Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

173 Định giá trong hoạt động mua lại và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.34 KB, 94 trang )





















BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------



NGUYỄN THỊ NGỌC KHUYÊN





ĐỊNH GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG MUA LẠI
VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ














TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009






















BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------

NGUYỄN THỊ NGỌC KHUYÊN





ĐỊNH GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG MUA LẠI
VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM


CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ - TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60.31.12





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ KIM XUÂN








TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “ĐỊNH GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG MUA
LẠI VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu
của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực.



Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2009



NGUYỄN THỊ NGỌC KHUYÊN
Học viên cao học khóa 15
Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh







MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................1
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ...................................................2
5. Kết cấu của luận văn .....................................................................................................2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ VÀ HOẠT ĐỘ
NG MUA LẠI VÀ
SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP ......................................................................................3

1.1 Lý luận về định giá doanh nghiệp...............................................................................3
1.1.1 Khái niệm ........................................................................................................3
1.1.2 Một số vấn đề cần quán triệt khi định giá doanh nghiệp.................................3
1.1.3 Phương pháp định giá doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.........................5
1.1.3.1 Phương pháp định giá doanh nghiệp theo giá trị tài sản thuần............5
Cách 1: Dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế toán .........................................6
Cách 2: Xác định giá trị tài sản thuần theo giá thị trường...............................6
1.1.3.2 Phương pháp hiện tại hóa các nguồn tài chính trong tương lai (DCF)8
1.1.3.2.1 Phương pháp hiện tại hóa lợi nhuận thuần .......................................9
1.1.3.2.2 Phương pháp hiện tại hóa dòng tiền thuần .....................................10
1.1.4 Những yếu tố tác động lên giá trị củ
a doanh nghiệp.....................................10
1.2 Lý luận về mua lại và sáp nhập.................................................................................12
1.2.1 Khái niệm mua lại doanh nghiệp...................................................................12
1.2.1.1 Khái niệm mua lại..............................................................................12
1.2.1.2 Các hình thức mua lại........................................................................12
1.2.1.3 Ưu và nhược điểm của các hình thức mua lại ...................................13
1.2.2 Khái niệm sáp nhập doanh nghiệp ................................................................14
1.2.2.1 Khái niệm sáp nhập ...........................................................................14
1.2.2.2 Các hình thức sáp nhập doanh nghiệp ..............................................14
1.2.2.3 Khó khăn của các doanh nghiệp sáp nhập.........................................15
1.2.3 Sự giống và khác nhau giữa Mua lại và Sáp nhập ........................................16
1.2.3.1 Giống nhau.........................................................................................16
1.2.3.2 Khác nhau ..........................................................................................16
1.2.4 Động cơ dẫn đến mua lại và sáp nhập...........................................................18

1.2.4.1 Tác động của mua lại và sáp nhập.....................................................18
1.2.4.2 Các giá trị cộng hưởng tăng thêm......................................................19
1.1.4.2.1 Các giá trị cộng hưởng hoạt động........................................20
1.1.4.2.2 Các giá trị cộng hưởng tài chính .........................................21
1.3 Định giá công ty được mua .....................................................................................22
1.3.1 Định giá theo hiện trạng ................................................................................23
1.3.2 Giá trị quyền kiểm soát doanh nghiệp...........................................................23
1.3.3 Định giá giá trị cộng hưởng hoạt động..........................................................24
1.3.4 Định giá giá trị cộng hưởng trên phương diện tài chính ...............................25
1.3.4.1 Đa dạng hóa.......................................................................................25
1.3.4.2 Nguồn tiền dư thừa ............................................................................26
1.3.4.3 Lợi ích thu
ế........................................................................................27
1.3.4.4 Tỷ trọng nợ tối đa ..............................................................................27
1.3.4.5 Gia tăng tăng trưởng và tỉ số P/E.......................................................28
Kết luận chương 1 ..................................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ĐỊNH GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG MUA LẠI VÀ
SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA......30
2.1 Các phương pháp định giá ........................................................................................30
2.1.1 Phương pháp thị trường..........................................................................................30
2.1.1.1 Phương pháp hệ số thu nhập......................................................................30
2.1.1.2 Phương pháp so sánh nghiệp vụ tương đương...........................................30
2.1.2 Phương pháp tài sản ...............................................................................................31
2.1.3 Phương pháp thu nhập............................................................................................32
2.2 Phân tích định giá Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật liệu xây dựng Xi măng Việt
(CCJS) ............................................................................................................................34
2.2.1 Các chỉ số tài chính cơ bản của CCJS....................................................................34
2.2.2 Định giá theo phương pháp thị trường – So sánh EV............................................38
2.2.3 Định giá theo phương pháp thị trường – Nghiệp vụ tương đương ........................42
2.2.3.1 Cơ sở của việc so sánh ..............................................................................43

