Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp hàng hải việt nam - chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.65 KB, 43 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM 3
1.1. NGUỒN VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHTM 3
1.1.1 NGUỒN VỐN CỦA NHTM 3
1.1.1.1 Khái niệm nguồn vốn của NHTM 3
1.1.1.2 Các loại vốn của NHTM 3
1.1.2 VAI TRÒ CỦA VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM 5
1.1.2.1 Vốn huy động là cơ sở để NH tổ chức mọi hoạt động kinh doanh 5
1.1.2.2 Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của NH 5
1.1.2.3 Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán ,năng lực cạnh tranh và đảm bảo uy tín của NH trên
thị trường 5
1.2 CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 6
1.2.1 VỐN HUY ĐỘNG TỪ TIỀN GỬI 6
1.2.1.1 Tiền gửi của tổ chức kinh tế 6
1.2.1.2 Tiền gửi của dân cư 7
1.2.1.3 Tiền gửi khác 7
1.2.2 VỐN HUY ĐỘNG THÔNG QUA PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ (VAY TRÊN THỊ TRƯỜNG VỐN) 8
1.2.3 HUY ĐỘNG VỐN BẰNG CÁCH VAY 8
1.2.4 CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN KHÁC 9
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 9
1.3.1 VỀ MẶT CHỦ QUAN 9
1.3.2VỀ MẶT KHÁCH QUAN 10
CHƯƠNG 2 12
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG 12


TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI 12
2.1.TỔNG QUAN VỀ NHTMCP HÀNG HẢI - CHI NHÁNH HÀ NỘI 12
2.1.1 QUÁ TRÍNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NH TMCP HÀNG HẢI - CHI NHÁNH HÀ NỘI 12
2.1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NH TMCP HÀNG HẢI - CHI NHÁNH HÀ NỘI 13
2.1.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI - CHI NHÁNH HÀ NỘI 15
2.1.3.1 Kết quả tổng quát 16
2.1.3.2 Hoạt động huy động vốn 16
2.1.3.3 Hoạt động tín dụng 17
2.1.3.4. Hoạt động thanh toán XNK 18
2.1.3.5. Hoạt động mua bán ngoại tệ 18
2.1.3.6. Hoạt động thẻ 19
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT
NAM - CHI NHÁNH HÀ NƠI 19
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
Luận văn tốt nghiệp
2.2.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ
NƠI GIAI ĐOẠN 2009 - 2011 19
2.2.2 CƠ CẤU NGUỒN VỐN 20
2.2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế của NH TMCP Hàng Hải - Chi nhánh
Hà Nội giai đoạn 2009 - 2011 20
2.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền của NH TMCP Hàng Hải - CN Hà Nội 21
2.2.2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn của NH TMCP Hàng Hải - CN Hà Nội 23
2.2.3 CHI PHÍ HUY ĐỘNG VỐN 24
2.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM - CN HÀ
NỘI 25
2.3.1 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: 26
2.3.2 NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN 27
CHƯƠNG 3 29
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH 29
CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI 29

3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA MARITIME BANK HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI 29
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI
MARITIME BANK HÀ NỘI 30
3.2.1 ĐA DẠNG HOÁ HÌNH THỨC HUY ĐỘNG 30
3.2.2 CÓ CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT HỢP LÝ 31
3.2.4 ĐƯA RA CHÍNH SÁCH KHÁCH HÀNG HẤP DẪN HƠN 32
3.2.5 HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NH 34
3.2.6 MỞ RỘNG CÔNG TÁC MARKETING NH 34
3.2.7 NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 34
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 35
3.3.1 KIẾN NGHỊ VỚI NH TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM 35
3.3.2 KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 35
KẾT LUẬN 36
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
Luận văn tốt nghiệp
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
Luận văn tốt nghiệp
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
CN Chi nhánh
CBCNV Cán bộ công nhân viên
DN Doanh nghiệp
HĐKD Hợp đồng kinh doanh
HĐTD Hợp đồng tín dụng
HĐV Huy động vốn
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTƯ Ngân hàng trung ương
KH Khách hàng
PGD Phòng giao dịch

TG Tiền gửi
TPKT Thành phần kinh tế
SXKH Sản xuất kinh doanh
VHĐ Vốn huy động
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM 3
1.1. NGUỒN VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHTM 3
1.1.1 NGUỒN VỐN CỦA NHTM 3
1.1.1.1 Khái niệm nguồn vốn của NHTM 3
1.1.1.2 Các loại vốn của NHTM 3
1.1.2 VAI TRÒ CỦA VỐN HUY ĐỘNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM 5
1.1.2.1 Vốn huy động là cơ sở để NH tổ chức mọi hoạt động kinh doanh 5
1.1.2.2 Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của NH 5
1.1.2.3 Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán ,năng lực cạnh tranh và đảm bảo uy tín của NH trên
thị trường 5
1.2 CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 6
1.2.1 VỐN HUY ĐỘNG TỪ TIỀN GỬI 6
1.2.1.1 Tiền gửi của tổ chức kinh tế 6
1.2.1.2 Tiền gửi của dân cư 7
1.2.1.3 Tiền gửi khác 7
1.2.2 VỐN HUY ĐỘNG THÔNG QUA PHÁT HÀNH GIẤY TỜ CÓ GIÁ (VAY TRÊN THỊ TRƯỜNG VỐN) 8
1.2.3 HUY ĐỘNG VỐN BẰNG CÁCH VAY 8
1.2.4 CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN KHÁC 9
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 9

