Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam – chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.93 KB, 83 trang )


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THĂNG LONG
Giáo viên hướng dẫn : TS Cao Thị Ý Nhi
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Huyền
Lớp : Ngân hàng B
Khóa : 49
Hệ : Chính Quy
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
HÀ NỘI - 2011
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian ngồi học trên ghế nhà trường và quá trình thực tập tại NH
TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long, Em đã tích lũy được
nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho bản thân. Nó sẽ là hành trang quý báu
cho Em bước vào đời trong thời gian tới. Đó là những kinh nghiệm được kết hợp
giữa những kiến thức đã học và thực tiễn đúc kết trong quá trình thực tập.
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này là nhờ sừ chỉ bảo nhiệt tình của các thầy
cô giáo khoa Ngân hàng – Tài chính, sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Cao Thị Ý
Nhi, cùng sự giúp đỡ của các anh chị trong Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam – Chi nhánh Thăng Long.
Em xin chân thành cảm ơn:


- Quý thầy cô trong Khoa Ngân hàng – Tài chính trường ĐH Kinh Tế Quốc
Dân
- Cô giáo hướng dẫn TS Cao Thị Ý Nhi
- Ban lãnh đạo Ngân hàng Vietcombank – Chi nhánh Thăng Long
+ Giám đốc, phó giám đốc Vietcombank Thăng Long
+ Trưởng phòng, phó phòng Khách hàng Vietcombank Thăng Long
+ Anh Hà Quang Minh ( Cán bộ hướng dẫn trực tiếp )
Cùng các anh chị cán bộ phòng Khách hàng và các phòng ban khác của
Vietcombank Thăng Long đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Sau cùng Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô trường ĐH Kinh
Tế Quốc Dân cùng các anh chị trong Ngân hàng Vietcombank Thăng Long dồi dào
sức khỏe và thành công trong công tác.
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
DANH MỤC CÁC TỪ VI
ẮT
DNVVN Doanh nghiệp vừa
nhỏ
NHTM Ngân hàng thươ
mại
TMCP Thương mại c
phần

NHNN Ngân hàng Nh
nước
TCTD Tổ chức tí
dụng
CIC Center Infoaitio n
edit
KH Khác
hàng
DN Doanh
hiệp
TG – VNĐ Tiền g
VNĐ
TG – NT Tiền gửi Ng
i tệ
TG – NH Tiền gửi Ng
hạn
TG – DH Tiền gửi d
hạn
SXKD Sản xuất kinh
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
oanh
UBND Ủy ban nh
dân
GHTD Giới hạn tí
dụng
CB/TP/GĐ Cán bộ/ Trưởng phòng/ Gi
đốc
P.QHKHSME Phòng/ bộ phận chịu trách nhiệm tham gia đề xuất, phân

tích rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ theo phân cấp, ủy
uyền
QLN Quản
ý nợ
TSBĐ Tài sản b
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
đảm
DANH MỤC BẢNG
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động Ngân hàng đã xuất hiện từ lâu đời và đến nay Ngân hàng là một chủ
thể kinh tế không thể thiếu đối với bất kỳ quốc gia nào. Ngân hàng thương mại là
sản phẩm được hình thành cùng với sự phát triển của loài người mà hình thức kinh
doanh tiền tệ bằng cách dựng tiền của người khác. Xã hội càng phát triển thì vai trò
của Ngân hàng đối với nền kinh tế càng lớn, các sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng
cung cấp ngày càng trở nên phong phú, hữu dụng, góp phần phục vụ đắc lực cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và toàn cầu. Do vậy, vấn đề đặt ra là chất
lượng hiệu quả của ngân hàng thương mại, trong đó tín dụng là hình thức quan
trọng nhất của ngân hàng, nó là xương sống của ngân hàng thương mại, hình thức
kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận nhất nhưng cũng mang lại nhiều rủi ro nhất
cho Ngân hàng. Do đó Ngân hàng luôn phải đối mặt với những khó khăn và thử
thách, trong đó phải kể đến rủi ro nợ quá hạn và những rủi ro do thị trường tài chính
mang lại. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, nhu cầu về vốn cho
việc đầu tư, phát triển kinh tế là rất lớn nên vai trò của tín dụng lại càng trở lên quan
trọng hơn bao giờ hết.
Trong giai đoạn phát triển hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ càng ngày có

vị thế quan trọng đối với nền kinh tế đất nước nên có thể khẳng định việc đẩy mạnh
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là bước đi hợp quy luật đối ở nước ta. Loại hình
này phát triển chắc chắn sẽ có tác dụng to lớn trong việc giải quyết các mối quan hệ
mà bất cứ quốc gia nào cũng quan tâm tới, đặc biệt với một nước quan tâm tới bình
đẳng và an sinh xã hội cao như Việt Nam, đó là: tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc
làm và kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên, việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thực tế ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn như: thiết bị công nghệ lạc hậu, trình độ
tổ chức quản lý yếu kém… nhưng khó khăn lớn nhất vẫn là thiếu vốn.
Xuất phát từ thực tiễn trên và sau một thời gian thực tập ở Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long, có điều kiện đi sâu tìm hiểu các
hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động tín dụng của Ngân hàng cùng với
những kiến thức đã học nên Em đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam – Chi nhánh Thăng Long”.
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Bài viết được chia làm ba phần:
Chương I. Những vấn đề chung về chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
Chương II. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
Chương III. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng
Long
Chuyên đề của Em được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ giáo hướng
dẫn TS. Cao Thị Ý Nhi và các anh chị trong phòng Khách hàng của NH TMCP
Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long. Do thời gian nghiên cứu có hạn,
trình độ lý luận và sự hiểu biết thực tế còn hạn chế nên chuyên đề khó tránh khỏi