2.2.3.2 Cơ sở của việc định giá .............................................................................43
2.2.3.3 Kết luận định giá ........................................................................................43
2.2.4 Định giá theo phương pháp tài sản.........................................................................44
2.2.5 Định giá theo phươ
ng pháp thu nhập.....................................................................46
2.2.6 Kết luận định giá CCJS..........................................................................................47
2.3 Hoạt động mua lại và sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua.......48
2.2.1 Kết quả đạt được............................................................................................48
2.2.2 Những hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động định giá trong hoạt động mua lại
và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời gian qua .................................55
2.2.2.1. Những hạn chế về phương pháp định giá doanh nghiệp hiện nay ....55
2.2.2.2 Giá trị doanh nghiệp chưa thực sự hợ
p lý ..........................................57
2.2.2.3 Việc bảo mật thông tin chưa được tuân thủ một cách chặt chẽ..........58
2.2.2.4 Thông tin chưa thực sự đáng tin cậy ..................................................58
2.2.2.5 Cấu trúc ở các công ty lớn quá rườm rà, không rõ ràng.....................58
2.2.2.6 Hiểu biết của doanh nghiệp về M&A còn nhiều hạn chế...................59
2.2.2.7 Thiếu các tổ chức tư vấn M&A chuyên nghiệp .................................59
Kết luận chương 2...........................................................................................................61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHẢP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐỊNH GIÁ
TRONG HOẠT ĐỘNG MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................................62
3.1 Định hướng phát triển hoạt động mua lại và sáp nhập trong thời gian tới ...............62
3.2 Giải pháp đối với Nhà Nước .....................................................................................62
3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý về định giá, về hoạt động mua lạ
i, sáp nhập
doanh nghiệp ..........................................................................................................62
3.2.2 Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ...........................................................65
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế chính sách cổ phần hóa đối với Doanh nghiệp nhà nước66
3.2.4. Hoàn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp .........................................66

3.2.4.1 Thành lập cơ quan độc lập chuyên thực hiện công tác định giá ................67
3.2.4.2 Xác định hệ thống thông tin giá cả thị trường............................................67
3.2.5 Xây dựng kênh kiểm soát thông tin, đảm bảo thông tin công khai, minh
bạch.........................................................................................................................68
3.3 Giải pháp đối với tổ chức tư vấ
n...............................................................................68
3.3.1. Nâng cao chất lượng nhân lực trong lĩnh vực mua lại và sáp nhập .............68
3.3.2. Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực tư vấn ..........................69
3.4 Giải pháp đối với các doanh nghiệp liên quan đến hoạt động Mua lại và Sáp nhập 70
3.4.1. Đối với các doanh nghiệp cần bán ...............................................................70
3.4.1.1 Xem xét tính hợp pháp của hoạt động bán ...................................70
3.4.1.2 Tổ chức nhóm tư vấn bán .............................................................71
3.4.1.3 Xác định mục đích bán doanh nghiệp..........................................71
3.4.1.4 Xác định tiêu chuẩn lựa chọn đối tác...........................................74
3.4.1.5 Chỉnh đốn các khâu còn yếu.........................................................74
3.4.2. Đối với các doanh nghiệp cần mua lại và sáp nhập .....................................76
3.4.2.1. Xây dựng chiến lược mua lại.......................................................77
3.4.2.2. Tiêu chí mua lại doanh nghiệp.....................................................77
3.4.2.3. Xây dựng một cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp mục tiêu muốn
mua............................................................................................................80
3.4.2.4 Lựa chọn thời điểm mua lại ..........................................................80
3.4.2.5 Vạ
ch kế hoạch các hoạt động hậu mua lại....................................80
Kết luận chương 3...........................................................................................................81
KẾT LUẬN....................................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung
1 M&A Merge & Acquisition (Mua lại và sáp nhập)
2 DN Doanh nghiệp