1.3.1 VỀ MẶT CHỦ QUAN 9
1.3.2VỀ MẶT KHÁCH QUAN 10
CHƯƠNG 2 12
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG 12
TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI 12
2.1.TỔNG QUAN VỀ NHTMCP HÀNG HẢI - CHI NHÁNH HÀ NỘI 12
2.1.1 QUÁ TRÍNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NH TMCP HÀNG HẢI - CHI NHÁNH HÀ NỘI 12
2.1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NH TMCP HÀNG HẢI - CHI NHÁNH HÀ NỘI 13
2.1.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI - CHI NHÁNH HÀ NỘI 15
2.1.3.1 Kết quả tổng quát 16
2.1.3.2 Hoạt động huy động vốn 16
2.1.3.3 Hoạt động tín dụng 17
2.1.3.4. Hoạt động thanh toán XNK 18
2.1.3.5. Hoạt động mua bán ngoại tệ 18
2.1.3.6. Hoạt động thẻ 19
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT
NAM - CHI NHÁNH HÀ NƠI 19
2.2.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ
NƠI GIAI ĐOẠN 2009 - 2011 19
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
Luận văn tốt nghiệp
2.2.2 CƠ CẤU NGUỒN VỐN 20
2.2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế của NH TMCP Hàng Hải - Chi nhánh
Hà Nội giai đoạn 2009 - 2011 20
2.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền của NH TMCP Hàng Hải - CN Hà Nội 21
2.2.2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn của NH TMCP Hàng Hải - CN Hà Nội 23
2.2.3 CHI PHÍ HUY ĐỘNG VỐN 24
2.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM - CN HÀ
NỘI 25
2.3.1 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: 26

2.3.2 NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN 27
CHƯƠNG 3 29
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH 29
CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ NỘI 29
3.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA MARITIME BANK HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI 29
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI
MARITIME BANK HÀ NỘI 30
3.2.1 ĐA DẠNG HOÁ HÌNH THỨC HUY ĐỘNG 30
3.2.2 CÓ CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT HỢP LÝ 31
3.2.4 ĐƯA RA CHÍNH SÁCH KHÁCH HÀNG HẤP DẪN HƠN 32
3.2.5 HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ NH 34
3.2.6 MỞ RỘNG CÔNG TÁC MARKETING NH 34
3.2.7 NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 34
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 35
3.3.1 KIẾN NGHỊ VỚI NH TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM 35
3.3.2 KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 35
KẾT LUẬN 36
BIỂU
Biểu 1: Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn Error: Reference source not found
Biểu 2: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo TPKT Error:
Reference source not found
Biểu 3: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền Error:
Reference source not found
Biểu 4: Biêu đồ cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn Error:
Reference source not found
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với
sự ổn định và phát triển kinh tế của một đất nước. Ngân hàng chính là nơi tích tụ

tập trung vốn, khơi dậy và động viên các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế. Nó
đóng vai trị quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Mỗi nền kinh tế vận hành và phát triển đều phải dựa trên một hệ thống
nguồn lực trong đó vốn là nguồn lực không thể thay thế. Trong cơ chế thị trường
với các quan hệ được tiền tệ hoá thì tiền tệ trở thành nguồn vốn quan trọng nhất.
Nền kinh tế của một nước chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có chính
sách tài chính tiền tệ đúng đắn và hệ thống Ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có
hiệu quả cao, có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn và phân bổ các nguồn
vốn đó cho nền kinh tế. Vì vậy, việc tìm kiếm những giải pháp huy động vốn
cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước có ý nghĩa rất quan trọng.
Ở nước ta, cùng với quá trình đổi mới đưa nền kinh tế nước ta hồ nhập với
nền kinh tế thế giới, trước những đòi hỏi cấp bách của việc mở rộng các quan hệ
kinh tế để phát triển kinh tế đất nước. Trong nhiều năm qua hệ thống NH nước
ta đã có những bước chuyển biến rõ rệt và không ngừng đổi mới hoàn thiện căn
bản tất cả các nghiệp vụ trong đó có nghiệp vụ huy động vốn. Trong chương
trình hoạt động của ngành Ngân hàng phục vụ cho sự nghiệp CNH- HĐH đất
nước, ban lãnh đạo Ngân hàng đã đề ra bốn định hướng lớn trong giai đoạn
2002-2012. Một trong những định hướng đó là việc đáp ứng vốn và huy động
vốn trong nền kinh tế để phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế đất nước.
Tuy nhiên để huy động được khối lượng vốn lớn trong nền kinh tế lại là
một thách thức lớn đòi hỏi các NHTM phải có các hình thức huy động vốn
phong phú và linh hoạt. Làm thế nào để huy động được vốn đáp ứng cho sự
nghiệp CNH-HĐH, phát triển kinh tế địa phương là một vấn đề đang được các
NHTM quan tâm. Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn đối với nền kinh tế nói
chung và đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói riêng. Sau một thời
gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội, em
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
1
Luận văn tốt nghiệp
đã hiểu hơn về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, em đã mạnh dạn chọn đề

tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàngTMCP Hàng
Hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội”.
Bài luận văn tốt nghiệp của em ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Nội dung
gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh công tác huy
động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.
Do thời gian thực tập chưa nhiều và kiến thức còn hạn chế nên bài luận văn
của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được các Thầy, Cô giáo
đóng góp ý kiến để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến cô giáo Th.S Vũ Thị Thu Hương cùng các cơ chú, anh
chị trong Ngân hàng Hàng Hải_Chi nhánh Hà nội đã tạo điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
2
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM
1.1. Nguồn vốn và vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh
doanh của NHTM.
1.1.1 Nguồn vốn của NHTM.
1.1.1.1 Khái niệm nguồn vốn của NHTM.
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy
động được dựng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác
trong nghiệp vụ kinh doanh NH .
Nguồn vốn của NH, thực chất là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu của