những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của cô giáo TS. Cao Thị Ý Nhi, các
thầy cô giáo khoa Ngân hàng – Tài chính, cùng các anh chị phòng Khách hàng của
Vietcombank Thăng Long để chuyên đề của Em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ CỦA NHTM
1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với sự phát triển của nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm
Trước tiên ta đi tìm hiểu xem doanh nghiệp là gì. Theo luật Doanh nghiệp năm
2005: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở
giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các mục đích kinh doanh”. Các loại hình DN rất đa dạng và phong
phú do tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau để chia DN thành các loại khác nhau.
Nếu dựa theo quy mô người ta có thể chia làm hai loại hình DN: doanh nghiệp lớn
và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc quy định thế nào là DN lớn, thế nào là DNVVN
ở mỗi quốc gia có điểm khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của
từng nước và nó cũng thay đổi theo từng giai đoạn phát triển kinh. Tuy nhiên nhìn
chung các tiêu chuẩn xác định quy mô doanh nghiệp ở các quốc gia là: số lượng lao
động, tổng nguồn vốn và doanh thu trung bình hàng năm.
Ở Việt Nam những năm gần đây, vai trò của DNVVN càng ngày càng được
khẳng định, thể hiện được vị thế quan trọng trong sự phát triển kinh tế. Ngày
30/6/2009, Chính phủ ban hành nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát
triển DNVVN thay thế cho Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ban hành ngày
23/11/2001 quy định cụ thể lại về các tiêu trí xác định DNVVN.
“ Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy

định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chỉ
ưu tiên) ”.
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Các tiêu chí xác định DNVVN
Quy mô
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ

đồng trở
xuống
từ trên 10
người
đến 200
người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
người
đến 200
người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương mại

và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
người
đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến
50 tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
( Nguồn:Nghị định số 56/2009/NĐ-CP )
Kết hợp với bảng phân loại, có thể thấy theo Nghị định, DNVVN được phân
chia dựa theo các tiêu chí: Quy mô về vốn, Quy mô về số lao động và Khu vực.
Trong đó quy mô về nguồn vốn được chú trọng.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNVVN là một loại hình DN không những thích hợp đối với nền kinh tế của
những nước công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của
những nước đang phát triển. Ở nước ta trước đây, việc phát triển các DNVVN cũng
đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối đổi mới kinh tế do Đảng cộng sản
Việt Nam khởi xướng thì các DN này mới thực sự phát triển nhanh cả về số và chất
lượng. Theo cục phát triển doanh nghiệp - Bộ kế hoạch và đầu tư, cả nước hiện nay
có 453.800 DNVVN, chiếm 97% tổng số DN trên cả nước. Do ảnh hưởng từ cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, số vốn đăng ký của DNVVN gần đây giảm mạnh so
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính

Lớp: Ngõn hàng 49B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
với năm 2008 (từ mức 569.500 tỷ đồng năm 2008 xuống còn 430.600 tỷ đồng). Để
hỗ trợ DNVVN phát triển, Chính phủ đã thực hiện những chính sách ưu đãi nhằm
tạo điều kiện cho các DN phát triển. Các DNVVN hoạt động trong tất cả các lĩnh
vực, ngành nghề kinh tế đồng thời có những đóng góp quan trọng vào tình hình
kinh tế chính trị xã hội của đất nước. Việc tăng mạnh về số lượng DN cũng kéo theo
sự nảy sinh của hàng loạt các vấn đề khác như nhân công, nguyên vật liệu, thị
trường và đặc biệt là nhu cầu về vốn kinh doanh mà trong đó tín dụng ngân hàng
là một kênh rất quan trọng có ảnh hưởng tiên quyết tới sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp.
DNVVN là một thực thể kinh tế mang những đặc điểm riêng nổi bật như sau:
- DNVVN có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ SXKD của doanh nghiệp thường
ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh
doanh hiệu quả.
- DNVVN tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh
tế: các DNVVN hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch
vụ, công nghiệp, xây dựng, nông - lâm - ngư nghiệp và hoạt động dưới mọi hình
thức như: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh tế
cá thể
- DNVVN có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường. Các
DNVVN có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh
vì quy mô nhỏ, vốn đầu tư ít, khả năng thu hồi vốn nhanh. Mặt khác, DNVVN tồn
tại ở mọi thành phần kinh tế, sản phẩm của các DNVVN đa dạng phong phú nhưng
số lượng không lớn nên chỉ cần không thích ứng được với nhu cầu của thị trường,
với loại hình kinh tế - xã hội này thì nó sẽ dễ dàng hơn các doanh nghiệp có quy mô
vốn lớn trong việc chuyển hướng sang loại hình khác cho phù hợp với thị trường.
- Năng lực cạnh tranh còn hạn chế. Do quy mô vốn nhỏ nên các DNVVN không

có điều kiện đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị
công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất
lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém. DNVVN cũng gặp
nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm
do thiếu thông tin về thị trường, công tác marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm
cho các mặt hàng của DNVVN khó tiêu thụ trên thị trường.
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
- Năng lực quản lý còn thấp: Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên trình độ,
kỹ năng của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế.
Số lượng DNVVN có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và
năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và giám đốc
doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý, còn
thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. Mặt khác, DNVVN
ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao
do khó có thể trả lương cao và có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ
chân những nhà quản lý cũng như những người lao động giỏi.
1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
• Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế, các DNVVN thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo
trong tổng số doanh nghiệp (ở Việt Nam, các DNVVN có đăng ký kinh doanh là
95% tổng doanh nghiệp). Vì thế, đóng góp của nó vào tổng sản lượng trong nền
kinh tế là vô cùng lớn và giữ vai trò quan trọng. Ngày nay, các hoạt động của
DNVVN ngày càng phong phú, đa dạng ở hầu hết các lĩnh vực. Nhận thấy vị thế to
lớn của các DNVVN nên Nhà nước càng ngày càng có đường lối kinh tế đúng đắn
để hỗ trợ các DNVVN phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
• DNVVN làm cho nền kinh tế năng động
Với quy mô kinh doanh gọn nhẹ, vốn nhỏ, DNVVN có nhiều khả năng chuyển

