Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh nhno&ptnt cầu giấy - hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.26 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng tín dụng NHNo&PTNT
Cầu Giấy – Hà Nội đã nhiệt tình chỉ bảo và cung cấp tài liệu để em có thể hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
đã tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho em những kiến thức cũng như kinh nghiệm
quý báu trong quá trình nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 05/05/2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Tiến
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài chuyên đề là công trình nghiên
cứu của mình. Các số liệu trong bài chuyên đề là trung
thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại ngân hàng nơi em
thực tập.
Hà Nội, ngày 05/05/2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Minh Tiến
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
MỤC LỤC
1
Có thể nói ngân hàng đã được hình thành và tồn tại từ rất lâu trong lịch sử bởi từ khi các
quốc gia bắt đầu xuất hiện những hình thức kinh doanh thương mại đầu tiên thì cũng là lúc
con người nhận ra sự cần thiết của các tổ chức tài chính. Các ngân hàng được tạo ra với mục
đích cung cấp nguồn vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế, thời đại hiện nay thì nguồn vốn
là yếu tố hàng đầu quyết định đến sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia 1
Việt Nam trải qua gần 20 năm đổi mới từ một đất nước nông nghiệp lạc hậu đã từng bước


vươn lên khẳng định mình đối với thế giới nói chung và trong khu vực Đông Nam Á nói
riêng, chiếm lĩnh một số thị trường lớn và góp phần nâng cao vị thế của mình trên trường
quốc tế. Việt Nam đang ngày càng mở rộng cánh cửa để đón nhận những doanh nghiệp nước
ngoài vào đầu từ. Vì vậy mà hệ thống pháp luật của chúng ta được hoàn thiện hơn và các
thành phần kinh tế được pháp luật bảo vệ và hoạt động một cách bình đẳng hơn.Hiện nay với
cơ chế mở cửa, các thành phần kinh tế hoạt động một cách bình đẳng theo pháp luật. Điều
này thúc đẩy việc ra đời của các doanh nghiệp ngày một nhiều và đa dạng hơn. Và như vậy
nếu doanh nghiệp nào chịu khó tìm tòi sáng tạo , có chiến lược trong việc đổi mới công nghệ
và học hỏi quy trình công nghệ từ các nước phát triển thì sẽ có lợi thế lớn trong việc cạnh
tranh giành thị phần trong lĩnh vực của mình 1
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHTM: Ngân hàng thương mại
NH: Ngân hàng
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
KÝ HIỆU TÊN BẢNG BIỂU TRANG
Sơ đồ 1 Mô hình tổ chức tại trụ sở chính No&PTNT Cầu Giấy 18
Bảng 1 Hoạt động nguồn vốn của NHNo&PTNT Cầu Giấy
giai đoạn 2006-2008
20
Bảng 2 Công tác huy động vốn của Chi nhánh năm 2007- 2008 22
Biểu đồ 1 Cơ cấu tiền gửi phân theo kỳ hạn 23
Biểu đồ 2 Cơ cấu tiền gửi phân theo tính chất 24
Biểu đồ 3 Cơ cấu tiền gửi phân theo đối tượng 25

Bảng 3 Hoạt động sử dụng vốn của NHNo&PTNT Cầu
Giấy giai đoạn 2006-2008
26
Biểu đồ 4 Tăng trưởng tổng dư nợ 28
Biểu đồ 5 Cơ cấu dư nợ theo thời gian 29
Biểu đồ 6 Quan hệ giữa huy động vốn và cho vay 30
Bảng 4 Số liệu các phòng giao dịch 32
Bảng 5 Dư nợ phân theo đối tượng 37
Biểu đồ 7 Cơ cấu dư nợ phân theo đối tượng 38
Bảng 6 Dư nợ phân theo thời hạn 39
Biểu đồ 8 Cơ cấu dư nợ theo thời gian 39
Biểu đồ 9 Chất lượng tín dụng giai đoạn 2006 - 2008 40
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
LỜI NÓI ĐẦU

Có thể nói ngân hàng đã được hình thành và tồn tại từ rất lâu trong lịch sử
bởi từ khi các quốc gia bắt đầu xuất hiện những hình thức kinh doanh thương
mại đầu tiên thì cũng là lúc con người nhận ra sự cần thiết của các tổ chức tài
chính. Các ngân hàng được tạo ra với mục đích cung cấp nguồn vốn cho các
chủ thể trong nền kinh tế, thời đại hiện nay thì nguồn vốn là yếu tố hàng đầu
quyết định đến sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia.
Việt Nam trải qua gần 20 năm đổi mới từ một đất nước nông nghiệp lạc
hậu đã từng bước vươn lên khẳng định mình đối với thế giới nói chung và trong
khu vực Đông Nam Á nói riêng, chiếm lĩnh một số thị trường lớn và góp phần
nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế. Việt Nam đang ngày càng mở
rộng cánh cửa để đón nhận những doanh nghiệp nước ngoài vào đầu từ. Vì vậy
mà hệ thống pháp luật của chúng ta được hoàn thiện hơn và các thành phần
kinh tế được pháp luật bảo vệ và hoạt động một cách bình đẳng hơn.Hiện nay
với cơ chế mở cửa, các thành phần kinh tế hoạt động một cách bình đẳng theo