chúng gửi vào NH để thực hiện các mục đích khác nhau. NH đã thực hiện vai trò
tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân
chuyển vốn, phục vụ và kết thúc mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính
các hoạt động đó lại quyết định tới sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh
của NH. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc
thực hiện các chức năng của NH.
1.1.1.2 Các loại vốn của NHTM.
Vốn tự có (vốn chủ sở hữu):
Là những giá trị tiền tệ do bản thân NH tạo lập nên, là vốn sở hữu riêng,
được hình thành từ ban đầu.Vốn tự có có vai trò rất quan trọng, là cơ sở để thành
lập NH, là nguồn vốn duy nhất dựng để xây dựng mua sắm tài sản cố định và là
cơ sở tối thiểu cho hoạt động kinh doanh của NH nói chung và an toàn cho
người gửi tiền nói riêng. Do vậy, vốn tự có không những khẳng định thế và lực
của NH trên thị trường mà nó còn quyết định khả năng hiện đại hoá, quy mô
hoạt động và sử dụng vốn của NH. Vốn tự có của NHTM bao gồm: vốn điều lệ,
các quỹ dự trữ, các tài sản nợ khác.
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
3
Luận văn tốt nghiệp
Vốn huy động:
Là những giá trị tiền tệ huy động được từ các tổ chức kinh tế, các cá nhân và
trong xã hội thông qua việc thực hiện các dịch vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ
kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác,NH chỉ có
quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu chúng.Vốn huy động đóng vai trị quan
trọng với hoạt động kinh doanh của NHTM.Vốn huy động luôn biến động nên
không được phép sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ một tỷ lệ
hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.
Vốn đi vay:
Trong quá trình kinh doanh của các NHTM luôn có tình trạng tạm thời thừa

và thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi khách
hàng có nhu cầu vay lớn nhưng nguồn vốn lại không đủ, hoặc người gửi rút tiền
trước thời hạn trong khi đó vốn cho vay chưa đến lúc thu hồi. Khi đó NHTM có
thể gửi vào các tổ chức tín dụng khác để hưởng lãi, hay đi vay vốn để tận dụng
cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở
các TCTD khác hoặc vay vốn ở NHTƯ.
Nguồn vốn khác:
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động, các NHTM
còn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác như: Vốn trong thanh toán,
vốn uỷ thác đầu tư tài trợ của chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài
nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế. Ngoài ra ngân hàng còn làm
đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các DN, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư
chứng khoán cho khách hàng … những nghiệp vụ này cũng tạo thêm được
nguồn vốn cho NH.
Các nguồn vốn khác của NH có thể không nhiều, thời gian sử dụng đôi khi
rất ngắn, nhưng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này NH không phải tốn kém
chi phí huy động, nhưng lại có điều kiện phát triển nghiệp vụ và dịch vụ NH
khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
4
Luận văn tốt nghiệp
1.1.2 Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.2.1 Vốn huy động là cơ sở để NH tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Như ta đã biết bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động được thì phải
có vốn, đặc biệt phải huy động được một lượng vốn mới,vì vốn huy động phản
ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. NH là loại hình DN
đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Điều này có nghĩa là: vốn
không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà là kinh doanh chủ yếu của
NHTM, nếu không có vốn NH không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh.
Chính vì vậy, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh.

1.1.2.2 Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt
động khác của NH.
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ mang tính chất đặc thù của các NHTM.
Hoạt động này cần có một lượng vốn lớn,ổn định và chi phí thấp, chỉ có vốn huy
động mới đáp ứng đủ các điều kiện đó. Vốn tự có có tính chất ổn định cao song
không phải NH nào cũng có đủ lượng vốn tự có để đáp ứng nhu cầu tín dụng.
Vốn đi vay không ổn định mà chi phí lại cao hơn so với vốn huy động từ dân cư.
Các NH eo hẹp về vốn thì khả năng phản ứng với những biến động của lãi suất
không nhạy bén điều đó dẫn tới khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tổ chức, cá
nhân cũng như khả năng đầu tư cho vay cũng bị ảnh hưởng lớn. Ngược lại, các
NH có lượng vốn lớn thì điều này không có tác động mấy, mặt khác sẽ có điều
kiện mở rộng các dịch vụ NH, đầu tư công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ,
tăng khả năng thu hút khách hàng, góp phần mở rộng thị trường tín dụng.
1.1.2.3 Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán ,năng lực cạnh tranh
và đảm bảo uy tín của NH trên thị trường.
Trong nền kinh tế thi trường, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi
hỏi các NH phải có uy tín lớn trên thị trường. Đối với mỗi tổ chức, cá nhân có
vốn nhàn rỗi khi họ muốn gửi tiền vào NH thì điều đầu tiên họ nghĩ tới sẽ là gửi
vào các NH lớn, có danh tiếng. Bởi vì các NH lớn có danh tiếng thì luôn luôn
đáp ứng khả năng thanh toán chi trả cho khách hàng vào bất cứ thời điểm nào.
Điều đó có nghĩa là : “uy tín” của NH có vốn lớn luôn cao hơn hẳn đối với các
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
5
Luận văn tốt nghiệp
NH có vốn nhỏ. Vậy chứng tỏ rằng: uy tín của NH, khả năng thanh toán luôn tỷ
lệ thuận với vốn và khả năng cạnh tranh của NH trên thị trường.
1.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM.
1.2.1 Vốn huy động từ tiền gửi.
Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền gửi của các NHTM bao gồm tiền
gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền gửi khác.