đổi mặt hàng nhanh phù hợp với nhu cầu thị trường mà ít gây biến động lớn, ít chịu
ảnh hưởng và có khả năng phục hồi nhanh sau những cuộc khủng hoảng kinh tế trên
góc độ kinh tế quốc gia. Bằng sự đa dạng ngành nghề, tính nhạy cảm thị trường cao,
DNVVN có thuận lợi trong SXKD và cung cấp dịch vụ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu
của xã hội. Số lượng loại hình doanh nghiệp này gia tăng sẽ góp phần tạo điều kiện
đổi mới công nghệ, thúc đẩy phát triển ý tưởng và kỹ năng mới, thúc đẩy sự đầu tư
giữa các nền kinh tế trong và ngoài khu vực.
• Tạo công ăn việc làm
Trong báo cáo của Ngân hàng Thế giới, mức độ sử dụng lao động của DNVVN
tăng gấp 4 – 10 lần, thu hút nhiều lao động. Điều này có ý nghĩa lớn đối với Việt
Nam, một nước có tốc độ tăng dân số rất cao, nguồn lao động liên tục tăng cộng với
sức ép từ hiện tượng di cư vào đô thị. Trước tình hình đó, vấn đề giải quyết việc làm
là hết sức cấp bách và cần thiết. DNVVN với đòi hỏi không quá cao về mặt trình độ
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
đã tạo ra công ăn việc làm lớn cho xã hội, giảm lao động nhàn rỗi trong dân cư
đồng thời góp phần tăng thu nhập, đảm bảo đời sống cho người lao động, giải quyết
một vấn đề quan trọng của xã hội.
• DNVVN có vai trò lớn đối với sự phát triển kinh tế địa phương, khai thác thế
mạnh từmg vùng
Nếu các doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở tại những trung tâm kinh tế lớn thì
DNVVN lại có mặt ở khắp nơi của đất nước kể cả ở các vùng địa phương xa xôi,
hẻo lánh và có đóng góp quan trọng vào nguồn thu Ngân sách Nhà nước, vào sản
lượng công ăn việc làm của địa phương. Với quy mô nhỏ, các DNVVN đã đặt văn
phòng, nhà xưởng, kho bãi ở khắp mọi nơi trên đất nước, kể cả những nơi cơ sở hạ
tầng chưa phát triển như vùng núi, hải đảo, nông thôn… nhằm khai thác tiềm năng
và thế mạng về đất đai, tài nguyên, lao động của từng vùng. Vì thế có thể nói
DNVVN là trụ cột của kinh tế địa phương.

Như vậy, vai trò to lớn của DNVVN đối với nền kinh tế là không thể phủ nhận
song vấn đề thiếu vốn để thực hiện SXKD đang là vấn đề rất cần thiết, gây khó
khăn trở ngại cho DNVVN. Để giúp DNVVN thoát khỏi tình trạng này thì tín dụng
Ngân hàng luôn là phương pháp tối ưu, hiệu quả nhất. Trong thời gian tới, DNVVN
cùng với Ngân hàng cần phải nỗ lực hơn nữa để vốn tín dụng đến được với
DNVVN và phát huy đạt hiệu quả cao.
1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện của tiền tệ. Khi một chủ thể kinh tế cần
một lượng hàng hoá cho nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất trong khi chưa có tiền
hoặc số tiền hiện chưa đủ, họ có thể sử dụng hình thức vay mượn để đáp ứng nhu
cầu. Có hai cách vay mượn: vay chính loại hàng hóa đang có nhu cầu hoặc vay tiền
để mua loại hàng hóa đó. Quan hệ vay mượn như vậy gọi là quan hệ tín dụng.
Theo K.Mac, Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá
trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau
một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Như vậy, tín dụng là quan hệ vay mượn giữa người đi vay mà người cho vay
thông qua sự vận động của tiền tệ, vốn tín dụng sẽ được hoàn trả lại vào một ngày
xác định trong tương lai kèm theo một khoản lãi.
Trên cơ sở đó ta có khái niệm về tín dụng ngân hàng: tín dụng Ngân hàng là tín
dụng giữa một bên là Ngân hàng – một tố chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
tiền tệ với các chủ thể trong nền kinh tế như: doanh nghiệp, Nhà nước, cá nhân, hộ
gia đình… Ngân hàng đóng vai trị là một trung gian tài chính thực hiện huy động
vốn nhàn rỗi trong dân cư để cho vay lại đối với nền kinh tế.
Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, Ngân hàng – người cho vay chỉ nhượng lại
quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời hạn nhất định. Do đó người đi

