Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.22 KB, 72 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài: Hoạt động TTQT ngày càng khẳng định được vai trò
trong hoạt động kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại
nói riêng.Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế, nền
kinh tế mở cửa đã thực sự tạo đà phát triển mạnh mẽ cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh, cho các doanh nghiệp và ngân hàng tham gia vào lĩnh vực
xuất nhập khẩu đặc biệt là công tác TTQT. TTQT được coi là một trong
những trọng tâm của kinh tế đối ngoại. Tín dụng chứng từ là phương thức
thanh toán có nhiều ưu điểm hơn so với các phương thức khác nên được sử
dụng phổ biến trong TTQT. Tuy nhiên quá trình tham gia thương mại quốc
tế chúng ta chưa dáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi phức tạp về nghiệp vụ,
vì vậy gặp nhiều rủi ro khi sử dụng phương thức này. NH ĐT & PT Nam
Hà Nội mới tham gia hoạt động TTQT được gần 5 năm, thực tề kinh
nghiệm vẫn còn it trong lĩnh vực này do vậy phải đối mặt với nhiều thách
thức và rủi ro. Vì vậy NH ĐT & PT Nam Hà Nội càng phải hạn chế rủi ro
trong phương thức thanh toán TDCT nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích của
Ngân hàng cũng như của doanh nghiệp XNK.
Quá tình thực tập tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội, được tìm hiều về hoạt
động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận dụng kiến thức đã học và thực
tế tìm hiểu tại Chi nhánh. Em đã chọn đề tài: “Giải pháp & kiến nghị nhằm
hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội”
Mục đích nghiên cứu đề tài:
Thực trạng rủi ro trong hoạt động thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT
Nam Hà Nội trên cơ sở đó đề ra các giải pháp hạn chế rủi ro trong phương
thức thanh toán TDCT tại Ngân hàng.
1
Phương pháp nghiên cứu:
o Vận dụng lí luận vào thực tiễn, sử dụng phương pháp phân tích, so
sánh, khái quát hóa và tổng hợp.
o Sử dụng và phân tích số liệu thống kê trên cơ sở tư duy logic.
Đối tượng và phạm vi:


- Đối tượng: rủi ro trong TT TDCT
- Phạm vi: từ năm 2007 - đến nay, tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội.
 Kết cấu của báo cáo thực tập:
Chương I: Giới thiệu khái quát về NH ĐT & PT Nam Hà Nội.
Chương II: Thực trang rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo
phương thức thư tín dụng chứng từ tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp & kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong
thanh toán theo phương thức TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội.
2
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN NAM HÀ NỘI
1.1. Sự ra đời và phát triển của NH ĐT & PT Nam Hà Nội.
Ngày 31-10-1963, Chi điểm Tương Mai thuộc Chi Nhánh Kiến Thiết
Hà Nội được thành lập, tiền thân của Chi Nhánh NH ĐT & PT Thanh Trì. Sau
một chặng đường dài kể từ đó đến nay, Chi Nhánh đã thay đổi nhiều tên gọi
khác nhau. Trước đây, NH ĐT & PT Thanh Trì (10/1981 – 2/1983): là Chi
nhánh cấp II, trực thuộc Chi nhánh cấp I NH ĐT & PT Hà Nội. Ngày
31-10-2005, Chủ tịch Hội đồng Quản trị của NH ĐT & PT VN đã ký quyết
định số 219/QĐ – HĐQT, nâng cấp Chi nhánh cấp II NH ĐT & PT Thanh Trì
lên thành Chi nhánh cấp I và đổi tên thành NH ĐT & PT Nam Hà Nội.
Chi nhánh NH ĐT & PT Nam Hà Nội có trụ sở chính tại km8-đường
Giải Phóng - Quận Hoàng Mai – Thành Phố Hà Nội. Chi Nhánh hoạt động
chủ yếu tại Quận Hoàng Mai và Huyện Thanh Trì, nơi có các đường giao
thông quan trọng đi qua: quốc lộ 1A, 1B, đường vành đai 3, cầu Thanh Trì,
đường vành đai 2,5 và đường thủy Sông Hồng nối mạch giao thông với các
tỉnh phía Bắc, phía Tây và phía Nam. Địa bàn này là nơi có vị trí quan trọng
về chính trị, quân sự và kinh tế của TP Hà Nội và là nơi có tốc độ đô thị
nhanh chóng.
Trải qua 45 năm hình thành và phát triển cùng với sự lớn mạnh của NH

ĐT & PT Việt Nam, NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã có sự phát triển mạnh mẽ,
không ngừng đổi mới, hiện đại hóa ngân hàng trong tiến trình hội nhập khu
vực và quốc tế. Đồng thời, Ban Giám Đốc và tập thể cán bộ công nhân viên
NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã không ngừng học hỏi kinh nghiệm của các
ngân hàng bạn, tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm khắc phục những mặt
3
chưa đạt được, phát huy những mặt tích cực để nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
1.2. Cơ cấu tổ chức của NH ĐT & PT Nam Hà Nội.
Căn cứ theo quyết định số 825/QĐ – HĐQT, ngày 23/9/2008 của Chủ
Tịch Hội Đồng Quản Trị NH ĐT & PT VN, V/v: phê duyệt mô hình của Chi
nhánh. NH ĐT & PT Nam Hà Nội có cơ cấu tổ chức: gồm 1 Giám Đốc, 3 Phó
Giám Đốc (PGĐ) cùng 5 khối với các Phòng Ban như: Phòng Kế Hoạch Tổng
Hợp, Phòng Quản lý Rủi ro, Phòng Quản t rị Tín dung...
Sơ đồ 1.1. Mô hình bộ máy tổ chức tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội.
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ chung:
- Giúp việc cho Giám Đốc Chi nhánh xây dựng kế hoạch, chương trình
công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc chức năng nhiệm
vụ được phân giao.
4
Giám đốc PGĐ 2
PGĐ 1
PGĐ 3
Phòng Dịch vụ
khách hàng
Phòng Quản trị tín dụng
Phòng Quản lý rủi ro
Phòng Kế hoạch
tổng hợp
Phòng giao dịch 1, 2, 3