1.2.1.1 Tiền gửi của tổ chức kinh tế.
Huy động tiền gửi không kỳ hạn:
Đối với tiền gửi không kỳ hạn, người gửi có tiền nhàn rỗi gửi vào NH với
thời gian không quy định, khách hàng có quyền rút tiền hoặc trả cho một bên thứ
ba bằng cách phát hành séc vào bất cứ lúc nào họ muốn. Chính do tính chất này
mà nghiệp vụ gửi tiền không kỳ hạn có thể gọi là “tiền gửi có thể phát hành séc”
hay “tiền gửi thanh toán”. Bởi vì người gửi gửi tiền vào NH không vì mục đích
là thu được lợi tức mà mục đích chính là tận dụng dịch vụ thanh toán của NH để
phục vụ cho mục đích thanh toán của người gửi với một bên thứ ba. Các dịch vụ
đó do NH cung cấp rất tiện ích như: chi trả hộ, thu hộ… Để có các dịch vụ này
thì khách hàng phải ký quỹ một lượng tiền tối thiểu. Thông thường tiền gửi
không kỳ hạn luôn có số dư. Ban đầu NH còn thu phí cho các số dư. Về sau để
khuyến khích khách hàng, nâng sức cạnh tranh của NH thì các NH không thu
phí mà còn trả một phần nhỏ lợi tức cho khách hàng. Như vậy với nghiệp vụ
này, chi phí huy động vốn thấp nhưng tính ổn định lại không cao.Chính điều đó
mà các NH rất thận trọng khi sử dụng nguồn vốn này để tránh những rủi ro về
chi trả làm giảm uy tín của NH.
Huy động tiền gửi có kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi của khách hàng đã thoả thuận với NH trong một thời
gian nhất định sẽ rút tiền.Trong khoảng thời gian đó khách hàng chuyển nhượng
cho NH quyền sử dụng vốn, do đó NH có thể tuỳ ý sử dụng số tiền đó. Khi
khách hàng cần rút tiền trước hạn thì cần phải báo trước cho NH và phải được sự
đồng ý của NH. Đối với NH, nghiệp vụ này chi phí cao hơn nghiệp vụ không kỳ
hạn nhưng tính ổn định lại đựơc nâng cao hơn.
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
6
Luận văn tốt nghiệp
1.2.1.2 Tiền gửi của dân cư.
Huy động tiền gửi tiết kiệm:
Đây là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng cao nhất. Tiền gửi tiết kiệm là một phần

thu nhập của dân cư gửi vào NH với mục đích tích luỹ tiền một cách an toàn và sinh
lời. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng
cá nhân. Trên thực tế tiền gửi tiết kiệm được phát triển dưới hai hình thức:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút bất cứ lúc
nào, song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn : Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời
hạn gửi và rút,có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn được chia ra thành :
+Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn: các NH ở Viêt Nam thường huy động
tiết kiệm với các kỳ hạn 3 tháng đến 1 năm.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài: chỉ đựơc rút ra khi đến hạn, nó tạo ra
nguồn vốn ổn định cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của NHTM.
Tiền gửi thanh toán:
Các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và được pháp luật cho phép thực
hiện thanh toán qua ngân hàng. Khi đó họ cũng mở tài khoản tiền gửi thanh tốn
taị ngân hàng và gửi tiền vào đó để đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng như để
sử dụng các tiện ích khác có liên quan của Ngân hàng
Giống như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm (kể cả không
kỳ hạn và có kỳ hạn) và tiền gửi thanh toán của dân cư tạo nên nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng thương mại.
Trên thực tế tiền gửi của dân cư luôn chiếm một tỉ trọng khá lớn trong tổng
vốn huy động của ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân hàng luôn
chú trọng đến việc đa dạng hoá các hình thức huy động như: Huy động bằng
vàng, huy động tiền gửi có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết
kiệm gửi một nơi nhưng lĩnh nhiều nơi… với lãi suất hợp lý.
1.2.1.3 Tiền gửi khác.
Ngoài 2 loại tiền gửi trên, tại các NHTM còn có thêm các khoản tiền gửi
khác nhau như:
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
7

Luận văn tốt nghiệp
- Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác.
- Tiền gửi của kho bạc nhà nước.
- Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể.
1.2.2 Vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá (vay trên thị
trường vốn).
Thực chất là NH huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá như :
Kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trong đó kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi là
loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là phiếu nợ trung và dài hạn. Các loại giấy tờ
có giá đó được NHTM phát hành từng đợt với mục đích và số lượng cụ thể và
được NHTƯ chấp thuận. Khả năng vay mượn tuỳ thuộc vào uy tín của NH, lãi
suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn:
Việc huy động bằng cách phát hành chứng chỉ tiền gửi có giá có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong việc quản lý “tài sản nợ” của NH. Các chứng chỉ tiền
gửi khi cần thiết mới được các NH sử dụng. Lãi suất của nghiệp vụ này phụ
thuộc vào sự thoả thuận giữa NH và khách hàng. Trên thực tế những người mua
chứng chỉ tiền gửi có giá này rất nhạy cảm với lãi suất. Chính vì vậy để huy
động được nguồn vốn này thì các NH thường đưa ra các mức lãi suất ít nhất phải
bằng hoặc cao hơn các chứng chỉ tiền gửi khác như trái phiếu kho bạc.
Phát hành trái phiếu:
Trái phiếu là công cụ được NH sử dụng có hiệu quả nhất trong việc huy
động vốn trên thị trường. Đây là hình thức: giấy nhận nợ dài hạn trên thị
trường của tổ chức tín dụng phát hành, trong đó NH cam kết trả cả lãi lẫn gốc
cho khách hàng mua trái phiếu sau một thời gian nhất định. Đối với khách
hàng mua trái phiếu thì đó là giấy chứng nhận đầu tư và được hưởng một
phần lợi tức trên số tiền đã đầu tư. Với nghiệp vụ này tính ổn định cao và
đương nhiên lãi suất cũng cao.
1.2.3 Huy động vốn bằng cách vay.
Bao gồm hai nghiệp vụ là vay từ NHTƯ và vay từ các tổ chức tín

