Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

giải pháp phát triển dịch vụ mobile banking tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tam trinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.51 KB, 93 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian có vai trị
vơ cùng quan trọng. Có thể nói rằng sự hoạt động hiệu quả của ngân hàng
gắn liền với sự hưng thịnh của nền kinh tế. Nền kinh tế các nước đang ngày
càng phát triển vươn ra thế giới trong xu thế hội nhập mạnh mẽ, bởi vậy
các hoạt động ngân hàng cũng không ngừng đổi mới, và hiện đại hóa. Từ
những dịch vụ NH truyền thống ln được đề cao, phát huy tối đa lợi ích
đã xuất hiện những dịch vụ mới, hiện đại hơn, an toàn hơn, ngày càng thỏa
mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng, tạo mối quan hệ gắn bó dài lâu, đồng
thời mở rộng những mối quan hệ mới, với những cơ hội kinh doanh mới
dựa trên tiền đề công nghệ thông tin phát triển mạnh. Bên cạnh đó, xu
hướng tồn cầu hóa và tự do hóa tài chính vừa giúp các ngân hàng mở rộng
phạm vi cung ứng, làm gia tăng giá trị và số lượng giao dịch nhưng lại vừa
dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt do không bị hạn chế bởi phạm vi quốc gia.
Bởi vậy, các ngân hàng luôn phải chú trọng mở rộng dịch vụ ngân hàng
hiện đại như là mục tiêu cốt lõi nhằm nâng cao vị thế của mình trước
những đối thủ cạnh tranh trong và ngồi nước.
Ở Việt Nam, cùng với xu thế trên, loại hình dịch vụ ngân hàng mới,
dịch vụ ngân hàng điện tử cũng đã được áp dụng và phát triển nhanh
chóng. Trong đó, dịch vụ Mobile Banking được coi là một định hướng
chiến lược quan trọng của các ngân hàng, cần nâng cao và mở rộng dựa
trên những tiền đề thuận lợi sẵn có về thị trường viễn thơng cũng như cơng
nghệ thơng tin ngân hàng.
Nhận thức được tính năng ưu việt của dịch vụ Mobile Banking cũng
như qua khảo sát thực tế về việc triển khai sử dụng tại NHNo & PTNT chi
nhánh Tam Trinh trong thời gian thực tập, em đã mạnh dạn chọn đề tài cho
khóa luận tốt nghiệp của mình là: “Giải pháp phát triển dịch vụ Mobile



2

banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thơn chi nhánh
Tam Trinh”
Nội dung bài khóa luận ngồi lời mở đầu và kết luận, bao gồm 3 chương
Chương I: Tổng quan về dịch vụ ngân hàng điện tử và Mobile Banking
với hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng triển khai và sử dụng dịch vụ Mobile Banking
tại NHNo Tam trinh
Chương III: Giải pháp phát triển dịch vụ Mobile Banking tại chi nhánh
Ngân hàng Nơng nghiệp và PTNT Tam Trinh.
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận nhằm đạt được những mục đích sau
+ Hệ thống luận giải nhằm làm rõ hơn những vần đề có tính chất lí luận về
dịch vụ Mobile Banking trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
+ Đánh giá thực trạng sử dụng dịch vụ Mobile Banking tại chi nhánh Tam
Trinh.
+ Đề xuất những giải pháp phát triển dịch vụ Mobile Banking nhằm nâng
cao năng lực canh tranh của NHTM.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu về triển khai sử dụng dịch vụ Mobile Banking tại
chi nhánh Tam Trinh từ năm 2008, 2009, 2010.
- Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là một số giải pháp nhằm phát triển
dịch vụ Mobile Banking tại chi nhánh Tam Trinh.
4. Đóng góp của khóa luận
Thực hiện khóa luận với đối tượng Mobile Banking, một sản phẩm
tương đối mới mẻ đối với nền kinh tế tài chính Việt Nam, tác giả mong
muốn đóng góp tiếng nói vào việc thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ này,



3

giúp cho xu thế thanh tốn khơng dùng tiền mặt ngày một phát triển và
thành công hơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của khóa luận là phương pháp duy
vật biện chứng, kết hợp với một số phương pháp phân tích, tổng hợp,
phương pháp thống kê, đối chiếu so sánh,…Các phương pháp được kết
hợp chặt chẽ với nhau để rút ra kết luận phục vụ cho đề tài.


4

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ VÀ
MOBILE BANKING VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Khái quát về dịch vụ ngân hàng điện tử
1.1.1. Khái niệm ngân hàng và dịch vụ ngân hàng
NHTM là một loại hình tổ chức kinh doanh đặc biệt, là trung gian tài
chính và các hoạt động của NH đều thuộc lĩnh vực công nghiệp dịch vụ. Ở
Việt Nam, NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán.
DVNH là tất cả các hoạt động của NHTM cung ứng cho các cá nhân,
tổ chức trong nền kinh tế.
Đặc trưng của dịch vụ ngân hàng

- Tính vơ hình: Khách hàng khi mua dịch vụ tài chính ngân hàng thường
khơng nhìn thấy hình dạng cụ thể của loại hình dịch vụ nên rất khó đánh
giá và so sánh chất lượng như các hàng hố hữu hình khác, chỉ có thể cảm
nhận thơng qua các tiện ích mà sản phẩm mang lại.
- Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm diễn ra đồng thời: Chu kỳ của
một sản phẩm chia làm hai giai đoạn: sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tuy
nhiên đối với sản phẩm tài chính, chúng được tạo ra khi khách hàng có yêu
cầu và được tiêu thụ ngay.
- Do nhiều yếu tố cấu thành: Một sản phẩm dịch vụ Nh được tạo nên do
sự kết hợp của các yếu tố bên trong (nhân lực, công nghệ...) và các yếu tố
bên ngồi (mơi trường, thể chế...). Ngồi ra cịn có sự tham gia của các
NHTM và các tổ chức phi tài chính khác.