3 WTO World Trade Organization (Tổ chức thương mại quốc tế)
4 USD United States Dollar (Đơn vị tiền tệ của Mỹ)
5 VND Đơn vị tiền tệ của Việt Nam
6 FDI Foreign Directly Investment ( Đầu tư trực tiếp nước ngoài)
7 VN Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1: Các chỉ số tài chính ..................................................................................... 35
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh dự báo......................................................... 36
Bảng 3 Bảng cân đối kế toán dự báo......................................................................... 37
Bảng 4: Các chỉ số của các công ty so sánh.............................................................. 39
Bảng 5: Giá trị vốn hóa bình quân của các Công ty so sánh .................................... 40
Bảng 6: Giá trị vốn hóa bình quân của các Công ty so sánh có điều chỉnh.............. 41
Bảng 7: Các chỉ số..................................................................................................... 41
Bảng 8: Lợi nhuận ước tính của CCJS dựa theo công suất thực tế........................... 42
Bảng 9: EV của CCJS ............................................................................................... 42
Bảng 10: Giá trị c
ủa CCJS theo phương pháp nghiệp vụ tương đương ................... 44
Bảng 11: Đối tác chiến lược nước ngoài của các ngân hàng ................................... 49

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay thị trường mua lại - sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam có tiềm năng lớn
và tăng trưởng nhanh về quy mô và số lượng. Trong khi đó rất nhiều doanh nghiệp do gặp
phải khó khăn về tài chính đành phải ký những hợp đồng bán mình bất lợi vì không có sự
chuẩn bị trước. Đề tài góp phần giúp các doanh nghiệp có những kiến thức nhất đị
nh về
định giá và các hoạt động cần chuẩn bị trước để đạt được những điều kiện tối ưu nhất trong

trường hợp tiến hành mua lại-sáp nhập.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Có ba đối tượng tham gia trực tiếp vào giao dịch mua lại doanh nghiệp. Đó là bản
thân doanh nghiệp chào bán, nhà đầu tư mua và sở hữu hoặc bán lại doanh nghiệp khi được
giá và cuối cùng là các doanh nghiệp tư
vấn chuyên nghiệp về mua lại - sáp nhập. Đối
tượng của luận án bao gồm:
- Những vấn đề lý luận liên quan đến định giá và hoạt động mua lại và sáp nhập
doanh nghiệp
- Thực tiễn định giá trong hoạt động mua lại và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam
trong thời gian qua
- Khảo cứu những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả định giá trong hoạt động mua
lại và sáp nhậ
p doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Bằng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với các
phương pháp nghiên cứu khác, cụ thể như phương pháp khảo cứu thực tế, phương pháp so
sánh, phân tích, thống kê, phương pháp kinh nghiệm, luận án đã nêu lên một số vấn đề về
hoạt động thị trường mua lại sáp nhập tại Việ
t Nam. Từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất một số biện pháp để góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động định giá cho việc mua lại sáp nhập tại Việt Nam.
2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp đã phát triển một cách rầm rộ
theo xu hướng của thế giới cùng với tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn và việc duy trì ổn
định kinh tế vĩ mô còn mất một khoảng thời gian nữa. Như vậy, sẽ còn nhiều doanh nghiệp
phải chào bán. Và trong số đó, nhiều doanh nghiệp đang ở trong tình trạ
ng tốt, chỉ có chút
khó khăn về tài chính, hoặc kinh nghiệm quản trị, thị trường… Các doanh nghiệp cần phải

