Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh nhno&ptnt tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.46 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
VỚI BẤT CỨ MỘT QUỐC GIA NÀO, BẤT CỨ MỘT NỀN KINH TẾ NÀO THÌ VỐN LUÔN LÀ
YẾU TỐ HÀNG ĐẦU QUYẾT ĐỊNH SỰ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ 1
TỪ MỘT NƯỚC NÔNG NGHIỆP LẠC HẬU SẢN XUẤT KHÔNG ĐỦ TIÊU DÙNG, ĐẾN NAY
VIỆT NAMĐÃ VÀ ĐANG TỪNG BƯỚC VƯƠN LÊN, BƯỚC ĐẦU KHẲNG ĐỊNH ĐƯỢC UY TÍN,
CHINH PHỤC ĐƯỢC MỌI THỊ TRƯỜNG, CHIẾM LĨNH THỊ TRƯỜNG LỚN, ỔN ĐỊNH GÓP
PHẦN NÂNG CAO VỊ THẾ CỦA MÌNH TRÊN CHÍNH TRƯỜNG QUỐC TẾ. HIỆN NAY VỚI CƠ
CHẾ MỞ CỬA, CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ HOẠT ĐỘNG MỘT CÁCH BÌNH ĐẲNG THEO
PHÁP LUẬT. NHIỀU LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN MẠNH MẼ.CÙNG
VỚI NÓ LÀ SỰ CẠNH TRANH GAY GẮT GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC CŨNG
NHƯ NƯỚC NGOÀI ĐÒI HỎI CÁC DOANH NGHIỆP PHẢI LUÔN LUÔN ĐỔI MỚI CÔNG
NGHỆ, TRANG THIẾT BỊ VÀ MỞ RỘNG SẢN XUẤT 1
b. Hoạt động tín dụng : 30
* Hoạt động kinh doanh ngoại hối : 34
* Về Tài chính, thanh toán và Ngân quỹ: 35
THỨ HAI 43
THỨ TƯ 43
KẾT LUẬN 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
8. NHIỆM VỤ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2008, 2009, 2010 56
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Với bất cứ một quốc gia nào, bất cứ một nền kinh tế nào thì vốn luôn là yếu tố
hàng đầu quyết định sự tăng trưởng kinh tế.
Từ một nước nông nghiệp lạc hậu sản xuất không đủ tiêu dùng, đến nay Việt
Namđã và đang từng bước vươn lên, bước đầu khẳng định được uy tín, chinh phục
được mọi thị trường, chiếm lĩnh thị trường lớn, ổn định góp phần nâng cao vị thế
của mình trên chính trường quốc tế. Hiện nay với cơ chế mở cửa, các thành phần
kinh tế hoạt động một cách bình đẳng theo pháp luật. Nhiều loại hình doanh nghiệp


ra đời và phát triển mạnh mẽ.Cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp trong nước cũng như nước ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn
đổi mới công nghệ, trang thiết bị và mở rộng sản xuất.
Theo dự tính trong tương lai thì nhu cầu vốn ngày càng tăng nhằm đáp ứng
yêu cầu của sản xuất kinh doanh tạo ra năng lực mới, nâng cao khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp. Để hoạt động kinh doanh phát triển và cạnh tranh
được trên thị trường các doanh nghiệp cần phải đầu tư một lượng vốn không nhỏ,
mà vốn tự có của doanh nghiệp chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu vốn của
họ.Đặc biệt là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ do vốn tự có ít nên nhu cầu về vốn
là rất cấp thiết. Vì vậy ngân hàng chính là nơi mà các doanh nghiệp này tìm đến để
giải quyết các khâu về vốn.
Tín dụng của các ngân hàng thương mại là một trong những hình thức sử
dụng vốn đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói
riêng. Tuy nhiên trong những năm qua, vấn đề tín dụng đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ gặp không ít những khó khăn và tồn tại như: sự an toàn, chất lượng,
hiệu quả đặc biệt là vấn đề chất lượng của các khoản tín dụng. Đõy là mối quan
tâm hàng đầu của các ngân hàng trong đó có Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Bắc
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
1
Chuyên đề thực tập
Kạn. Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là một vấn đề cấp thiết và quan trọng đối
với các ngân hàng, vì chất lượng tín dụng liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Chính vì lý do đó mà em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Tỉnh Bắc Kạn ” với mục đớch nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn để nói
nên được tầm quan trọng về chất lượng của các khoản tín dụng.
Bổ xung:
Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu
Bài viết được chia làm 3 phần:
Chương I :Những vấn đềCơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín
dụng
Chương II : Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Kạn
Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Bắc Kạn
Do trình độ lí luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên chuyên
đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
thầy giáo và các anh, chị trong Chi nhánh để chuyên đề được hoàn thiện và đầy đủ
hơn.
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀCƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.1. Tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại(NHTM).
1.1.1. Hoạt động tín dụng của NHTM.
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
“ Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là ngân hàng –
một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả các tổ
chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa
là người cho vay”. Với tư cách là người đi vay : ngân hàng huy động mọi nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh
nghiệp, các tổ chức cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy
động vốn trong xã hội
Với tư cách là người cho vay: Ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp,

tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, ngân hàng đã thực hiện chức năng
phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội.
Đõy là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó luôn đáp ứng
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
3
Chuyên đề thực tập
nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và kịp thời.
Có thể thấy rõ hơn khái niệm về tín dụng ngân hàng qua ví dụ sau :
Với lợi thế về du lịch Việt Nam đang ngày càng thu hút nhiều du khách nước ngoài
“trở thành điểm đến của thiên niên kỷ mới”, do vậy số lượng khách du lịch đến
Việt Nam sẽ tăng lên. Nếu biết tận dụng cơ hội này thì việc xây dựng nên khách
sạn không những đem lại lợi nhuận cho chính bản thân mà còn đem lại sự phát
triển cho nền kinh tế. Nhưng để xây dựng được khách sạn đủ khả năng cạnh tranh
thì cần có lượng vốn rất lớn mà nguồn vốn của chính bản thân thì khó có thể đáp
ứng. Trong khi đó có một số người khác có món tiết kiệm do tích luỹ được trong
nhiều năm, tạm gọi là lượng tiền nhàn rỗi. Nếu hai bên gặp được nhau và bên đối
tác sẵn sàng đáp ứng nhu cầu vốn thì kế hoạch sẽ trở thành hiện thực. Tuy nhiên,
khả năng gặp mặt giữa hai bên có xảy ra không?Trong nền kinh tế thị trường, hàng
ngày hàng giờ không biết xảy ra bao nhiêu mối quan hệ như vậy. Nó đã hình thành
nên: một bên là những người có tiền tích luỹ, có khả năng cung cấp và phía bên kia
là những người có nhu cầu vay cho đầu tư phát triển. Như vậy nảy sinh vấn đề là
làm như thế nào để họ có thể tìm gặp được nhau và làm thế nào để cùng một lúc
thoả mãn được nhu cầu vốn đa dạng và to lớn trong khi các nguồn tiết kiệm còn
đang nằm phân tán trong xã hội. Không phải bất kì ai cũng có khả năng hoặc đầu
tư vay vốn trên thị trường tài chính, ngoài ra khi giao dịch trên thị trường tài chính
đòi hỏi chi phí về tiền bạc và thời gian rất lớn. Do đó các ngân hàng thương mại
với chức năng cơ bản là trung gian tài chính, hoạt động như một chiếc cầu nối liền
giữa khả năng cung ứng và nhu cầu về vốn tiền tệ trong xã hội đã cơ bản giải quyết
được những vấn đề nẩy sinh trên. Đồng thời với tư cách là một trung gian, tín dụng

ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một bên là người có tiền cho vay và
một bên là người có nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trường bằng những
biện pháp kinh tế năng động và áp dụng các phương pháp kĩ thuật theo hướng hiện
đại tiên tiến, ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những nguồn vốn tiền tệ tiết
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
4
Chuyên đề thực tập
kiệm dự trữ trong xã hội để chuyển giao đúng nơi, đúng lúc phù hợp với nhu cầu
vốn trong sản xuất kinh doanh. Chính nhờ có tín dụng ngân hàng mà những đồng
tiền tạm thời nhàn rỗi đã trở thành tiền hoạt động, biến những đồng tiền phân tán
thành nguồn vốn tập trung phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Qua đó thúc đầy hoạt
động sản xuất kinh doanh giúp cho nền kinh tế ngày càng phát triển.
1.1.1.2. Tín dụng- Sự cần thiết của tín dụng đối với nền kinh tế.
Tín dụng được coi là mối quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và người
đi vay trong điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Hay
nói một cách khác: Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế
mà trong đó mỗi cá nhân hay một tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng
giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay một tổ chức khác với những ràng buộc
nhất định về thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi.
Trong quan hệ mua bán chịu, thông thường giá bán chịu hàng hoá cao hơn giá bán
trao tiền ngay, phần chênh lệch này chính là lãi của hàng hoá đem bán chịu. Quan
hệ mua bán chịu chỉ diễn ra giữa các đơn vị liên quan trực tiếp với nhau. Vì vậy nó
không đáp ứng được nhu cầu vay mượn ngày càng tăng của nền sản xuất hàng hoá.
Mặt khác, do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất, xã hội thường
xuyên xuất hiện hiện tượng thừa vốn tạm thời ở các tổ chức cá nhân này và nhu
cầu thiếu vốn ở các tổ chức cá nhân khác. Hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh do
có sự chênh lệch về thời gian sử dụng vốn của tổ chức hay cá nhân đó. Trong khi
đó số lượng các khoản thu nhập và chi tiêu ở các tổ chức cá nhân trong quá trình
tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành liên tục. Vậy để khắc phục tình trạng này
thì chỉ có ngân hàng – một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải

quyết được những mâu thuẫn đó.
1.1.2. Chất lượng tín dụng NHTM.
1.1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng.
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
5
Chuyên đề thực tập
Chất lượng, giá cả và lượng hàng hoá là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức
mạnh và khả năng của doanh nghiệp.Để có thể đứng vững trong hoạtđộng kinh
doanh thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là điều tất yếu. Cácnhà kinh tế nói
đến chất lượng bằng nhiều cách: Chất lượng là "Sự phù hợp vớimục đích và sự
sửdụng", là" một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độtin cậy với chi phí
thấp và phù hợp với thị trường" hay chất lượng là" năng lựccủa một sản phẩm hoặc
một dịch vụ nhằm thoả món những nhu cầu của ngườisử dụng".
Với cách đề cập như vậy, thì chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầucủa khách
hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng và phù hợpvới sự phát triển
kinh tế xó hội.Theo định nghĩa của ai ?, ở đâu
Để có thể hiểu rị hơn về chất lượng tín dụng, ta xem xét sự thể hiện chấtlượng tín
dụng trân các khía cạnh sau:
Đối với khách hàng:
Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ số tiềnmà Ngân hàng cho vay phải có lói
xuất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản,thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tíndụng.
Đối với Ngân hàng thương mại:
Chất lượng tín dụng được thể hiện ởphạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù
hợp với thực lực của bản thânngân hàng vàđảm bảo được tính cạnh tranh trân thị
trường với nguyên tắchoàn trả đúng hạn và có lãi. Đối với một ngân hàng nhỏ thì
nên cấp tín dụngvới mức độ và trong phạm vi nhất định để thoả món một cách tốt
nhất kháchhàng của mình.
Đối với Chính phủ:
với sự phát triển kinh tế xó hội: Chất lượng tíndụng được thểhiện ở việc tín dụng

phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá,góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai
thác khả năng tiềm tàng trong nềnkinh tế, thúc đẩy quátrình tích tụ và tập trung sản
xuất, giải quyết tốt mối quanhệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
6
Chuyên đề thực tập
 Vậy đề bài tiếp cận khái niệm chất lượng tín dụng theo hướng nào ?: Khách
hàng hay ngân hàng thương mại hay dưới góc độ chính phủ ?
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghicủa Ngân
hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bân ngoài, nó thểhiện sức mạnh
của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và pháttriển. Chính vỡ vậy,
để đánh giá được ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phảiđánh giá được chất lượng tín
dụng.Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượngtín dụng, có chỉ tiêu mang tính định
lượng có chỉ tiêu mang tính định tính.
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính.
Cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng nếuNgân hàng
có bảo vệ, có bói gửi xe, có nhân viên trông xe không thu lệ phí thìNgân hàng sẽ
tạo được một ấn tượng đầu tiên rất tốt đẹp trong lòng kháchhàng.
Nếu ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàngkhông bị
bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian. Từ đó khách hàng sẽ có ấn tượng tốt vềNgân
hàng.Cách bố trí sắp sếp trong phòng làm việc của ngân hàng, trang phục củanhân
viên, đặc biệt là thái độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới chấtlượng tín
dụng của ngân hàng.Nếu chất lượng tín dụng cao thì chắc chắn Ngânhàng sẽ có
nhiều khách hàng mới.
Uy tín của ngân hàng cũng góp phần làm nên chất lượng tín dụng củaNgân
hàng.Các Ngân hàng nước ngoài, ngân hàng cổ phần trong nước vào ViệtNam
không lâu nhưng phong cách làm việc, thái độ phục vụ khách hàng củahọ là rất
tốt.Trong số này có thể kể đến ngân hàng ANZ, là một ngân hàng củaúc mới vào
Việt Nam từ năm 1992. Khách hàng khi đến giao dịch với ANZbao giờ cũng rất

