- 1 -
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------
NGUYỄN HOÀN CẨM TÚ
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ THỊ MINH HẰNG
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2008
- 2 -
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan danh dự về đề tài nghiên cứu: “Hạn chế rủi ro trong phương
thức tín dụng chứng từ tại hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt Nam’’ là đề tài của
tôi nghiên cứu khi thực hiện Luận văn thạc sĩ kinh tế, không sao chép, cóp nhặt của
bất kỳ ai. Các tài liệu và các số liệu của đề tài là trung thực, đảm bảo tính chính xác.
Ngày tháng 12 năm 2008
Người thực hiện
Nguyễn Hoàn Cẩm Tú
- 3 -
MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ CÁC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
1.1. Phương thức tín dụng chứng từ 1
1.1.1. Khái niệm và chức năng cơ bản của tín dụng chứng từ 1
1.1.2. Các thành phần trong thanh toán theo hình thức tín dụng 2
chứng từ
1.1.3. Quy trình thanh toán theo phương thức thư tín dụng 3
1.1.4. Những quy định quốc tế áp dụng trong phương thức 4
tín dụng chứng từ
1.1.5. Các loại thư tín dụng 4
1.1.6. Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ so 8
với các phương thức khác
1.2. Tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu theo phương thức 10
tín dụng chứng từ
1.2.1. Tài trợ nhập khẩu 10
1.2.2. Tài trợ xuất khẩu 13
1.3. Các rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ 15
1.3.1. Rủi ro pháp lý, chính trị quốc gia 15
- 4 -
1.3.2. Rủi ro ngoại hối 15
1.3.3. Rủi ro đối tác 16
1.3.4. Rủi ro tín dụng 16
1.3.5. Rủi ro về kỹ thuật, nghiệp vụ 17
1.4. Một số kinh nghiệm hạn chế rủi ro trong phương thức 19
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Wachovia,N.A.,
Chi nhánh HongKong
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI HỆ THỐNG No&PTNT VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Ngân hàng No&PTNT Việt Nam 24
2.2. Tình hình thanh toán và tài trợ tín dụng xuất nhập 25
khẩu tại hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam
2.2.1. Những thành tựu và kết quả 25
2.2.2. Những tồn tại và hạn chế 32
2.3. Hệ thống quy trình thanh toán và tài trợ tín dụng 35
xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng
từ tại NHNo&PTNT Việt Nam
2.3.1. Đối với L/C nhập khẩu 35
2.3.2. Đối với L/C xuất khẩu 41
2.4. Những rủi ro phát sinh trong phương thức tín dụng 44
chứng tại hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam
2.4.1. Rủi ro pháp lý, chính trị 44
2.4.2. Rủi ro ngoại hối 45
2.4.3. Rủi ro đối tác 47
2.4.4. Rủi ro tín dụng 48
- 5 -
2.4.5. Rủi ro về kỹ thuật, nghiệp vụ 49
2.5. Những nguyên nhân dẫn đến phát sinh rủi ro trong 54
phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo&PTNT Việt Nam
2.5.1. Nguyên nhân khách quan 55
2.5.2. Nguyên nhân chủ quan từ NHNo&PTNT Việt Nam 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 58
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM
3.1. Xu thế phát triển của nền kinh tế và của 59
NHNo&PTNT Việt Nam
3.1.1. Xu thế phát triển của nền kinh tế 59
3.2.2. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam 61
3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ 63
3.2.1. Hoàn thiện văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động TTQT 63
3.2.2. Nâng cao vai trò của các đại sứ quán ở nước ngoài, có chính 64
sách hợp lý khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, thường xuyên 65
tổ chức các hội chợ thương mại quốc tế
3.2.4. Phát triển mô hình kinh tế trang trại 67
3.2.5. Các chính sách bổ trợ 68
3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước 69
3.3.1. Xây dựng những hệ thống cảnh báo những biến động 69
bất thường về tình hình tài chính - kinh tế
3.3.2. Cần có những chính sách cho vay ngoại tệ, chính sách 71
quản lý ngoại hối, điều chỉnh tỷ giá phù hợp với từng thời
- 6 -
điểm của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
3.3.3. Đẩy mạnh và tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm 72
thông tin phòng ngừa và xử lý rủi ro của Ngân hàng Nhà nước
3.3.4. Tăng cường năng lực công tác thanh tra, phát hiện sớm 74
những sai phạm
3.4. Kiến nghị tại NHNo&PTNT Việt Nam 75
3.4.1. Xây dựng uy tín, thương hiệu Ngân hàng NHNo&PTNT 75
Việt Nam trong nước nói riêng và trên trường quốc tế nói chung
3.4.2. Phát triển nguồn nhân lực, đào tạo, nâng cao trình độ 76
nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng kịp
thời cho nhu cầu cấp thiết của Ngân hàng
3.4.3. Đổi mới công nghệ và hoàn thiện quy trình nghiệp vụ 78
3.4.4. Phát triển và phòng ngừa rủi ro từ Ngân hàng đại lý 79
3.4.5. Thực hiện các biện pháp kinh doanh ngoại tệ để hạn 80
chế rủi ro tỷ giá (forward, swap, option)
3.4.6. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 83
3.4.7. Đề xuất trích lập quỹ dự phòng và tăng cường giám sát 85
hoạt động tài trợ tín dụng và TTQT trong hệ thống
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 87