dụng khác
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
8
Luận văn tốt nghiệp
Vay từ NHTƯ :
Đây là hình thức vay tái chiết khấu. NHTƯ với vai trò là người cho vay
cuối cùng luôn cho các NHTM vay với một mức giá nhất định: đó là lãi suất
chiết khấu. NHTƯ sử dụng công cụ này để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Mặt khác
NHTƯ cũng không cho phép các NHTM quá lạm dụng công cụ đó.
Vay từ các tổ chức tín dụng:
Trong quá trình hoạt động của mình, có những lúc NHTM phải đối đầu với
những tình huống khó khăn về tài chính như thiếu hụt dự trữ bắt buộc mất
khả năng chi trả tạm thời hoặc mất khả năng thanh toán… và để tránh nguy
cơ mất khách hàng, đảm bảo uy tín cho NH thì giải pháp tốt nhất là đi vay.
NHTM có thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau và một trong các cách đó là đi
vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên NH hay thị trường tiền tệ
trong và ngoài nước.
1.2.4 Các hình thức huy động vốn khác.
Ngoài các hình thức huy động vốn trên, NHTM cũng có thể sử dụng những
hình thức huy động vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, từ nền
kinh tế, từ nước ngoài thông qua các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ xã hội,
hoặc đứng ra làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty, làm trung gian
thanh toán làm đại lý bảo hiểm, làm đại lý uỷ thác đầu tư.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn.
1.3.1 Về mặt chủ quan.
Những nhân tố chủ quan luôn là những nhân tố đóng vai trị quyết định, nó
luôn ẩn hiện trong chính những mục tiêu, chiến lược hay hoạt động của NH.
Những nhân tố đó là:
• Uy tín của NH: Ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định gửi tiền của khách
hàng vào NH. Uy tín của NH ở đây được thể hiện bằng việc trả lãi và gốc đúng,

đủ và kịp thời, cơ chế huy động rõ ràng minh bạch…
• Chính sách khách hang: Khi uy tín đã đựơc lựa chọn khách hàng sẽ
đánh giá xem các chính sách dành cho khách hàng có ưu ái không? có tiện ích gì
không? và khách hàng sẽ gửi tiền vào NH nào có chương trình khuyến mại quà
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
9
Luận văn tốt nghiệp
tặng. Đó là sở thích và mong muốn của khách hàng. NH nào nhanh nhạy, thấu
đáo điều này thì sẽ giành được nhiều thị phần hơn.
• Chính sách Marketing: Có một vai trò quan trọng đối với các loại hình
DN nói chung cũng như ngành NH nói riêng trong nền kinh tế thị trường hiện
nay. Để khách hàng biết đến mình thì NH phải quảng cáo mình trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
• Chính sách lãi suất: Đây là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến huy động vốn
không chỉ của hệ thống NHTM nói riêng mà nó đúng với tất cả các tổ chức huy
động tiền gửi trong nền kinh tế nói chung. Nếu NH có chính sách lãi suất phù
hợp, linh hoạt và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của NH thì sẽ thu hút được nhiều
khách hàng. Quy mô huy động vốn tỷ lệ thuận với chính sách lãi suất. NH phải
ổn định từng mức lãi suất cụ thể cho từng loại khách hàng, từng loại nghiệp vụ
cụ thể căn cứ vào tình hình kinh tế, vào chính sách tín dụng và phương hướng
phát triển kinh tế chung của đất nước.
• Bân cạnh những nhân tố trên thì những nhân tố như trình độ công nghệ, thái
độ phục vụ khách hàng của cán bộ công nhân viên hay nhu cầu vốn của NHTM
trong từng thời kỳ cũng tác động không nhỏ tới tình hình huy động vốn của NH.
1.3.2 Về mặt khách quan.
• Sự phát triển của nền kinh tế: Vì mức độ tăng trưởng của nền kinh tế
quyết định đến thu nhập của các tổ chức cá nhân nên một nền kinh tế càng phát
triển thì thu nhập của các tổ chức cá nhân càng lớn. Điều đó có nghĩa là sẽ có
một khoản tiền nhàn rỗi đưa vào tích luỹ bằng cách gửi vào NH. Đây là yếu tố
quyết định đến khả năng huy động vốn của NH .

• Chính sách của Nhà nước: NHTM là tổ chức chịu sự tác động lớn nhất
bởi các chính sách của Nhà nước. Khi NHTƯ thay đổi chính sách lãi suất thì khả
năng huy động vốn của NHTM cũng thay đổi “khả năng huy động vốn luôn tỷ lệ
thuận với lãi suất tiền gửi”
• Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: Cũng là nhân tố khách quan khá quan
trọng bởi vì NHTM làm trung gian tài chính tập trung vốn của nền kinh tế và
phân phối vốn cho nền kinh tế. Khi nhu cầu về vay vốn giảm dần thì khả năng
huy động vốn của NH cũng giảm.
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
10
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài những nhân tố trên đây thì những nhân tố như thói quen sử dụng
dịch vụ NH của khách hàng hay cơ cấu dân cư, vị trí địa lý cũng phần nào tác
động đến khả năng huy động vốn của NHTM .
Vậy hoạt động huy động vốn chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố cả về
mặt chủ quan và khách quan. Theo lý luận duy vật biện chứng thì nhân tố chủ
quan có tính quyết định, nhân tố khách quan đóng vai trị quan trọng nên các NH
không nên quá coi trọng những nhân tố chủ quan mà xem nhẹ những nhân tố
khách quan. Các NH nên đan xen, giải quyết hài hồ tốt hai mặt đó.
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
11
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1.Tổng quan về NHTMCP Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội.
2.1.1 Quá trính hình thành và phát triển của NH TMCP Hàng Hải - Chi
nhánh Hà Nội.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam gọi tắt là Ngân hàng
Hàng Hải Việt Nam. Tên gọi bằng tiếng Anh: Vietnam Maritime Commecrial