yên tâm và thoải mái bởi ở đây có một đội ngũ nhân viên bảovệ rất chuyên nghiệp,
một ban lễ tân niềm nở và hướng dẫn khách hàng tậntình, chu đáo, một không
khílàm việc nghiêm túc. Tất cả những điều đó đãgóp phần tạo nân uy tín của ngân
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
7
Chuyên đề thực tập
hàng ANZ ở Việt Nam.
Như vậy, dựa vào các chỉ tiêu định tính có thể đánh giá được phần nàochất lượng
tín dụng của các ngân hàng thương mại.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng.
a. Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp chonền kinh tế
tại một thời điểm.Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn,trung hạn, dài
hạn.Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếukém, không có khả
năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trìnhđộ cán bộ công nhân viên
thấp.Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu nàycàng cao thì chất lượng tín dụng
càng cao bởi vì đằng sau những khoản tíndụng đó còn những rủi ro tín dụng mà
ngân hàng phải gánh chịu.Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân
hàng, sự uy tíncủa Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi
so sánhvới thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được
dưnợ của ngân hàng là cao hay thấp.Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại
dư nợ trong tổng dư nợ.
Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được gân hàng cần đẩy mạnh cho
vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dưnợ khi so
với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vaynào là nhiều
nhất.
b. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoànhảo khi
người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngânhàng đúng
hạn.Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân

hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuốiquý, cuối
năm.
Tỷ lệ nợ Nợ quá hạn
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
8
Chuyên đề thực tập
=

Quá hạn Tổng dư nợ
Format lại công thức trên
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng
bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vaykhông được trả đúng
hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nósẽ bị chuyểnsang nợ quá
hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trênthực tế, phần lớn các khoản nợ
quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năngmất vốn. Như vậy, tỷlệ nợ quá hạn
càng cao thì ngân hàng thương mại cànggặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có
nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanhtoán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá
hạn càng cao, chất lượng tín dụngcàng thấp.
Mặt khác, để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này người ta chia tỷ lệ nợ
quá hạn ra làm hai loại:
Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
=
có khả năng thu hồi. Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
=
không có khả năng thu hồi. Nợ quá hạn
Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết được bao nhiêu phần trăm trong tổngnợ quá
hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thuhồi. Do vậy
sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn chấtlượng tín dụng.
c. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng

Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàngnăm để
đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụngtrong việc
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
9
Chuyên đề thực tập
Vòng quay vốn Doanh số thu nợ
=
tín dụng Dư nợ bình quân
Format lại công thức trên
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quayvốn tín
dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một sốvốn nhất định,
nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đápứng được nhu cầu
vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn đểtiếp tục đầu tư vào các
lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánhtình hình quản lý vốn tín
dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
d. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đemlại một
khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng lànguồn thu
chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụngđem lại chứng
tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi,đảm bảo được độ
an toàn của nguồn vốn cho vay.
Thu nhập từ Lãi từ hoạt động tín dụng
=
hoạt động tín dụng Tổng thu nhập
Format lại công thức trên
Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì
một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt độngtín dụngj
thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụngđược nâng

cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinhlời của ngân
hàng.
e. Chỉ tiêu doanh số cho vay
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
10
Chuyên đề thực tập
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của gânhàng đối với
nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạtđộng cho vay
trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụngqua các năm
f. Chỉ tiêu các thông số quy định
Ngồi các chỉ tiêu trên thì chất lượng tín dụng còn được đánh giá thôngqua việc
đảm bảo các quy chế thể lệ tín dụng như cho vay một khách hàng, hệsố an toàn
vốn tối thiểu 8%.
+ Giới hạn cho vay một khách hàng: Để đảm bảo khả năng thanh toán,bất cứmột
Ngân hàng thương mại nào cũng chỉ được cấp tín dụng cho mộtkhách hàng
không quá 15% vốn tự có.
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (hệ số Cook): Tỷ lệ này cho biết mộtđồng vốn tựcó
bảo vệ cho bao nhiêu đồng tài sản có rủi ro của Ngân hàngthương mại. Nó được
tính bằng công thức sau:
Tỷ lệ an toàn Vốn tự có
=
vốn tối thiểu Tài sản có rủi ro qui đổi
Format lại công thức trên
+ Dư nợ của 1 khách hàng không quá 10% vốn điều lệ và các quỹ.Trên đây là
các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng. Dựa vàocác chỉ tiêu đó tacó
thể nhận định được chất lượng tín dụng ngân hàng cao haythấp. Tuy nhiên chất
lượng tín dụng còn chịu tác động của các nhân tố khác.
g. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét đánh
giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng

cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa.Trên cơ sở đó, cácngân hàng
thương mại có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình.Từ đó, có thể
quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cáchhợp lý để vừa đảm
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
11
Chuyên đề thực tập
bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận caonhất có thể.Chỉ tiêu này
có thể được biểu thị bằng công thức
Hiệu suất Tổng dư nợ
=
sử dụng vốn Tổng vốn huy động
Format lại công thức trên
h.Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay.
Về nguyên tắc, nguồn trả nợ cho ngân hàng chính là tiền bán hàng (vớitín dụng
ngắn hạn), là khấu hao tài sản cố định của tài sản cố định được đầu tưbằng nguồn
vốn vay đó, lợi nhuận sau thuế có thể từ tài sản đó hoặc tất cả hoạtđộng sản xuất
kinh doanh (đối với tín dụng trung và dài hạn).Tuy vậy, có nhiều trường hợp do sử
dụng vốn kém hiệu quả, sản xuấtkinh doanh thua lỗ, phá sản. nên người vay phải
bán tài sản thế chấp (có thểdo tự nguyện hoặc bắt buộc) để trả nợ Ngân hàng. Tỷ lệ
này được xác địnhnhư sau:
Tỷ lệ thanh toán nợ do Số tiền thu nợ do bán tài sản thế chấp
= *100%
bán tài sản của người vay Tổng doanh số thu nợ
i. Lãi treo
Lãi treo là lãi tính trên nợ gốc và các khoản cho vay của ngân hàngnhưng chưa
thu hồi được.Tổng các khoản lãi treo trên các món nợ càng thấp càng tốt.Lãi
treocàng cao phản ánh rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn, ngân hàng có
khảnăng mất cả vốn lẫn lãi.Từ đó chất lượng tín dụng giảm và ảnh hưởng
đếnhiệu quả kinh doanh của ngân hàng.Trên đây là các chỉ tiêu được sử dụng để
đánh giá chất lượng tín dụng,tuy nhiên để đánh giá một cách chính xác cần xem

xét các nhân tố ảnh hưởngtới chất lượng tín dụng.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng NH.
Tín dụng phát triển cũng kéo theo các hoạt động khác của ngân hàng phát
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
12
Chuyên đề thực tập
triển.Nâng cao chất lượng tín dụng đó, đang, và sẽ là cái đích mà tất cả các
ngânhàng thương mại hướng tới.Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
tíndụng.Bân cạnh các nhân tố từ chính ngân hàng, còn có những nhân tố từkhách
hàng của ngân hàng và các nhân tố khách quan khác.
1.2.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Phần 1.2.1 này rất quan trọng, bài viết phân tích còn sơ sài quá, đề nghị
phân tích sâu hơn.
- Chính sách tín dụng
Đõy là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng, nó có ý nghĩa
quyết định sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Chính sách tín dụng phải
phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của đảng và nhà nước, đồng thời kết quả
hài hòa giữa quyền lợi của người gửi tiền, của ngân hàng và người sử dụng vốn
vay.Muốn vậy, chính sách tín dụng phải được xây dựng trên cơ sở khoa học và
thực tiễn.
- Thông tin tín dụng.
Nhờ có thông tin tín dụng mà người quản lý có thể đưa ra những quyết định
cần thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền vay, giảm thiểu rủi ro
tín dụng, nâng cao hiệu quả tín dụng. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ
nguồn thông tin sẵn có của ngân hàng từ thông tin tín dụng(CIC), từ khách hàng, từ
đối thủ cạnh tranh hoặc nói cách khác từ nguồn trực tiếp hay gián tiếp, từ các
nguồn thông tin của cơ quan pháp luật
- Công tác tổ chức Ngân hàng
Nhân tố này không chỉ tác động đến chất lượng tín dụng mà tác động đến
mọi hoạt động của Ngân hàng. Một Ngân hàng có cơ cấu tổ chức đựơc sắp xếp một

