả
hoạt động thanh toán quốc tế, các nghiệp vụ như mua bán ngoại tệ, bảo lãnh,
chuyển tiền ra nước ngoài, thanh toán XNK cho các doanh nghiệp, chiết khấu
chứng từ,
- Bộ phận hỗ trợ kinh doanh và quản lí rủi ro tín dụng: Phân tích, đánh
giá thực trạng nợ tín dụng, thực hiện công tác quản lí vốn theo quy chế của
Ngân hàng. Lập các báo cáo về công tác tín dụng, báo cáo sơ kết, tổng kết
tình hình hoạt động kinh doanh. Khai thác và sử dụng nguồn vốn an toàn cho
vay đối với mọi thành phần kinh tế. Kiểm soát rủi ro và an toàn hệ thống theo
chỉ thị của Thống đốc NHNN Việt Nam. Đánh giá, bổ sung tài sản đảm bảo
tiền vay của khách hàng, đảm bảo giới hạn và cơ cấu tín dụng được giao.
- Phòng kế toán và kho quỹ: Thu thập, ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính
xác các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của ngân hàng theo đối tuợng,
quản lí toàn bộ tài khoản khách hàng và các khoản nội và ngoại bảng tổng kết
tài sản; kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính; thực hiện các
nghiệp vụ như huy động vốn, thu đổi ngoại tệ tự do chuyển đổi, chi trả kiều
hối, dịch vụ bảo lãnh, chức năng marketing về thẻ; thực hiện thu chi các loại
ngoại tệ, tiền Việt Nam, giám định tiền thật, tiền giả, chuyển tiền mặt, séc du
lịch, quản lí kho tiền, quỹ nghiệp vụ, tài sản thế chấp, chứng từ có giá, điều
chuyển, điều hòa tiền mặt VNĐ, ngoại tệ và các giấy tờ có giá trong nội bộ
Ngân hàng.
Tóm lại, mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng chúng luôn
tương hỗ lẫn nhau cùng nhằm phục vụ cho mục tiêu chiến lược của Ngân hàng.
2.1.3. Những hoạt động kinh doanh chủ yếu của chi nhánh Techcombank
Lý Thường Kiệt
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
12
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
Sự lớn mạnh của hệ thống gắn liền với sự phát triển ngày càng đa dạng
các sản phẩm, dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp. Đến nay, Ngân hàng TMCP
Techcombank chi nhánh Lý Thường Kiệt đã và đang triển khai thực hiện tất
cả các sản phẩm, dịch vụ tiện ích của Ngân hàng như:
- Nhận các loại tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu bằng VNĐ và
ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế và cá nhân với lãi suất linh hoạt.
- Thực hiện đồng tài trợ bằng VNĐ, USD các dự án, chương trình kinh
tế lớn với tư cách là ngân hàng đầu mối hoặc là ngân hàng thành viên với thủ
tục thuận lợi, hoàn thành nhanh nhất.
- Thanh toán XNK hàng hóa và dịch vụ, chuyển tiền bằng hệ thống
SWIFT với các ngân hàng lớn trên thế giới bảo đảm nhanh chóng, an toàn, chi
phí thấp, thanh toán thẻ Visa, Master, bảo lãnh, đầu tư, dự thầu, chi trả kiều hối
- Phát hành thẻ tín dụng nội địa, quốc tế, chi trả lương cho nhân viên
qua tài khoản thẻ
- Dịch vụ rút tiền tự động 24/24 (ATM), dịch vụ tư vấn qua điện thoại
và thực hiện các dịch vụ khác về tài chính của Ngân hàng.
- Mua bán trao đổi ngay và có kỳ hạn các loại ngoại tệ, đại lí chuyển
tiền nhanh quốc tế Western Union, cung cấp các dịch vụ ngân quỹ như dịch
vụ thu chi tiền mặt, dịch vụ cho thuê tài chính
Ngoài ra, nhờ có sự phối hợp nhịp nhàng có hiệu quả của các phòng ban,
Ngân hàng TMCP Techcombank chi nhánh Đông Đô đã khẳng định
được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế, đứng vững và phát triển
trong nền cơ chế thị trường.