5

- Không ổn định về mặt chất lượng và dễ sao chép: do tính vơ hình và
phụ thuộc vào nhiều yếu tố định tính (thái độ nhân viên NH, cảm nhận của
từng khách hàng,…) nên chất lượng DVNH tương đối khơng ổn định. Và
với đặc điểm q trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời nên người sử
dụng có thể nhìn nhận cách thức tiến hành, và dễ dàng sao chép.
1.1.2. Các loại dịch vụ ngân hàng
DVNH mang tính đồng nhất cao, do đó vấn đề quan trọng là NH nào
biết tạo ra sự khác biệt với tính tiện ích cao và hiệu quả thì NH đó có lợi
thế cạnh tranh, nhân tố chủ yếu quyết định sự phát triển lớn mạnh của NH.
Các dịch vụ ấy có thể chia làm hai loại: DVNH truyền thống và DVNH
hiện đại (DVNH điện tử)
• DVNH truyền thống
Là những hoạt động có q trình hình thành và phát triển lâu dài, được
thực hiện từ những lợi thế cơ bản của NH

Những dịch vụ này bao gồm:
- Huy động vốn: nhận tiền gửi của khách hàng tổ chức hay cá nhân, phát
hành giấy tờ có giá, vay vốn các tổ chức tín dụng khác và vay vốn NHNN.
- Dịch vụ tín dụng: cho vay vốn lưu động, cho vay đầu tư tài sản cố định,
tài trợ dự án hay bảo lãnh.
- Dịch vụ thanh toán: NH mở tài khoản cho khách hàng, thực hiện thanh
toán trong nước và quốc tế, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ,… theo yêu cầu của
khách hàng.
- Tín dụng hỗ trợ kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khốn
- Dịch vụ khác: bảo quản vật có giá, ủy thác và đại lí, tư vấn tài chính,…
• DVNH điện tử:
Được hiểu là những DVNH truyền thống được nâng cấp, phát triển
trên nền tảng công nghệ hiện đại và những dịch vụ hồn tồn mới cung cấp
những tiện ích mới cho người sử dụng.
Với DVNH điện tử thì những quan hệ giao dịch trực tiếp giữa khách
hàng và NH ngày càng thu hẹp và thay thế vào đó là những giao dịch tiện
lợi nhất với khách hàng, không bị ràng buộc về không gian và thời gian với
khẩu hiệu “DVNH 24/7” chính là ưu thế lớn nhất mà DVNH truyền thống
không thể nào sánh được.


6

1.1.3. Dịch vụ ngân hàng điện tử
a, Khái niệm dịch vụ ngân hàng điện tử

Khái niệm
Ngân hàng điện tử (Electronic Banking viết tắt là E-Banking) là một
loại hình thương mại về tài chính ngân hàng dựa trên nền tảng của cơng
nghệ thơng tin, đặc biệt là máy tính và cơng nghệ mạng. Hay nói cách khác

NH điện tử là hình thức thực hiện các giao dịch tài chính thơng qua các
phương tiện điện tử.
DVNH là một hệ thống phần mềm vi tính cho phép khách hàng tìm
hiểu, nắm bắt thơng tin tài chính NH, hoặc thực hiện hoặc được cung cấp
các dịch vụ tài chính NH có liên quan, thơng qua các phương tiện điện tử
như máy tính nối mạng, hay điện thoại.
• Đặc tính
DVNH có hai đặc tính
- Khơng hoàn toàn thay thế cho các DVNH truyền thống mà có tính chất
kế thừa và nâng cấp từ các dịch vụ này.
- Gắn liền với sự phát triển và tiền bộ của công nghệ thông tin.
b,Các loại dịch vụ NH điện tử
• Home banking (DVNH tại nhà)

Khơng cần mất thời gian và chi phí đến NH, Home Banking cho phép

khách hàng thực hiện hầu hết các giao dịch chuyển khoản tại nhà, văn
phịng hay cơng ty thơng qua máy tính đã cài đặt phần mềm kết nối với
ngân hàng của mình. Khách hàng có thể khỏi tạo và ra lệnh chuyển tiền
thanh toán cho đối tác, thanh toán tiền điện, nước, điện thoại,…hay cịn có
thể thực hiện liệt kê giao dịch, xem tỷ giá, lãi suất, bào Nợ Có trong tài
khoản,...

• Internet banking (DVNH qua mạng máy tính tồn cầu)

Tiện ích hơn Home Banking khi khách hàng hầu như không cần phải cài
đặt phần mềm đặc biệt nào mà vẫn có thể sử dụng DVNH tại bất cứ nơi
nào, vào bất cứ thời gian nào chỉ với một máy tính có nối mạng Internet,
bao gồm: xem số dư tài khoản hiện tại, vấn tin lịch sử giao dịch, xem thông
tin tỷ giá lãi suất tiền gửi,hay thanh tốn hóa đơn điện, nước, điện



7

thoại,..Ngồi ra, khách hàng cịn có thể gửi các thắc mắc, góp ý về sản
phẩm, dịch vụ của NH và được giải quyết nhanh chóng.
• Call center

Do NH quản lí dữ liệu tập trung nên khách hàng có tài khoản tại bất kì chi
nhánh nào vẫn có thể gọi về một số điện thoại cố định của trung tâm này để
được cung cấp những thông tin cần thiết. Call center có thể linh hoạt cung
cấp thơng tin hoặc trả lời các thắc mắc của khách hàng bởi nhân viên ngân
hàng. Do vậy, nó có một nhược điểm là cần người trực điện thoại 24/24.
• Phone banking (DVNH qua điện thoại)

Là loại hình được coi như Call Center tự động, khơng cần nhân viên ngân
hàng trực điện thoại mà hệ thống phần mềm sẽ tự động cung cấp cho khách
hàng những thông tin đã được ấn định trước bao gồm thông tin hướng dẫn
sử dụng DVNH, về tỷ giá hối đoán, lãi suất, thông tin cá nhân cho khách
hàng, và các thơng báo mới nhất,..
• Kiosk banking

Do thị trường thẻ ngày càng phát triển với tốc độ cao nên khi so sánh

với tốc độ phát triển của hệ thống ATM, POS thì tốc độ phát triển của hệ
thống này vẫn chưa đủ đáp ứng cho khách hàng sử dụng dịch vụ dẫn đến
tình trạng quá tải thường xuyên gây ra những bức xúc và sự bất tiện cho
khách hàng. Đây là vấn đề mà tất cả các ngân hàng đều gặp phải và lo ngại.
Việc phát triển hệ thống Kiosk Banking rộng khắp sẽ cung cấp thêm cho
khách hàng một phương thức giao dịch phi tiền mặt, đồng thời giúp hạn

chế được tình trạng quá tải của hệ thống ATM. Kiosk Banking sử dụng
cơng nghệ màn hình cảm ứng, có thể ứng dụng trên rất nhiều lĩnh vực như
bán hàng, thông tin… và phát triển các dịch vụ, tiện ích phi tiền mặt của
ngân hàng. Hệ thống Kiosk đã được triển khai khá rộng rãi tại nhiều ngân
hàng trên thế giới và trong khu vực như: CitiBank (tồn cầu), DBS, UOB
(Singapore)…