Phòng quan hệ
khách hàng
PhòngTổ chức
hành chính
Phòng Tài chính
kế toán
- Chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm
hoàn toàn về tính tuân thủ đúng đắn chính xác, trung thực đảm bảo an toàn,
hiệu quả trong phạm vi nghiệp vụ được giao góp phần hoàn thành nhiệm kinh
doanh, đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động của toàn Chi nhánh.
Phối hợp chặt chẽ với các Phòng/Tổ khác trong Chi nhánh theo quy trình
nghiệp vụ. Tổ chức lưu giữ hồ sơ, quản lý thông tin, tổng hợp và lập báo cáo,
thống kê trong phạm vi nhiệm vụ để phục vụ công tác quản trị điều hành của
Chi nhánh và của NH ĐT & PT VN theo yêu cầu của cơ quan Nhà Nước.
- Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo rèn luyện Cán
bộ. Giữ uy tín, tạo hình ảnh, ấn tượng tốt đẹp về Chi nhánh và NH ĐT & PT
VN. Nghiên cứu đề xuất ứng dụng CNTT vào nghiệp vụ.
- Xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, tuân thủ nội quy lao động,
thỏa ước lao động tập thể, tham gia phong trào thi đua, góp phần xây dựng
Chi nhánh vững mạnh.
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng Phòng thuộc các khối:
1.2.2.1.Khối quan hệ khách hàng: (Gồm 2 Phòng)
- Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp: Tham mưu, đề xuất chính
sách, kế hoạch phát triển khách hàng trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm (Sản
phẩm bán buôn, tài trợ thương mại dịch vụ... ), chịu trách nhiệm thiết lập,
duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng và bán sản phẩm của Ngân hàng.
Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng. Quản lý tình
hình hoạt động của khách hàng. Lập báo cáo phân tích, đề xuất các biện pháp
phòng ngừa, xử lý rủi ro.
- Phòng quan hệ khách hàng cá nhân: Nghiên cứu, đề xuất chính sách

phát triển khách hàng, thu thập thông tin và khai thác hệ thống thông tin về thị
trường bán lẻ. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing
tổng thể cho từng nhóm sản phẩm. Tiếp xúc với khách hàng và nhận hồ sơ
5
vay vốn, phân tích khách hàng và lập báo cáo thẩm định, đồng thời theo dõi
tình hình hoạt động của khách hàng để đảm bảo nguồn vốn sử dụng có hiệu
quả.
1.2.2.2. Khối quản lý rủi ro: Phòng Quản lý Rủi ro.
Phòng có chức năng và nhiệm vụ sau: công tác quản lý tín dụng, quản
lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tác nghiệp, công tác phòng chống rửa tiền,
công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO, công tác kiểm tra nội bộ. Phòng sẽ
tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp nhằm quản lý rủi ro trong hoạt động
của Chi nhánh. Tham gia ý kiến vào các văn bản do BIDV ban hành (Quy
định, hướng dẫn về công tác tín dụng, quản lý rủi ro, xử lý nợ).
1.2.2.3. Khối tác nghiệp: (Gồm 3 Phòng và 1 Tổ).
- Phòng Quản trị Tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị
cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng, tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo
kết quả phân loại nợ của Phòng Quan hệ khách hàng, chịu trách nhiệm về an
toàn trong tác nghiệp của Phòng, tuân thủ đúng quy trình kiểm soát nội bộ
trước khi giao dịch được thực hiện. Và một số nhiệm vụ khác như lưu trữ
chứng từ, hồ sơ, quản lý thông tin và lập báo cáo thống kê về QTTD...
- Phòng Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp và cá nhân: Trực tiếp quản lý
tài khoản và giao dịch với khách hàng, thực hiện công tác phòng chống rửa
tiền, kiểm tra tính pháp lý, đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch... Đề
xuất với Giám Đốc Chi nhánh về: chính sách phát triển, cải tiến sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng, quy trình giao dịch, phương thức phục vụ khách hàng.
- Tổ Quản lý và Dịch vụ kho quỹ: trực tiếp quản lý kho và xuất/nhập quỹ
(tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố..., giao dịch thu – chi tiền mặt phục
vụ khách hàng theo quy định). Đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh
về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ. Tổng

hợp lập báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định.
6
1.2.2.4. Khối Quản lý nội bộ: (Gồm 3 Phòng).
- Phòng Kế Hoạch – Tổng Hợp: có 4 chức năng nhiệm vụ.
+ Công tác kế hoạch - tổng hợp: thu thập thông tin phục vụ công tác
kế hoạch tổng hợp để tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch
kinh doanh và tổ chức triển khai và theo dõi kế hoạch kinh doanh. Đánh giá
tổng thể hoạt động hoạt động kinh doanh, trực tiếp quản lý con người, hành
chính Tổ Điện toán Chi nhánh.
+ Công tác nguồn vốn: Đề xuất và tổ chức điều hành nguồn vốn, chính
sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn. Đề xuất các biện pháp, giải
pháp về lãi xuất, về huy động vốn và điều hành vốn phù hợp với chính sách
chung của BIDV và tình hình thực tiễn của Chi nhánh. Trực tiếp thực hiện
nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định. Chịu trách nhiệm
quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng
thanh toán, trạng thái ngoại hối của Chi nhánh.
+ Công tác kinh doanh tiền tệ - tài trợ thương mại: trực tiếp thực hiện
các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng. Phối hợp tiếp thị, tiếp cận
phát triển khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại.
Chịu trách nhiệm về phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối
ngoại của Chi nhánh. Các nhiệm vụ khác như: quản lý hồ sơ, thông tin liên
quan đến công tác của Phòng và lập báo cáo nghiệp vụ phục vụ quản trị điều
hành theo quy định.
+ Công tác Điện toán: Tổ chức vận hành hệ thống CNTT, quản trị
mạng, quản trị hệ thống chương trình ứng dụng... Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ,
kiểm tra các phòng, các đơn vị trực thuộc Chi nhánh. Phối hợp với Trung tâm
CNTT hoặc Phòng CNTT khu vực góp phần bảo vệ an ninh chung của toàn
hệ thống.
- Phòng Tổ Chức – Hành Chính:
7