2.2 . THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY
CỦA CHI NHÁNH
2.2.1. Tình hình huy động vốn của chi nhánh Techcombank Lý Thường Kiệt
Huy động vốn là công việc đầu tiên, làm nền tảng cho những hoạt động
tiếp theo của quá trình kinh doanh Ngân hàng. Với vị trí đặt tại thành phố Hà
Nội là nơi có mật độ dân cư đông đúc, trung tâm vui chơi giải trí của thủ đô
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
nên thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp, các cá thể kinh doanh và uy tín
tạo dựng được, chi nhánh mới đi vào hoạt động nhưng đã hoàn thành tốt công
tác huy động theo kế hoạch đã xây dựng trong 3 năm 2008 – 2010, CN đã có
những bước đột phá trong công tác huy động vốn, kết quả cho thấy lượng tiền
huy động tăng khá nhanh trong 3 năm, đây là một cơ sở tốt và vững chắc giúp
chi nhánh phát huy được tài năng và sử dụng nguồn vốn huy động được một
cách có hiệu quả nhất. Các kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của
chi nhánh được thể hiện theo 3 nội dung sau:
- Huy động vốn theo thành phần kinh tế
- Huy động vốn theo kỳ hạn
- Huy động vốn theo đơn vị tiền tệ
Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Techcombank chi nhánh Lý
Thường Kiệt đã đẩy mạnh khai thác nguồn vốn bằng nhiều biện pháp. Nhờ
vậy, nguồn vốn huy động của ngân hàng không ngừng tăng lên thể hiện qua
bảng số liệu sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn
(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ trọng
Tổng vốn huy động 1336 100 1368 100 1680 100
1. Phân theo thành phần kinh tế
- TG từ dân cư
- TG từ các tổ chức kinh tế
- TG, TV từ các TCTD
529
408
399
39,6
30,5
29,9
773
244
351
56,5
17,8
25,7
1080
461
139
64,3
27,4
8,3
2. Phân theo thời gian
- Tiền gửi <= 12 tháng
- Tiền gửi > 12 tháng
1032
304
72,2
22,8
918
150
67,1
32,9
1260
420
75
25
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
3. Phân theo đơn vị tiền tệ
- Vốn huy động là VNĐ
- Vốn huy động là ngoại tệ (quy
đổi ra VNĐ)
971
365
72,7
27,3
811
257
59,3
40,7
1097
583
65,3
34,7
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP
Techcombank chi nhánh Lý Thường Kiệt)
2.2.1.1. Huy động vốn theo thành phần kinh tế
Tổng nguồn vốn huy động tăng đều qua các năm, trong đó vốn huy
động từ dân cư vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Ngân hàng TMCP Techcombank
chi nhánh Lý Thường Kiệt luôn tăng trưởng ổn định và vững chắc, chủ động
được vốn trong thanh toán. Năm 2008, nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 529
tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 39,6% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2009,
TG từ dân cư tăng lên 773 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 56,5% trong tổng nguồn
vốn. Đến năm 2010, số tiền huy động từ nguồn này đã tăng lên tới 1080 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 64,3% cao hơn so với năm trước rất nhiều. Qua đó cho
thấy TG huy động từ dân cư vẫn là chủ yếu.
Bên cạnh đó, TG từ các TCKT cũng tăng dần cùng với TG của dân cư,
chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng. Ngân
hàng đã mở rộng mạng lưới hoạt động, tu hút khách hàng, đổi mới phong cách
phục vụ, không ngừng hoàn thiện và nâng cao các sản phẩm dịch vụ. Qua bảng
số liệu cho thấy, số tiền huy động từ các TCKT tăng dần qua các năm cụ thể là
đạt 408 tỷ đồng vào năm 2008, 244 tỷ đồng vào năm 2009 và đến năm 2010 con
số này là 461 tỷ đồng. Nhưng tỷ trọng TG từ các TCKT trong tổng nguồn vốn
lại có xu hướng giảm dần. Năm 2008, tỷ trọng này chiếm 30,5% giảm xuống
còn 17,8% vào năm 2009 và đến năm 2010 thì đạt 27,4%. Qua đó cho thấy,
Ngân hàng huy động TG từ các TCKT chưa được khai thác triệt để.
Nguồn huy động vốn từ các TCTD chiếm tỷ trọng thấp hơn nhiều so
với tổng nguồn vốn. Năm 2008, số tiền huy động từ nguồn này đạt 399 tỷ
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
đồng, tuy nhiên con số này đã tăng lên đáng kể là 351 tỷ đồng vào năm 2009
và giảm xuống còn 139 tỷ đồng vào năm 2010. Xét về tỷ trọng trong tổng
nguồn vốn thì TG, TV từ các TCTD đạt 29,9% vào năm 2008, đến năm 2009
giảm xuống 25,7 % và chỉ cũn 8,3% vào năm 2010. Chứng tỏ Ngân hàng huy
động vốn từ các TCTD là chưa thật sự đồng đều, nguồn huy động vốn từ các
khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư vẫn là chiếm đa số.