• Mobile banking (DVNH qua mạng viễn thông di động)

Đây là loại hình dịch vụ được thực hiện do sự kết hợp chặt chẽ giữa

NH với các công ty dịch vụ viễn thông. Khách hàng tiến hành kết nối điện
thoại di động với trung tâm cung cấp DVNH điên tử và kết nối internet trên


8

điện thoại di động sử dụng giao thức truyền thông WAP (Wireless
Application Protocol) đồng thời cài đặt phần mềm thích hợp. Sự phổ biến
của điện thoại di động cùng với sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ
viễn thơng trong những năm gần đây cho thấy việc cung cấp dịch vụ
Mobile Banking là định hướng phát triển dài hạn của các NHTM hiện nay.
• Core banking (ngân hàng lõi)

Core Banking chính là hệ thống để tập trung hóa tất cả các dữ liệu của

ngân hàng, tích hợp các ứng dụng tin học trong quản lí thơng tin, tài sản,
giao dịch và quản trị rủi ro,.. trong cả hệ thống ngân hàng giúp thực hiện
các phân hệ nghiệp vụ cơ bản và phát triển thêm nhiều dịch vụ, sản phẩm
khác đồng thời quản lí nội bộ chặt chẽ và hiệu quả hơn.

• Online banking (DVNH trực tuyến)

Tiện ích này cho phép khách hàng chuyển tiền đến những tài khoản
khác, thanh toán hóa đơn, thực hiện các yêu cầu và kiểm tra bất cứ giao
dịch nào được thực hiện tại tài khoản của mình. Tuy nhiên, để đảm bảo an
tồn và tránh được các lỗi sử dụng tài khoản trực tuyến, cần thiết phải tuân
thủ các điều kiện nhằm đảm sự an tồn cho tài khoản. Đó là sử dụng ngân
hàng trực tuyến qua một máy tính an tồn, mật khẩu riêng biệt và không
nên sử dụng ở những nơi qua công cộng quá đông đúc để tránh những phần
mềm hacking xâm nhập gây những thiệt hại cho chính khách hàng.
1.1.4. Các sản phẩm NH điện tử
• Thẻ ngân hàng

Thẻ là phương tiện thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

phát hành và cấp cho người sử dụng dịch vụ thanh tốn để sử dụng theo
hợp đồng kí kết giữa hai bên, theo đó người sử dụng thẻ có thể dựng thẻ để
thanh tốn tiền hàng hóa dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ hay rút tiền
mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán thẻ, hoặc tại các máy ATM.
Phân loại theo nội dung kinh tế, thẻ gồm có: thẻ ghi nợ (Debit Card), thẻ
trả trước (Prepaid Card) và thẻ tín dụng (Credit Card).
Thẻ ngân hàng hiện đã trở thành một phương tiện thanh toán ngày
càng được ưa chuộng và có tốc độ tăng trưởng cao. Với một chiếc thẻ trong


9

tay, người sử dụng không phải mang một lượng tiền mặt lớn theo người mà
vẫn có thể sử dụng tiền một cách nhanh chóng, hay được quyền vay tiền
của ngân hàng trong hạn mức nhất định để chi tiêu trước. Đối với ngân

hàng, lượng tiền trong thẻ là một nguồn vốn có chi phí thấp nhất.Cùng với
việc phát hành thẻ đa tiện ích và đầu tư thêm POS tại các đơn vị chấp nhận
thanh toán thẻ, các NHTM cũng bắt đầu quan tâm đến độ an toàn, bảo mật
đối với thẻ thanh toán. Một số NHTM đã phát hành các loại thẻ có độ bảo
mật, an tồn cao như thẻ chớp chuẩn EMV có khả năng tích hợp đa tiện
ích, mang lại nhiều tiện lợi cho khách hàng khi giao dịch.
• Chuyển tiền điện tử

Chuyển tiền điện tử thực hiện được việc chuyển tiền từ tài khoản này

sang tài khoản khác, hoặc chuyển từ tài khoản người mua sang tài khoản
của địa điểm bán hàng. Thay vì chuyển các chứng từ bằng giấy qua đường
bưu điện thì lệnh chuyển tiền được mã hóa thành file điện tử và được xử lý
trên nền của công nghệ tin học nên chỉ cần vài giây là tiền đã đến NH nơi
người nhận. Sau đó cần thêm ít phút nữa để NH khơi phục dữ liệu điện tử,
in thành chứng từ giấy để ghi tiền vào tài khoản hoặc làm thủ tục chi tiền
mặt cho khách hàng.Tương ứng với mỗi giao dịch, ngân hàng sẽ thu một
khoản chi phí thực hiện giao dịch.
• Séc điện tử

Séc điện tử được xây dựng trên nguyên tắc của séc truyền thống

nhưng các chức năng của nó được mở rộng hơn để có thể sử dụng dễ dàng
trong thanh tốn thương mại điện tử. Ưu điểm của nó là thanh tốn nhanh
chóng, an tồn, tiện dụng, và tiết kiệm chi phí hơn séc giấy. Khi khách
hàng muốn thanh tốn bang séc điện tử, khách hàng điền các thơng tin như
số tài khoản, số séc vào séc điện tử. Tồn bộ thơng tin này sẽ được truyền
đi tới mạng trung tâm thanh toán bù trừ tự động (ACH). Tại đây, thông tin
được truyền đi và người bán nhận được đảm bảo thanh tốn cịn người mua
nhận được xác nhận hợp đồng đã được ký. Q trình thanh tốn sẽ được

thực hiện thơng qua ACH và khoản tiền thanh tốn chuyển tới NH người
bán trong vòng 2 đến 4 ngày.


10

• Ví điện tử

Ví điện tử là một loại tài khoản do các cơng ty trung gian thanh tốn
lập ra, dựng để thanh toán trong các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ
trên internet, thơng qua các tài khoản của người sử dụng tại ngân hàng.
Đây cũng là một phương tiện thanh toán hiện đại, thuộc kênh thanh toán
Mobile Banking, được quản lí bởi các chủ thể khơng phải NHTM nhưng lại
có quan hệ mật thiết và được đảm bảo sử dụng bởi các NHTM. Ví điện tử
đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế giới, tuy nhiên tại Việt Nam
sản phẩm này mới được đưa vào sử dụng từ năm 2008. Ngày càng có nhiều
tổ chức trung gian thanh toán tham gia vào lĩnh vực này, bắt đầu làm cho
sản phẩm này trở nên thông dụng hơn trên thị trường tài chính nước ta,
ngày càng phát huy được những lợi ích, những tính năng ưu việt hơn so với
những sản phẩm đi trước.