+ Công tác tổ chức: Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám đốc
về triển khai thực hiện công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn nhân
lực tại Chi nhánh.
+ Công tác hành chính: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, sách báo, công
văn đi – đến. Đầu mối tổ chức hoặc đại diện cho Chi nhánh trong quan hệ
giao tiếp, đón tiếp các tổ chức/cá nhân trong, ngoài hệ thống NH ĐT & PT
VN. Và công tác quản trị hậu cần như trình duyệt và tổ chức thực hiện mua
sắm các loại tài sản, công cụ... đảm bảo điều kiện làm việc và hoạt động của
Chi nhánh...
- Phòng Tài Chính Kế Toán: Thực hiện công tác hạch toán kế toán chi
tiết, kế toán tổng hợp và công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế
toán tại Chi nhánh. Giám sát tài chính, đề xuất tham mưu với Giám Đôc Chi
nhánh về việc hướng dẫn chế độ tài chính kế toán, xây dựng chế độ, biện
pháp quản lý tài sản, định mức tài chính... Kiểm tra định kỳ, chịu trách nhiệm
về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán,
báo cáo kế toán, báo cáo tài chính..., quản lý thông tin và lập báo cáo.
1.2.2.5. Khối trực thuộc:
- Nhiệm vụ chung: Thiết lập, mở rộng, phát triển hệ thống khách hàng,
giới thiệu bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc toàn diện, tiếp
nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng. Lập chương trình, kế hoạch,
biện pháp, ... và chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao.... Phát triển
kinh doanh, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo đảm quyền lợi của Ngân hàng
trong hoạt động kinh doanh và góp phần phát triển bền vững, an toàn, hiệu
quả của Chi nhánh.
- Phòng Giao dịch 1,2,3 và Điểm giao dịch 4,5: Bên cạnh các nhiệm vụ
chung nêu trên còn một số nhiệm vụ sau: trực tiếp giao dịch với khách hàng
(tạo số CIF, quản lý tài khoản... ). Huy động vốn như nhận tiền gửi tiết kiệm,
8
phát hành giấy tờ có giá... Cho vay với khách hàng doanh nghiệp và cá nhân,
cầm cố bằng thể tiết kiệm, giấy tờ có giá do BIDV phát hành. Cung cấp các

dịch vụ ngân hàng như: thanh toán, chuyển tiền, thu đối ngoại tệ...
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH ĐT & PT Nam Hà Nội.
1.3.1. Hoạt động huy động vốn:
Tổng nguồn vốn huy động tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội liên tục tăng
qua các năm. Đây là hoạt động đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Ngân
hàng. Đặc biệt, huy động vốn của Ngân hàng năm 2009 có sự tăng trưởng
đáng kể so với thời điểm cuối năm 2007. Tính đến 31/12/2009, tổng nguồn
vốn huy động là 2.560 tỷ đồng tăng 522 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là
15,6% so với năm 2008.
BẢNG 1.1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH ĐT & PT NAM HÀ NỘI.
(Đơn vị: tỷ đồng)
CHỈ TIÊU
Năm
2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền
Số
tiền
Mức
tăng
%
tăng
Số
tiền
Mức
tăng
% tăng
Tổng NV 1.754 2.038 284 16,2 2.560 522 25,6
- TCKT 702 908 206 29,4 1.260 392 43,2
- Dân cư 1.052 1.130 78 7,4 1.300 130 11,5
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2007-2009)

Về cơ cấu nguồn vốn tính đến 31/12/2009:
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế (TCKT): đạt 1300 tỷ đồng, tăng
43,2% tương ứng với mức tăng là 392 tỷ đồng so với năm 2008 chiếm tỉ trọng
51% trong tổng số nguồn vốn huy động. Đây là nguồn vốn có chi phí huy
động thấp, góp phần tiết kiệm chi phí huy động của Ngân hàng.
- Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 1.260 tỷ đồng, tăng 130 tỷ đồng
tương ứng với tốc độ tăng 11,5% so với năm 2008; là nguồn vốn có thời hạn
cố định.
9
Trong năm 2009, Ngân hàng tiếp cận được với khách hàng là các
TCKT. Trong đó, tiền gửi chủ yếu tập trung vào một số tổ chức lớn như bảo
hiểm, Công ty mua bán nợ và một số doanh nghiêp có nguồn tiền dồi dào.
Như Cty Tasco, Cty phân lân nung chảy Văn Điển và Tcty Lâm Nghiệp...
Ngân hàng đã kết hợp nhiều hình thức huy động vốn linh hoạt từ việc
trực tiếp huy động từ các Phòng giao dịch đến việc tổ chức huy động vốn lưu
động tại địa bàn dân cư, huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính...
Huy động vốn bằng VND chiềm tỉ trọng cao 90% tổng nguồn vốn, huy
động trung dài hạn chiếm tỷ trọng 27% trong tổng nguồn vốn tăng 22% so với
năm 2008.
Mạng lưới huy động còn mỏng, hiện ngoài trụ sở chính, Chi nhánh có 3
PGD và hai Điểm giao dịch. Chi nhánh đang nghiên cứu điạ bàn, dự kiến
trong thời gian tới mở thêm các điểm huy động theo đúng kế hoạch về lộ trình
phát triển mạng lưới để tiếp cận và phục vụ tới mọi bộ phận khách hàng dân
cư và tổ chức trên địa bàn.
1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn:
Trong những năm qua nhờ có nguồn vốn huy động khá dồi dào, NH ĐT
& PT Nam Hà Nội đã đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phần kinh
tế. Với sự kiểm soạt chặt chẽ giới hạn tín dụng đảm bảo kế hoạch giao, Chi
nhánh đã phát triển và duy trì, giữ khách hàng tốt và sàng lọc khách hàng yêu
kém đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả. Chi nhánh đã chủ động

tích cực tiếp thị khách hàng có hoạt động kinh doanh XNK.
Tổng dư nợ tín dụng tại Chi nhánh tăng trưởng nhanh và mạnh qua các
năm, luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch giao. Dư nợ tín dụng dài hạn tăng
trưởng nhanh trong năm 2009, chiếm tỉ trọng 45% trong tổng dư nợ. Tỷ trọng
dư nợ/tổng tài sản: 54%, tỷ trọng dư nợ bán lẻ/tổng dư nợ 3,4%.
10
BẢNG 1.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI NH ĐT & PT NAM HÀ NỘI.
(Đơn vị: tỷ đồng)
CHỈ TIÊU
Năm
2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền
Số
tiền
Mức
tăng
%
tăng
Số
tiền
Mức
tăng
% tăng
Tổng dư nợ 804 1.126 322 40,05 1.410 284 25,2
- Ngắn hạn 523 690 167 32,2 630 -60 -0,09
- Trung-dài
hạn
281 476 164 58,4 780 340 63,9
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2007 – 2009)
Về cơ cấu tín dụng đến 31/12/2007:

- Dư nợ tín dụng ngắn hạn: là 630 tỷ đồng, giảm 60 tỷ đồng so với năm
2008 với tốc độ giảm 0,09% chiếm tỷ trọng 45% trong tổng dư nợ.
- Dư nợ tín dụng trung và dài hạn là: 780 tỷ đồng, tăng 340 tỷ đồng
tương ứng với tốc độ tăng 63,9% so với năm 2008.
Tổng nợ quá hạn đến 31/12/2009: 7,05 tỉ đồng (chiếm 0,5 tổng dư nợ).
Nợ xấu theo Điều 7 QĐ 493 là: 19,74 tỷ đồng (chiếm 1,4% tổng dư nợ).
1.3.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại:
1.3.3.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
- Mục tiêu của NH ĐT & PT Việt Nam hướng mạnh về kinh doanh
dịch vụ, cơ cấu lại hoạt động ngân hàng, nâng cao một bước tỷ trọng đóng
góp của hoạt động dịch vụ vào thu nhập của toàn ngành. Chi nhánh đã tập
trung mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng và tư vấn khách hàng lựa chọn
dịch vụ thích hợp. Tính đến 31/12/2009, thu dịch vụ dòng đạt 18 tỷ đồng, tăng
42,9% so với năm 2008, với số tăng tuyệt đối là 5,4 tỷ đồng.
11
BẢNG 1.3.TÌNH HÌNH KINH DOANH NGHOẠI TỆ TẠI NH ĐT & PT NAM
HÀ NỘI.
CHỈ TIÊU
Năm
2007
Năm 2008 Năm 2009
Số tiền
Số
tiền
Mức
tăng
%
tăng
Số
tiền

Mức
tăng
% tăng
Doanh số
MBNT (Triệu
USD)
66 110 44 66,7 90 -20 -19,2
Lãi KDNT
(triệu VNĐ)
700 2.600 1.900 271,4 4.000 1.400 54,8
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2009)
- Trong công tác kinh doanh ngoại tệ (KDNT), Chi nhánh luôn bám sát
biến động của tỉ giá và nhu cầu của khách hàng để có kế hoạch kinh doanh
thích hợp, vừa đảm bảo sự phù hợp của khách hàng vừa đảm bảo kinh doanh
có lãi. Nếu như năm 2007, doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 66 triệu USD
(quy đổi) thì đến năm 2008 doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 110 triệu USD.
Lãi và phí thu được từ dịch vụ này đạt 2.600 triệu VND, chiếm 20,6% thu
dịch vụ ròng. Đến 31/12/2009, lãi và phí dịch vụ thu được từ hoạt động mua
bán ngoại tệ đạt 4.000 triệu VNĐ, chiếm 22,2% thu dịch vụ, tăng trưởng
53,8% so với năm 2008. Mặc dù, doanh số KDNT năm 2009 giảm 19,2% so
với năm trước nhưng lãi thu được từ hoạt động KDNT lại có tốc độ tăng
trưởng cao hơn so với năm 2007, 2008. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh
doanh của Phòng Nguồn vốn đạt hiệu quả cao và các chỉ tiêu thu dịch vụ ròng
của Chi nhánh đạt kết quả cao so với kế hoạch và có mức tăng trưởng cao so
với hệ thồng NH ĐT & PT VN, các Chi nhánh cụm động lực phía Bắc và các
Chi nhánh trên địa bàn Hà Nội .
- Những sản phẩm truyền thống được khách hàng đánh giá cao như: sản
phẩm tín dụng, bảo lãnh, thanh toán. Việc mở rộng và cung cấp các sản phẩm
12
dịch vụ tới thành phần kinh tế và các hộ dân cư sinh sống trên địa bàn đã có

những bước cải tiến đáng kể.
1.3.3.2. Hoạt động TTQT:
Hoạt động TTQT phát triển nhanh chóng, doanh số hoạt động TTQT
tính đến 31/12/2008 đạt 66,75 triệu USD, phí dịch vụ TTQT thu được 3.398
triệu đồng, chiếm 26,9% thu dịch vụ, tăng 95,7% so với năm 2007. Đến
31/12/2009, doanh số TTQT đạt 63 triệu USD, giảm 3,67 triệu USD tương
ứng với tốc độ giảm là 5,504% so với năm 2008, nhưng thu phí dịch vụ
TTQT đạt 5.257triệu đồng, tăng 54,7% so với năm 2008 và chiếm 29,2% thu
dịch vụ ròng. Trong thời gian tới, Ngân hàng sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng
dịch vụ TTQT và phấn đấu đạt được chuẩn mức quốc tế để nâng cao uy tin
của Ngân hàng và tạo điệu kiện để có bước tăng trưởng mạnh trong TTQT.
Do sự đoàn kết của toàn bộ cán bộ công nhân viên của Chi nhánh đã
giúp NH ĐT & PT Nam Hà Nội nghiêm túc triển khai chỉ đạo của NHNN,
hướng dẫn của NH ĐT & PT VN thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Chính phủ. Với phương trâm kinh doanh “tăng trưởng bền vững –
chất lượng – hiệu quả - an toàn”, quyết đoán nhưng mềm dẻo, linh hoạt trong
điều hành kinh doanh, thực hiện tiết kiệm chi tiêu trong nội bộ. Với những kết
quả đạt được qua các năm, Chi nhánh được NH ĐT & PT Việt Nam xếp loại
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng
đạt được qua các năm như sau: lợi nhuận trước thuế năm 2008 đạt 32 tỷ đồng,
năm 2009 đạt 45,6 tỷ đồng, tăng 42,5% so với năm 2008. Kết quả này có sự
đóng góp không nhỏ của các khoản thu từ dịch vụ TTQT.
13
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC
TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN
HÀNG ĐT & PT NAM HÀ NỘI.
2.1. Tình hình hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại NH ĐT & PT
Nam Hà Nội.
Nghiệp vụ TTQT bắt đầu thực hiện tại Chi nhánh khi chính thức được

nâng cấp lên thành Chi nhánh cấp I (năm 2005). Trong tất cả các phương thức
TTQT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội, phương thức thanh toán TDCT được sử
dụng phổ biến và chiếm tỉ trọng nhiều nhất trong tổng giá trị thanh toán XNK
của Ngân hàng. Các món hàng XNK chủ yếu được thanh toán bằng ngoại tệ
mạnh, trong đó phần lớn tập trung vào thanh toán bằng USD chiếm 85% giao
dịch trở lên tổng giá trị thanh toán.
Bảng 2.1. DOANH SỐ TTQT TẠI NH ĐT & PT NAM HÀ NỘI.
(Đơn vị: triệu USD)
CƠ CẤU
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Chuyển tiền 11,2 31,7% 22,4 33,6% 11 17,5%
Nhờ thu 3,9 11% 5,85 8,8% 2
3,2%
TDCT 20,2 57,2% 38,5 57,6% 50 79,3%
Tổng doanh số
TTQT
35,3 100% 66,75 100% 63 100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT các năm 2007- 2009)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh số thanh toán theo phương thức
TDCT có tốc độ tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2007, tổng doanh số
thanh toán TDCT đạt 20,2 triệu USD chiếm 57,2% tổng doanh số TTQT và