KẾT LUẬN 88
NHỮNG PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chú ý: Số trang ở mục lục sẽ không trùng với cách đánh số trang của file luận văn
- 7 -
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
˜&™
CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN VĂN
Agribank
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam
CBTD Cán bộ tín dụng
CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ICC
International Chamber of Commerce
(Phòng Thương mại quốc tế)
ISBP
International Standard Banking Practice for
the examination of documents under
documentary letter of credit
L/C
Letter Of Credit
(Thư tín dụng)
NHNo Ngân hàng Nông nghiệp
NHNo&PTNT Việt Nam
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam
SWIFT
Society For Worldwide Interbank And
Financial Telecommunication
TCTD Tổ chức tín dụng
TTQT Thanh toán quốc tế
XNK Xuất nhập khẩu
UCP
Uniform Custom and Practice for
Documents Credits
URR
Uniform Rules for Bank- to- Bank
Reimbursement Under Documentary Credit
- 8 -
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ CÁC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
˜&™
TÊN BẢNG BIẾU Trang
Bảng 2.1: Dư nợ ngoại tệ (quy đổi) theo ngành nghề -Năm 2007 26
Bảng 2.2: Doanh số thanh toán quốc tế giai đoạn năm 2002 – 2007 27
Bảng 2.3: Doanh số thanh toán hàng xuất khẩu theo các phương thức 28
-Năm 2007
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu theo các phương thức 28
-Năm 2007
Bảng 2.5: Quan hệ Ngân hàng đại lý qua các năm 2002 – 2007 30
Bảng 2.6: Doanh số mua bán ngoại tệ giai đoạn năm 2002 – 2007 31
Bảng 2.7: Doanh số thanh toán biên giới giai đoạn năm 2002 – 2007 32
TÊN SƠ ĐỒ Trang
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 3
Sơ đồ 2.1: Quy trình thanh toán và tài trợ tín dụng theo phương thức 35
tín dụng chứng từ - L/C nhập khẩu
Sơ đồ 2.2: Quy trình thanh toán và tài trợ tín dụng theo phương thức 39
tín dụng chứng từ - L/C nhập khẩu (tiếp theo)
Sơ đồ 2.3: Quy trình thanh toán và tài trợ tín dụng theo phương thức 41
tín dụng chứng từ - L/C xuất khẩu
Sơ đồ 2.4: Quy trình thanh toán và tài trợ tín dụng theo phương thức 42
tín dụng chứng từ - L/C xuất khẩu (tiếp theo)
Chú ý: Số trang ở phần này sẽ không trùng với cách đánh số trang của file luận văn
- 9 -
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Muốn phát triển kinh tế không quốc gia nào chỉ đơn thuần dựa vào sản xuất trong
nước mà bắt buộc phải quan hệ giao dịch với các nước khác. Do những khác biệt về
điều kiện tự nhiên, tài nguyên, khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, địa chất và nhân văn, …
nền sản xuất trong nước không thể cung cấp đủ hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng của nền kinh tế. Từ đó phát sinh nhu cầu nhập nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị, kỹ thuật, công nghệ, luôn cả hàng tiêu dùng thiết yếu mà trong nước
không sản xuất được hoặc sản xuất kém hiệu quả.
Ngược lại trên cơ sở khai thác tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn có, nền sản
xuất ngoài việc phục vụ tốt nhu cầu trong nước còn có thể tạo nên thặng dư để xuất
khẩu, góp phần thu ngoại tệ về cho đất nước để nhập khẩu các mặt hàng còn thiếu và
trả nợ nước ngoài
Như vậy chính yêu cầu phát triển kinh tế làm nảy sinh nhu cầu giao dịch trao đổi
hàng hóa giữa các nước. Nói cách khác hoạt động ngoại thương là yêu cầu khách quan
trong nền kinh tế.
Đất nước ta cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Trong chiến lược phát triển
kinh tế của quốc gia, xuất nhập khẩu là lĩnh vực được quan tâm hàng đầu và kim ngạch
xuất nhập khẩu không ngừng gia tăng qua mỗi năm.
Xuất nhập khẩu gia tăng kéo theo doanh số thanh toán xuất nhập khẩu qua các
ngân hàng thương mại cũng gia tăng. Các Ngân hàng thương mại không những giúp
cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoàn tất khâu thanh toán của hoạt động ngoại
thương một cách thuận lợi mà còn hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp bằng việc tài
trợ vốn trong quá trình kinh doanh hội nhập ngày nay.
- 10 -
Tuy nhiên trong giao dịch thương mại quốc tế thường gặp một số trở ngại như
không cùng ngôn ngữ, luật lệ mỗi nước khác nhau, chính sách ngoại thương cũng như
các phong tục tập quán cũng có những nét khác nhau, dẫn đến những tình huống không
lường trước được. Vì vậy, giữa các bên cần có những phương thức thanh toán phù hợp,
thuận tiện cũng như an toàn cho cả hai bên. Có rất nhiều phương thức thanh toán phổ
biến như: Chuyển tiền điện tử, nhờ thu kèm chứng từ, phương thức tín dụng chứng
từ,… Trong đó, phương thức tín dụng chứng từ là phương thức được sử dụng rộng rãi,
phổ biến và có nhiều ưu điểm hơn so với các phương thức khác: như giảm bớt rủi ro
trong thanh toán ngoại thương, bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia hoạt động ngoại
thương, giúp các bên được thuận lợi hơn trong quá trình tham gia hoạt động ngoại
thương.