Stock Bank, gọi tắt là Maritime Bank, viết tắt là MSB.
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành
lập theo giấy phép số 0001/NH - GP ngày 08/06/1991 của thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Ngày 12/07/1991, Maritime Bank chính thức khai trương
và đi vào hoạt động tại Thành phố Cảng Hải Phòng. Khi đó, những cuộc tranh
luận về mô hình Ngân hàng cổ phần đầu tiên tại Việt Nam còn chưa ngã ngũ thì
Maritime Bank đã trở thành một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tiên tại Việt Nam. Đó là kết quả có được từ sức mạnh tập thể và ý thức đổi
mới của các cổ đông sáng lập: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công Ty Bưu
chính Viễn thông Việt Nam, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
Ngân hàng TMCP Hàng Hải_CN Hà Nội là một trong những chi nhánh đầu
tiên của Maritime Bank được thành lập vào ngày 19.8.1991. Trụ sở đầu tiên đặt
tại 44 Nguyễn Du sau đó chuyển ra 71 Hai Bà Trưng. Nhân viên ban đầu chỉ
khoảng 10 người, tính tới thời điểm tháng 3 năm 2012 là hơn 150 người. Cơ sở
vật chất kỹ thuật tăng cường, sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng phong phú và đa
dạng cho Khách hàng Doanh nghiệp và Khách hàng cá nhân nhờ đó mà nguồn
vốn huy động của Chi nhánh tăng đáng kể. Về trình độ, thời điểm trước năm
2005 là 70% từ Đại học và Sau Đại học, hiện nay là 100% từ Đại học trở lên.
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Ngân hàng TMCP Hàng Hải -
CN Hà Nội đã phát triển vững mạnh và không ngừng trưởng thành, khẳng định
được vị thế là một trong những Ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực cấp tín dụng
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
12
Luận văn tốt nghiệp
trên thị trường Việt Nam. Lợi nhuận của Maritime Bank - CN Hà Nội trong
những năm đầu thành lập trong khoảng 1.5 tỷ đến 2.8 tỷ, còn trong những năm
gần đây là trên 50 tỷ một năm. Những bất ổn của nền kinh tế Việt Nam và thế
giới đã tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của ngành Ngân hàng nói
chung và với Ngân hàng TMCP Hàng Hải nói riêng. Thế nhưng nhờ có định
hướng đúng đắn, giải pháp kịp thời cũng như sự nỗ lực của tập thể cán bộ nhân

viên mà NH đã vượt qua thời kỳ khó khăn, dần dần đảm bảo an toàn và ổn định
hệ thống.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NH TMCP Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội.
Sơ đồ tổ chức bộ máy:

(Nguồn: Hành chính và nhân sự Maritime Bank Hà Nội)
Chức năng và nhiệm vụ của mỗi phòng ban như sau:
Giám đốc:
Giám đốc với tư cách là nhà quản lý và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động của Chi nhánh; Theo sát và đảm bảo chiến lược tài chính đề ra; Đảm bảo
lợi nhuận cho Chi nhánh hàng năm, cố gắng đưa Chi nhánh vượt chỉ tiêu mà Hội
sở chính đề ra;
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
13
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH
DĐDDỊCHDỊCH
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH
DĐDDỊCHDỊCH
P. KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
P. KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
P. KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
P. KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
P. KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
P. KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
P. DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
P. DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG

P.NGUỒN VỐN VÀ THANH TOÁN
P.NGUỒN VỐN VÀ THANH TOÁN
Luận văn tốt nghiệp
Phó giám đốc:
Xem xét, quyết định và phê duyệt các khoản cấp tín dụng ngắn hạn, trung
hạn, bảo lãnh, trong phạm vi được uỷ quyền. Phụ trách công tác xử lý nợ xấu
và nợ có dấu hiệu xấu, công tác kiểm soát nội bộ, công tác thanh toán quốc tế.
Phụ trách công tác kế toán, kho quỹ và thanh toán trong nước. Chịu trách nhiệm
chính về quản lý, giải quyết các công việc phát sinh hàng ngày liên quan đến
hoạt động của chi nhánh khi giám đốc vắng mặt.
Phòng kế toán - tài chính :
Quản lý có hiệu quả các nguồn lực tài chính của Ngân hàng để tham mưu
cho ban lãnh đạo các vấn đề liên quan tới tài chính, lợi nhuận, cơ cấu vốn, cổ
tức, nhu cầu về tái đầu tư lợi nhuận. Tổ chức hạch toán kế toán trong toàn hệ
thống Maritime Bank.
Phòng khách hàng doanh nghiệp:
Tổ chức, quản lý và thực hiện kinh doanh đối với khách hàng doanh nghiệp
(KHDN) đảm bảo tăng trưởng và tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở an toàn và phát
triển bền vững.
Phòng khách hàng cá nhân:
Tổ chức, quản lý và phát triển kinh doanh đối với khách hàng cá nhân
(KHCN) bao gồm cả hộ kinh doanh cá thể, hộ gia đình, tổ hợp tác đảm bảo tăng
trưởng tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở an toàn và phát triển bền vững.
Phòng dịch vụ khách hàng:
Thực hiện trực tiếp hoạt động giao dịch với khách hàng; Khảo sát nhu cầu
dịch vụ khách hàng; Phát triển khách hàng, thị trường cho các dịch vụ theo kế
hoạch được giao.
Phòng nguồn vốn và thanh toán:
Thực hiện nhiệm vụ quản lý, xuất nhập và bảo quản an toàn tuyệt đối Quỹ
dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành và các tài sản khác trong kho quỹ tại