14
đến năm 2008 đã tăng lên 18,3 triệu USD, tương ứng với tốc độ tăng 90,6%,
chiếm 57,6% tổng doanh số TTQT. Tính đến 31/12/2009, tổng kim ngạch
thanh toán TDCT đạt 50 triệu USD, tăng 29,9% với mức tăng là 11,5 triệu
USD (chiếm tỷ trọng 79,3% trong tổng doanh số TTQT), chứng tỏ hoạt động
thanh toán TDCT có sự tăng trưởng rõ rệt.
Tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội doanh số thanh toán L/C nhập khẩu
luôn cao hơn so với doanh số L/C xuất khẩu. Nguyên nhân là do đặc điểm
khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất, thường xuyên
nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh như: CTy Phân
lân nung chảy Văn Điển nhập nguyên liệu, hóa chất và Cty Bao Bì Việt Nam
nhập máy móc thiết bị... Vì vậy, hoạt động thanh toán TDCT tại NH ĐT &
PT Nam Hà Nội chủ yếu phục vụ cho việc mở L/C và thanh toán cho L/C
nhập khẩu. Do đó phải thường xuyên khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp
và tổ chức tín dụng khác cùng sự hỗ trợ của Hội Sở Chính để đảm bảo nhu
cầu thanh toán và nhập khẩu cho các đơn vị kinh doanh. Nhằm mục đích hạn
chế tối thiểu rủi ro trong thanh toán TDCT.
Tính đến hết năm 2009, tổng giá trị thanh toán L/C đạt 50 triệu USD,
trong đó L/C nhập khẩu đạt 48 triệu USD (chiếm tỷ trọng 96%)
BẢNG 2.2. TỶ TRỌNG DOANH SỐ THANH TOÁN L/C TẠI NH ĐT & PT NAM HÀ
NỘI.
(Đơn vị: triệu USD)
CƠ CẤU
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)

Số tiền
Tỷ
trọng(%)
- L/C NK 16,4 81,2% 32,8 85,2% 48
96%
- L/C XK 3,8 18,8% 5,7 14,8% 2 4%
Tổng doanh số
thanh toán L/C
20,2 100% 38,5 100% 50 100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT các năm 29007- 2009)
15
Tỷ trọng L/C NK năm sau cao hơn so với năm trước, đây là tình trạng
chung của các Ngân hàng thương mại, do Việt Nam vẫn là nước nhập siêu.
Năm 2009, tổng doanh số TTQT theo phương thức TDCT là 50 triệu USD,
trong đó thanh toán L/C NK đạt 48 triệu USD chiếm 96% tổng doanh số
thanh toán L/C, gấp rất nhiều lần so với L/C XK. Trong năm 2008, L/C NK
chiếm 85,2% tổng doanh số thanh toán L/C với doanh số là 82,8 triệu USD.
Có thể thấy, tốc độ tăng trưởng doanh số TTQT của Ngân hàng ổn định qua
các năm, đây cũng là điều kiện để giúp Ngân hàng nâng cao chất lượng trong
hoạt động TTQT.
2.1.1. Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu:
Doanh số và số món phát hành L/C trong những năm gần đây luôn tăng
trưởng cao, năm sau cao hơn so với năm trước. Qua bảng số liệu thấy rõ riêng
năm 2009, số món phát hành và thanh toán L/C NK tăng lên đáng kể. Tính
đến 31/12/2009, Chi nhánh đã thực hiện mở 416 món L/C (tăng 141 món so
với năm 2008) với doanh số quy USD đạt 48 triệu USD, tăng 46,3% so với
năm 2008.
BẢNG 2.3. SỐ MÓN, DOANH SỐ L/C NK QUA CÁC NĂM TẠI NH ĐT & PT NAM
HÀ NỘI.
GIAO DỊCH

200
7
200
8
200
9
2008/2007 2009/2008
Phát
hành
L/C
Số món 143 282 418 69,2% 48,2%
Doanh số (quy triệu
USD)
17,9 36,2 50,8 102,2% 40,3%
Thanh
toán
L/C
Số món 132 275 416 108,3% 51,3%
Doanh số (quy triệu
USD)
16,4 32,8 48 100% 46,3%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT các năm 2007- 2009)
Các loại L/C này chủ yếu phục vụ khách hàng nhập khẩu máy móc (Cty
Bao Bì) và NK nguyên liệu, hóa chất (Cty Phân lân Nung chảy Văn Điển).
16
Qua sự tăng trưởng nhanh chóng trong hoạt động thanh toán TDCT tại Chi
nhánh có thể nhận thấy rõ tác động của sau khi Việt Nam gia nhập WTO, sức
cầu hàng hóa từ trong nước và sức cung hàng hóa từ bên ngoài được đáp ứng,
đẩy mạnh tỉ lệ hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp. Trong giai đoạn
phát triển tới, hoạt động thanh toán nhập khẩu TDCT tại Chi nhánh có xu

hướng tăng và duy trì ổn định mức doanh thu từ hoạt động này đóng góp tỷ
trọng lớn vào doanh thu của Chi nhánh.
- L/C được sử dụng phổ biến nhất hiện nay tại NH ĐT & PT Nam Hà
Nội là L/C không hủy ngang hoặc L/C không hủy ngang có xác nhận và điều
kiện thanh toán các loại L/C này là trả ngay hoặc trả chậm. Các loại L/C khác
như L/C tuần hoàn, L/C giáp lưng, L/C đối ứng... vẫn chưa được áp dụng tại
Chi nhánh. Thị trường thanh toán lớn nhất của Ngân hàng chủ yếu tập trung
tại khu vực Châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Singapore... và gần
đây bắt đầu mở rộng ra thị trường Châu Âu, Châu Mỹ.
- Mức ký quỹ đối với L/C nhập khẩu: Tất cả các doanh nghiệp khi mở
L/C tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội đều phải thực hiện đảm bảo ký quỹ với tỷ
lệ quy định từ 0% - 100% giá trị L/C. Tỷ lệ này cao hay thấp còn phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như: độ tín nhiệm, uy tín của doanh nghiệp mở L/C, khả
năng quay vòng vốn của doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp,
loại hình doanh nghiệp... Các trường hợp ký quỹ dưới 100%, Ngân hàng chỉ
áp dụng với doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, quan hệ tài chính
sòng phẳng, không có nợ quá hạn, không có lãi treo, phương án kinh doanh
hiệu quả. Khách hàng truyền thống của Ngân hàng như Công Ty Bao Bì Việt
Nam, Cty TNHH Nhà Nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất, Công Ty
phân lân nung chảy Văn Điển tỷ lệ ký quỹ của hầu hết các món L/C đều ở
mức 0%. Các khách hàng này đều có một hạn mức NK để mở L/C với tổng trị
giá bằng hạn mức đó.
17
2.1.2. Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu:
Sau khi nước ta gia nhập WTO, kim ngạch xuất khẩu tăng với tốc độ
nhanh và ổn định. Năm 2009, dù Việt Nam vẫn là nước nhập siêu nhưng kim
ngạch xuất khẩu vẫn đạt 56,584 tỷ USD, giảm 9,7% do khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, nhưng trong 3 tháng cuối năm 2009 cán cân thương mại đã có sự
đổi chiểu đi lên, thể hiện tốc độ phát triển nhanh chóng của Đất nước trong
giai đoạn hội nhập kinh tế (Nguồn – Tổng cục Thống kê). Khối lượng XK