2.2.1.2. Huy động vốn theo kỳ hạn
TG có thời gian từ 12 tháng trở xuống và nguồn TG có thời gian trên
12 tháng đều chiếm tỷ trọng ngang nhau trong tổng nguồn vốn huy động. TG
có thời hạn từ 12 tháng trở xuống có nhược điểm là khó kế hoạch hóa vì hay
biến động lớn, nhưng có ưu điểm là tiết kiệm chi phí và lãi suất thấp. Năm
2008, TG huy động vốn từ nguồn này đạt 1032 tỷ dồng chiếm tỷ trọng là
72,2% trong tổng nguồn vốn. Năm 2009, số tiền huy động vốn lại giảm xuống
còn 918 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 67,1% trong tổng nguồn vốn, giảm so với
năm 2008 là 5,1% nguyân nhõn chớnh là do sự bất ổn của nền kinh tế khiến
cho người dân hoang mang lo sợ vào niềm tin và khuynh hướng đầu tư trong
tương lai. Nhưng đến năm 2010, khi nền kinh tế dần trở lại quỹ đạo thì con số
này đã tăng lờn đáng kể, đạt 1260 tỷ đồng, chiếm 75% tổng nguồn vốn.
Nguồn TG trên 12 tháng cũng tăng dần trong năm sau và lại giảm trong
năm kế tiếp cụ thể là năm 2008 số tiền huy động đạt 304 tỷ đồng, năm 2009
giảm xuống 150 tỷ đồng và đạt 420 tỷ đồng vào năm 2010. Song song với
việc tăng, giảm số tiền huy động thì tỷ trọng nguồn vốn này vẫn giữ vững, tỷ
trọng qua 3 năm lần lượt là 22,8% năm 2008; 32,9% năm 2009 và 25% vào
năm 2010. Điều này sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng hướng danh mục đầu tư
cho vay của mình vào các gói trung và dài hạn.
2.2.1.3. Huy động theo đơn vị tiền tệ
Qua bảng số liệu trên cho thấy, công tác huy động vốn cả nội tệ lẫn
ngoại tệ đều có mức tăng trưởng rõ nét, nhưng nhìn chung tốc độ tăng trưởng
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
nội tệ có chiều hướng tăng nhanh hơn so với ngoại tệ. Một điều dễ dàng nhận
thấy đó là tỷ trọng nội tệ chiếm một vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn
huy động. Cụ thể, năm 2008 nguồn vốn huy động bằng nội tệ đạt 971 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 72,7%. Năm 2009, nguồn vốn huy động giảm xuống cũn 811
tỷ đồng, chiếm tỷ trọng là 59,3% trong tổng nguồn vốn, do sự khủng hoảng
suy thoái của nền kinh tế làm cho lói suất tiền đồng giảm, hiệu quả đầu tư so
với các kênh đầu tư khác là khụng cao. Nhưng đến năm 2010 tình hình đã
được cải thiện đáng kể, nguồn vốn VND đạt 1079 tỷ đồng chiếm 65,3% tổng
nguồn vốn.
Đối với vốn huy động bằng ngoại tệ, nếu như năm 2007 chỉ với số vốn
huy động là 305 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 36,3% thì năm 2008 con số này đã
tăng lên 365 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 27,3% trong tổng nguồn vốn. Năm 2009,
số vốn huy động từ nguồn này lại giảm xuống 108 tỷ đồng so với năm 2008
còn 257 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng là 40,7% trong tổng nguồn vốn. Và đến năm
2010, số vốn này đã đạt đến mức kỷ lục trong 3 năm qua là 583 tỷ đồng, chiếm
34,7% trong tổng nguồn vốn. Qua đó cho thấy, việc huy động vốn qua các năm
vẫn chưa thật sự đồng đều, đôi khi gây không ít khó khăn cho Ngân hàng.
ĐÁNH GIÁ CHUNG
Các NH cũng giống như bất kỳ một DN nào trong nền kinh tế, để duy trì
hoạt động và phát triên thì cần vốn. Chi nhánh đã chuyển địa điểm, hoạt động
ở khu vực mới bước đầu gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý, ổn định
cơ cấu tổ chức và làm quen với môi trường mới. Nhưng không vì thế mà hoạt
động huy động vốn lại giảm sút . Trái lại lượng tiền huy động đang ngày một
tăng lên rất nhanh phải kể đến năm 2010. Có thể nói đây là một tín hiệu tốt
cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm tới.