• Hối phiếu điện tử

Các hệ thống xuất trình và thanh tốn hối phiếu điện tử là hình thức
mới của hệ thống thanh tốn hối phiếu trực tuyến hàng tháng. Hệ thống này
cho phép khách hàng có thể sử dụng phương tiện điện tử để kiểm tra hối
phiếu và thanh tốn chúng thơng qua chuyển khoản điện tử từ các tài khoản
hoặc tài khoản thẻ tín dụng. Về mặt kinh tế, hối phiếu điện tử khơng chỉ
tiết kiệm bưu phí, rút ngắn q trình xử lý thanh tốn mà cịn tiết kiệm
được thời gian, tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn kinh doanh

của doanh nghiệp. Ngồi ra, việc áp dụng hình thức thanh toán này đem lại
nhiều cơ hội để xúc tiến quảng cáo sản phẩm thu hút khách hàng và nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trên Internet.
• Tiền điện tử


11

Là tiền đã được số hóa, tức là tiền ở dạng những bit số. Tiền điện tử
chỉ được sử dụng trong môi trường điện tử phục vụ cho những thanh tốn
điện tử thơng qua hệ thống thơng tin bao gồm hệ thống mạng máy tính,
internet... và được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu của tổ chức phát hành (bên
thứ 3) và được biểu hiện dưới dạng bút tệ trên tài khoản mà khách hàng
(người mua) mở tại tổ chức phát hành.
Cụ thể hơn tiền điện tử là phương tiện của thanh toán điện tử được
bảo mật bằng chữ ký điện t, và cũng như tiền giấy nó có chức năng là
phương tiện trao đổi và tích lũy giá trị. Nếu như giá trị của
tiền gi được đảm bảo bởi chính phủ phát hành thì đối với tiền điện tử, giá
trị của nó được tổ chức phát hành đảm bảo bằng việc cam kết sẽ chuyển
đổi tiền điện tử sang tiền giấy theo yêu cầu của người sở hữu.
• Ủy nhiệm thu điện tử

Là sản phẩm kết hợp giữa ngân hàng với các nhà cung cấp những
hàng hóa thu tiền có tính chất định kì (điện thoại cố định, điện thoại di
động trả sau, hóa đơn internet,..) dựa trên thỏa thuận của khách hàng với
NH để thanh toán giúp. Khi đó, khách hàng sẽ tránh được những bất tiện
nhu thu tiền tại nhà, thanh tốn nhanh chóng, an tồn và chính xác, đặc biệt
khơng mất phí sử dụng dịch vụ, NH chỉ tính phí giao dịch cho bên cung
cấp.
1.2 Dịch vụ Mobile Banking

1.2.1 .Khái niệm Mobile Banking
Mobile Banking là dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp thông tin về tài
khoản và các thơng tin khác bằng hình thức tin nhắn gửi đến các thuê bao
điện thoại của khách hàng thông qua mạng điện thoại di động.
Về bản chất, Mobile Banking là dịch vụ có sự kết hợp giữa nhiều bên tham
gia, thể hiện mối quan hệ “cộng sinh” giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ
trong nền kinh tế. Bao gồm, ngân hàng – nơi giữ tài khoản của khách hàng,


12

tổ chức trung gian thanh tốn, cơng ty viễn thơng quản lý mạng điện thoại
di động.
Đối tượng sử dụng: là những khách hàng sử dụng điện thoại di động
có tài khoản tại ngân hàng có cung cấp dịch vụ Mobile Banking.
Cách sử dụng dịch vụ Mobile Banking
Cách 1: Khách hàng soạn tin nhắn gửi tới tổng đài của ngân hàng thì
yêu cầu khách hàng cần nhớ đúng cú pháp tin nhắn, đúng các quy định về
kí hiệu, chữ viết, chữ số hay tổng đài cần gửi tới. Ưu điểm của phương
pháp này là khách hàng không cần mất thời gian và chi phí đi kèm khi phải
kết nối mạng cho điện thoại di động tuy nhiên việc phải nhớ chính xác
nhiều cú pháp khác nhau sẽ gây khó khăn, phức tạp cho người sử dụng.
Cách 2: Khách hàng tiến hành cài đặt phần mềm Mobile Banking của
ngân hàng đã đăng ký dịch vụ về máy điện thoại, khi muốn thực hiện giao
dịch nào đó chủ máy chỉ cần làm theo những đường dẫn trong phần mềm
đã cài đặt. Tiện ích này giúp cho khách hàng không cần nhớ các cú pháp
soạn tin, thực hiện giao dịch nhanh chóng và thuận tiện nhưng địi hỏi điện
thoại di động phải có hỗ trợ Java và cài đặt GPRS thì mới có thể cài đặt
được phần mềm riêng của ngân hàng và việc sử dụng cũng thơng qua mạng
GPRS hoặc Wi-fi.

1.2.2.Lợi ích khi sử dụng Mobile Banking
Mobile Banking là một trong những dịch vụ trong hệ thống ngân hàng
điện tử, đang ngày càng được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi tại nhiều NH
ở nhiều nước, nhiều khu vực trên thế giới bởi những lợi ích sẵn có. Lợi ích
của Mobile Banking được xét trên nhiều phương diện với các đối tượng
như:
a, Đối với khách hàng
• Sử dụng dễ dàng, nhanh chóng:
Trong điều kiện hiện nay khi mà điện thoại di động đã trở thành phương
tiện liên lạc chủ yếu và khơng khó để có một chiếc điện thoại có nối mạng
nên việc tiếp cận dịch vụ Mobile Banking càng trở lên đơn giản. Với một


13

tài khoản NH, khách hàng có thể dễ dàng và nhanh chóng đăng kí sử dụng
dịch vụ tiện ích này tại các điểm giao dịch của ngân hàng mình. Khách
hàng chỉ cần cài đặt một phần mềm đặc biệt do NH cung cấp để khi thực
hiện giao dịch sẽ kết nối với hệ thống ngân hàng thông qua GPRS hoặc
mạng Wi-Fi. Mobile Banking cịn có giao diện ứng dụng dạng menu nên
người sử dụng không cần phải nhớ cú pháp tin nhắn như dịch vụ SMS
Banking. Các yêu cầu của khách hàng sẽ được thực hiện gần như lập tức
giúp tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch trực tiếp. Đặc biệt dịch vụ này
sử dụng hệ thống phần mềm tự động nên khách hàng có thể thực hiện u
cầu của mình mọi lúc, mọi nơi miễn là có phủ sóng điện thoại di động.
• Dịch vụ đa dạng
Mobile Banking là một chăm dịch vụ có thể đáp ứng cho khách hàng nhiều
dịch vụ như:
- Xem số dư tài khoản tại thời điểm hiện tại
- Sao kê một số giao dịch gần nhất