Nhằm hạn chế rủi ro vừa đảm bảo an toàn đồng thời đem lại lợi ích tốt nhất phục
vụ khách hàng trong hoạt động thanh toán và tài trợ xuất nhập khẩu, đề tài “Hạn chế
rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt
Nam” được thực hiện. Đó cũng chính là lý do tôi chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ
kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Thứ nhất nghiên cứu về thực trạng thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ tại
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế
Thứ hai, xác định được những rủi ro trong thanh toán và tài trợ xuất nhập khẩu
theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, từ đó khái
quát những nguyên nhân có thể tạo nên những rủi ro này.
Thứ ba, trên cơ sở xác định và phân tích những rủi ro để tìm ra những giải pháp
hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng trong hoạt động thanh toán và tài trợ xuất nhập
- 11 -
khẩu ở cấp độ vĩ mô (Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước) nói chung và tại Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam nói riêng.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài này chỉ nhằm xoáy vào nghiên cứu dịch vụ thanh toán và tài trợ tài chính
trong thanh toán xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ trong thời kỳ đổi
mới và hội nhập kinh tế quốc tế tại Ngân hàng No&PTNT Việt Nam. Người viết đứng
trên giác độ của Ngân hàng nghiên cứu về rủi ro trong thanh toán quốc tế tại Ngân
hàng No&PTNT Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp được sử dụng kết hợp trong đề tài: phân tích thực tế, thống kê,
tổng hợp, so sánh dựa trên cơ sở số liệu thống kê của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam
Bên cạnh đó người viết nghiên cứu những kinh nghiệm từ những tình huống đã
phát sinh trên thực tế tại hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt Nam để từ đó rút ra
được bài học cần thiết, vận dụng trong công việc
5. Điểm nổi bật của luận văn
Mặc dù thanh toán xuất nhập khẩu và tài trợ tín dụng theo phương thức tín dụng
chứng từ không phải là vấn đề mới mẻ, đã có một số công trình nghiên cứu cũng như
tác phẩm viết về vấn đề này trước đây. Nhưng thiết nghĩ, trong bối cảnh hội nhập kinh
tế như ngày nay, hoạt động thương mại cũng như hoạt động thanh toán giữa các nước
ngày càng trở nên phổ biến và đa dạng thì việc nghiên cứu những mặt trái, những rủi ro
khi áp dụng phương thức thanh toán này là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách.
Luận văn cũng đã cho thấy được vị trí vai trò của NHNo&PTNT Việt Nam trong công
cuộc phát triển đất nước, đóng góp vào nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn,
thực hiện công cuộc CNH- HĐH đất nước. Đánh giá, phân tích những rủi ro trong quá
trình thanh toán và tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu, tìm ra nguyên nhân hạn chế những
- 12 -
rủi ro này trong quá trình hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam cũng là phù hợp với
định hướng phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới ngày nay.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về phương thức tín dụng chứng từ.
Chương II: Thực trạng vận dụng phương thức tín dụng chứng từ tại hệ thống
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam
Chương III: Các giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
- 13 -
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ
1.1. Phương thức tín dụng chứng từ
1.1.1. Khái niệm và chức năng cơ bản của tín dụng chứng từ:
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán thông dụng nhất hiện nay, khối
lượng thanh toán thông qua phương thức ngày càng chiếm tỉ trọng lớn, do đó phòng
thương mại quốc tế tại Paris (International Chamber Of Commerce) đã ban hành quy
tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (Uniform custom and pratice for
Document Credit) để các bên xuất khẩu và nhập khẩu, các Ngân hàng có liên quan đến
nghiên cứu áp dụng, nhằm tránh những sự hiểu lầm đáng tiếc có thể xảy ra. Vậy, truớc
hết chúng ta cần hiểu tín dụng chứng từ là gì?
Định nghĩa một cách đơn giản, tín dụng chứng từ là một cam kết thanh toán có
điều kiện của Ngân hàng. Một cách đầy đủ hơn tín dụng chứng từ là một văn bản cam
kết của một Ngân hàng (Ngân hàng phát hành thư tín dụng: Issuing bank) theo yêu cầu
của khách hàng (người xin mở L/C: Applicant) cho người bán (hoặc người hưởng lợi:
Beneficiary) về việc sẽ trả một số tiền nhất định hoặc sẽ chấp nhận hối phiếu do người
hưởng lợi ký phát trong phạm vi số tiền đó, với điều kiện người này xuất trình được bộ
chứng từ phù hợp với quy định của L/C.
Thư tín dụng có các chức năng cơ bản sau:
Chức năng thanh toán: Bộ chứng từ xuất trình để đòi tiền theo thư tín dụng thông
thường là những chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hóa, chứng minh việc người
bán đã hoàn thành nhiệm vụ giao hàng theo hợp đồng đã ký với người mua, là cơ sở để
Ngân hàng thực hiện thanh toán.
Chức năng tín dụng: thư tín dụng là văn bản thể hiện loại tín dụng do Ngân hàng
cấp cho nhà nhập khẩu và là sự cam kết trực tiếp của Ngân hàng với nhà xuất khẩu.