tăng nhanh kéo theo dịch vụ thanh toán XK của các Ngân hàng phát triển
theo. Vì vậy hoạt động thanh toán L/C XK tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội
cũng được quan tâm phát triển và đóng góp một phần không nhỏ vào doanh
thu TTQT tại Ngân hàng.
BẢNG 2.4. SỐ MÓN & DOANH SỐ L/C XK QUA CÁC NĂM TẠI NH ĐT & PT
NAM HÀ NỘI.
GIAO DỊCH
200
7
200
8
200
9
2008/2007 2009/2008
Thông
báo L/
C
Số món 18 34 9 88,9% -73,5%
Doanh số (quy triệu
USD)
4,1 5,9 2 43,9% -66,2%
L/C
đã
thanh
toán
Số món 16 32 9 100% -71,8%
Doanh số (quy triệu
USD)
3,8 5,7 2 50% -64,9%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động TTQT các năm 2007- 2009)

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, năm 2008 được coi là năm đánh dấu tốc
độ tăng trưởng của hoạt động thanh toán L/C XK tại Ngân hàng. Với số L/C
thông báo là 34 món tăng 88,9% còn về doanh số tăng 43,9% so với năm
2007. Đến năm 2009, cả số món và doanh số L/C thông báo và L/C thanh
toán đều giảm, trong đó L/C thông báo giảm 66,2% và L/C thanh toán giảm
64,9% so với năm 2008 (về doanh số). Có thể thấy được trong các năm qua
nhu cầu thanh toán L/C NK tại Ngân hàng ngày càng tăng cao và nhanh hơn
18
so với nhu cầu thanh toán L/C XK. Sự mất cân đối này có thể dẫn đến tình
trạng mất cân đối ngoại tệ nghiệm trọng và ảnh hưởng đến hoạt động TTQT.
Mặc dù trong những năm vừa qua, Ngân hàng đã có những cố gắng lớn trong
việc làm giảm tỷ lệ mất cân đối này, song Chi nhánh cần phải nỗ lực hơn nữa
để thúc đầy L/C XK phát triển.
2.2. Thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại NH ĐT &
PT Nam Hà Nội.
Nghiên cứu thực trang rủi ro tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội, chúng ta sẽ
tiếp cận theo cách sau:
- Rủi ro từ môi trường vĩ mô: pháp luật, chính sách và tỷ giá.
- Chủ thể gây ra rủi ro: xuất phát từ ngân hàng (với tư cách là NHPH,
NHTB...) và xuất phát từ khách hàng (Người XN - NK), với các rủi
ro liên quan đến đạo đức và rủi ro về nghiệp vụ.
2.2.1. Rủi ro từ môi trường vĩ mô.
2.2.1.1. Rủi ro pháp luật, chính sách.
Những quy định về hạn chế XNK của Nhà nước cũng là nguyên nhân
gây nên rủi ro cho người XK. Trường hợp: vào năm 2007 Công ty cung ứng
vật tư xây dựng ký hợp đồng thương mại XK gỗ cho một công ty thương mại
ở Trung Quốc, trị giá hóa đơn là 12,075 USD. Và NH ĐT & PT Nam Hà Nội
đóng vai trò là NHTB. Sau khi ký hợp đồng, Nhà nước ban hành quyết định
tăng thuế, hạn chế XK mặt hàng này. Vì vậy, Công ty đáp ứng được 2/3 khối
lượng hàng giao theo hợp đồng cho bên mua. Bên mua phạt và giảm giá hàng

bán vì việc không thực hiện đầy đủ hợp đồng, gây thiệt hại rất lớn cho Công ty.
Lệnh cấm vận đối với một quốc gia không chỉ mang lại tổn thất cho
chính quốc gia đó mà còn là nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho cả doanh nghiệp
XNK và Ngân hàng. Năm 2008, Công ty XNK Bảo Tuấn xuất khẩu lô hàng
sang Iraq với thời hạn thanh toán là 90 ngày sau ngày giao hàng. Nhưng đến
19
thời hạn trả tiền, NH ĐT & PT Nam Hà Nội đòi tiền thì Ngân hàng Iraq
không thể thanh toán được vì lý do Iraq bị cấm vận.
Bên cạnh đó, những quy định về biểu thuế thay đổi liên tục làm cho các
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tính toán hiệu quả kinh doanh.
Từ đó dẫn đến nhiều trường hợp do gặp thua lỗ trong kinh doanh vì thuế thay
đổi mà các doanh nghiệp kéo dài thời gian thanh toán cho đối tác, gây giảm
sút uy tín cho Ngân hàng. Cùng với thủ tục hành chính trong quản lý XNK
còn rườm rà, mất nhiều thời gian, gây phiền toái thậm chí mất cơ hội kinh
doanh cho cả doanh nghiệp và Ngân hàng. Do các Bộ ngành liên quan phối
hợp chưa chặt chẽ gây trở ngại cho hoạt động TTQT.
2.2.1.2. Rủi ro tỷ giá hối đoái.
Trong L/C được mở tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội thường quy định sử
dụng một loại tiền tệ nhất định và có giá trị trên thế giới như USD, EUR... để
thanh toán. Song trên thực tế ở Việt nam, có rất ít doanh nghiệp vừa kinh
doanh mặt hàng NK vừa kinh doanh mặt hàng NK cùng một lúc. Do vậy, hầu
như tất cả các khách hàng mở L/C tại Ngân hàng thường không thể tự cân đối
ngoại tệ để thanh toán L/C. Thậm chí ngay cả khi doanh nghiệp khách hàng
kinh doanh cả hai mặt hàng XNK cũng không thể cân đối đủ lượng ngoại tệ
cho NK và cần Ngân hàng hỗ trợ trong việc tìm kiếm nguồn ngoại tệ bổ sung.
Cuối năm 2009, tỷ giá đồng USD tăng lên đột ngột so với VND, mặt
khác vào thời điểm đó khan hiếm nguồn ngoại tệ để thanh toán mà nhu cầu
thanh toán L/C lại rất lớn. Nên để đảm bảo độ tín nhiệm của mình trong thanh
toán NH ĐT & PT Nam Hà Nội cũng đã phải tạm ứng một khối lượng lớn
ngoại tệ bán cho khách hàng lấy tiền thanh toán L/C, song lượng ngoại tệ bị