- Được thông báo khi số dư tài khoản có biến động
- Chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác.
- Thanh tốn hóa đơn trả sau của một số mặt hàng như: điện thoại di động
trả sau, điện thoại cố định, điện, nước,…
- Nạp tiền cho điện thoại di động trả trước, mua thẻ game,…
- Nạp tiền cho ví điện tử.
- Xem các thơng tin thị trường như: tỷ giá hối đoán, lãi suất tiền gửi,…
- Giới thiệu sản phẩm mới, dịch vụ mới, chương trình khuyến mại của
ngân hàng,…
• Mức độ an tồn cao
Với dịch vụ Mobile Banking các thông tin về giao dịch được mã hóa
và ký điện tử bởi ngân hàng đồng thời có sử dụng mật khẩu và nên đảm
bảo độ an tồn cao trong giao dịch. Có ngân hàng cịn thiết kế phần mềm
riêng cho khách hàng cài đặt vào máy điện thoại của mình nên tính bảo mật
càng được nâng cao. Với các dịch vụ thông báo khi số dư tài khoản có biến
động và vấn tin giao dịch gần nhất thì khách hàng có thể kiểm sốt tài
khoản của mình và sự đúng đắn trong giao dịch, và có thể biết sớm nhất
khi bị ăn cắp tiền trong tài khoản để sớm có biện pháp xử lí.


14

• Chi phí tương đối thấp
Khách hàng khi sử dụng Mobile Banking sẽ tiết kiệm được nhiều chi
phí hơn về chi phí đi lại và chi phí cơ hội về thời gian giao dịch trực tiếp tại
NH. Mức phí thực hiện các giao dịch cũng rất thấp. Đối với chuyển tiền
quốc tế chỉ bằng khoảng 30-50% chi phí so với dịch vụ do Western Union
và MoneyGram cung cấp. Giải pháp này cũng giúp giảm được lượng kiều
hối bất hợp pháp (ước chiếm khoảng 50% lượng tiền gửi trên thế giới), đồng
thời khuyến khích khách hàng gửi những khoản tiền nhỏ cho gia đình.

b, Đối với NH
- Phí thu được từ dịch vụ giúp làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng, đây là
nguồn thu ổn định, ít rủi ro hơn so với thu từ các sản phẩm dịch vụ truyền
thống.
- Hệ thống linh hoạt và có khả năng mở rộng cao để kết nối đến nhiều hệ
thống thanh toán khác nhau, giúp Ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới
dịch vụ dễ dàng, tăng quy mơ cung ứng, ln có điều kiện tự đổi mới hòa
nhập và phát triển triển thị trường trong và ngoài nước.
- Dịch vụ Mobile Banking với nhiều dịch vụ tiện lợi cho khách hàng nên
giúp NH thỏa mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu đa dạng của khách hàng,
tạo mối quan hệ tốt gắn bó lâu dài với NH, đồng thời khi đa dạng dịch vụ thì
sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn và cả những đối tượng khách hàng ở
những nơi mà dịch vụ ngân hàng chưa thể đáp ứng được theo cách truyền
thống.
- Là một dịch vụ hiện đại nên việc áp dụng hiệu quả dịch vụ này giúp tạo
dựng hình ảnh, nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh cho NH.
- Giải pháp đảm bảo yêu cầu an ninh an toàn cho các giao dịch ngân hàn
- Do kết hợp thực hiện dịch vụ với các công ty viễn thông và cơng ty thanh
tốn nên NH khơng phải đầu tư hệ thống có tính năng tương đương nên chi
phí thực hiện thấp, thời gian triển khai dịch vụ nhanh.
c, Đối với cơng ty thanh tốn
- Thu phí sử dụng dịch vụ, tăng lợi nhuận kinh doanh, tăng vốn đầu tư kinh
doanh.
- Tăng uy tín cho cơng ty
- Mở rộng quan hệ khách hàng, tăng cơ hội kinh doanh cho công ty.


15

d, Đối với công ty viễn thông

- Công ty viễn thơng cung cấp thêm các dịch vụ tài chính gia tăng cho
khách hàng được Ngân hàng hỗ trợ về các giải pháp tài chính, năng lực
quản lý giao dịch và hạn chế rủi ro phát sinh ở mức thấp nhất.
- Doanh thu dịch vụ tăng do cung ứng đa dạng hơn các loại hình dịch vụ.
- Làm tăng lợi thế cạnh tranh cho công ty viễn thông.
- Với những công ty viễn thơng mới ra đời chưa có thị phần rộng, việc hợp
tác với ngân hàng giúp nâng cao uy tín, tạo dựng hình ảnh trong tâm trí
khách hàng, từ đó thu hút được nhiều hơn số lượng người sử dụng dịch
vụ, mở rộng thị trường cung ứng.
e, Đối với nền kinh tế
- Mobile Banking, với công nghệ hiện đại có tốc độ tăng trưởng nhanh và
tính tự động hóa cao nên tiết kiệm thời gian và chi phí, giúp cho quá trình
luân chuyển và sử dụng vốn trong nền kinh tế diễn ra nhanh chóng và hiệu
quả hơn.
- Là một phương tiện thanh toán phi tiền mặt Mobile Banking góp phần
hồn thiện chính sách tiền tệ quốc gia hướng tới giảm thiểu tối đa tiền mặt
trong lưu thông.
- Tiền của người dân được đảm bảo sử dụng an toàn và hiệu quả, từ đó làm
tăng chất lượng cuộc sống của họ, là tiền đề quan trọng thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
1.2.3. Những sản phẩm dịch vụ chủ yếu của Mobile Banking.
a, Dịch vụ quản lí tài khoản
Chỉ với một chiếc điện thoại di động người sử dụng có thể biết các
thông tin về tài khoản ngân hàng của mình (tài khoản tiền gửi, tài khoản thẻ)
bất cứ lúc nào bao gồm các thông tin về số dư hiện tại, sao kê các giao dịch
gần nhất. Thêm vào đó, khi có sự biến động trong tài khoản, ngân hàng cũng
thông báo lập tức vào điện thoại cho khách hàng về số tiền giao dịch, loại
giao dịch, ngày tháng cụ thể,… giúp cho khách hàng sớm biết được tình
hình sử dụng tài khoản để quản lý chặt chẽ tài sản của mình, tránh được
những giao dịch gian lận, lừa đảo và sớm có biện pháp xử lý.

b, Dịch vụ quản lý khoản vay


16

Dịch vụ này cung cấp cho khách hàng những thông tin về tài khoản
tiền vay như lãi suất, số tiền vay đã trả, số tiền vay chưa trả, thời gian thanh
toán, lãi quá hạn, ngày trả nợ tiếp theo,… để người vay có kế hoạch hồn trả
kịp thời.