pháp luật. Điều này thúc đẩy việc ra đời của các doanh nghiệp ngày một nhiều
và đa dạng hơn. Và như vậy nếu doanh nghiệp nào chịu khó tìm tòi sáng tạo ,
có chiến lược trong việc đổi mới công nghệ và học hỏi quy trình công nghệ từ
các nước phát triển thì sẽ có lợi thế lớn trong việc cạnh tranh giành thị phần
trong lĩnh vực của mình.
Như một quy luật tất yếu muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp
phải đổi mới công nghệ và đôi khi thay đổi cả phương thức sản xuất để là
người đi đầu trong ngành nghề của mình hay đơn giản chỉ là để có thể theo kịp
đối thủ cạnh tranh. Để có thể thực hiện được việc này thì doanh nghiệp phải
cần đến một lượng vốn rất lớn để có thể nhập những loại máy móc tiên tiến,
đào tạo những cán bộ kỹ thuật cao cấp để xử lý những máy móc đó. Mà trong
khi vốn tự có của các DNVVN lại rất hạn chế, vì lý do đó họ sẽ phải tìm đến
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
các ngân hàng để giải quyết vấn đề về vốn.
Nhắc đến ngân hàng là nhắc đến nội dung rất lớn đó là tín dụng. Đối tượng
cho vay tín dụng của ngân hàng bao gồm rất nhiều thành phần kinh tế trong đó có
các DNVVN là thành phần kinh tế luôn gặp khó khăn trong việc huy động nguồn
vốn. Thực tế thì so với các doanh nghiệp lớn thì DNVVN thường khiến cho ngân
hàng luôn dè dặt trong việc cho vay vốn bởi những vấn đề có thể gặp phải như: an
toàn và chất lượng. Có thể nói chất lượng tín dụng đối với các DNVVN là vấn đề
nổi cộm của khá nhiều ngân hàng trong đó có NHNo&PTNT Cầu Giấy - Hà Nội.
Bởi đối tượng DNVVN là đối tượng cần được quan tâm đúng mức so với thực tế
hiện nay để họ có thể yên tâm về vốn để sản xuất kinh doanh. Ngược lại lượng
DNVVN chiếm số lượng rất lớn, nếu biết khai thác thì đó sẽ là đối tượng rất tiềm
năng.
Vì lý do đó em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu
Giấy - Hà Nội ” làm mục tiêu nghiên cứu.

Bài viết được chia làm 3 phần:
Chương I : Những vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng
Chương II : Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy - Hà Nội
Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Cầu Giấy - Hà Nội
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
(NHTM)
1.1.1. Khái niệm tín dụng.
Tín dụng hiểu theo nghĩa nôm na là hoạt động cho vay tiền giữa người
cho vay và người đi vay. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử
dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang
người sử dụng sau đó hoàn trả lại một lượng giá trị lớn hơn. Khái niệm tín dụng
được thể hiện qua ba mặt cơ bản: có sự giao quyền sử dụng một giá trị từ người
này sang người khác; sự chuyển giao mang tính chất tạm thời; khi hoàn lại
lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị
dôi thêm gọi là lợi tức. Một quan hệ được gọi là tín dụng phải đầy đủ cả ba mặt
đó. Tín dụng ra đời từ rất sớm, nó gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản
xuất hàng hóa. Cơ sở ra đời của tín dụng xuất phát từ: có sự tồn tại và phát triển
hàng hóa, có nhu cầu bù đắp thiếu hụt khi gặp biến cố nhằm bảo đảm sản xuất
kinh doanh, đảm bảo cuộc sống bình thường.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng, tùy thuộc vào giác độ tiếp cận
mà tín dụng có thể được hiểu như là: Sự trao đổi các tài sản hiện tại để được
nhận các tài sản cùng loại trong tương lai. Hoặc có thể định nghĩa tín dụng như

là quan hệ kinh tế, theo đó một người thỏa thuận để người khác được sử dụng
số tiền hay tài sản của mình trong một thời gian nhất định với điều kiện có hoàn
trả. Trong đời sống, tín dụng hiện diện dưới nhiều hình thái khác nhau. Tín
dụng thương mại là một doanh nghiệp thỏa thuận bán chịu hàng hóa cho khách
hàng. Tín dụng NH là việc các NHTM huy động vốn của khách hàng để sau đó
lại cho khách hàng khác vay với mục đích kiếm lời. Ngoài ra việc Chính phủ
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
hay những doanh nghiệp phát hành các trái phiếu ra ngoài công chúng để vay
tiền các tổ chức, cá nhân cũng được xem là những hình thức tín dụng. Đặc biệt,
trong nền kinh tế thị trường, nghiệp vụ cho thuê tài chính do những công ty cho
thuê tài chính thực hiện đối với khách hàng là các doanh nghiệp cũng được
xem là một hình thức tín dụng đặc thù của nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên với mục đích nghiên cứu của đề tài thì tín dụng ngân hàng sẽ
được xem là vấn đề chính để nghiên cứu. Tín dụng NH là quan hệ tín dụng
bằng tiền tệ mà một bên là NH – một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ với một bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân
hàng giữ vai trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Ngân hàng với tư cách là người đi vay sẽ huy động mọi nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp,
các tổ chức cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động
vốn trong xã hội
Đồng thời NH lại là người cho vay đáp ứng nhu cầu cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, NH đã thực hiện chức
năng phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội.
Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó luôn
đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và kịp thời.
1.1.2. Các loại hình thức tín dụng