- 14 -
Trong nghiệp vụ này chữ tín dụng được hiểu theo nghĩa rộng là sự tín nhiệm chứ
không chỉ là khoản tiền vay theo nghĩa thông thường của thuật ngữ này. Trong thực tế,
khi nhà nhập khẩu yêu cầu mở thư tín dụng mà Ngân hàng yêu cầu ký quỹ 100% thì
lúc này Ngân hàng không cấp cho nhà nhập khẩu một khoản tín dụng nào, mà có chăng
Ngân hàng chỉ cho nhà nhập khẩu “vay sự tín nhiệm” của Ngân hàng mà thôi
Chức năng đảm bảo: Tín dụng chứng từ là sự cam kết độc lập của Ngân hàng phát
hành L/C đối với nhà xuất khẩu. Trong đó Ngân hàng phát hành L/C bảo đảm nghĩa vụ
thanh toán cho nhà xuất khẩu ngay khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp mà không phụ
thuộc vào ý muốn hay khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu. Mặt khác, thông qua
phương thức thanh toán này, quyền lợi của nhà nhập khẩu cũng được bảo vệ vì Ngân
hàng mở L/C đóng vai trò trung gian kiểm soát chứng từ
1.1.2. Các thành phần trong thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ
Qua định nghĩa trên tín dụng chứng từ bao gồm các thành phần như sau:
Người mở thư tín dụng (Applicant): là người mua, người nhập khẩu hàng hóa
Ngân hàng phát hành thư tín dụng (The Issuing bank): là Ngân hàng đại diện cho
nhà nhập khẩu, phát hành thư tín dụng theo yêu cầu của nhà nhập khẩu
Người hưởng lợi (Beneficiary): là người bán, người xuất khẩu hay bất cứ người
nào khác mà người hưởng lợi chỉ định
Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising Bank) là Ngân hàng ở nước người
thụ hưởng do thư tín dụng chỉ định
Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): là Ngân hàng mà người hưởng lợi có
thể mang bộ chứng từ hợp lệ đến đó xin chiết khấu (nhận tiền hàng trước)
- 15 -
1.1.3. Quy trình thanh toán theo phương thức thư tín dụng
Đây là sơ đồ và quy trình thanh toán được đơn giản hóa tối đa với giả thiết bộ
chứng từ hoàn toàn phù hợp, không có sự tham gia của Ngân hàng hoàn trả
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
(1): Ký kết hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu
(2): Nhà nhập khẩu (Người xin mở L/C – Applicant) yêu cầu Ngân hàng phục vụ
mình (Ngân hàng phát hành L/C –Issuing Bank) phát hành L/C cho nhà xuất khẩu
(Người thụ hưởng – Beneficiary)
(3): Ngân hàng phát hành thực hiện mở L/C và gởi đến Ngân hàng đại lý (Ngân
hàng thông báo – Advising Bank)
(4): Ngân hàng thông báo thực hiện thông báo L/C cho người thụ hưởng
(5): Nhà xuất khẩu (Người thụ hưởng L/C) cung ứng hàng hóa dịch vụ
(6): Người thụ hưởng L/C xuất trình chứng từ và nhận tiền chiết khấu (nếu có)
(7): Ngân hàng thông báo (hoặc Ngân hàng chiết khấu –nếu có) gửi chứng từ cho
Ngân hàng phát hành L/C, đòi tiền Ngân hàng phát hành
(8): Ngân hàng phát hành L/C nhận chứng từ, làm thông báo và yêu cầu người xin
mở L/C thanh toán
APPLICANT
(Nhà nhập khẩu)
BENEFICIARY
(Nhà xuất khẩu)
ISSUING BANK
(Ngân hàng phát hành)
ADVISING BANK
(Ngân hàng thông báo)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
- 16 -
(9): Nhà nhập khẩu (Người xin mở L/C) làm thủ tục vay nợ hoặc nộp tiền thanh
toán L/C và nhận bộ chứng từ từ Ngân hành phát hành
(10): Ngân hàng phát hành sau khi nhận tiền và giao bộ chứng từ cho người xin
mở L/C sẽ tiến hành thanh toán tiền cho Ngân hàng gởi chứng từ (Ngân hàng thông
báo hoặc Ngân hàng chiết khấu). Và Ngân hàng gởi chứng từ sẽ báo có cho người xuất
khẩu khi nhận được số tiền trên
1.1.4. Những quy định quốc tế áp dụng trong phương thức tín dụng chứng
từ
− Uniform Custom and Practice for Documents Credits (UCP 600): Từ ngày ra
đời đến nay UCP đã qua 6 lẩn thay đổi vào các năm 1951, 1962, 1974, 1983, 1993 và
lần gần nhất là 2007. Tuy nhiên các văn bản ra đời sau qua các lần sửa đổi không hủy
bỏ các văn bản trước đó nên các văn bản đều có giá trị thực hành thanh toán quốc tế.
Đây là một văn bản có tính quốc tế nhưng không mang tính chất bắt buộc, các bên liên
quan có thể thỏa thuận tùy ý chọn UCP version nào để thực hiện
− Uniform Rules for Bank- to- Bank Reimbursement Under Documentary Credit
(URR No. 525) được xem như là sự mở rộng và chi tiết hóa điều khoản 13, thỏa thuận
về hoàn trả liên hàng) của UCP 600.