17

c, Dịch vụ chuyển tiền
Thực hiện chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng tới một tài
khoản khác bằng điện thoại di động một cách nhanh chóng và an toàn.
Khách hàng sẽ được hướng dẫn sử dụng mật khẩu riêng và mật khẩu dùng
một lần để tiến hành giao dịch. Dịch vụ này giúp khách hàng tiết kiệm thời
gian và chi phí thực hiện những giao dịch chuyển tiền nhỏ khi sử dụng chính
chiếc điện thoại của mình mà khơng cần phải tới ngân hàng. Khi đó, khách
hàng chỉ cần nhắn tin vào số máy tổng đài của ngân hàng hoặc nhấp vào yêu
cầu chuyển tiề
kèm theo số điện thoại và số tài khoản của người nhận tiền. Tổng đài
sau khi kiểm tra các thông số nếu thấy hợp lệ sẽ tự động gửi tin nhắn phản
hồi cho khách, thơng báo số tiền cịn dư trong tài khoản và đề nghị xác nhận
số tiền sẽ được chuyển đi. Nếu các thủ tục hợp lệ, số tiền này sẽ tự động gửi
tới tài khoản của người nhận, đồng thời gửi tin nhắn tới số máy người nhận
thông báo số tiền đã được gửi, đề nghị kiểm tra tài khoản
d, Dịch vụ thanh tốn hóa đơ
Với những khoản chi tiêu có thể đo lường chính xác và có hóa đơn

hàng tháng, khách hàng có thể sử dụng dịch vụ thanh toán qua điện thoại di
động cho tiền điện, nước, điện thoại cố địn, cước điện thoại di động trả sau,
truyền hình cáp, internet, trả tiền hàng hóa tại các địa điểm chấp nhận thanh
toán qua di động …Dịch vụ này được thực hiện dựa trên sự hợp tác chặt chẽ
giữa ngân hàng, công ty viễn thông di độn , công ty thanh toán và cả các nhà
cung cấp những sản phẩm hàng hó việc thanh tốn được thực hiện mang lại
lợi ích và thuận tiện cho tất cả các bên tham gia. Để đảm bảo sự an toàn
trong giao dịch, các thao tác thực hiện đều thông qua mật khẩu (có cả mật
khẩu dùng một lần) hạn chế tối đa những rủi ro thất thoát tài sản do gian lận
cho khách h
g.
e, Dịch vụ thanh tốn hàng hó


18

khác
Ngồi những hàng hóa có hóa đơn, việc thanh tốn qua di động cịn có
thể thực hiện với các giao dịch khơng có hóa đơn khác như: nạp tiền cho
th bao di động trả trước, mua các loại mã thẻ nạp cho các tài khoản game
Onlines, nạp tiền cho ví đệ tử, … Các giao dịch này chỉ được thực hiện đối
với các nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ có liên kết với ngâ
hàng.
g, Dịch vụ cung cấp thơng tin thị
rường
Cũng thơng qua ĐTDĐ, chủ máy có thể u cầu ngân hàng cung cấp
các thông tin về tỉ giá hối đối, lãi suất tiền gửi, vị trí đặt máy ATM, địa
điểm các chi nhánh và phòng giao dịch của gn hàng , …Hơn thế nữa khách
hàng cịn có thể tham gia thị trường chứng khoán một cách dễ dàng qua việc
được biết cả những thông tinvề giá chứ ng khốn và có thể đặt lệnh giao dịc

chứng khốn.
h, Dị
- vụ rút tiền
Rút tiền từ tài khoản ví điện tử ra tài khoản ngân hàng: khách hàng tiến hành
đăng ký dịch vụ rút tiền và thực hiện rút tiền bằng cách soạn tin theo cú
pháp quy định của công ty thanh tốn pháthành ví điện tử , giao dịch cũng
dựa trên các mật khẩu để đảm bảo tính bảo mật. Tiền khách hàng đã nạp vào
ví sẽ được trả về tài khoản ngân hàng đã khai báo, và phí rút tiền sẽ được trừ
ngay v
- tài khoản đó.
Rút t
n mặt trên ATM
Để rút tiền mặt từ máy ATM của ngân hàng có ung ứng dịch vụ , khách
hàng phải đăng ký một dịch vụ theo quy định ủa ngân hàng đó , lựa chọn
giao dịch, sau đó chọn “rút tiền mặt” (withdraw cash) và tài khoản mà họ
muốn rút. Khi hoàn thành các bước trên, ngân hàng sẽ gửi tin nhắn SMS đến
ĐTDĐ của khách hàng với một mã PIN tạm thời. Khách hàng sẽ đến ATM
và chọn “các dịch vụ phi thẻ” (cardless services) và “rút tiền mặt” từ tài
khoản bằng cách nhập số ĐTDĐ và mã PIN tạm thời (là mã phi chỉ dùng


19

một lần và có thời ian sử dụng ngắn) . ATM sẽ “nhả” tiền và cấóa đơn cho
khác h , xác nhận g

1.2.4ch hoàn thành.

. Các điều kiện triển khai MB và những nhân tố ảnh hưởng tới việc s
dụng Mobile Banking

Mobile Banking là một dịch vụ tương đối hiện đại và mới mẻ bởi vậy
để triển khai và thực hiện được dịch vụ này thì địi hỏi phải có những tiền
đề nhất định và việc phát triển hay không còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố
nhiều đối tượng liên quantrong th
trường này . Đó là:
a, Quan điểm ch
sách của Nhà nước
Tham gia vào thị trường thế giới với nhiều thuận lợi và thách thức nên
chính sách kinh tế của các nước đều hướng tới nỗ lực nâng cao lợi thế cạnh
tranh của mình và các cơng nghệ hiện đại ln được ưu tiên ứng dụng
nhằm nhanh chóng theo kịp tiến độ phát triển của các nước đi trước. Bởi
vậy việc triển khai và phát triển bất cứ hoạt động nào mới cũng phụ thuộc
vào sự cho phép của nhà nước thông qua động thái ban hành những căn cứ
luật kháp để thực hiện, với những chế độ ưu tiên phát triển. Ở Việt Nam,
Nhà nước luôn chú trọng hướng tới những cơng nghệ mới nhằm gia tăng
tiện ích và hiện đại hóa nền kinh tế, dịch vụ ngân hàng điện tử cũng được
NHNN thông qua và cho phép thực hiện nên hầu hết các ngân hàng thương
mại đều tiến hành triển khai thực hiện dịch vụ này một cách rộng rãi. Có
thể nói, Nhà nước đóng vai trị ngưởi thiết lập “luật chơi”, việc tạo ra một
môi trường cạnh tranh, một hành lang pháp lí và các quy định có ảnh
hưởng lớn tới các thành viên tham gia dịch vụ này từ đó quyết định sự phát