Có thể nói tín dụng cho vay tồn tại dưới rất nhiều hình thức và tên gọi.
Tuy nhiên căn cứ vào một số các tiêu thức khác nhau để có thể phân chia tín
dụng ngân hàng. Sau đây là một số cách phân chia mà Ngân hàng thường sử
dụng để phân tích và đánh giá.
a). Phân loại theo thời hạn tín dụng
Theo cách này tín dụng NH được phân làm 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn : là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, nó có thể được
vay cho những chi tiêu cá nhân.
- Tín dụng trung hạn : là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-3 năm thường
dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và biến đổi kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn : là khoản tín dung có thời gian từ 3 năm trở lên. Loại
tín dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản như: Đầu tư xây dựng
các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng.
Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một
phần bổ sung cho vốn lưu động.
b). Phân loại theo mục đích:
Theo tiêu thức này thì tín dụng ngân hàng được phân chia rất đa dạng và
phong phú:
- Cho vay bất động sản : là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm bất
động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp thương mại
và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại : là cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
- Cho vay nông nghiệp : là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, con giống.

- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng có giá trị cao. Bên cạnh đó Ngân hàng còn cho vay để
trang trải các khoản chi phí thông thường của đời sống thông dụng dưới tên gọi
là tín dụng tiêu dùng và phát hành thẻ tín dụng.
- Thuê mua và các loại tín dụng khác.
c). Phân loại theo căn cứ đảm bảo.
- Cho vay không bảo đảm : là loại cho vay không cần tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín.
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
Đối với những khách hàng uy tín, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài
chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì Ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không
đòi hỏi nguồn thu nợ bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm : là loại cho vay được Ngân hàng cung cấp với điều
kiện phải có tài sản thế chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với
khách hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có
bảo đảm. Sự bảo đảm này căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ
hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản tiền
vay trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ.
d). Phân loại theo đối tượng tín dụng
Theo tiêu thức này thì tín dụng được chia làm 2 loại
- Tín dụng lưu động : loại nào được cấp phát để hình thành vốn lưu động
của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hoá đối với xí nghiệp,
thương nghiệp, bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
* Loại này lại được chia làm 2 loại:
 Cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất.
 Cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ
phiếu, với thời hạn cho vay là ngắn hạn.
- Tín dụng vốn cố định : là loại tín dụng được cấp phát để hình thành tài

sản cố định. Loại này thường được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến
và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công trình mới. Thời hạn
cho vay đối với loại này là trung và dài hạn.
e). Phân loại theo phương thức hoàn trả tiền vay.
Theo cách này thì khoản cho vay có thể được hoàn trả theo hai cách. Cách
thứ nhất là trả một lần cả gốc và lãi khi đến hạn. Hai là khoản tiền vay sẽ được
trả làm nhiều lần theo định kỳ.
f). Phân loại theo hình thức giá tự có .
Một là cho vay bằng tiền, đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
được thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau.
Hai là cho vay bằng tài sản - loại này được áp dụng phổ biến dưới hình
thức tài trợ thuê mua.
g). Phân loại theo thành phần kinh tế.
- Tín dụng đối với thành phần kinh tế quốc doanh.
- Tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
1.2. Chất lượng tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm
Tín dụng là hoạt động cho vay của NH đối với khách hàng và được gọi
là tín dụng ngân hàng.
Tín dụng hiểu theo nghĩa latinh là tin tưởng, tín nhiêm. Trong thực tế thì
thuật ngữ tín dụng được mọi người hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Tùy theo
từng hoàn cảnh bối cảnh cụ thể mà tín dụng có ý nghĩa riêng. Trong quan hệ tài
chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
+ Trên góc độ dịch chuyển quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp dịch
chuyển quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
+ Trong quan hệ tài chính tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở

hoàn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty công nghiệp bán hàng trả chậm cho
một công ty khác, trong trường hợp này người bán hàng chuyển giao hàng cho
bên mua và sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận bên mua phải trả tiền
cho bên bán. Rộng rãi hơn cả là giao dịch của ngân hàng và các định chế tài
chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay,
tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất định
người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay (ngân hàng và các
định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
một thời hạn nhất định theo thỏa thuận của hai bên, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở hoàn trả và có một số đặc trưng sau:
+ Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay bằng tiền và cho thuê bất động sản hay động sản. Trong những
năm thập kỉ 60 thế kỷ trước hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có cho vay
bằng tiền. Chính vì thế mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay được hiểu
là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 70 thì dịch vụ cho thuê vận hành và cho
thuê tài chính đã được ngân hàng hoặc các định chế tài chính cung cấp cho
khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín
dụng bằng tài sản mang tính hiện vật.
+ Với nguyên tắc hoàn trả người cho vay chuyển giao tài sản cho người
đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là
yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Trong thực tế khi một số nhân
viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín
nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến các đảm bảo, chính quan điểm này

đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
+ Giá trị hoàn trả thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần gốc. Để thực hiện được
nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay
nói cách khác lãi suất thực phải dương. Tuy nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố khác nhau, nên trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh
nghĩa có thể thấp hơn tỷ lệ lạm phát, điều này chỉ tồn tại trong một thời gian
ngắn.
+Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý những văn bản xác định quan hệ tín
dụng như hợp động tín dụng, khế ước thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
1.2.2.1. Tín dụng xét ở góc độ hoạt động của ngân hàng
Các khoản vay có chất lượng tốt khi chúng được sử dụng một cách hiệu
quả, an toàn, mang lại hiệu quả cho các chủ thể sử dụng. Từ đó nó cũng mang
lại lợi nhuận cho ngân hàng khi cho vay. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá
chất lượng tín dụng đối với ngân hàng:
a) Chỉ tiêu về an toàn tín dụng và mức độ rủi ro
- Tỷ lệ nợ quá hạn.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là phần còn lại mà đến hạn hoặc có thêm thời gian gia
hạn mà vẫn chưa đủ thu hồi được.
- Tổng dư nợ quá hạn trong kỳ và tổng dư nợ quá tích lũy.
- Cơ cấu nợ quá hạn theo tuổi: Phân nhóm nợ quá hạn theo thời gian quá

hạn và theo khách hàng, ước tính tỷ lệ nợ quá hạn chuyển sang nợ khó đòi. Chi
tiết nợ quá hạn theo tuổi sau:
+) Tên khách hàng.
+) Tổng dư nợ.
+) Quá hạn dưới 3 tháng.
+) Quá hạn dưới 3-6 tháng.
+) Quá hạn từ 6 tháng đến 1 năm
+) Quá hạn trên 1 năm
- Tỷ lệ phần trăm nợ quá hạn theo tuổi.
- Tỷ lệ nợ quá hạn trong kỳ: Cùng với tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu hồi nợ
quá hạn cho ta biết mức độ quản lý nội bộ đối với nợ quá hạn. Nếu tỷ lệ thu hồi
nợ quá hạn nhỏ thì thực tế Ngân hàng có thể đang đứng trước một rủi ro mất
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
một lượng vốn lớn cho vay. Tỷ lệ này có thể xác định bằng công thức:
Doanh số thu nợ quá hạn trong kỳ
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Dư nợ quá hạn đầu kỳ +Dư nợ quá hạn trong kỳ
Một tỷ lệ nợ quá hạn được coi là chấp nhận được là dưới 3%
b) Chỉ tiêu về sử dụng vốn
- Lượng dư nợ tích lũy đến thời điểm hết kỳ và cơ cấu dư nợ
- Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn dư nợ
Tổng dư nợ đến kỳ hạn
Tỷ lệ cho vay =
Tổng lượng vốn huy động tích lũy
Tỷ lệ này cho biết khả năng ngân hàng tận dụng nguồn vốn huy động là
bao nhiêu trong hoạt động tín dụng.
- Cơ cấu cho vay theo mức lãi suất và lãi suất cho vay bình quân, chỉ
tiêu này cho thấy được mức lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng. Nói

chung, lãi suất cho vay bình quân phải lớn hơn lãi suất huy động bình quân thì
ngân hàng mới hoạt động và có lãi.
- Vòng quay vốn tín dụng trong năm
Dư nợ trong năm
Vòng quay vốn tín dụng trong năm =
Dư nợ bình quân năm
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn của ngân hàng được xoay vòng
cho vay bao nhiêu lần trong năm. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt, nó chứng
tỏ ngân hàng thu được nhiều nợ và chứng tỏ rằng nguồn vốn mà ngân hàng đã
đầu tư vào hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
c) Chỉ tiêu về doanh lợi
- Tổng doanh thu của ngân hàng từ hoạt động tín dụng.
- Cơ cấu thu nhập từ các hoạt động tín dụng của ngân hàng và từ trong
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
hoạt động kinh doanh khác.
- Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế của ngân hàng .
1.2.2.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng nhìn dưới góc độ họat động của
khách hàng
Khách hàng ở đây là các doanh nghiệp hay các hộ cá thể, họ là chủ thể
trực tiếp quản lý và sử dụng vốn vay từ ngân hàng nên đối với họ chỉ tiêu đánh
giá chất lượng tín dụng ngân hàng là doanh thu từ khoản vay ngân hàng, lợi
nhuận dôi ra từ việc sử dụng vốn vay ngân hàng. Bên cạnh đó nó còn thể hiện ở
chỗ nhờ có số tiền vay ngân hàng mà doanh nghiệp có thể đổi mới công nghệ
nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh, củng cố
vị thế doanh nghiệp trên thị trường, tăng thị phần trên thị trường về lĩnh vực
hàng hóa của mình.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng
Nói đến chất lượng tín dụng ngân hàng là nói đến hai mặt của vấn đề, đó

là nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng và nâng cao chất lượng tín
dụng đối với ngân hàng đều cần thiể. Ta phải tìm hiểu đâu là yếu tố xuất phát
từ phía các doanh nghiệp và đâu là yếu tố xuất phát từ ngân hàng có ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng ngân hàng, để từ đó phát huy những nhân tố các tác
động tích cực và hạn chế những nhân tố có tác động tiêu cực. Chỉ khi phân tích
được các nhân tố đó thì giữa ngân hàng và doanh nghiệp mới cùng nhau tháo
gỡ được khó khăn và tìm được tiếng nói chung, cùng nhau hợp tác và phát
triển. Tiếp theo chúng ta lần lượt phân tích về các nhân tố từ phía ngân hàng và
các nhân tố từ phía khách hàng có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
- Chính sách tín dụng
Chính sách này được coi là chiến lược cho hoạt động tín dụng của Ngân
hàng, nó có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của Ngân hàng.
Chính sách tín dụng đề ra phải dựa trên đường lối phát triển kinh tế của đảng và
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
nhà nước, đồng thời kết hợp hài hòa giữa quyền lợi của người gửi tiền, của
ngân hàng và người sử dụng vốn vay. Muốn vậy thì chính sách tín dụng phải
được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn.
- Công tác tổ chức Ngân hàng
Có thể nói đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng,
và có ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng tín dụng. Ngân hàng nào có cơ cấu tổ
chức đựơc sắp xếp một cách khoa học, sự phân công công việc được tiến hành
một cách cụ thể, có sự liên kết giữa các bộ phận thì việc đáp ứng các yêu cầu
của khách hàng sẽ diễn ra kịp thời, không bỏ lỡ các khách hàng tiềm năng.
- Thông tin tín dụng.
Trong bất kì lĩnh vực nào thì thông tin luôn đóng vai trò quan trọng. Lĩnh
vực tín dụng cũng vậy, nhờ có thông tin mà người lãnh đạo mới đưa ra được
những quyết định đúng đắn, chính xác đến việc có cho hay không từ đó nâng

cao được chất lượng tín dụng. Nguồn thông tin tín dụng được khai thác từ
nhiều nguồn, từ các nguồn sẵn có của các ngân hàng cho đến từ các khách hàng
hay từ các cơ quan chức năng nhà nước.
- Chất lượng nhân sự.
Công nghệ có phát triển đến đâu mà không được điều khiển bởi yếu tố con
người thì nó cũng chỉ là những vật dụng vô ích. Nói như vậy để thấy răng trong
bất cứ ngành nghề gì thì con người luôn có vai trò quan trọng trong việc phát
triển của tổ chức, trong ngân hàng thì yếu tố con người ở đây là các công nhân
viên ngân hàng. Lĩnh vực ngân hàng là một lĩnh vực đòi hỏi những con người
có trình độ thật sự về ngân hàng, không những vậy họ còn phải là những con
người có tư chất đạo đức tốt. Có như vậy thì họ mới đáp ứng được những yêu
cầu đòi hỏi cao trong lĩnh vực này. Ngân hàng nào có đội ngũ cán bộ công nhân
viên càng giỏi chuyên môn và có đạo đức tốt thì chắc chắn ngân hàng đó là một
ngân hàng có nền tảng và có đủ sức cạnh tranh lớn so với các ngân hàng khác.
- Công tác kiểm soát nội bộ.
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
Có thể nói đây là công tác mà Ngân hàng nào cũng cần tiến hành một cách
thường xuyên và liên tục nhằm duy trì chất lượng và đảm bảo mọi hoạt động
của ngân hàng đang đi đúng hướng đang dần đáp ứng được các yêu cầu mà
ngân hàng đã đề ra. Vấn đề cốt lõi đó là ngân hàng phải có một đội ngũ những
cán bộ có chuyên môn tốt, có tinh thần trách nhiệm cao và đặc biệt phải trung
thực.
1.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng
- Năng lực của doanh nghiệp,hộ cá thể
Bất kì một khách hàng nào đều muốn tối đa hóa lợi nhuận của mình trong
hoạt động kinh doanh, nhất là khi họ phải đi vay để có đầu tư vào lĩnh vực của
mình. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thành công, bởi lẽ họ
thiều năng lực cạnh tranh, thiếu chiến lược kinh doanh và bước đột phá. Các