Chi nhánh.
Các phòng giao dịch: MSB Hà Nội có 5 phòng giao dịch trực thuộc
- PGD Đội Cấn tại 101 Văn Cao, Ba Đình, Hà Nội.
- PGD Hoàng Hoa Thám tại 631 Hoàng Hoa Thám, Ba Đình, Hà Nội.
- PGD Kim Mã tại 517 Kim Mã , Ba Đình, Hà Nội.
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
14
Luận văn tốt nghiệp
- PGD Hồ Tây tại 39 Yên Phụ, Tây Hồ, Hà Nội.
- PGD Ba Đình tại 73 Giang Văn Minh, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội.
Tổ chức triển khai và thực hiện một số mặt nghiệp vụ theo quy định trong
điều lệ các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam và
Chi nhánh quy định hướng dẫn.
Phòng giao dịch có chức năng huy động tiền gửi đối với cá nhân và tập thể
có nhu cầu tiết kiệm khoản tiền nhàn rỗi; Cho vay thế chấp sổ tiết kiệm đối với
cá nhân có nhu cầu vay vốn; Dịch vụ chuyển tiền nhanh chóng, thuận tiện và
chính xác đảm bảo khối lượng tiền được chuyển đến được tay người nhận; Dịch
vụ thu mua ngoại tờ thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
cũng như theo quy định của Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải -
Chi nhánh Hà Nội.
Năm 2011 là một năm chứng kiến nhiều bất ổn của nền kinh tế thế giới,
cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu làm cho nhiều quốc gia rơi vào suy
thoái. Đây cũng là một năm đầy biến động của nền kinh tế Việt Nam, lạm phát
tăng cao, lãi suất và tỷ giá có nhiều biến động không lường trước được,thị
trường bất động sản và thị trường chứng khoán giảm mạnh.Những biến động đó
đã ảnh hưởng rất lớn đến đời sống xã hội nói chung và làm cho hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp cũng như của hệ thống ngân hàng gặp không ít khó
khăn. Tuy vậy, Maritime Bank - CN Hà Nội luôn chủ động, cùng với sự quyết
tâm nỗ lực không chịu bó tay trước khó khăn của đội ngũ cán bộ nhân viên,

bằng nhiều giải pháp tích cực, sáng tạo, vận dụng kịp thời và linh hoạt chủ
trương, chính sách đúng đắn của Nhà nước, của Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Việt Nam cùng với sự hợp tác nhiệt tình của khách hàng nên NH đã khắc phục
được những khó khăn ban đầu,khẳng định đà đi lên của mình, từng bước giải
quyết và nâng cao chất lượng đầu tư. Năm 2011, Chi nhánh đã hoàn thành tương
đối toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch được giao. Cụ thể:
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
15
Luận văn tốt nghiệp
2.1.3.1 Kết quả tổng quát.
Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Hàng Hải
CN Hà Nội.
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2009 2010 2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
1 2 3
4
5 = 3 - 2

6 = 5/2*
100
7 = 4 – 3
8 = 7/3*
100
1. Tổng thu 87,81 106,39 143,65 +18,58 +21,16 +37,17 +34,94
2. Tổng chi phí 41,87 60,07 75,42 +18,2 +43,47 +15.65 +26,05
3. Lợi nhuận trước
thuế (3)=(1) - (2)
45,94 46,32 70,23 +0,38 +0,82 +23,91 +51,62
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009 - 2011)
Qua số liệu trên ta nhận thấy hoạt động trong các lĩnh vực của Chi nhánh
đều có sự tăng trưởng ổn định. Mặc dù năm 2009 và năm 2010 nền kinh tế gặp
khó khăn do cuộc khủng hoảng toàn cầu mang lại, trong đó hoạt động ngành
Ngân hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh được mở rộng, thể hiện ở
việc cả thu và chi đều tăng lên tuy nhiên tốc độ tăng của tổng thu lớn hơn nhiều
so với tốc độ tăng của tổng chi. Năm 2009 với 87,81 tỷ đồng, lợi nhuận thu được
sau khi trừ đi các khoản chi phí là 45,94 tỷ đồng. Năm 2010 thì thu nhập tăng
lên đáng kể là 106,39 tỷ đồng, nhưng do chi phí trong năm nay lớn nên lợi
nhuận không cao là 46,32 tỷ đồng. Năm 2011 lợi nhuận thu được sau khi trừ đi
tổng chi phí là 70,23 tỷ đồng.
Qua 5 năm hoạt động kể từ khi được nâng cấp lên Chi nhánh cấp I và đặc
biệt là hoạt động của 3 năm gần đây(2009, 2010, 2011), cùng với sự lãnh đạo
của Ban lãnh đạo Chi nhánh và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên trong
Chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan về mọi mặt như: tổng tài sản,
huy động vốn, dư nợ Kết quả ấy đem lại lòng tin cho Khách hàng và giúp cho
hoạt động của Chi nhánh ngày càng hiệu quả hơn.
2.1.3.2 Hoạt động huy động vốn.
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17