20

triển nhanh và đúng hướng của dịch vụ NH điện tử nói chung và dịch vụ
Mobi
Banking nói riêng.
b, B
• thân hệ thống NHTM

Hạ
ng cơ sở công nghệ
Dịch vụ NH điện tử hay Mobile Banking đều hoạt động dựa trên cơ sở kĩ
thuật số hóa, cơng nghệ thơng tin mà trước hết là kĩ thuật máy tính điện
tử.Vì thế, chỉ có thể tiến hành dịch vụ NH điện tử hiệu quả khi đã có một
hạ tầng cơ sở cơng nghệ thơng tin vững chắc. Nó bao gồm hệ thống điện
thoại, máy tính, mạng internet,mạng nội bộ, thiết bị thanh tốn điện tử
(POS, ATM, CDM),…Cơng nghệ thơng tin đó phải đảm bảo là những cơng
nghệ tiên tiến hiện đại, có độ bảo mật, chính xác cao, có khả năng hoạt
động tốt và đặc biệt phải quản lí
• phịng chống rủi ro.
Trình độ cán b
hân viên ngân hàng
Các nhân viên ngân hàng là người trực tiếp sử dụng cơng nghệ nên địi hỏi
phải có đội ngũ nhân viên có trình độ cao, thành thạo các kiến thức nhất
định về tin học, biết sử dụng đúng công nghệ và phát huy tối đa lợi ích của
nó. Ngồi ra, họ cịn là những người hướng dẫn cho khách hàng sử dụng
dịch vụ của NH nên họ phải hiểu rõ về dịch vụ đó, có khả năng tiếp thị
chuyên nghiệp để tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu để thu hút khách
• àng sử dụng dịch vụ.
Chính
h cựa từng ngân hàng
Khơng phải NH nào có đầy đủ các dịch vụ thì mới được xem là một ngân
hàng hiện đại. Việc áp dụng hay không áp dụng một loại hình dịch vụ nào
đó tùy thuộc vào chính sách, chiến lược kinh doanh của NH, tùy thuộc vào
đối tượng khách hàng , khách hàng mục tiêu khách hàng tiềm năng mà NH
đó đang hướng tới,…Song, chất lượng dịch vụ vẫn quan trọng hàng đầu,
dịch vụ nào phù hợp với tình hình thực tế của NH và có triển vọng phát



21

triển tốt thì nên chú trọng áp dụng, dịch vụ khơng phù hợp thì khơng nên
tiến hành tránh tốn ké
chi phí và nhân lực.
c, Thị tr
ng điện thoại di động
Mobile Banking là dịch vụ tiến hành trên điện thoại di động, nên sự phát
triển thị trường điện thoại di động là một nhân tố quan trọng cho sự phát
triển dịch vụ này. Hiện nay với sự gia tăng nhảy vọtcủađiện thoại di động ,
v ới số lượng điện thoại di động lưu thơng trên tồn thế giới dự kiến đạt tới
5 tỷ trong năm 2012 (theo Datamonitor 2008), cùng sự nỗ lực không ngừng
của các công ty viễn thông nên triển vọng đưa Mobile Banking trở thành
một trong những dịch vụ phổ biến nhất trên thế g
1.2.5 i là hết sức rõ ràng.
. Những rủi ro khi
dụng Mobile Banking
Trong khi Mobile Banking đưa tới cho khách hàng nhiều thuận tiện trong
giao dịch nhanh chóng dễ dàng nhưng cũng có những rủi ro mà khách hàng
cũng có thể gặp phải. Các ngân hàng luôn cố gắng cao nhất trong việc bảo
vệ an ninh trong các giao dịch nhưng cũng khơng hồn tồn loại bỏ được
những rủi ro bất thường. Điều đó còn đòi hỏi sự hiểu biết và trách nhiệm
của người sử ụng trong việc giao
ị ch Mobile Banking.
Rủi ro lộ thông tin c ỏ nhân t
ng điện thoại di động
Trong giao dịch ngân hàng thực hiện mã hóa các thơng tin, tuy nhiên một
số tính năng khơng được mã hóa như tin nhắn thông báo số dư tài khoản sẽ
được gửi về và lưu trữ trên điện thoại của khách hàng. Từ đó kẻ xấu có thể
xâm nhập vào điện thoại di động và ăn cắp thông tin một cách dễ dàng.

Ngay cả khi tin nhắn đó đã bị xóa nhưng bộ nhở điện thoại vẫn lưu trữ, do


22

vậy nếu điện thoại bị đánh cắp, với một công nghệ cao kẻ trộm có khả năng
hack vào ổ đĩa cứng của điện thoại và có được các thơng tin cá nhân của
khách hàng từ đó thực hiện những giao dịch gây tổn hại đến tài sản của chủ
tài khoản mà ngân hàng vẫn xử lý giao dịch bình thường. Và cũng khó
khăn để khách hàng chứng minh rằng mình không phải là người đã thực
iệMobilen các giao dịch trên . Banking còn là mộ dịch vụ tương đối mới ,
một số ngân hàng chưa có quy trình rõ ràng để giải quyết ác vấnđ
tiềm năng nh ư trên .
+ Rủi ro trên đư
g truyền mạng di động
Khi khách hàng sử dụng dịch vụ Mobile Banking qua tin nhắn và tổng
đài gửi về các tin nhắn thông báo liên quan tới tài khoản của khách hàng.
Bởi vậy, có thể xảy ra trường hợp tội phạm xâm nhập và ngăn chặn việc
gửi tin và tin nhắn không tới được điện thoại của người sử dụng, từ đó có
thể dẫn tới việc bị lộ các thông tin về tài khoản của họ gây rủi ro gian lận
trong c
giao dịch tiếp theo.
+ Rủi ro khi
ện thoại kết nối mạng
Khi đó điện thoại có tính năng lướt web giống như một máy tính thu nhỏ
nhưng lại khơng có khả năng giống các máy tính để có thể thường xuyên
chống virus hoặc các phần mềm độc hại. Thậm chí nhiều điện thoại cịn
khơng tương thích với các phần mềm diệt virus, do đó tội phạm mạng có
thể xâm nhập và ăn cắp các dữ liệu về thông tin khách hàng trong phần
mềm Mobile Banking được khác