cách khoa học, sự phân công công việc được tiến hành một cách cụ thể, có sự liên
kết giữa các bộ phận thì việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng sẽ được thực
hiện kịp thời, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, quản lý có hiệu qủa và an toàn các
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
13
Chuyên đề thực tập
khoản tín dụng.
- Chất lượng nhân sự.
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh
nói chung, còn nói đến hoạt động Ngân hàng thì nó lại càng quan trọng. Vì cán bộ
công nhân viên của Ngân hàng là bộ mặt, hình ảnh của Ngân hàng đối với khách
hàng. Hơn nữa nghiệp vụ ngân hàng càng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng
nhân sự ngày càng cao.Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn
nghiệp vụ sẽ giúp ngân hàng ngừa tối đa những sai phạm có thể xẩy ra để đem lại
một khoản tín dụng có chất lượng.
- Công tác kiểm soát nội bộ.
Đõy là công tác mà Ngân hàng nào cũng cần tiến hành thường xuyên, liên
tục nhằm duy trì chất lượng, hiệu quả kinh doanh của mình phù hợp với các chính
sách, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đãđề ra. Để làm tốt công tác này, Ngân hàng cần
sắp xếp một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, trung thực làm nhiệm vụ
này và có chế độ thưởng, phạt nghiêm minh. Có như thế, công tác tín dụng mới
được thực hiện đúng quy trình nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
1.2.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp đi vay
-Năng lực của doanh nghiệp:
Không một doanh nghiệp nào đi vay lại không muốn món vay đem lại hiệu
quả. Nhưng nhiều khi do năng lực có hạn chế, họ không thực hiện được mục đớch
của mình và làm ảnh hưởng đến khoản tín dụng mà họ đã nhận từ ngân hàng.
 Không rõ, năng lực này là năng lực gì ?
- Trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp:
Do trình độ của nhiều nhà lãnh đạo còn nhiều hạn chế về học vấn, kiếm thức

cũng như kinh nghiệm thực tế nên nhiều khi họ không dự đoán được những biến
động của thị trường, yếu kém Marketing sản phẩm Do sự bảo thủ của nhiều nhà
quản lý không dám đổi mới khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không
có hiệu quả, dẫn đến tình trạng không thuhơi hết được vốn và làm ảnh hưởng đến
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
14
Chuyên đề thực tập
hiệu quả của doanh nghiệp từ đó ảnh hưỏng đến chất lượng của khoản tín dụng đã
sử dụng.
- Đạo đức của người đi vay:
Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi đã phân tích kỹ các yếu tố có liên
quan đến khả năng của người vay trong việc hoàn trả nợ và cách thức sử dụng vốn
vay.Nhưng thông tin này có thể bị thay đổi sau khi doanh nghiệp nhận được tiền
vay.Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay không hợp lý dẫn đến không
đạt đựơc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn có nhiều ngừơi có ý tham nhũng và
kết quả là hiệu quả sử dụng vốn vay Ngân hàng kém thậm chí không thu hồi được.
Vì vậy, công tác kiểm tra, giám sát của ngân hàng là rất quan trọng
1.2.3. Các nhân tố khách quan khác
Ngoài những nhân tố chủ quan trên còn nhiều nhân tố khách quan mà tác
động của nó cũng không nhỏ đến chất lượng của các khoản tín dụng ngân hàng.
- Tác động của môi trường kinh tế.
Đõy là nhân tố luôn ảnh hưởng đến khả năng tài chính của người vay hay
nói rõ hơn là nếu môi trường kinh tế xấu làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp
khó khăn, ảnh hưởng đến thời hạn trả nợ và khả năng hoàn trả mĩn vay cho ngân
hàng đo đó ảnh hưởng đến chất lượng của khỏan tín dụng đó của ngân hàng.
Ngược lại nếu môi trường kinh tế thuận lợi sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thuận lợi, thu hồi được vốn nhanh đồng thời lợi nhuận thu
được sẽ cao và từ đó khả năng trả nợ của doanh nghiệp, khỏan vay sẽ được trả
đúng hạn, khoản tín dụng ngân hàng sẽ có chất lượng tốt.
- Tác động của môi trường pháp lý:

Ngân hàng là một doanh nghiệp luôn phải hoạt động trong hành lang pháp lý
hẹp hơn bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào. Vì vậy, một hệ
thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ thì sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động của
ngân hàng, của các doanh nghiệp và đảm bảo đựơc chất lượng tín dụng của các
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
15
Chuyên đề thực tập
doanh nghiệp đó với ngân hàng. Còn nếu môi trường pháp lý không hoàn chỉnh, có
nhiểu lỗ hổng thì kết quả sẽ ngược lại cho cả ngân hàng và các doanh nghiệp từ đó
làm cho chất lượng của các khỏan tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp sẽ xấu
và khó có thể thu hồi.
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước bao
gồm các chính sách tài chính tiền tệ, chính sách lãi suất, chính sách đối ngoại có
vai trò quan trọng đối với hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động của
các ngân hàng, các doanh nghiệp nói riêng. Chính sách kinh tế trong hoàn cảnh này
thì có tác dụng cho cả ngân hàng và doanh nghiệp nhưng trong hoàn cảnh khác thì
lại ngược lại. Các chính sách này nhằm ưu tiên phát triển hay hạn chế một ngành
nào đóđể đảm bảo cân đối cho nền kinh tế. Do vậy các chủ trương, chính sách của
Nhà nước phải đúng đắn thì mới thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, là điều
kiện cần để đạt được chất lượng và hiệu quả của các khoản tín dụng ngân hàng.
- Các yếu tố thiên tai gây lên.
Chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhiều khi mang tín thời vụ.
Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần của Nhà nước có thành phần kinh tế Nhà
nước, trong đó doanh nghiệp trong các ngành nông – lâm – ngư nghiệp lại chiếm
một tỷ lệ không nhỏ thì yếu tố này rất quan trọng. Khi thiên tai xẩy ra như: lũ lụt,
hạn hán, mưa bão, hỏa hoạn, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp bị đổ bể, dẫn đến khả năng hoàn trả các khoản nợ là khó khăn hoặc
không thể, làm cho chất lượng của các khoản tín dụng bị giảm sút.
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A