Chính vì thế, là chi nhánh cấp 2 – CN luôn cố gắng phát huy khẳng định vị
thế của mình trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Nguồn vốn của chi nhánh
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
huy động luôn đa dạng, để thực hiện được hoạt động này CN nhận tiền gửi,
phát hành các giấy nợ hoặc cổ phiếu với cam kết sẽ hoàn trả khách hàng đúng
hẹn kèm theo một khoản tiền gọi là tiền lãi. Việc huy động được càng nhiều
vốn sẽ càng tạo điều kiện cho CN mở rộng kinh doanh do đó CN luôn cố
gắng tìm kiếm các nguồn vốn với chi phí thấp và ổn định, đa dạng hóa các
hình thức và lãi suất tiền gửi, giấy nợ.
2.2.2. Khái quát tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh
Đối với bất kỳ một Ngân hàng nào thì mục tiêu cho hoạt động sử dụng
vốn luôn tận dụng tối đa nguồn vốn huy động để cho vay lấy lãi nhằm chi trả
cho nguồn vốn huy động, đồng thời trang trải cho các chi phí hoạt động khác
chủa ngân hàng và có tích lũy. Do vậy, Ngân hàng TMCP Techcombank chi
nhánh Đông Đô rất quan tâm đến công tác này và đạt được một số thành quả
đáng khích lệ
2.2.2.1. Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế của chi nhánh
Bảng 2: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế
(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng dư
nợ 1151 100 1618 100 2097 100 +467 +40,6 +479 +29,6
- Dư nợ
DNNN
14 1,2 12 0,7 11 0,5 -02 -14,3 -01 -8,3
- Dư nợ
DNNQD
928 80,6 1223 75,6 1685 80,35 +295 +31,8 +462 +37,7
- Dư nợ
HSX
209 18,2 383 23,7 401 19,12 +174 +83,3 +18 +4,7
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện ngõn hàng
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP
Techcombank chi nhánh Lý Thường Kiệt)
Qua bảng số liệu trên cho thấy, tổng dư nợ tăng dần qua các năm 2008
là 1151 tỷ đồng, năm 2009 là 1618 tỷ đồng và năm 2010 là 2097. Năm
2009/2008, tổng dư nợ tăng 467 tỷ đồng (40,6%), năm 2010/2009 tăng 479 tỷ
đồng (29,6%). Trong khi DNNN giảm dư nợ qua các năm: năm 2009/2008
giảm 14,3%, năm 2010/2009 giảm 8,3% do Ngân hàng chủ động giảm bớt
cho vay đối với DNNN theo định hướng Cổ phần hóa DNNN của Chính phủ.
Điều này cho thấy Ngân hàng đã áp dụng những biện pháp làm giảm thiểu dư
nợ DNNN. Bên cạnh đó, không chỉ làm tăng thêm nguồn thu cho hoạt động
cho vay của chi nhánh mà còn giảm bớt rủi ro và phù hợp với tình hình chung
của nền kinh tế. Thành phần kinh tế quốc doanh chiếm tỷ lệ rất ít so với tỷ lệ
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Những doanh nghiệp Nhà nước thường
được hưởng nhiều ưu đãi khi vay Ngân hàng như: không cần phải có TSĐB,
khối lượng khoản vay thường rất lớn.
Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn vay của các doanh nghiệp này
thường kém hiệu quả, hơn nữa do được hưởng nhiều ưu đãi nên động lực trả
nợ không lớn, khiến cho Ngân hàng chịu nhiều thiệt thòi do không có TSĐB,
nên vấn đề giải quyết các khoản nợ của khách hàng gặp phải rất nhiều khó
khăn. Tỷ lệ doanh nghiệp Nhà nước ít làm cho các khoản tín dụng của chi
nhánh có chất lượng cao.
Tỷ trọng DNNQD chiếm 80,6% trong tổng dư nợ năm 2008, và giảm
xuống còn 75,6% vào năm 2009 nhưng đã tăng lên 80,35% vào năm 2010. Điều
này chứng tỏ Ngân hàng luôn quan tâm chú trọng tới khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh. Đối với HSX, dư nợ tăng dần qua các năm từ 209 tỷ đồng năm 2008
(chiếm tỷ trọng 18,2% trong tổng dư nợ) lên 383 tỷ đồng vào năm 2009 (chiếm
tỷ trọng 23,7%) và tiếp tục tăng với con số 401 tỷ đồng vào năm 2010 (chiếm tỷ
trọng 19,12%). So sánh 2009/2008, về số tuyệt đối dư nợ HSX năm 2009 đã
Nguyễn Thị Thanh Hoa Lớp: NHC - K10
19