có một số hiểu biết nhất định về hoạt động này để có sự chuẩn bị để đạt được những hợp
đồng mua lại có lợi nhất cho mình.
Ý nghĩa của hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp là rất lớn.Giúp cho các
doanh nghiệp họ có thêm nguồn tài chính để t
ập trung vào lĩnh vực kinh doanh khác. Còn
nếu khi bán một phần doanh nghiệp cho đối tác, họ sẽ thu được nhiều lợi ích từ sự hợp tác
chuyển giao kinh nghiệm quản trị, năng lực điều hành… và việc mua lại - sáp nhập có thể
tạo nên sự cộng hưởng giá trị tại chính doanh nghiệp. Hoạt động mua lại - sáp nhập còn
thanh lọc những doanh nghiệp yếu, tạo nên những doanh nghiệp mới có tiềm l
ực mạnh
hơn, hoạt động hiệu quả hơn, và làm lành mạnh hóa nền sản xuất. tạo thêm sức mạnh cho
mình trong thị trường đầy cạnh tranh hiện nay.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dụng của
luận án bao gồm 03 chương :
Chương 1 : Tổng quan về định giá và hoạ
t động mua lại và sáp nhập doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực tiễn định giá trong hoạt động mua lại và sáp nhập doanh nghiệp tại
Việt Nam trong thời gian qua .
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả định giá trong hoạt động mua lại và
sáp nhập tại Việt Nam trong thời gian tới.


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ
VÀ HOẠT ĐỘNG MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận về định giá doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Định giá doanh nghiệp là một quá trình xác định giá tiền tệ cho một doanh nghiệp

mà giá trị này có thể được người mua hoặc nhà đầu tư chấp nhận. Xác định giá trị doanh
nghiệp trong khi doanh nghiệp này đang là một thực thể hoạt động và đang được các nhà
đầu tư quan tâm.
Định giá doanh nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình đổi mới doanh
nghiệp, cấu trúc lại nền kinh tế và cũng thường được các doanh nghiệp tổ chức sắp xếp, cơ
cấu lại dây chuyền sản xuất hoặc các bộ phận sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Một số vấn đề cần quán triệt khi định giá doanh nghiệp
Giá của một doanh nghiệp được xác định tại một thời điể
m cụ thể. Đối với một
doanh nghiệp, giá trị của nó chỉ được xác định khi có một nhu cầu nào đó như mua bán,
chia tách, sáp nhập, liên doanh, liên kết,… Nói một cách khác, giá trị doanh nghiệp được
xác định nhằm đáp ứng được mục tiêu nhất định.
Do đặc trưng của doanh nghiệp là một cơ thể sống nên vật tư tái sản xuất của nó
luôn vận động không ngừng. Bởi vậy, giá trị
doanh nghiệp dù xác định theo phương pháp
nào cũng phải dựa vào các thông tin, số liệu, tài liệu có được tại một thời điểm và đặc biệt
là phải phân tích xem xét trong bối cảnh thị trường tại thời điểm đó. Khi các điều kiện về
số liệu, tình hình thị trường thay đổi thì giá trị doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Giá trị
doanh nghiệp khi đã xác định luôn luôn gắn với một thời
điểm cụ thể nhất định và khi điều
kiện thị trường, thời gian thay đổi thì giá trị đã xác định trước đó có thể không còn sử dụng
được và ta phải tiến hành xác định lại.
Giá của một doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả tương lai đã được dự tính tại
doanh nghiệp đó. Như trên đã nói, khi người mua trả cho người bán giá trị doanh nghiệp là
để thu được các kho
ản thu nhập từ kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Giá
4
trị doanh nghiệp phụ thuộc vào hai yếu tố: các khoản thu nhập trong tương lai và tỉ suất lợi
nhuận mong muốn của các nhà đầu tư.
o Yếu tố thứ nhất là các khoản thu nhập trong tương lai được xác định dựa