16
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II
:THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH
NHNO&PTNT TỈNH BẮC KẠN
2.1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh
2.1.1. Sự hình thành NHNo&PTNT Việt Nam và Chi nhánh NHNo & PTNT
Tỉnh Bắc kạn.
Quyết định số 280/QĐ-NHNN ngày 15/11/1996 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam được thủ tướng Chính phủ uỷ quyền đổi tên Ngân hàng nông
nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
hoạt động theo mô hình tổng công ty 90.
Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại (NHTM) ,
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đựơc xác định thêm
nhiệm vụ: Đầu tư phát triển đối vơi khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu
tư vốn trung, dài hạn phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là ngân hàng duy
nhất có mạng lưới rộng khắp tại tất cả các đô thị và vùng nông thôn. Với công
nghệ ngày càng tiên tiến bao gồm hơn 25.000 nhõn viên được đào tạo, hệ thống
làm việc ở hơn 2000 Sở giao dịch, Chi nhánh tỉnh, thành phố, huyện, xã. Kể từ
năm 1993 đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là
ngân hàng Việt Nam đầu tiên được kiểm toán quốc tế do công ty kiểm toán úc
Cooper and Lybrand thực hiện và xác nhận “ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam là tổ chức Ngân hàng lành mạnh, đáng tin cậy”.
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
17
Chuyên đề thực tập
Cùng với sự ra đời và phát triển của Ngân hàng No& PTNT Việt nam, Ngân

hàng No&PTNT Tỉnh Bắc kạn được thành lập ngày 16tháng12 năm 1996, cùng với
việc tái thành lập tỉnh, chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng No&PTNT Việt nam
ký quyết định số 5151/ QĐ-TCCB về việc thành lập Ngân hàng No&PTNT Tỉnh
Bắc kạn do đồng chí Nguyễn văn Thưởng làm Giám đốc tại thời điểm thành lập
Ngân hàng No&PTNT Tỉnh Bắc kạn mạng lưới Ngân hàng Nông ngiệp trên địa
bàn tỉnh gồm các chi nhánh:
1/ Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn
2/ Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Bạch thông
3/ Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Na rỳ
4/ Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Chợ đồn
5/ Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Ngân sơn
6/ Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Ba bể
Ngoài ra còn 3chi nhánh cấp III ( liên xã )gồm:
1/ Chi nhánh NHNo cấp III thị trấn nà phặc thuộc huyện Ngân sơn
2/ Chi nhánh NHNo cấp III thị trấn Chợ mới trực thuộc NHNo Tỉnh
3/ Chi nhánh NHNo cấp III Phường minh khai thuộc huyện Bạch thông.
Tại thời đIểm thành lập, cùng với mạng lưới nêu trên tổng số cán bộ toàn tỉnh có
112 cán bộ (trong đó có 6 cán bộ tăng cường từ Tỉnh Thái nguyên lên) tỷ lệ cán bộ
nữ 70%,nam 30% tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học 20% còn lại là trung cấp và sơ
cấp các tổ chức đồn thể chưa được củng cố và hoàn thiện.
Thực trạng về số liệu khi thành lập của Ngân hàng No&PTNT Tỉnh Bắc kạn.
Tổng số liệu hoạt động của hệ thống NHNo trên địa bàn Tỉnh Bắc kạn tại thời
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
18
Chuyên đề thực tập
điểm 31/12/1996 như sau:
- Tổng nguồn vốn có: 52,6 tỷ đồng trong đó nguồn vốn của NHNo là 35,6 tỷ đồng,
nguồn vốn ủy thác cho vay hộ nghèo 17 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ: 40,5 tỷ đồng trong đó dư nợ của NHNo là 23,5 tỷ đồng, dư nợ hộ
nghèo(hộ vay chính sách) 3,6 tỷ đồng, nợ quá hạn 1.451 triệu đồng chiếm tỷ lệ 3,6