vay không có quyền sở hữu số vốn đó mà phải hoàn trả lại khi đến hạn thỏa thuận
cùng với một khoản chi phí hay còn gọi là lãi suất. Trong quan hệ tín dụng, lãi suất
luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu, nó được Ngân hàng quy định theo thời
gian, từng mức nhất định đối với từng loại khách hàng cụ thể, có thể là khách hàng
truyền thống, khách hàng có độ tín nhiệm cao, khách hàng có độ rủi ro cao…
Tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường,
nó luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt, đầy đủ và kịp
thời.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
• Tín dụng Ngân hàng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và người
cho vay
Đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng Ngân hàng. Khi Ngân
hàng cho KH vay, Ngân hàng đã có sự tin tưởng vào khả năng trả nợ, sự sẵn lòng
trả nợ của khách hàng, vốn sẽ được trả đầy đủ khi đến hạn. Ngoài ra, Ngân hàng
cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Cơ sở của sự tin tưởng
thông thường là uy tín của KH, giá trị tài sản đảm bảo và sự bảo lành của bên thứ
ba. Sự gặp gỡ giữa Ngân hàng và KH cùng với các cơ sở trên sẽ là điều kiện hình
thành nên quan hệ tín dụng Ngân hàng.
• Tín dụng Ngân hàng mang tính thời hạn
Để đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, Ngân hàng phải xác định rõ thời gian cho vay.
Thời gian này là sự thỏa thuận giữa Ngân hàng và KH để đảm bảo giữa thời gian
nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó. Thực chất, quan hệ tín dụng chỉ
có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong một thời
gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó. Sự
thiếu phù hợp của thời gian chuyển nhượng có thể ảnh hưởng đến quyền lợi tài
chính và hoạt động kinh doanh của cả hai bên và dẫn đến nguy cơ phá hủy quan hệ
tín dụng. Căn cứ vào thời gian cho vay, Ngân hàng điều hòa giữa thời gian huy
động và thời gian cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro thanh khoản vì Ngân hàng cũng
phải đi vay các tổ chức kinh tế, cá nhân và cũng phải hoàn trả khi đến hạn. Việc xác
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính

Lớp: Ngõn hàng 49B
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
định thời hạn vay vốn căn cứ vào quá trình luân chuyển vốn của khách hàng, tính
ổn định của nguồn vốn, thời gian KH cần đủ để phát huy hiệu quả vốn vay…
• Tín dụng Ngân hàng mang tính hoàn trả
Ngân hàng chỉ chuyển nhượng tạm thời vốn cho KH và lượng vốn chuyển
nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm: gốc và
lãi. Phần lãi đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị ban đầu. Sự chênh
lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Việc hoàn trả có thể được thực
hiện làm nhiều lần trong kỳ hoặc vào cuối kỳ tùy theo thỏa thuận giữa Ngõn hàng
và khách hàng.
1.2.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng được phân loại dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau. Việc
phân loại các tiêu thức có ý nghĩa quan trọng tới hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Sau đây là một số cách mà ngân hàng hay phân chia để phân tích và đánh giá:
• Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung vào ngân quỹ, đảm bảo yêu cầu
thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động hoặc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
cá nhân. Đây là loại tín dụng có mức rủi ro thấp vì thời hạn hoàn vốn nhanh, tránh
đc rủi ro lãi suất, lạm phát nên lãi suất thường thấp hơn các tín dụng khác.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1 – 5 năm để mua sắm
tài sản cố định,cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng công
trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm, cung cấp vốn
cho xây dựng cơ bản như : đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc
cơ sở hạ tầng, cải tiến mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Tín dụng trung và dài hạn có thời hạn và hiệu quả đầu tư cao nên loại tín
dụng này có rủi ro cao, kể cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống dẫn đến lãi suất cúng

tăng lên theo thòi hạn vay.
Căn cứ vào hình thức chiết khấu thương phiếu
- Chiết khấu giấy nợ: là một hình thức tín dụng quan trọng trong các NHTM.
Ngân hàng ứng tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị thương phiếu trừ đi thu
nhập của Ngân hàng để sở hữu 1 thương phiếu chưa đến hạn.
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
- Cho vay: là hình thức tín dụng mang lại cho ngân hàng nhiều lợi nhuận nhất
và cũng nhiều rủi ro nhất. Đây là hình thức tín dụng quan trọng nhất của bộ phận tín
dụng, là việc Ngân hàng kiếm lợi nhuận thông qua việc cho khách hàng vau một
khoản tiền với cam kết sẽ trả trong một thời hạn xác định bao gồm cả gốc và lãi.
- Bảo lãnh: là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bân bảo lãnh) với bên
có quyền (bên nhận bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện được hay thực hiện
không đúng với bên nhận bảo lãnh. Ngân hàng sử dụng uy tín của mình để kiếm lợi
nhuận bằng nghiệp vụ thu phí bảo lãnh. Đây là một công cụ hỗ trợ cho khách hàng.
- Cho thuê: là hình thức Ngân hàng sử dụng nguồn vốn của mình để mua những
tài sản và xây những công trình cho thuê nhằm thu lợi nhuận. Sau một thời gian
khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho Ngân hàng.
• Căn cứ vào tài sản đản bảo
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: hình thức tín dụng cần phải có hợp đồng đảm bảo
khoản vay như: có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có bảo lãnh của bên thứ ba. Hình
thức này áp dụng đối với khách hàng không có uy tín cao với Ngân hàng. Tài sản
đảm bảo này có mục đích: có nguồn thu nợ khi dòng tiền không đúng như dự kiến,
ràng buộc trách nhiệm, chống lừa đảo, gian lận.
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là hình thức tín dụng không cần phải làm
thủ tục đảm bảo như trên. Khách hàng được ưu tiên hưởng loại tín dụng này là
khách hàng truyền thông, khách hàng có uy tín cao.
• Căn cứ vào mục đích