− International Standard Banking Practice for the examination of documents under
documentary letter of credit (ISBP): giải thích chi tiết hơn về UCP 600, được coi là
công cụ thực hành UCP 600
1.1.5. Các loại thư tín dụng
1.1.5.1. Các loại thư tín dụng thông thường
Thư tín dụng không hủy ngang (Irrevocable Letter of Credit): là loại L/C chỉ
được điều chỉnh hay hủy bỏ khi được sự đồng ý của tất cả các bên liên quan (Người
yêu cầu, Ngân hàng mở L/C, Người thụ hưởng L/C và Ngân hàng xác nhận (nếu có))
- 17 -
Tín dụng thư có thể hủy ngang (Revocable letter of credit): là loại tín dụng thư
mà nhà nhập khẩu có thể được sửa đổi hoặc hủy bỏ tại bất cứ thời điểm nào mà không
cần thông báo trước cho người bán, nhưng muốn sửa đổi hủy bỏ phải tiến hành trước
khi nhà xuất khẩu giao hàng và xuất trình bộ chứng từ cho Ngân hàng thông báo.Trong
thực tế loại L/C này rất hiếm khi được sử dụng, bởi người hưởng lợi không được đảm
bảo quyền lợi, không thể biết được vào thời điểm nào L/C không còn hiệu lực
Thư tín dụng có xác nhận (L/C confirm): là loại L/C mà người hưởng lợi được
đảm bảo chắc chắn của Ngân hàng xác nhận, cộng thêm vào sự cam kết của Ngân hàng
mở L/C, người hưởng lợi sẽ được ngân hàng xác nhận thanh toán miễn truy đòi nếu
xuất trình chứng từ phù hợp, ngay cả trong trường hợp Ngân hàng mở L/C không thanh
toán hoặc không có khả năng thanh toán. Hơn nữa, người thụ hưởng còn tránh được cả
những rủi ro về ngoại hối (chính sách hạn chế chuyển đổi ngoại tệ của nước nhập khẩu)
hay những rủi ro quốc gia khác của Ngân hàng mở L/C.
Xác nhận L/C là tập quán tương đối phổ biến ở một số khu vực, đặc biệt là Châu
Âu. Ngay cả khi Ngân hàng mở L/C không đề nghị, giữa người thụ hưởng và Ngân
hàng của họ vẫn có thể có thỏa thuận về việc ngầm xác nhận L/C. Trong trường hợp
này, Ngân hàng xác nhận gánh chịu rủi ro cao hơn đồng thời phí xác nhận tương ứng
cũng cao hơn.
Phí xác nhận L/C thường được tính toán trên cơ sở xác định mức rủi ro cao nhất
có thể xảy ra. Mức phí này thường căn cứ vào độ rủi ro tại nước của Ngân hàng mở
L/C, thời hạn hiệu lực của L/C, xếp hạng Ngân hàng phát hành, uy tín trong giao dịch
với Ngân hàng phát hành, hạn mức tín dụng cho phép …
Thư tín dụng trả tiền ngay (L/C at sight): loại L/C trong đó Ngân hàng phát
hành L/C cam kết trả tiền (hay thông qua Ngân hàng đại lý của mình thực hiện việc trả
tiền ngay) khi người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ phù hợp với L/C
- 18 -
Thư tín dụng trả chậm (L/C usance): Là loại L/C trong đó Ngân hàng phát
hành L/C cam kết trả tiền (hoặc làm cho việc trả tiền được thực hiện) vào một ngày xác
định trước trong tương lai với điều kiện Người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ theo
quy định của L/C.
Thư tín dụng nhiều kỳ hạn thanh toán hay hỗn hợp (mixed payment): tức
một phần giá trị phải trả ngay, phần còn lại được cho trả chậm.
1.1.5.2. Một số loại thư tín dụng đặc biệt:
Thư tín dụng chuyển nhượng: là loại thư tín dụng theo đó người thụ hưởng thứ
nhất (First Beneficiary) có quyền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển nhượng một
phần hay toàn bộ giá trị của thư tín dụng gốc (Prime L/C) cho người thụ hưởng thứ hai
(Second beneficiary)
Mục đích của L/C chuyển nhượng là nhằm giúp cho nhà xuất khẩu (thực chất là
đối tác trung gian) tiến hành dịch vụ xuất khẩu mà không cần đến vốn của mình. Trách
nhiệm thanh toán của L/C này vẫn thuộc về Ngân hàng phát hành L/C. Còn Ngân hàng
chuyển nhượng chỉ thực hiện những thao tác kỹ thuật nghiệp vụ đơn thuần theo chỉ thị
của người thụ hưởng thứ nhất.
Thư tín dụng giáp lưng: là loại L/C được phát hành dựa vào một L/C khác. Giáp
lưng được hiểu trên tổng thể là một giao dịch thương mại được mua bán qua trung
gian bằng hai L/C khác nhau
Về bản chất và đứng trên gốc độ thương mại, thư tín dụng giáp lưng và thư tín
dụng chuyển nhượng đều được sử dụng cho các hình thức mua bán qua trung gian,
nhưng điều khác biệt cơ bản và quan trọng nhất là nghĩa vụ thanh toán của hai Ngân
hàng phát hành trong hai thư tín dụng (giáp lưng) hoàn toàn độc lập nhau trên cơ sở hai
thư tín dụng hoàn toán khác nhau. Nên Ngân hàng phát hành L/C phải thực hiện đúng
các quy định về ký quỹ, bảo lãnh và thế chấp trong khi mở thư tín dụng.