thiếu hụt cũng không thể mua đủ được với giá đã bán và phải gánh chịu
những rủi ro về tỷ giá.
20
Ngoài ra, ngân hàng còn phải gánh chịu rủi ro khi chuyển đổi giữa các
loại ngoại tệ. Ví dụ như khi thanh toán L/C bằng đồng DEM (đồng Mác Đức)
hay JPY (Đồng Yên Nhật), do đồng tiền Việt Nam chưa phải là đồng tiền tự
do chuyển đổi trên thị trường, nên NH ĐT & PT Nam Hà Nội phải dùng USD
làm đồng tiền trung gian để đổi lấy DEM hay JPY theo giá trên thị trường
quốc tế. Nhưng khách hàng của Ngân hàng chỉ có đồng tiền VND để mua
DEM hay JPY của ngân hàng theo tỷ giá trong nước (của thị trường liên ngân
hàng trong ngày thanh toán). Vì vậy, rủi ro hối đoái sẽ xảy ra khi tỉ giá trên
thị trường quốc tế cao hơn thị trường trong nước.
2.2.2. Chủ thể gây rủi ro.
2.2.2.1. Khách hàng.
a). Rủi ro đạo đức.
- Doanh nghiệp NK.
+ Do doanh nghiệp NK đã vi phạm cam kết với Ngân hàng, không thực
hiện đúng nghĩa vụ của mình theo quy định.
NH ĐT & PT Nam Hà Nội cũng đã chịu nhiều thiệt hại trong việc mở
L/C NK trả chậm, các doanh nghiếp sau khi nhận hàng kinh doanh không
hiệu quả, mất khả năng thanh toán hoặc đang trong vòng tố tụng, nên đến hạn
không thể thanh toán cho Ngân hàng. Nhiều trường hợp Ngân hàng đứng ra
trả tiền thay cho khách hàng để bảo vệ uy tín và tuân thủ thông lệ quốc tế.
(Theo điều 7 – UCP 600, thì NHPH phải có trách nhiệm thanh toán tiền cho
người thụ hưởng ngay cả khi người mua mất khả năng thanh toán hoặc phá
sản do kinh doanh thua lỗ). Do đó, rủi ro mất vốn của Ngân hàng là rất cao vì
khả năng thu hồi tiền rất mong manh.
Ngoài ra, rủi ro mà Ngân hàng gặp phải đó là sự bội ước của doanh
nghiệp, không thực hiện đúng cam kết với Ngân hàng. Trường hợp, Ngân
hàng phát hành thư bảo lãnh nhận hàng do hàng về trước BCT, đông thời cam

21
kết thanh toán tiền hàng và không khiếu nại gì về BCT có sai sót, ủy quyền
cho Ngân hàng tự động ghi nợ vào tài khoản của khách hàng. Nguyên nhân
khách quan dẫn đến sự bội ước này là do: sự biến động của thị trường tiêu thụ
trong nước nằm ngoài dự đoán của doanh nghiệp, vì vậy khi nhập hàng về
không tiêu thụ được làm doanh nghiệp bị thua lỗ, không có khả năng thanh
toán cho Ngân hàng. Thực tế cho thấy, nhiều Ngân hàngThương mại khác
cũng gặp rủi ro này gây thiêt hại đáng kế cho mình.
Tình huống 1: Sự bội ước của doanh nghiệp XNK
Điển hình là trường hợp của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Bảo
Tuấn, mở L/C tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội nhập khẩu Ti Vi, người hưởng
lợi là công ty Chimie của Đức, phương thức thanh toán là thư tín dụng không
hủy ngang, trả sau.
Hợp đồng được ký ngày 18/03/2009 với tổng giá trị lô hàng là 28,068
USD. Ngày 18/04/2009, Công ty Chimie thông báo cho Công ty Bảo Tuấn
hàng đã xếp lên tầu, vận đơn lập ngày 17/03/2009, dự kiến ngày khỏi hành là
18/04/2009 và ngày hàng tới cảng Hải Phòng là 29/04/2009.
Nhưng ngày 22/04/2009 hàng đã đến cảng Hải Phòng mà NH ĐT & PT
Nam Hà Nội chưa nhận được bộ chứng từ. Khi nhận hàng được giấy báo hàng
về của Công Ty vận chuyển hảng hải ở Hải Phòng, Công Ty Bảo Tuấn đã đến
NH ĐT & PT Nam Hà Nội yêu cầu phát hành thư bảo lãnh nhận hàng và cam
kết thanh toán tiền hàng mà không khiếu nại gì về bộ chứng từ có sai sót, ủy
quyền cho ngân hàng tự động ghi nợ vào tài khoản của Công Ty.
Ngày 28/04/2009 bộ chứng từ về đến NH ĐT & PT Nam Hà Nội, sau
khi kiểm tra ngân hàng phát hiện bộ chứng từ có lỗi là đã gửi thông báo cho
Công ty Bảo Tuấn về tình trạng bộ chứng từ, yêu cầu Công ty thực hiện cam
kết, nhưng Công ty đã từ chối thanh toán với lý do bộ chứng từ có lỗi. Mặt
khác, vào thời điểm đó nhu cầu thị trường thay đổi, người tiêu dùng thích sử
22
dụng ti vi LCD với giá cả hợp lý và chất lượng tốt. Vì vậy, các loại ti vi mà