%/ tổng dư nợ
Hiện tại NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn có: 7 Ngân hàng huyện và 01 Hội sở
kéo dài ; 04 Phòng giao dịch trực thuộc Hội sở
Tại văn phòng Hội sở NHNo tỉnh Bắc kạn gồm có : một giám đốc, ba phó giám
đốc và 6 phòng ban: phòng Hành chính nhân sự, phòng Kế toán- kho quỹ, Kế
Hoạch kinh doanh, Kiểm tra kiểm toán nội bộ,phòng dịch vụ Marketing, phòng
điện toán hoạt động theo Quyết định 169 ngày 7 tháng 9 năm 2000 của Chủ
tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam. Về nhân sự, NHNo&PTNT Tỉnh Bắc
Kạn có 200 cán bộ, nhân viên; trong đó 68 người tại văn phòng Hội sở NHNo
tỉnh Bắc kạn và 132 người tại các chi nhánh Ngân hàng Huyện trực thuộc.
Năm 1988, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ra đời theo theo Nghị định số
53/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng (nay là thủ tướng Chính phủ). Theo hệ thống
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã xó những bước phát triển mới, cùng với các
Ngân hàng thương mại quốc doanh khác, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp đã góp
phần không nhỏ vào nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế trên cả nứơc mà đặc
biệt là trong lĩnh vức Nông nghiệp và nông thôn.
2.1. 2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn.
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Bắc
kạn, Giám đốc là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Chi nhanh
NHNo&PTNT Tỉnh Bắc kạn, Giám đốc được sự giúp đỡ của 03 Phó giám đốc.
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
19
Chuyên đề thực tập
Dưới ban giám đốc, Chi nhánh gồm có 06 phòng ban chức năng và các phòng giao
dịch. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh được thể hiện bằng sơđồ 1:
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
20
BAN LÃNH ĐẠO
NHNo&PTNT TỈNH BẮC KẠN

P KH - KD P KT - NQ P điện toán P HC - NS Phßng
KTKT
néi bộ
Phòng
Marketing
Phßng
GD
§øc
Xu©n
Phßng
GD
XuÊt
Ho¸
Phòng
GD
Minh
Khai
Phòng
GD
Sông
Cầu
NHNo
HuyÖn
P¸c NÆm
NHNo
HuyÖn Chợ
Mới
NHNo
HuyÖn Bạch
Thông

NHNo
HuyÖn
Na rơ
NHNo
HuyÖn
Ba BÓ
NHNo
HuyÖn Chợ
Đồn
NHNo
HuyÖn
Ng©n sơn
NH cấp 3
62
NH cấp 3
Hảo
nghĩa
NH cấp 3
Đồng lạc
NH cấp3
Nà phÆc
Chuyên đề thực tập
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
21
Chuyên đề thực tập
a/ Phòng kế hoạch kinh doanh:
Phòng có : 7 nhân viên, 1trưởng phòng, 3 phó phòng phụ trách công việc theo
kế hoạch giao của trưởng phòng .
- Kế hoạch tổng hợp:
+ Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn trên

địa bàn.
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng
kinh doanh của NHNo Việt Nam.
+ Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch
đến các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn.
+ Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi
nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn.
+ Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm và dự thảo các báo
cáo sơ kết, tổng kết.
+ Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng.
- kế hoạch kinh doanh:
+ Nghiên cứu, xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng , phân loại khách
hàng và để xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng
theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn
tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
+ Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng
lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
+ Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
22
Chuyên đề thực tập
+ Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp
trên theo phân cấp uỷ quyền.
+ Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong
nước , nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ,
ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trên địa
bàn; đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giám đốc cho
phép nhân rộng.
+ Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và

đề xuất hướng khắc phục.
+ Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi
nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn.
+ Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
b/ Phòng Hành chính nhân sự:
Phòng hiện có : 5 nhân viên,3 phó phòng.
- Công tác Hành chính:
+ Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đãđược giám đốc phê
duyệt.
+ Xây dựng và triển khai chương khai chương trình giao ban nội bộ chi
nhánh và các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp
cho Giám đốc NHNo&PTNT.
+ Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp
đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính
liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh NHNo&PTNT.
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
23
Chuyên đề thực tập
+ Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn
bản định chế của NHNo Việt Nam.
+ Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
+ Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành
chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.
+ Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo
của Ban lãnh đạo chi nhánh.
+ Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định mua sắm
công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ
quan.
+ Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ

quan.
+ Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị theo chỉ đạo
của Ban lãnh đạo chi nhánh.
+ Làm đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá- tinh thần và
thăm hỏi ốm, đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên.
- Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ:
+ Xây dụng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức
Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
+ Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn.
+ Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh
NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của
NHNo&PTNT.
+ Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công
tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân
viên được quy hoạch, đào tạo.
Nguyễn Duy Thành Lớp: QLKT 49A
24

×