16
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2.2: Tổng nguồn vốn huy động của Maritime Bank - CN Hà Nội.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Tổng NV huy động 1.355 100 1.737 100 3.176 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009 - 2011)
Để nâng cao nguồn vốn, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam - Chi
nhánh Hà Nội một mặt đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, áp dụng chính
sách lãi suất linh hoạt, cạnh tranh, mặt khác đã áp dụng dịch vụ khách hàng trọn
gói, đồng thời nâng cao chất lượng ngân hàng nhằm tạo ra các giải pháp huy
động vốn có hiệu quả.
Nguồn vốn huy động đã tăng trưởng liên tục và tính đến ngày 31/12/2011
đạt 3.176 tỷ đồng, tăng 82,84% so với năm 2010 và vượt so với kế hoạch do
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam đề ra.
2.1.3.3 Hoạt động tín dụng.
Bảng 2.3: Bảng dư nợ tín dụng của Ngân hàng TMCP Hàng Hải
CN Hà Nội.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Dư nợ tín dụng 404 100 794 100 1.392 100
- Ngắn hạn 267 66,09 502 63,22 876 62,93
- Trung và dài hạn 137 33,91 292 36,78 516 37,07
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009 - 2011)
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
17
Luận văn tốt nghiệp
Công tác tín dụng của Chi nhánh trong năm 2011 tiếp tục thực hiên chủ
trương của Ban lãnh đạo Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam: tập trung phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ, nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời tập trung phát
triển các doanh nghiệp đã có thương hiệu và vị thế trên thị trường. Bên cạnh đó,
Ngân hàng cũng luôn quan tâm phát triển nhu cầu cho vay tiêu dùng của cá nhân
và hộ gia đình.
Tổng dư nợ năm 2009 đạt 404 tỷ đồng, chỉ tiêu này trong năm 2010 đã
tăng vọt lên mức 794 tỷ đồng, gấp 1,97 lần, chiếm 96,56% so với năm 2009.
Đến năm 2011, tổng dư nợ tín dụng tăng lên 1.392 tỷ đồng, tăng gấp 1,75 lần so
với năm 2010, chiếm tỷ lệ 75,31%. Nhìn chung dư nợ cho vay tín dụng của Chi
nhánh luôn tăng trưởng với mức độ cao, theo xu hướng năm sau tăng gấp đôi so

với năm trước.
Tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn tăng ở giai đoạn 2009 - 2011. Năm
2009 tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn là 60,81% so với tổng doanh số cho vay
cả năm thì sang năm 2010 giảm xuống còn 52,54% nhưng đến năm 2011 tăng lên
64,47%. Tương ứng với sự tăng lên của tỷ trọng cho vay ngắn hạn là sự giảm
xuống của tỷ trọng cho vay trung và dài hạn. Cụ thể là, năm 2009 đạt 39,19%; năm
2010 tăng lên 47,46%; năm 2011 tụt xuống còn 35,53%. Nhìn chung doanh số cho
vay ngắn hạn giai đoạn 2009-2011 có xu hướng tăng vọt từ 21% lên 94,67%,
ngược lại cho vay trung và dài hạn giảm xuống từ 69,63% còn 18,78%.
2.1.3.4. Hoạt động thanh toán XNK.
So với năm 2010, tổng kim ngạch thanh toán XNK toàn chi nhánh đạt 115
triệu USD tăng 83%. Trong đó, doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 62triệu USD,
tăng 43% so với năm 2010 và doanh số thanh toán xuất nhập khẩu là 53 triệu
USD, tăng 140% so với năm 2010.
2.1.3.5. Hoạt động mua bán ngoại tệ.
Doanh số mua bán ngoại tệ cả trong và ngoài nước đều tăng. Thể hiện qua
các chỉ tiêu sau:
Doanh số mua vào bán ra của một số đồng tiền ngoại tệ chủ yếu năm 2011
cụ thể là: mua vào đạt 63,36 triệu USD,bán ra là 56,64 triệu USD. Lãi thu từ
kinh doanh ngoại tệ năm 2011 đạt 5,6 tỷ VNĐ.
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
18
Luận văn tốt nghiệp
2.1.3.6. Hoạt động thẻ
Đến ngày 31/12/2011 có 560 đơn vị mở tài khoản giao dịch, tăng 172% so
với năm 2010 và có 8560 tài khoản cá nhân mở tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Việt Nam_Chi nhánh Hà Nội, tăng 35% so với năm 2010.
Tính đến hết năm 2011 Chi nhánh đã phát hành được 11.250 thẻ ATM tăng
281%, thẻ ghi nợ quốc tế là 1.846 thẻ, tăng 369%, thẻ tín dụng 232 thẻ tăng
182% so năm 2010.

2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Hàng
Hải Việt Nam - Chi nhánh Hà Nơi.
2.2.1. Kết quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Việt Nam - Chi nhánh Hà Nơi giai đoạn 2009 - 2011.
Thông qua việc sử dụng nhiều các hình thức và các biện pháp tích cực, chủ
động nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và tranh thủ các nguồn vốn
khác nên trong 3 năm từ 2009 - 2011, tổng nguồn vốn huy động của Maritime
Bank - Chi nhánh Hà Nội đã không ngừng tăng trưởng.
Bảng 2.4: Tình hình nguồn vốn của Maritime Bank - CN Hà Nội.
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền

TL
(%)
Số
tiền
TL
(%)
1 2 3 4 5 6 7 8=4-2
9=8/2*
100
10=
6-4
11=10/4
*100
Tổng NV
huy động
1.355 100 1.737 100 3.176 100 +382 +28,19 +1.439 +82,84
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009 - 2011)
SV: Đinh Thị Mai Dung Lớp: TC13 - 17
19

×