- Cho vay bất động sản: là loại cho vay để mua sắm và xây dựng bất động sản,
nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
- Cho vay nông nghiệp: là cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng,…
- Cho vay cá nhân: cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các mặt
hàng xa xỉ. Thẻ tín dụng là hình thức tiêu biểu trong đời sống hiện nay.
• Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ
- Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn.
- Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2.4.Tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn
tại và phát triển đều phải không ngừng nâng cao quy mô cũng như chất lượng kinh
doanh như : đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,
nâng cao tay nghề,… Để làm được những điều đó thì doanh nghiệp cần có vốn –
yếu tố cơ bản không thể thiếu. Do vậy, vốn tín dụng Ngân hàng đã trở thành nguốn
vốn vô cùng cần thiết cho các doanh nghiệp thực hiện mục tiêu của mình. Đặc biệt,
đối với các DNVVN thì vốn của Ngân hàng lại càng trở lên quan trọng và cần thiết
bởi quy mô vốn ban đầu của DNVVN thường nhỏ, tiềm lực tài chính yếu.
a/ Tín dụng Ngân hàng là công cụ hỗ trợ cho DNVVN tái sản xuất mở rộng theo
chiều rộng và chiều sâu.
Với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp

luôn phải cải tiến kỹ thuật, thay đổi mặt hàng phù hợp, nghiên cứu sản phẩm mới,
đổi mới công nghệ, thiết bị,…Thực tế, không có doanh nghiệp nào có đủ 100% vốn
hay chỉ dựa vào lợi nhuận tích lũy để đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín
dụng Ngân hàng là một công cụ hỗ trợ thiết thực, nhanh chóng để doanh nghiệp
đảm bảo quá trình tái sản xuất cũng như phát triển hơn nữa quy mô sản xuất. Với tư
cách là trung tâm tín dụng, các NHTM có vai trò quan trọng trong việc tịch tụ, tập
trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu cầu vốn cho các
doanh nhiệp thực hiện quá trình kinh doanh một cách liên tục, phát triển sản xuất
theo cả chiều rộng và chiều sâu.
b/ Góp phần nâng cao hiệu quả cạnh tranh của các DNVVN
Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay, các DNVVN muốn đứng vững được
trên thị trường thì phải nỗ lực để tồn tại và không ngừng phát triển. Nhưng vốn ít,
trình độ tổ chức quản lý yếu kém, trình độ công nghệ lạc hậu gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh để mở rộng và phát triển. Để có được
lượng vốn lớn phục vụ cho đầu tư phát triển doanh nghiệp, trong khi vốn tự có là có
hạn mà khả năng tích luỹ của doanh nghiệp thấp buộc các doanh nghiệp phải tìm
đến vốn tín dụng Ngân hàng. Nguồn vốn từ Ngân hàng sẽ mang lại nhiều lợi ích
cho doanh nghiệp với lãi suất phù hợp đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có lãi, giúp doanh nghiệp thực hiện được mục đích của mình, mở rộng
SXKD, chiếm lĩnh thị phần.
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
c/ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các DNVVN
Khi sử dụng vốn tín dụng, doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, phải
có trách nhiệm hoàn trả khoản nợ vay một cách dầy đủ, đúng hạn dự doanh nghiệp
lãi hay thu lỗ. Nếu quá hạn doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu tổn thất về kinh tế do
bị phạt lãi suất quá hạn rất cao, đặc biệt là mất lòng tin với Ngân hàng. Ngoài ra các
Ngân hàng cho vay khi đã thẩm định đầy đủ hố sơ về doanh nghiệp và các hồ sơ đó