hàng cài đặt sử dụn


23

+ Những rủi ro khác
Khách hàng có thể gặp những rủi ro như khi có nhu cầu thực hiện giao
dịch lại gặp phải những sự cố như điện thoại hết pin, mất sóng, số tiền
trong tài khoản điện thoại trả trước khơng đủ để tr phí thực hiện dịch vụ ,…
dẫn tới không thể sử dụng dịch vụ gây k
khn cho khách hàng.
1.3 . Kinh nghiệm Quốc tế và bài học rúNamt
cho các NHTM Việt
Trong những năm qua, thị trường di động thế giới đã có những bước phát
triển đột phá, do vậy lĩnh vực thương mại di động (Mobile Commerce) nổi
lên như là một lựa chọn tất yếu. Rất nhiều nước trên thế giới đã triển khai
thành công những dịch vụ kinh doanh liên quan đến điện thoại di động.
Nắm bắt được xu thế đó thơng qua việc học hỏi kinh nghiệm của các nước
đi trước, Việt Nam sẽ có những cái nhìn tích cực hướng tới xây dựng cho
mình một thị trường Mobile Banki
phù hợ và hiệu qMobileuả.
1.3.1.T hị trường
anking trên thế giới
Hiện nay có 3 mơ hình triển khai Mobile Commerce chính, đều có điểm
chung là cho phép người sử dụng thực hiện giao dịch, thanh toán mọi lúc,
mọi nơi thông qua điện thoại di động. Tuy nhiên vai trị của các bên tham
gia trong các mơ hình này có đặc điểm khác biệt, tùy thuộc vào nhiều yếu
tố như điều kiện kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, chính sách quản lý, thói
quen tiêu


… tại mỗi quốc gia.
a, Mơ hình Ngân hàng làm c
đạo (Bank-led Model)


24

Mơ hình này phổ biến tại các nước có dịch vụ ngân hàng rất phát triển
và đa phần người dân có tài khoảnMỹ, Canada ngân hàng, ví dụ Anh, …
Các ngân hàng xây dựng những ứng dụng cho phép khách hàng sử dụng
điện thoại di động để thực hiện các giao dịch và thanh tốn tr
tài khoản của mình.
Bên cạnh kênh giao dịch ngân hàng truyền thống như tại quầy giao dịch
hay tại máy ATM, thì Mobile banking ra đời đã thực sự đem lại phương
thức giao dịch thuận lợi cho khách hàng. Khách hàng không phải đến các
ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện giao dịch bất cứ lúc nào, ở đâu mình
muốn. Các giao dịch có thể đMobileược thực hiện qua kênh banking là
truy vấn thông tin tài khoản, chuyển tiền giữa các tài khoản ngân hàng, thực
hiện thanh tốn hóa đơn, dịch vụ… Do tất cả giao dịch thanh toán đều dựa
trên tài khoản tại ngân hàng
n có tính an tồn cao.
Điểm yếu của mơ hình này là khách hàng bắt buộc phải có tài khoản
mở tại ngân hàng trước khi sử dụng dịch vụ, đối với những nước đang phát
triển có tỷ lệ dân cư dựng dịch vụ ngân hàng ít thì đây là một mơ hình khó
riển khai ở diện rộng.
b, Mơ hình Cơng ty di động làm chủ
(Operator-led Model)
Trong mơ hình này, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động chủ động
đứng ra cung cấp dịch vụ thanh toán cho thuê bao sử dụng dịch vụ của mình.



hình

này

đặc

biệt

phát

triển

tại

các

thị

trường

-mới nổi có đặc điểm sau: Phần đông dân số chưa tiếp cận với
ác dịch vụ ngân hàng.
-

Khơng



thói


quen

sử

dụng

- tiền mặt trong thanh tốn. Cộng đồng sử dụn
điện thoại di động lớn.
- Nhu cầu chuyển tiền, thanh
oán nhỏ lẻ trong dân cư cao.

các

phương

tiện

phi


25

Để sử dụng dịch vụ, khách hàng chỉ cần là th bao của nhà mạng,
khơng nhất thiết phải có tài khoản tại ngân hàng. Sau khi đăng ký dịch vụ,
khách hàng được cấp một tài khoản dưới dạng Ví điện tử và số tài khoản
chính là số điện thoại di động của mình. Người sử dụng có thể nạp tiền vào
Ví thơng qua nhiều cách thức: nộp tại đại lý của Công ty viễn thông, nạp
tiền qua thẻ cào (của Công ty Viễn thông phát hành) hoặc chuyển từ tài
khoản ngân hàng… Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch như chuyển

tiền sang một Ví điện tử (thuê bao điện thoại di động) khác, thanh tốn hàng
hóa dịch vụ,
t tiền mặt từ Ví điện tử...
Ưu điểm của loại hình dịch vụ này nằm ở tính đơn giản, tiện dụng
(khách hàng không cần mở tài khoản ngân hàng), giao dịch nhanh chóng
(thời gian giao dịch tính bằng thời gian gửi SMS) và chi phí rẻ
heo cước SMS của nhà mạng).
Một ví dụ sinh động cho việc phát triển mơ hKenynh này là dịch vụ
M-PESA tại . Đây là dịch vụ được hợp tác phát triển bởi 2 công ty viễn
thông lớn tại Kenya là Safaricom và Vodafone, cung cấp các dịch vụ tài
chính cho các thuê bao của Safaricom trên tồn lãnh thổ Kenya. Cho đến
nay đã có hơn 7 triệu khách hàng sử dụng thường xuyên, với số lượng giao
dịch trung bình 2 triệu giao dịch/ngày và việc chuyển tiền giữa các thuê bao
di động đã trở nên rất phổ biến trong đời sống của người dân Kenya. Mơ
hình M-PESA đã và đang được tiếp tục TanzanianhAfghanistanâ
rộng ra các nước khác như , …
Dự mơ hình Operator-led có những ưu điểm nêu trên, nhưng do dịch vụ
được triển khai bởi các Công ty viễn thông nên những kinh nghiệm quản lý
thanh tốn, quản lý rủi ro khơng thể bằng ngân hàng. Hơn nữa mỗi quốc gia
có những quy định, chính sách riêng về thanh tốn, nên nhìn chun các nhà
quản lý vẫn có cái nhìn k há th


×