- 19 -
Thư tín dụng tuần hoàn: Là loại thư tín dụng mà giá trị của nó được tái tạo
nhiều lần ngay khi nghĩa vụ thanh toán của lần trước được thực hiện. L/C tuần hoàn
thường được sử dụng trong thanh toán với các bạn hàng quen thuộc, với số lượng,
chủng loại hàng hóa mua bán ổn định trong thời gian dài. Lợi thế của loại L/C này là
nhà nhập khẩu chỉ cần mở một L/C cho cả đơn đặt hàng và nhà xuất khẩu không phải
chờ đợi một L/C mới. L/C tuần hoàn được chia làm loại:
Tuần hoàn tích lũy: cho phép nhà xuất khẩu chuyển kim ngạch đợt giao hàng
trước vào đợt giao hàng sau nếu đợt giao hàng trước chưa giao hết và cứ như vậy cho
đến đợt giao hàng cuối cùng. Nghĩa là nếu nhà xuất khẩu giao hàng trong lần giao
hàng thứ n, vì lý do nào đó giao hàng không đủ như quy định, còn thiếu một lượng
hàng là k thì ở lần giao hàng thứ n+1 nhà xuất khẩu giao lượng hàng là k+ số lượng
L/C quy định và cứ như vậy cho đến lần cuối cùng
Tuần hoàn không tích lũy: không cho phép nhà xuất khẩu chuyển số dư đợt giao
hàng trước vào đợt giao hàng sau
Việc tuần hoàn có thể xảy ra theo các cách sau:
Tuần hoàn tự động: khi đợt giao hàng trước hết thì đợt giao hàng sau tự động có
giá trị hiệu lực, không cần sự thông báo của Ngân hàng phát hành L/C
Tuần hoàn không tự động: đợt giao hàng sau muốn có giá trị thì phải có sự thông
báo của Ngân hàng mở L/C
Tuần hoàn hạn chế: Nếu sau một vài ngày kể từ ngày L/C hết hạn hiệu lực hoặc
sử dụng hết mà không có ý kiến gì của Ngân hàng phát hành thì L/C kế tiếp tự động có
giá trị hiệu lực
Thư tín dụng đối ứng: là loại L/C được quy định là chỉ có giá trị hiệu lực khi
L/C khác đối ứng với nó được mở ra. Loại thư tín dụng này áp dụng trong tình huống
- 20 -
tạm nhập nguyên vật liệu để gia công rồi tái xuất thành phẩm hoặc mua bán hàng đổi
hàng
Thư tín dụng điều khoản đỏ: cho phép người hưởng nhận tạm ứng một khoản
tiền để thực hiện lô hàng xuất khẩu, được sử dụng nhằm ứng trước cho nhà xuất khẩu
một khoản tiền trước khi giao hàng để hổ trợ cho sản xuất hàng hóa. Tín dụng này có
thể ứng trước một phần hay toàn bộ. Bản chất của L/C này là một ủy quyền của Ngân
hàng phát hành cho một Ngân hàng khác (Ngân hàng chỉ định) ứng trước tiền cho nhà
xuất khẩu và chịu mọi rủi ro về tín dụng ứng trước.
Thư tín dụng dự phòng: có công dụng như một thư bảo lãnh Ngân hàng để bảo
đảm cho những khoản tiền vay trong xây dựng, bảo đảm khoản tiền ứng trước, bảo
đảm việc thực hiện hợp đồng thương mại
1.1.6. Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ so với các
phương thức khác:
Tiêu chí TTR Nhờ thu Tín dụng chứng từ
Quyền lợi của nhà
nhập khẩu
- Nếu là TTR trả
trước: Nhà nhập
khẩu bị thiệt (bị
chiếm dụng vốn và
có khả năng không
nhận được hàng)
- Nếu là TTR trả
sau: Nhà nhập khẩu
được lợi vì có thể
chiếm dụng vốn
- Nhà nhập khẩu
được lợi là không
phải chuyển tiền
trước (không bị
chiếm dụng vốn)
cho nhà xuất khẩu
-Nhà nhập khẩu
không bắt buộc phải
thanh toán khi bộ
chứng từ hợp lệ
- Nhà nhập khẩu
được lợi là không
phải chuyển tiền
trước (không bị
chiếm dụng vốn) cho
nhà xuất khẩu, mà chỉ
phải ký quỹ một phần
rất nhỏ.
- Nhà nhập khẩu
được Ngân hàng
- 21 -
đứng ra làm trung
gian kiểm tra bộ
chứng từ cho mình
Quyền lợi của nhà
xuất khẩu
- Nếu là TTR trả
trước: Nhà xuất
khẩu được lợi
- Nếu là TTR trả
sau: Nhà xuất khẩu
bị thiệt (phải bỏ
vốn làm hàng và có
khả năng không
nhận được tiền
hàng khi đã giao
hàng)
- Nhà xuất khẩu
được đảm bảo là
nếu người mua
đồng ý nhận hàng
thì chắc chắn người
xuất khẩu sẽ nhận
được tiền. Tuy
nhiên, nhà xuất
khẩu không được
đảm bảo nếu bộ
chứng từ hợp lệ thì
chắc chắn sẽ được
thanh toán
- Được Ngân hàng
đảm bảo thanh toán
nếu người xuất khẩu
xuất trình được bộ
chứng từ phù hợp
Thủ tục Đơn giản Khá phức tạp Rất phức tạp
Trách nhiệm của
Ngân hàng
Ngân hàng chỉ thực
hiện đúng nghiệp
vụ chuyển tiền khi
được yêu cầu
Ngân hàng chỉ thực
hiện đúng nghiệp
vụ nhờ thu khi được
yêu cầu
Ngân hàng có trách
nhiệm cao (phải
thanh toán cho người
hưởng lợi) trong
trường hợp bên xuất
khẩu xuất trình được
bộ chứng từ hợp lệ
- 22 -
1.2. Tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng
từ
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong hoạt động thương mại quốc tế ngày nay. Hoạt động kinh tế đối ngoại không chỉ
riêng đối với các doanh nghiệp lớn mà kể cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng thu
được kết quả tốt đẹp trong quá trình hội nhập ngày nay.