phải chứng minh được rằng doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, khả năng tài
chính lành mạnh và có khả năng hoàn trả lại nợ. Chính vì yêu cầu này mà ngay từ
khi thiết lập phương án kinh doanh, các doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến tính
khả thi của dự án, không chỉ quan tâm tới việc thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp
còn phải quan tâm đên việc sử dụng vốn như thế nào để hiệu quả, tăng nhanh vòng
quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất cho vay của Ngân hàng thì mới
đảm bảo có lãi sau khi đã trả nợ cho Ngân hàng. Trong quá trình cho vay Ngân
hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi doanh nghiệp thực hiện dự án để
đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích đồng thời Ngân hàng còn có thể
tư vấn cho doanh nghiệp, phát hiện những mặt yếu kém để từ đó đề ra những biện
pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3. Chất lượng tín dụng của NHTM đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, nhất là thị trường tài chính thì việc các Ngân hàng
cạnh tranh nhau quyết liệt để tìm chỗ đứng cho mình. Khi đó mỗi Ngân hàng phải
tìm cách đánh bóng danh tiếng để thu hút khách hàng. Không có cách nào khác là
phải nâng cao chất lượng tín dụng, quản lý cho vay, mở rộng quy mô cho vay, đa
dạng hóa các dịch vụ Ngân hàng. Trong các hoạt động Ngân hàng, hoạt động tín
dụng là hoạt động quan trọng nhất, mang lại phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng
nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao nhất. Chính vì vậy, chất lượng
tín dụng có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của NHTM. Chất lượng là
năng lực của một sản phẩm hay một dịch vụ thỏa mãn được nhu cầu khách hàng,
phù hợp với mục đích người sản xuất và người sử dụng, có khả năng cạnh tranh
mạnh mẽ trên thị trường. Chất lượng hàng hóa, dịch vụ thường được đánh giá bằng
hiệu quả sử dụng của nó. Với các chủ thể kinh tế khác nhau, chất lượng tín dụng
được thể hiện ở các khía cạnh khác nhau.
- Đối với NHTM: chất lượng tín dụng được thể hiện ở doanh số và tốc độ
doanh số cho vay, ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
thực lực của Ngân hàng, đồng thời đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường với
nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn và có lãi. Chất lượng tín dụng Ngân hàng được
phản ánh thông qua một số chỉ tiêu như: tổng dư nợ, nợ quá hạn, chỉ tiêu lợi nhuận
và lãi treo.
- Đối với khách hàng: chất lượng tín dụng phù hợp với mục đích sử dụng vốn
của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợ lý, thủ tục đơn giản, thuận tiện thu hút
được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ đúng những nguyên tắc tín
dụng, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội.
- Đối với nền kinh tế: chất lượng tín dụng phải đảm bảo được sự thống nhất
giữa sự phát triển kinh tế xã hội và tăng trưởng tín dụng, phục vụ sản xuất và đảm
bảo sự lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác có hiệu
quả tiềm năng của nền kinh tế, thức đẩy quá trình tịch tụ và tập trung vốn. Nó là
động lực giúp cho quá trình phát triển xã hội đi lên theo hướng nâng cao chất lượng
cuộc sống người dân và năng lực cạnh tranh của mỗi Ngân hàng tăng trong thị
trường tài chính.
Như vậy chúng ta có thể khái quát: “ Chất lượng tín dụng là khái niệm chỉ sự
thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu vốn và dịch vụ khác của khách hàng đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng đồng thời đáp ứng yêu cầu của sự phát triển
kinh tế ”.
Ta thấy chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối cụ thể, được đánh giá
qua chỉ tiêu tài chính như: tỷ số nợ quá hạn, kết quả kinh doanh của Ngân hàng, quy
mô của Ngân hàng… tác động đến sự phát triển kinh tế trong khu vực và những ảnh
hưởng ngược lại. Nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như lãi suất, năng lực, trình
độ của cán bộ tín dụng Ngân hàng, sự thay đổi của nền kinh tế ảnh hưởng tới tâm lý
khách hàng… Nếu một Ngân hàng không hiểu được chất lượng tín dụng thì năng
lực cạnh tranh trong thị trường tài chính giảm mạnh và không thể theo kịp với các
Ngân hàng khác về chất lượng sản phẩm, về nhu cầu khách hàng, về hiệu quả chất
lượng và độ tin cậy. Để có được chất lượng tín dụng cao cần phải có sự quản lý

đồng bộ của các cán bộ tín dụng Ngân hàng, luôn tạo ra sự linh hoạt trong từng cá
nhân làm việc nhưng vẫn tuân thủ nguyên tắc của quy trình tín dụng.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ
- Nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN giúp Ngân hàng bảo đảm an
toàn cho nguồn vốn dùng cho kinh doanh, phân tán rủi ro của danh mục cho vay do
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
số lượng khách hàng DNVVN lớn, quy mô từng khoản vay nhỏ, trải rộng trên hầu
hết các ngành nghề, lĩnh vực.
- Nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tạo điều kiện để tăng thu dịch
vụ Ngân hàng do tổng số lượng giao dịch lớn, các DNVVN lại thường có xu hướng
sử dụng trọn gói dịch vụ tại một Ngân hàng do đó tạo cơ hội để Ngân hàng nâng
cao và thay đổi dần cơ cấu thu nhập.
- Nâng cao chất lượng tín dụng với các DNVVN sẽ làm tăng khả năng sinh lời
cho các sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí
nghiệp vụ, chi phí quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn.
- Nâng cao chất lượng tín dụng giúp Ngân hàng khai thác tối ưu mạng lưới chi
nhánh rộng khắp trên cả nước, mở rộng thị phần hoạt động , nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
- Chất lượng tín dụng được nâng cao sẽ giúp DNVVN có được những khoản vốn
vay từ Ngân hàng với những thủ tục đơn giản, nhanh gọn và mức lãi suất hợp lý.
Đây là điều kiện tiên quyết để các DNVVN mở rộng SXKD, khai thác kịp thời các
cơ hội đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh…
- Nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN khiến các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, giải quyết công ăn việc làm, giảm tệ nạn xã hội, nền
kinh tế tăng trưởng và phát triển, góp phần thực hiện tốt mục tiêu chính sách tiền tệ,
kiềm chế lạm phát.

1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
a/ Các chỉ tiêu định tính
• Đảm bảo nguyên tắc cho vay
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng đối với Ngân hàng. Để đánh giá chất
lượng một khoản vay đầu tiên phải xem xét khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc
cho vay hay không. Ba nguyên tắc cơ bản của cho vay là :
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng
- Vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản tương đương
• Quy trình thẩm định
Quy trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tới chất
lượng khoản vay vì thông qua quá trình thẩm định Ngân hàng có thể nắm bắt được
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
thông tin về tình hình tài chính, khả năng trả nợ…của khách hàng từ đó đưa ra
quyết định cho vay hay không. Vì thế một khoản vay có chất lượng là khoản vay đã
được thẩm định theo đúng quy trình của Ngân hàng.
• Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Chất lượng tín dụng được đánh giá là tốt khi doanh nghiệp quan hệ tín dụng với
Ngân hàng được đáp ứng tốt nhu cầu của họ. Đó là các nhu cầu về vốn vay, thời hạn
cho vay, bảo lãnh và các loại hình thức tín dụng khác đối với khách hàng. Để thu
hút khách hàng, NHTM cần cung cấp sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn bằng nhiều hình
thức như lãi suất thấp, vay vốn linh hoạt, các hình thức bảo lãnh tiện lợi cho giao
dịch. Khách hàng nói chung và DNVVN nói riêng luôn mong muốn một quy trình
thủ tục tín dụng đơn giản, gọn nhẹ, khoa học, thuận tiện và thật sự khách quan. Tuy
nhiên vẫn phải tuân theo nguyên tắc tín dụng và các nguyên tắc đảm bảo an toàn
khác. Doanh nghiệp được cung cấp vốn nhanh đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn

ra ổn định, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh và giảm được một phần chi phí vốn
vay.
• Sự phù hợp với phát triển kinh tế
Hoạt động tín dụng phải phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế. Chất
lượng tín dụng đối với khách hàng thể hiện ở chỗ mang lại hiệu quả cụ thể cho nền
kinh tế như tốc độ chu nhuyển vốn hay lưu thông của hàng hóa, khai thác triệt để
tiềm năng phát triển.
b/ Các chỉ tiêu định lượng
• Chỉ tiêu tổng dư nợ
Tổng dư nợ phản ánh lượng vốn mà Ngân hàng đã giải ngân, con số và tốc độ
tăng của doanh số cho vay qua các thời kỳ, các năm phản ánh quy mô và xu hướng
của việc đầu tư của Ngân hàng là mở rộng hay thu hẹp. Chỉ tiêu này được đo bằng
số tuyệt đối, nó phản ánh doanh số cho vay của Ngân hàng trong một thời gian lựa
chọn (thường là 1 năm) là bao nhiêu. Tổng dư nợ thấp phản ánh chất lượng tín dụng
thấp vì nó chỉ ra Ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, khả
năng tiếp thị và thị phần thấp…Tuy nhiên, khi xem chỉ tiêu này không nên xem
chúng theo thời kỳ riêng rẽ mà phải xem xét chung trong cả quá trình trên cơ sở
phân tích các yếu tố bên ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất. Nhưng
không phải ở bất cứ thời điểm nào tổng dư nợ cao đều phản ánh chất lượng tín dụng
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
ngân hàng cao, cho nên chỉ tiêu này không phải là quan trọng nhất mà chỉ tiêu này
thường được sử dụng để tính tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động.
Tổng dư nợ
Tỷ lệ dư nợ cho vay =
Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ lệ này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu tư của NHTM, tỷ lệ này
thường nhỏ hơn 1.

Dư nợ cho vay DNVVN
Tỷ lệ dư nợ cho vay DNVVN =
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này cho biết dư nợ cho vay DNVVN chiếm bao nhiêu phần trên tổng dư
nợ cho vay. Tỷ lệ này cao chứng tỏ Ngân hàng đang ngày càng tập trung quan hệ tín
dụng vào các DNVVN, song cũng có thể do thu nợ không được thực hiện tốt. Vì
vậy, khi đánh giá chỉ tiêu này phải đặt điều kiện tỷ lệ dư nợ cho vay của DNVVN
tuơng xứng với tỷ lệ tăng của doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
Mức tăng dư nợ đối với DNVVN
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng =
Dư nợ đối với DNVVN năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc thay đổi của dư nợ tín dụng đối với DNVVN năm nay
so với năm trước.
• Chỉ tiêu nợ quá hạn
Khi một khoản vay không được hoàn trả đúng thời hạn thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng giữa doanh nghiệp và Ngân hàng mà không có lý do chính đáng thì
nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng và bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao
hơn. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là những khoản nợ có vấn đề,
Ngân hàng có khả năng mất vốn nghĩa là tính an toàn của các khoản cho vay thấp.
Xét về mặt bản chất, chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về chất lượng tín dụng Ngân
hàng vì khách hàng không trả nợ đúng hạn có liên quan đến tính thanh khoản, rủi ro
thanh khoản, khi Ngân hàng gia tăng chi phí do phải tìm nguồn mới để chi trả tiền
gửi và cho vay đúng hợp đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng
thấp, rủi ro cao, khả năng thu hồi các khoản nợ đúng hạn kém. Do vậy, Ngân hàng
luôn mong muốn giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất bởi nó ảnh hưởng lớn
đến lợi nhùn của Ngân hàng.

SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = * 100%
Tổng dư nợ

Tổng dư nợ quá hạn của DNVVN
Tỷ lệ nợ quá hạn với DNVVN = * 100%
Tổng dư nợ
Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5%, tỷ
lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của DNVVN dưới 2 – 3% là chấp nhận được.
• Chỉ tiêu lợi nhuận
NHTM là một tổ chức kinh doanh do đó mục tiêu ngân hàng hướng tới là lợi
nhuận, lợi nhuận mà một ngân hàng có được là từ hoạt động tín dụng, không thể
đánh giá chất lượng tín dụng là cao khi mà lợi nhuận do nó đem lại bằng không
hoặc nhỏ hơn không. Do đó các chỉ tiêu về thu nhập và khả năng sinh lời cũng là
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng. Tuy nhiên viêc đánh giá chất
lượng tín dụng qua chỉ tiêu này gặp phải khó khăn là việc xác định chính xác lợi
nhuận do hoạt động tín dụng đem lại là rất khó vì nó liên quan đến chi phí vốn, chi
phí cho vay
Với chỉ tiêu lợi nhuận, chất lượng tín dụng có thể được xem xét qua hai chỉ tiêu
đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng sau:
Thu nhập sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Thu nhập sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
Hai chỉ tiêu trên phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng trên một đơn vị vốn
chủ sở hữu, trên một đơn vị tài sản. Hai chỉ tiêu này càng lớn cho thấy khả năng
sinh lời của ngân hàng càng cao hay ngân hàng hoạt động có hiệu quả.