vào việc dự đoán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai.
Nếu chúng được dự tính càng cao thì giá trị doanh nghiệp càng cao và
ngược lại.
o Yếu t
ố thứ hai là tỉ suất lợi nhuận trên vốn mong đợi của nhà đầu tư. Đây
là chi phí cơ hội sử dụng vốn mà người đầu tư trù tính trên cơ sở xem xét
tỉ suất lợi nhuận trên vốn tối thiểu cần đạt được với mức độ rủi ro gặp
phải.
Giá của một tài sản được xác định trên cơ sở những lợi nhuận tươ
ng lai của nó.
Theo nguyên tắc kế toán, giá hạch toán là gốc (hay còn gọi là giá lịch sử), mọi hàng hóa,
tài sản của doanh nghiệp đều được hạch toán, phản ánh trên sổ sách theo giá mua vào. Giá
thị trường không tính đến yêu tố lạm phát. Do đó, trong trường hợp có lạm phát, giá hạch
toán sẽ không phản ánh đúng giá trị thực chất của tài sản, hàng hóa mà doanh nghiệp đang
quản lý, sử dụng.
Khác với nguyên tắc kế toán, định giá doanh nghiệp là một quá trình xác định giá tr

của một doanh nghiệp đang là một thực thể hoạt động, mọi tài sản đều được coi là đang
tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quá trình tạo ra lợi nhuận
của doanh nghiệp. Vì vậy, giá trị của một tài sản được xác định trên cơ sở những lợi nhuận
tương lai của nó. Một tài sản sẽ có giá trị cao khi nó có khả năng tạo ra nhiêu lợi nhuậ
n
trong tương lai và ngược lại.
Giá trị tài sản ròng ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp. Trong một doanh
nghiệp, mọi tài sản đều được quản lý và sử dụng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải mọi tài sản doanh nghiệp đang quản lí, sử dụng đều
là tài sản của doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp ( hay nói chính xác giá trị tài sản
ròng của doanh nghiệp) chính là giá trị tài s
ản doanh nghiệp đang sử dụng sau khi trừ khác
khoản công nợ phải trả.

5
Như vậy khi đánh giá một doanh nghiệp, chúng ta không chỉ nhìn vào khối lượng tài
sản doanh nghiệp đang quản lí, sử dụng mà phải xem xét đến nguồn vốn hình thành nên
những tài sản đó. Chỉ sau khi loại trừ các khoản công nợ phải trả giá trị tài sản còn lại ( giá
trị tài sản ròng) mới quyết định giá trị doanh nghiệp.
Quan hệ cung cầu (số lượng người mua quan tâm đến doanh nghiệp) ảnh hưởng đến
giá trị thị trường của doanh nghiệp. Giá trị thị trường của tài sản là giá bán của tài sản đó.
Mức giá đó là mức giá phổ biến trong những điều kiện thị trường xác định. Thực tế các
thông tin về tài sản và giá trị của tài sản thường không có sẵn và do đó, giá trị của một tài
sản là mức giá mà phần lớn những người mua sẽ trả.
Trong thực tế, nhà
đầu tư khác nhau thường sử dụng các phương pháp khác nhau để
xác định giá trị doanh nghiệp. Đặc biệt, mỗi nhà đầu tư lại có một cách nghiên cứu, đánh
giá, phân tích thị trường riêng và do đó, nhiều nhà đầu tư cũng sử dụng một phương pháp
xác định giá trị của một doanh nghiệp nhưng vẫn có thể cho ra các kết quả khác nhau. Sự
cách biệt mà các nhà đầu tư đưa ra thường là do các thông tin mà các nhà đầu tư nắ
m bắt
được không giống nhau và nhận thức về rủi ro của các nhà đầu tư cũng không giống nhau.
Đối với các doanh nghiệp, giá trị cuối cùng của nó phụ thuộc vào nhu cầu thị
trường, do đó một doanh nghiệp khi có nhiều người mua quan tâm giá trị trên thị trường
của doanh nghiệp đó sẽ cao hơn nhiều so với giá trị tài sản thực.
1.1.3 Phương pháp định giá doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
Hi
ện nay trên thế giới đang sử dụng rất nhiều phương pháp để đánh giá doanh
nghiệp: phương pháp vốn hóa lợi nhuận, phương pháp chiết khấu dòng tiền, phương pháp
xác định giá trị theo tài sản, phương pháp so sánh công ty, phương pháp chi phí, phương
pháp thâm nhập thị trường,…Tuy nhiên có thể gộp thành 2 phương pháp chính để xác định
giá trị dựa vào giá trị tài sản ròng và phương pháp hiện tại hóa nguồn tài chính trong tương
lai.
Trong phạm vi chuyên đề này, luận v