DNVVN chiếm số lượng đông hơn cả so với các đối tượng kinh tế còn lại,
nhưng đây cũng lại là nhóm đối tượng thiều kinh nghiệm sản xuất cũng như
năng lực cạnh tranh nhất. Vì thế mà khá nhiều DNVVN được thành lập nhưng
lại làm ăn thiều hiệu quả và không phát triển được.
- Trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp:
Thị trường luôn luôn biến động từng ngày từng giờ, nếu như nhà quản lý
không nhạy cảm nắm bắt tâm lý khách hàng một cách nhanh chóng họ sẽ dễ
dàng bị khách hàng quên lãng. Tuy nhiên cũng có những người lãnh đạo có
kinh nghiệm sấu sắc trong việc nắm bắt những biến động mà đưa ra những thay
đổi phù hợp với môi trường đang thay đổi từng ngày. Họ là những người có
trình độ quản lý tốt, họ đưa ra được những quyết định chính xác và kịp thời.
Nhưng những người như họ chỉ chiếm một số lượng rất ít, và nó còn ít ỏi hơn
đối với đối tượng là các DNVVN. Bởi lẽ chủ thế quản lý của các DNVVN
thường là những người có sự nhiệt huyết, sáng tạo nhưng họ thiều kinh nghiệm
quản lý cần thiết để có thể đưa ra được những quyết định mang tính thay đổi
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
lớn. Đôi khi họ còn bị rào cản bởi sự bảo thủ cũng như lạc hậu trong cách nhìn
vấn đề và thay đổi phương thức quản lý.
- Niềm tin đối với khách hàng
Trước khi ngân hàng quyết định cho vay họ sẽ tìm hiểu rất kỹ về khách
hàng của mình, họ xem xét khả năng trả được nợ của khách hàng là cao hay
thấp. Họ cần xác minh lại mục đích kinh doanh của của khách hàng có xác thực
không có khả thi hay không. Từ đó mới đi đến quyết định cho vay hay là
không. Tại sao ngân hàng lại phải như vậy, bởi lẽ trong quá khứ đã có nhiều
trường hợp ngân hàng không tìm hiểu và theo dõi sát sao mục đích sử dụng
những đồng vốn của doanh nghiệp. Dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp đã
sử dụng vốn vay được sai mục đích, thậm chí nhiều cá nhân là lợi dụng sơ hở
đó mà thực hiện hành vi tham nhũng tư lợi cá nhân. Hậu quả là doanh nghiệp

làm ăn không hiệu quả và ngân hàng không thu được gốc cũng như lãi.
1.3.3. Các nhân tố khách quan khác
- Tác động của môi trường kinh tế
Trong điều kiện môi trường chịu những tác động tiêu cực từ môi trường
chung của thế giới thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn lớn trong việc sản xuất
cũng như tiêu thụ mặt hàng của mình. Từ đó ảnh hưởng tới thời hạn trả nợ
đúng hạn của doanh nghiệp cũng như khả năng trả khoản vay đó, vì thế mà ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng. Nhưng ngược lại khi môi trường chung mà
thuân lợi thì doanh nghiệp cũng sẽ nhận được những lợi ích chung mang lại, họ
sẽ làm ăn có hiệu quả hơn và từ đó có thể trả được khoản vay đúng hạn, điều
này tác động tích cực tới chất lượng tín dụng.
- Tác động của môi trường pháp lý
Ngân hàng có thể coi là một doanh nghiệp và luôn phải hoạt động trong
hành lang pháp lý hẹp hơn bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay thương mại
nào. Vì vậy, một hệ thống pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ thì sẽ càng đem lại
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
hiệu quả hoạt động của ngân hàng, của các doanh nghiệp và đảm bảo đựơc chất
lượng tín dụng của các doanh nghiệp đó với ngân hàng. Còn nếu môi trường
pháp lý không hoàn chỉnh và có nhiểu lỗ hổng thì kết quả sẽ ngược lại cho cả
ngân hàng và các doanh nghiệp từ đó làm cho chất lượng của các khoản tín
dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp sẽ thấp và đôi khi khó có thể thu hồi.
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường thì việc điều tiết của Nhà nước bằng các
chính sách kinh tế vĩ mô là hết sức cần thiết và mang tính quyết định đến nền
kinh tế đất nước,nó bao gồm các chính sách như: chính sách tài chính tiền tệ,
chính sách lãi suất, chính sách đối ngoại.Các chính sách này có vai trò quan
trọng đối với hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động của các ngân
hàng, các doanh nghiệp nói riêng. Chính sách kinh tế trong hoàn cảnh này thì