Công ty vừa nhập không những giá đã giảm mạnh mà còn không tiêu thị
được. Do đó, Công ty kinh doanh thua lỗ nặng và không có khả năng thanh
toán tiền cho Ngân hàng. Phía NH ĐT & PT Nam Hà Nội yêu cầu ngân hàng
bên Đức lập lại bộ chứng từ cho đúng và yêu cầu của Công ty Bảo Tuấn thực
hiện cam kết, nhưng Công ty vẫn cố tình trì hoãn thực hiện thanh toán. Theo
quy định trong L/C thì NH ĐT & PT Nam Hà Nội vẫn phải thanh toán cho
phía Ngân hàng Đức vì bộ chứng từ hoàn hảo. Vụ việc này cũng gây thiệt hại
lớn cho NH ĐT & PT Nam Hà Nội.
Nguồn. Phòng Quản lý Rủi ro
Nhận xét tình huống: Như vậy Công ty Bảo Tuấn chỉ quan tâm tới lợi
ích của mình không giữ chữ tín trong quan hệ kinh doanh lâu dài. Công ty tìm
mọi cách để từ chối thanh toán mặc dù BCT hợp lệ sau khi sửa đổi. Điều này
đã đẩy ngân hàng vào tình thế tiến thoái lưỡng nan. Vì nếu không thanh toán
cho người hưởng lợi, ngân hàng sẽ mất uy tín trên trường quốc tế. L/C mở ra
có thể bị từ chối hay bị người hưởng lợi yêu cầu xác nhận làm phát sinh chi
phí cao làm phát sinh chi phí cao và sẽ dẫn đến mất những khách hàng có uy
tín. Nếu ngân hàng thanh toán thì ngân hàng phải dùng tiền của mình đề trả
thay và việc đòi tiền cũng khó khăn. Vậy nên, việc đánh giá khách quan về
mặt đạo đức kinh doanh và khả năng tài chính là rất quan trong.
+ Lợi dụng NHPH còn thiếu kinh nghiệm, thiếu khách hàng lửa đảo về
hàng hóa về chứng từ giả mạo. Trường hợp: Khi mới thành lập Chi nhánh
năm 2005, NH ĐT & PT Nam Hà Nội tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C yêu cầu
mức ký quỹ thấp (10%). Khi xem xét hợp đồng thì TTV nhận thấy chữ ký của
người XK đã được cắt dán và photocopy. Người NK giải thích đó là chữ ký
qua fax. Thấy giao dịch có nghi ngờ, Chi nhánh đã tiến hành điều tra thì kết
23
quả cho thấy, đây là một công ty ma, số điện thoại và số fax trên hợp đồng
không có thực. NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã từ chối mở L/C. Qua tình huống
trên, Chi nhánh cũng như các Chi nhánh khác của NH ĐT & PT Việt Nam
phải hết sức cảnh giác để tránh mở L/C cho các công ty ma.

- Người XK:
+ Cố tình chậm xuất trình bộ chứng từ để ngân hàng phát hành bảo
lãnh nhận hàng theo bộ chứng từ của người NK, sau dó xuất trình bộ chứng từ
có giá trị cao hơn hay không xuất trình vận đơn gốc.
Tình huống 2: Bộ chứng từ về với số tiền cao hơn.
Tháng 5 năm 2007, Chi nhánh mở L/C cho Công ty xuất nhập khẩu
Vinashin. Để nhập khẩu thép cuộn, với điều khoản cho phép giao hàng từng
phần và L/C không quy định về đơn giá, chỉ quy định về số lượng.
Khi hàng về đến cảng Hải Phòng, để tránh chi phí phát sinh do phải lưu
kho bãi mặt khác cũng để kịp tiến độ của công trình, Công Ty đã đề nghị
Ngân hàng ký hậu bảo lãnh nhận hàng bộ chứng từ để nhận hàng với giá trị
528.000 USD. Tuy nhiên sau đó, Bên XK đã xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo
với trị giá cao hơn 10.900USD và Ngân hàng đã phải thanh toán với số tiền
660.000 USD. Nhưng vì Công Ty xuất nhập khẩu Vinashin là công ty có uy
tín nên đã nộp đủ số tiền chênh lệch cho Ngân hàng.
Nguồn: Phòng Quản lý rủi ro
Nhận xét tình huống: Như vậy việc quy định không rõ ràng trong L/C
về số lượng, số tiền cụ thể trong từng lần giao hàng đã tạo khe hở cho người
hưởng lợi lợi dụng đòi tiền cao hơn thực tế. Nếu trong trường hợp người NK
và XK cố tình kết hợp lừa đảo thì ngân hàng không thể thu hồi được số tiền
chênh lệch. Nhưng tình huống này xảy ra do có mối quan hệ tốt giữa ngân
hàng và Công Ty nên ngân hàng cũng không thiệt hại nhiều. Có trường hợp
24
bộ bên XK còn tinh vi hơn, chờ khi ngân hàng đã phát hành bảo lãnh nhận
hàng cho người NK mới xuất trình bộ chứng từ không có vận đơn gốc để
buộc ngân hàng phải thanh toán với hy vọng dùng bộ vận đơn gốc để lừa đảo
đòi tiền lần hai.
Trường hợp: Dùng vận đơn gốc để lừa đảo đòi tiền lần hai.
NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã phát hành bảo lãnh nhận hàng cho công
ty A nhận hàng. Khi bộ chứng từ được xuất trình cho ngân hàng, bộ chứng từ

có sai sót là copy vận đơn xuất trình thay vì vận đơn gốc. Người hưởng lợi
thông báo mất vận đơn gốc và nhiều lần gây sức ép yêu cầu Ngân hàng thanh
toán bộ chứng từ vì đã phát hành bảo lãnh nhận hàng. Tuy nhiên, NH ĐT &
PT Nam Hà Nội quyết định từ chối thanh toán và yêu cầu người hưởng lợi
xuất trình vân đơn gốc để ngân hàng gửi lại hãng tầu đổi lấy bảo lãnh nhận
hàng. Cuối cùng, người hưởng lợi đã xuất trình vận đơn gốc và Ngân hàng đã
thanh toán bộ chứng từ.
Như vậy là người hưởng lợi không đánh mất vận đơn gốc như họ đã
thông báo cho người NK và ngân hàng. Nhờ vào tinh thần cảnh giác của Ngân
hàng đã tránh được một vụ lừa đảo có thể có, bảo vệ được quyền lợi của Ngân
hàng và khách hàng.
+ Bên nước ngoài lợi dụng những lỗi của chứng từ để trì hoãn thanh
toán, ép người bán giảm giá hay không thanh toán. (Trường hợp năm 2007,
Công ty Cổ Phần SX & TM Hà Nội xuất khẩu cafe sang Hàn Quốc, do bộ
chứng từ có lỗi nên bị phía NK nước ngoài ép giảm 1/3 trị giá lô hàng).
b) Rủi ro nghiệp vụ.
Đây là rủi ro thường xuyên xảy ra đối với các ngân hàng trong quá
trình thực hiện giao dịch thanh toán DTCT tại Việt Nam. Bởi vì, phương thức
này đòi hỏi rất nghiêm ngặt về tính phù hợp của bộ chứng từ, phù hợp với tiêu
chuẩn, tập quán quốc tế nên một sai sót nhỏ cũng có thể tiềm ẩn rủi ro. Thực
25

×