ăn sẽ tập trung trình bày 2 phương pháp xác
định giá trị doanh nghiệp chủ yếu đó.


6
1.1.3.1 Phương pháp định giá doanh nghiệp theo giá trị tài sản thuần
Theo phương pháp này quan niệm doanh nghiệp cũng giống như một hàng hóa
thông thường, giá trị của doanh nghiệp được tính bằng tổng giá trị thị trường của số tài sản
mà doanh nghiệp đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
Mặc dù giá trị doanh nghiệp được coi là tổng giá trị các tài sản cấu thành doanh
nghiệp nhưng để thực hiện một giao dịch mua bán doanh nghiệ
p người ta phải xác định tài
sản ròng. Theo phương pháp này có 2 cách tính:
Cách 1: Dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế toán
Đây là cách tính đơn giản, dễ dàng nếu như việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được đầy đủ, doanh nghiệp chấp hành tốt quy định về chế độ kế toánhiện hành.
Cách này giúp cho người đánh giá chỉ ra mức độ độc lập về mặt tài chánh., khả năng tự chủ
trong đ
iều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là căn cứ thích hợp để các nhà
đầu tư đánh giá khả năng an toàn của đồng vốn bỏ ra, đánh giá vị thế tín dụng của doanh
nghiệp.
Mặc dù có nhiều cách đánh giá giá trị doanh nghiệp, song theo cách này nó minh chứng
cho các nhà đầu tư và các bên liên quan thấy được rằng đầu tư vào doanh nghiệp luôn luôn
được đảm bảo bằng giá trị của các tài sản hiện có trong doanh nghiệp chứ không phả
i bằng
cái có thể như các phương pháp khác. Tuy nhiên giá trị doanh nghiệp xác định bằng
phương pháp này chỉ là số liệu cần thiết để tham khảo quá trình vận dụng các phương pháp
khác.
Cách 2: Xác định giá trị tài sản thuần theo giá thị trường
Để xác định theo cách này trước hết người ta loại ra khỏi danh mục đánh giá những

tài sản không cần thiết và không đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, sau đó đánh giá số
tài sản còn l
ại trên nguyên tắc sử dụng giá trị thị trường để tính cho từng tài sản hoặc từng
tài sản cụ thể.
- Các tài sản bằng tiền được xác định bằng cách kiểm kê đối chiếu số dư trên tài
khoản. Nếu là ngoại tệ được quy đổi bằng đồng ngoại tệ theo tỉ giá tại thời điểm đánh giá.
Vàng bạc, kim khí đá quý cũng được đánh giá như vậ
y.
7
- Các khoản phải thu: do khả năng đòi nợ các khoản này ở nhiều mức độ khác nhau,
bao giờ người ta cũng bắt đầu bằng việc đối chiếu công nợ, xác minh tính pháp lý, độ tin
cậy của từng khoản phải thu nhằm loại ra những khoản mà doanh nghiệp không có khả
năng đòi nợ.
- Đối với tài sản cố định và tài sản lưu động là hiện vật đánh giá theo giá trị th