có tác dụng cho cả ngân hàng và doanh nghiệp nhưng trong hoàn cảnh khác thì
lại ngược lại. Các chính sách này nhằm ưu tiên phát triển hay hạn chế một
ngành nào đó để đảm bảo cân đối cho nền kinh tế. Do vậy các chủ trương,
chính sách của Nhà nước phải đúng đắn thì mới thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển, là điều kiện cần để đạt được chất lượng và hiệu quả của các khoản
tín dụng ngân hàng.
- Các yếu tố thiên tai gây lên
Nước ta vốn đi lên từ một đất nước nông nghiệp lâu đời. Cho nên khi
nhắc đến các thành phần trong nền kinh tế không thể không nhắc tới thành
phần kinh tế trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Số lượng
các doanh nghiệp hộ cá thể trong lĩnh vực này chiếm tỷ lệ lớn. Đây là những
ngàng nghề chịu tác động trực tiếp từ thiên nhiên Khi thiên tai xẩy ra như: lũ
lụt, hạn hán, mưa bão, hỏa hoạn, làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp bị đổ bể dẫn đến khả năng hoàn trả các khoản nợ là khó khăn
hoặc không thể, làm cho chất lượng của các khoản tín dụng cũng bị giảm sút.
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNO&PTNT CẦU GIẤY HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về NHNo&PTNT Cầu Giấy
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Cầu Giấy
NHNo&PTNT Cầu Giấy được thành lập ngày 13/01/2006 trên cơ sở điều
chỉnh, nâng cấp chi nhánh cấp 2 và là đơn vị phụ thuộc NHNo&PTNT Việt
Nam. Chi nhánh được thành lập trên địa bàn Quận Cầu Giấy. Quận được thành
lập không lâu nhưng là một quận lớn có diện tích 12km2, dân số 148,000
người. Bên cạnh đó Quận là nơi đầu mối giao thông phía Tây thành phố với lưu
lượng hàng hóa, phương tiện giao thông rất lớn, hiện nay trên địa bàn quận và
các khu vực lân cận đang đô thị hóa với tốc độ rất nhanh, nhiều khu đô thị mới

được xây dựng. Bên cạnh đó Cầu Giấy là khu vực tập trung nhiều trường đại
học, cơ quan Nhà nước, các đơn vị đặt trụ sở làm việc và kinh doanh, các khu
công nghiệp. Hiện nay quận được thành phố hết sức quan tâm, tập trung đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật để thúc đẩy kinh tế xã hội của Quận phát triển,
đã tạo nhu cầu sử dụng vốn, sử dụng dịch vụ ngân hàng có cơ hội phát triển
nhưng cũng chứa đựng nhiều khó khăn thử thách.
Trụ sở chính của Chi nhánh đặt tại số 99 – Trần Đăng Ninh – Cầu Giấy,
có vị trí khá thuân lợi nằm tại ngã 6 và khá khang trang, thuận tiện cho việc
giao dịch; việc áp dụng hệ thống thanh toán nội bộ ngân hàng và kế toán khách
hàng – IPCAS ( Intra Banking Payment and Customer Accounting System) do
Word Bank tài trợ theo chương trình hiện đại hóa ngân hàng đã tạo lợi thế
trong kinh doanh. Ngoài ra chi nhánh còn nhận được sự quan tâm hỗ trợ có
hiệu quả của NHNo&PTNT Việt Nam và sự quan tâm, ủng hộ của quận ủy ,
UBND quận Cầu Giấy.
Trên địa bàn Quận hiện có trên 20 NHTM, trên 50 chi nhánh và rất nhiều
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
phòng giao dịch đang hoạt động. Chính vì vậy sự cạnh tranh gay gắt là điều
không thể tránh khỏi. NHNo&PTNT Cầu Giấy đã không ngừng cố gắng và đưa
ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích đáp ứng nhu cầu khách hàng, nâng
cao khả năng cạnh tranh. Chi nhánh hiện đang cung ứng các sản phẩm dịch vụ
sau:
• Dịch vụ tín dụng
• Dịch vụ tiền gửi
• Dịch vụ kinh doanh ngoại hối
• Dịch vụ thanh toán trong nước
• Dịch vụ bảo lãnh
• Dịch vụ ngân quỹ
• Dịch vụ ATM

• Dịch vụ bảo hiểm
• Dịch vụ chứng khoán
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cầu Giấy Hà Nội
(NHNo&PTNT Cầu Giấy Hà Nội) trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT VN), hoạt động theo luật các Tổ
chức tín dụng và điều lệ hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo&PTNT Cầu Giấy Hà Nội là một đơn vị hoạch toán độc lập nhưng vẫn
có phần phụ thuộc vào NHNo&PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh,
có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ( NHNN ) cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Kể từ ngày
thành lập đến nay, NHNo&PTNT Cầu Giấy Hà Nội đã và đang hoạt động kinh
doanh trên cở sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.
2.1.2. Bộ máy tổ chức và chức năng của các phòng ban NHNo&PTNT Cầu
Giấy
No&PTNT Cầu Giấy được thành lập từ 13/01/2006 trên cơ sở điều chỉnh,
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
nâng cấp Chi nhánh cấp 2. Tính đến 31/12/2008, NHNo&PTNT Cầu Giấy có 1
trụ sở chính tại số 99 – Trần Đăng Ninh – Cầu Giấy và 9 phòng giao dịch.
Tổng số cán bộ trong biên chế của toàn Chi nhánh tính đến 31/12/2009 là:
140 cán bộ tăng 40 cán bộ so với 31/12/2007, trình độ đại học và trên đại học
chiếm tỷ lệ 86% trong đó: trình độ tiến sỹ 1 cán bộ, trình độ thạc sỹ 5 cán bộ,
trình độ đại học 109 cán bộ.
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức tại trụ sở chính No&PTNT Cầu Giấy
Trong đó:
*Ban lãnh đạo: gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc có chức năng lãnh
đạo và điều hành mọi kinh doanh của ngân hàng.
*Phòng kế hoạch nguồn vốn: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tổng hợp
theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi

nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn.Cân đối nguồn vốn,sử dụng vốn và điều hoà
vốn kinh doanh đối với các chi nhánh trên địa bàn.
*Phòng kế toán – ngân quỹ: Làm nhiệm vụ trực tiếp hạch toán kế toán,
hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
18
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng kế
hoạch
nguồn
vốn
Phòng kế
toán ngân
quỹ
Phòng
tín
dụng
Phòng
thanh
toán quốc
tế
Phòng
hành
chính
Bộ phận
dịch vụ
khách
hàng
Bộ phận

vi tính và
ngân quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
Thực hiện nhiệm vụ thanh toán trong và ngoài nước.Quản lý và sử dụng các
quỹ chuyên dùng đồng thời chấp hành quy định về an toàn kho quỹ.
*Phòng tín dụng: Với nhiệm vụ là cho vay các doanh nghiệp quốc doanh,
doanh nghiệp tư nhân và cho vay kinh tế hộ gia đình.Huy động vốn, thực hiện
các dịch vụ cầm cố bảo lãnh cho các đơn vị kinh tế, xây dựng đề án và chiến
lược kinh doanh hàng năm phù hợp.Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích
nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục.Thẩm định và đề
xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
*Phòng thanh toán quốc tế: Làm nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các
hình thức mở L/C, lập các bộ chứng từ với các đơn vị xuất khẩu, mua bán kinh
doanh thu đổi ngoại tệ.
*Phòng hành chính: Có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, tiếp nhận và tổ chức
đào tạo cán bộ.
2.2. Tình hình hoạt động kinhdoanh của NHNo&PTNT Cầu Giấy
2.2.1. Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là một yếu tố quan trọng của hoạt động ngân hàng. Trong
những năm gần đây Ngân hàng đã luôn chủ động tích cực quan tâm phát triển
công tác huy động vốn. Các hình thức huy động cũng đã phong phú đa dạng
hơn góp phần tăng trưởng nguồn vốn, tạo được cơ cấu đầu vào hợp lý. Điều đó
được thể hiện qua những kết quả sau:
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GS.TS. Đàm Văn Nhuệ
Bảng 1: Hoạt động nguồn vốn của NHNo&PTNT Cầu Giấy giai đoạn
2006-2008
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2006 2007 2008

Chỉ tiêu
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
% so
với
năm
trước
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
% so
với
năm
trước
Tổng nguồn vốn 1081 1882 174.1 2282 121.3
Nguồn vốn phân theo
loại tiền
1081 1882 2282
• Nội tệ
818 76 1564 83 191.1 1917 84.0 122.6

• Ngoại tệ
263 24 344 18 130.8 365 16.0 106.1
Nguồn vốn phân theo kỳ
hạn
1081 1882 2282
• Không kỳ hạn
204 19 406.5 22 199.3 398 17.4 97.9
• Kỳ hạn < 12 tháng
424 39 384 20 90.6 393 17.2 102.3
• Kỳ hạn 12-24 tháng
174 16 356 19 204.6 568 24.9 159.6
• Kỳ hạn trên 24 tháng
279 26 735 39 263.4 923 40.5 125.6
Nguồn vốn phân theo
đối tượng
1081 1882 2282
• Tiền gửi dân cư
688 64 813.5 43 118.2 983 43.0 120.8
• Tiền gửi tổ chức
393 36 1068 57 271.8 1299 57.0 121.6
Nguồn vốn phân theo
tính chất
1081 1882 2282
• Tiền gửi tiết kiệm
567 52 758.5 40 133.8 975 42.7 128.5
• Tiền gửi tổ chức
393 36 1068 57 271.8 1299 57.0 121.6
• Tiền gửi kỳ phiếu
121 12 42 3 34.7 8 0.3 19.0
(Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2006,2007,2008)


Tổng nguồn vốn : Đến 31/12/2008 Tổng nguồn vốn đạt: 2.282 tỷ đồng,
tăng 400,5 tỷ đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng 21,2%, đạt 117% kế
hoạch 2008. Tăng 1.758 tỷ so với đầu năm 2006, tốc độ tăng trưởng 335%. Tốc
độ tăng trưởng bình quân qua các năm đạt 143%.
Trong đó:
SV: Nguyễn Minh Tiến Lớp: QLKT 48A
20

×