Để thực hiện thành công nghiệp vụ xuất khẩu, bên cạnh vấn đề chất lượng và khả
năng cạnh tranh trong xuất khẩu của sản phẩm, chúng ta cần quan tâm đến vấn đề tài
trợ tín dụng trong nghiệp vụ xuất khẩu. Sự phát triển ngày càng tăng trong hoạt động
ngoại thương và số doanh nghiệp tham gia hoạt động này ngày càng lớn đã làm cho
nhu cầu về hoạt động tài trợ ngày càng trở nên cấp thiết. Việc tạo điều kiện thuận lợi về
tài chính cũng là công cụ của hoạt động cạnh tranh bên cạnh các yếu tố như giá cả, lao
động rẻ, nguồn nguyên liệu dồi dào, chất lượng sản phẩm, thời hạn cung ứng và dịch
vụ thương mại,… Hoạt động ngoại thương càng phát triển thì các hình thức thanh toán
cũng đa dạng và tất yếu dẫn đến sự đa dạng của các hình thức cho vay xuất nhập khẩu.
Mỗi một hình thức thanh toán đòi hỏi phải có một hình thức tài trợ tài chính tương ứng,
phục vụ nó và đảm bảo cho nó. Ngược lại hoạt động tài trợ tín dụng XNK là cơ sở để
tạo lòng tin cho bạn hàng trong thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lưu
thông hàng hóa, tạo nên sức mạnh cạnh tranh. Phương thức tín dụng chứng từ là một
phương thức thanh toán rất phổ biến trong hoạt động ngoại thương. Vì vậy, các Ngân
hàng thương mại hiện nay luôn tìm tòi và cung cấp các sản phẩm tín dụng rất đa dạng
nhằm đáp ứng cho mọi nhu cầu của các đối tượng có liên quan theo hình thức này
1.2.1. Tài trợ nhập khẩu: Về hình thức, tài trợ nhập khẩu là các khoản Ngân
hàng cho người nhập khẩu vay với mục đích là thanh toán tiền hàng cho người xuất
khẩu, có ba hình thức phổ biến sau:
- 23 -
1.2.1.1. Hình thức mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu:
Khi phát hành một L/C nhập khẩu thì xem như Ngân hàng đã thực hiện một cam
kết thanh toán cho người hưởng lợi nếu người hưởng lợi xuất trình đầy đủ và hợp lệ
các chứng từ theo quy định của L/C bất chấp nhà nhập khẩu có đồng ý thanh toán hay
không. Và lúc đó xem như Ngân hàng đã cấp một khoản tín dụng cho nhà nhập khẩu.
Vì vậy có thể nói đây là hình thức thể hiện sự tài trợ của Ngân hàng dành cho các nhà
nhập khẩu. Ngân hàng sau khi thẩm định hồ sơ mở L/C của nhà nhập khẩu (đánh giá
tình hình tài chính, tư cách pháp nhân, mặt hàng nhập khẩu, phương án sản xuất kinh
doanh, thẩm định tài sản thế chấp,…) sẽ đề xuất một mức ký quỹ cho hình thức mở
L/C này.
Ký quỹ là một quy định của Ngân hàng phát sinh trong trường hợp khách hàng
xin đựợc bảo lãnh. Khách hàng sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài khoản của
họ tại Ngân hàng bảo lãnh và khoản tiền đó sẽ được phong tỏa cho đến khi nghĩa vụ
bảo lãnh của Ngân hàng chấm dứt. Thường khoản tiền này được tính tỉ lệ với giá trị mà
khách hàng xin bảo lãnh. Trong trường hợp thiếu sự tin cậy hoặc hiệu quả thương vụ
tiềm ẩn rủi ro cao, Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng ký quỹ 100% giá trị mà khách
hàng xin bảo lãnh. Ngược lại, nếu khách hàng tốt, dự án có độ rủi ro thấp thì mức ký
quỹ sẽ thấp.
Ý nghĩa của việc ký quỹ
Ký quỹ nhằm hạn chế rủi ro cho Ngân hàng trong quá trình thực hiện bảo lãnh
cho khách hàng. Trường hợp Ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho
khách hàng, tiền ký quỹ sẽ được sử dụng trước để thanh toán cho người thụ hưởng bảo
lãnh, phần còn lại Ngân hàng mới sử dụng vốn của mình thanh toán sau
Ký quỹ nhằm khẳng định khách hàng có năng lực nhất định về vốn và ràng buộc
khách hàng làm tròn nghĩa vụ của người được bảo lãnh. Trong thanh toán quốc tế
khách hàng phải thực hiện ký quỹ khi đề nghị Ngân hàng phát hành thư tín dụng,.
- 24 -
1.2.1.2. Tài trợ thanh toán bộ chứng từ giao hàng: Ngân hàng mở L/C tiếp
nhận bộ chứng từ, có 5 ngày để kiểm tra xử lý chứng từ đưa ra ý kiến thanh toán hoặc
từ chối thanh toán.