trường, nếu trên thị trường hiện đang có bán, trong thực tế thường không tồn tại. Tài sản cố
định cũ đã qua sử dụng ở nhiều mức độ khác nhau khi đó người ta sử dụng theo công cụ
hay khả năng phục vụ của tài sản để áp dụng tỉ lệ khấu trừ trên giá trị tài sản cố định mới.
Đối với những tài sản cố
định không còn tồn tại trên thị trường, người ta áp dụng một hệ số
quy đổi so với những tài sản tương tự có tính năng tương đương nhưng khác loại.
- Đối với các khoản đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp: về nguyên tắc phải đánh giá
một cách toàn diện giá trị doanh nghiệp hiện đang sử dụng các khoản đầu tư đó. Tuy nhiên
nếu khoản đầu tư này không lớn, ng
ười ta tính trực tiếp vào giá thị trường của chúng dưới
hình thức chứng khoán hoặc căn cứ vào số liệu của các bên đối tác lien doanh để xác định
theo cách thứ nhất đã được đề cập ở trên.
- Đối với các tài sản cho thuê và quyền thuê bất động sản: tính theo phương pháp
chiết khấu dòng tiền thu nhập trong tương lai. Với các tài sản vô hình theo phương pháp
này, người ta chỉ thừa nhận giá trị của các tài sản vô hình

đã được xác định trên sổ kế toán
và thường không tính đến lợi thế thương mại của doanh nghiệp.
Sau cùng, giá trị tài sản ròng được tính bằng cách lấy tổng giá trị của các tài sản đã
được xác định trừ đi các khoản nợ đã phản ánh bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán và
trừ đi khoản tiền thuê tính trên giá trị tăng thêm của số tài sản được đánh giá lại t
ại thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Phương pháp đã chỉ ra giá trị của những tài sản cụ thể cấu thành giá trị doanh
nghiệp, giá trị của các tài sản là căn cứ cụ thể có tính pháp lý rõ ràng nhất về các khoản thu
nhập mà người mua chắc chắn sẽ nhận được khi sở hữu doanh nghiệp, nó khẳng định số
tiền mà người mua bỏ ra luôn luôn được đảm bảo bằ
ng một lượng tài sản có thực.
Việc định giá trị thị trường của số tài sản có thể bán tại thời điểm đánh giá đã chỉ ra
một khoảng thu nhập tối thiểu mà người sở hữu sẽ nhận được. Đó cũng là mức giá thấp
8
nhất là cơ sở đầu tiên mà các bên có liên quan đưa ra trong quá trình đàm phán về giá bán
của doanh nghiệp.
Đối với những doanh nghiệp nhỏ mà số tài sản không nhiều, việc định giá tài sản
không đòi hỏi những kỹ thuật phức tạp. Giá trị yếu tố vô hình không đáng kể, các doanh
nghiệp không có chiến lược kinh doanh rõ ràng, thiếu căn cứ xác định các khoản thu nhập
trong tương lai, đây là phương pháp thích hợp nhất.
1.1.3.2 Phương pháp hiệ
n tại hóa các nguồn tài chính trong tương lai (DCF)
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động đều bị chi phối bởi các quy luật kinh tế
cơ bản, trong đó có quy luật lợi nhuận. Theo quy luật này, lợi nhuận và đặc biệt là lợi
nhuận cao luôn là mục đích hàng đầu của mọi doanh nghiệp và là điều kiện cơ bản cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi xem xét định giá doanh nghi
ệp,
các nhà đầu tư luôn quan tâm tới khả năng tạo ra lợi nhuận thông qua kết quả hoạt động dự
tính của doanh nghiệp trong tương lai.