Lợi nhuận thu được từ tín dụng với DNVVN:

SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
LN từ hoạt động TD với DNVVN
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng =
Tổng lợi nhuận
Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng càng cao, chứng tổ các khoản vay
khônng chỉ thu hồi được gốc mà còn thu được lãi, không phát sinh nợ quá hạn, nợ
khó đòi nhiều.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ
a/ Các nhân tố thuộc về Ngân hàng
• Quy mô vốn của Ngân hàng
Sức mạnh của Ngân hàng phụ thuộc vào quy mô vốn tự có. Vốn chử sở hữu
càng nhiều chứng tỏ Ngân hàng đó càng mạnh và có thể phát triển hoạt động kinh
doanh trên nhiều lĩnh vực mà không bị hạn chế. Luật các TCTD đã quy định tổng
dư nợ cho vay của một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của
NHTM. Vì vậy vốn tự có của Ngân hàng quyết định khối lượng tín dụng tối đa mà
Ngân hàng có thể đầu tư cho doanh nghiệp. Nếu gia tăng vốn chủ sở hữu Ngân hàng
không những phát triển hoạt động tín dụng về quy mô mà còn có thể hạn chế bớt rủi
ro liên quan vì vốn chủ sở hữu như một tấm lá chắn an toàn cho NHTM. Vì vậy
tăng quy mô vốn điều lệ đang là xu thế phát triển của hầu hết các NHTM, điều này
quyết định đến khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng trong việc cung cấp các sản
phẩm dịch vụ tài chính nói chung và đáp ứng nhu cầu tín dụng của các doanh
nghiệp nói riêng trong nền kinh tế.
• Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng

hướng, nó có ý nghĩa quyết định đến thành công hay thất bại của NHTM. Nó gồm
có chính sách về khách hàng, quy mô và giới hạn tín dụng, lãi suất, thời hạn tín
dụng và kì hạn nợ, các khoản đảm bảo và chính sách với các tài khoản có vấn đề.
Một chính sách đúng đắn và phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng nói chung và cho vay nói riêng trên cơ sở
phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của NHNN đảm bảo công
bằng xã hội. Điều đó cho thấy chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng
chính sách tín dụng của NHTM có đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực tế của thị
trường cũng như của Ngân hàng hay không.
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi
• Chất lượng thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là việc vô cùng quan trộng trong hoạt động tín dụng. Ngân
hàng phải tiến hành thẩm định về khách hàng, môi trường kinh doanh, phương án
sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ của khách hàng trước khi ra quyết định tín dụng.
Nếu công tác thẩm định không thực hiện tốt, hiệu quả, nội dung không đúng quy
định, đầy đủ, chính xác thì việc ra quyết định cho vay sẽ có thể sai lầm, gây ra rủi ro
cho Ngân hàng. Nếu quá trình thẩm định diễn ra quá thận trọng, tốn thời gian, thủ
tục rườm rà thì có thể cả Ngân hàng và doanh nghiệp sẽ bỏ lỡ cơ hội kinh doanh tốt.
Chi phí thẩm định lớn cũng làm hạn chế hiệu quả hoạt động tín dụng, giảm sức
cạnh tranh của Ngân hàng. Như vậy, chất lượng thẩm định có tác động lớn đối với
chất lượng tín dụng.
• Hệ thống thông tin ứng dụng
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quản lý tín dụng
của Ngân hàng. Nhờ có thông tin tín dụng mà người quản lý có thể đưa ra những
quyết định cần thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền vay, giảm
thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả cho vay. Thông tín tín dụng có thể thu thập
được từ nguồn thông tin sẵn có của Ngõn hàng, từ thông tin tín dụng (CIC), từ

khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh, từ các nguồn thông tin của cơ quan pháp luật…
Thông tin tín dụng càng nhanh, đầy đủ và chính xác thì khả năng phòng ngữa rủi ro
tín dụng càng tốt. Ngược lại, thông tin sai lệch, không đầy đủ và kịp thời dẫn đến
quyết định cho vay sai lầm, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay. Chính vì
vậy, việc thu thập đầy đủ, chính xác thông tin về đối tượng cho vay là hết sức quan
trọng.
• Trình độ và đạo đức nghệ nghiệp cán bộ tín dụng
Con người luôn là yếu tố quyết định sự thành bại của công việc nói chung và
trong hoạt động tín dụng Ngân hàng nói riêng. Ngân hàng là một ngành dịch vụ đặc
biệt nên cán bộ Ngân hàng còn là bộ mặt, hình ảnh của Ngân hàng đối với khách
hàng. Hơn nữa, với nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì hoạt động của
Ngân hàng cũng cần phải đổi mới để bắt kịp với thời đại. Để làm được như vậy, đòi
hỏi chất lượng cán bộ ngày càng cao, phải có trình độ nghiệp vụ vững vàng, giàu
kinh nghiệm và đặc biệt phải có sự nhạy cảm về nghề nghiệp để có thể sử dụng các
phương tiện làm việc hiện đại, nắm bắt kịp thời các thông tin về kinh tế, chính trị
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình phù hợp với sự phát triển không ngừng
SV: Nguyễn Thị Huyền Khoa : Ngõn hàng – Tài chính
Lớp: Ngõn hàng 49B
19

×