Đối với nhà nhập khẩu thì hàng vừa cập cảng phải lo chuẩn bị tiền nộp cho Ngân
hàng để thanh toán cho nhà xuất khẩu, thì mới nhận được chứng từ để nhận hàng, bán
hàng và thu hồi vốn. Đó là khoảng thời gian khá dài, do đó nhà nhập khẩu cần có
khoản tài trợ vốn từ Ngân hàng, vay Ngân hàng để thanh toán tiền nhập khẩu hàng hóa.
Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định tính toán hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng tài
chính, khả năng trả nợ, thế chấp tài sản để quyết định. Khi thẩm định Ngân hàng chú ý
một số vấn đề như sau:
Đảm bảo tín dụng: Thông thường phải có tài sản thế chấp để đảm bảo khoản nợ
vay. Nếu không có tài sản thế chấp thì phải thế chấp bằng chính lô hàng nhập khẩu.
Ngân hàng phải xem xét cẩn thận về uy tín của khách hàng, tình hình tài chính, lô hàng
phải dễ tiêu thụ trên thị trường, giá cả ổn định đồng thời không bị giảm giá quá đột
ngột, nếu khách hàng không nhận hàng thì ngân hàng có thể phải chịu rủi ro.
Mức tài trợ: Tùy theo sự thẩm định của Ngân hàng đưa ra tỷ lệ tài trợ, nhưng phải
nằm trong hạn mức tín dụng của đơn vị và giới hạn dư nợ cho phép của Ngân hàng.
Tất cả các công đoạn này phải được thực hiện trước khi bộ chứng từ giao hàng
của người xuất khẩu về đến Ngân hàng tài trợ, trường hợp bộ chứng từ giao hàng đã về
rồi mà khách hàng mới xin tài trợ thanh toán thì khả năng bị Ngân hàng từ chối tài trợ
là rất lớn vì Ngân hàng có rất ít thời gian xem xét bộ chứng từ cũng như đánh giá khả
năng hoàn vốn của khách hàng cho khoản tiền mà Ngân hàng tài trợ
1.2.1.3. Cho vay bắt buộc: Cho vay bắt buộc về nội dung cũng là cho vay thanh
toán bộ chứng từ giao hàng. Tuy nhiên tình trạng vay bắt buộc phát sinh khi người
nhập khẩu không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ theo giá trị mà bộ chứng từ
giao hàng yêu cầu (bộ chứng từ hợp lệ). Ngân hàng khi đó sẽ cho vay trên giá trị tiền
- 25 -
hàng còn thiếu để thanh toán đúng hạn cho Ngân hàng nước ngoài. Người nhập khẩu
nên tránh tình trạng phát sinh nợ vay bắt buộc do họ phải chịu lãi suất cho khoản tiền
này tương ứng với lãi suất quá hạn mà Ngân hàng quy định, bởi tính chất của món vay
bắt buộc là nợ quá hạn. Hơn nữa thời gian vay bắt buộc không quá 30 ngày kể từ ngày
Ngân hàng trả thay, áp lực thanh toán nợ vay cho Ngân hàng là rất lớn. Tuy nhiên vì
món vay bắt buộc mang tính chất nhất thời nên khách hàng phát sinh vay bắt buộc
không hẳn là khách hàng không lành mạnh, món vay phát sinh thường do họ không
tính toán chính xác trong kế họach tài chính hoặc gặp những biến cố bất ngờ trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Xác định quan điểm này cho cán bộ Ngân hàng là cần thiết
vì từ đó họ sẽ có cách hành xử phù hợp đối với khách hàng.
1.2.2. Tài trợ xuất khẩu: Về hình thức tài trợ xuất khẩu là khoản Ngân hàng
cho người xuất khẩu vay với mục đích bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp để họ
có khả năng thực hiện hợp đồng ngoại thương đã ký và giúp cho doanh nghiệp liên tục
sản xuất kinh doanh, không bị hụt vốn trong thời gian chờ tiền thanh toán hàng hóa của
đối tác nước ngoài. Hiện có các hình thức tài trợ sau:
1.2.2.1. Tài trợ vốn lưu động trong giai đoạn chuẩn bị hàng xuất: Sau khi ký
kết hợp đồng ngoại thương và người nhập khẩu nước ngoài đã chuẩn bị các bước cần
thiết quy định trong hợp đồng như yêu cầu ngân hàng phát hành thư tín dụng, thì người
xuất khẩu bước vào giai đoạn chuẩn bị hàng xuất
Giai đoạn chuẩn bị hàng xuất bao gồm: Thu mua nguyên vật liệu (nông sản, hải
sản,…), gia công, chế biến nguyên vật liệu tạo thành phẩm. Với những giá tri hợp đồng
lớn, thời gian tạo thành phẩm dài, người xuất khẩu thường không đủ vốn lưu động để
chuẩn bị cho lô hàng xuất vì vốn nằm trong cả ba khâu: Nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang và thành phẩm chờ xuất khẩu. Do vậy, người xuất khẩu phải nhờ vào sự tài trợ
của Ngân hàng trong giai đoạn này. Họ đến Ngân hàng và xuất trình các chứng từ
chứng minh mục đích sử dụng vốn tài trợ như hợp đồng ngoại thương, tín dụng thư, tài