Phương pháp này dựa trên quan điểm cho rằng: giá trị doanh nghiệp không phải đơn
thuần là tổng số số học giá trị các tài sản hiện có mà giá trị doanh nghiệp là tổng hợp các
giá trị kinh tế được đo bằng khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong t
ương lai và đó chính
là cơ sở để đánh giá DN theo phương pháp này.
Đây là một công cụ định giá quan trọng trong Mua lại và Sáp nhập. Mục đích của
DCF là xác định giá trị hiện tại của doanh nghiệp dựa trên ước tính dòng tiền mặt trong
tương lai. Một cách đơn giản nhất để thực hiện định giá một doanh nghiệp đó chính là việc
đưa tất cả các dòng tiền kỳ vọng trong tương lai chiết khấu v
ề hiện tại với mức lãi suất
chiết khấu hợp lý. Tùy theo mức đòi hỏi tỷ suất sinh lợi khác nhau của từng nhà đầu tư mà
họ sẽ quyết định sẽ đầu tư hay không? Cổ đông của doanh nghiệp luôn luôn kỳ vọng vào
khả năng sinh lợi hiệu quả khi quyết định đầu tư vào các cơ hội đầu tư có nhiều rủi ro.
Chi phí sử dụ
ng vốn được xem xét như một yếu tố then chốt khi các nhà quản trị
thực hiện quyết định đầu tư. Chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa như là tỷ
suất sinh lợi đòi hỏi tối thiểu trong một quyết định đầu tư. Tiềm năng hoạt động của một
9
doanh nghiệp (chính là dòng tiền tương lai có thể mang lại cho các cổ đông) luôn luôn bao
gồm các cơ hội đầu tư và các rủi ro đi kèm.
Dòng tiền mặt ước tính = Lợi nhuận + khấu hao - chi phí vốn - thay đổi vốn lưu thông
Dòng tiền mặt ước tính được chiết khấu đến giá trị hiện tại có tính đến trọng số
trung bình vốn của doanh nghiệp (WACC). Tất nhiên, DCF cũng có những hạn chế nhất
định nhưng r
ất ít có công cụ nào có thể cạnh tranh được với phương thức định giá này về
mặt phương pháp luận.Các phương pháp định giá truyền thống như phương pháp chiết
khấu theo dòng tiền thường không mang lại kết quả thực sự chính xác như khi áp dụng với
các doanh nghiệp đã có sự tăng trưởng ổn định và dễ dự đoán như ở các nền kinh tế phát
triển. Phương pháp này phụ thuộ
c rất nhiều vào các yếu tố giả định về thị trường cũng như

khả năng tăng trưởng trong tương lai. Một trong những yếu tố ngăn cản việc này là các
doanh nghiệp thường không thực hiện việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu thị phần của
doanh nghiệp một cách đúng đắn. Mặt khác, các số liệu kế toán trong quá khứ của doanh
nghiệp cũng không đủ tin c
ậy và chi tiết để có thể thực hiện việc phân tích một cách chính
xác. Các vấn đề tìm thấy khi thực hiện công việc rà soát đặc biệt tài chính của các doanh
nghiệp cũng là các yếu tố ảnh hưởng đến các giả định dùng cho dự báo tài chính trong
tương lai.
1.1.3.2.1 Phương pháp hiện tại hóa lợi nhuận thuần
Trong bất cứ một DN nào qua quá trình SXKD, doanh thu sau khi trừ chi phí và
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước (thuế thu nhập), phầ
n còn lại là lợi nhuận thuần
thuộc về chủ sở hữu DN. Giá trị của DN được đo bằng độ lớn của khoản lợi nhuận thuần
mà DN có thể mang lại cho chủ sở hữu trong suốt thời gian tồn tại DN.
Phương pháp hiện tại hóa lợi nhuận thuần dựa trên quan niệm cho rằng giá trị DN
được xác định bởi giá trị hiện tại của khoản lợ
i nhuận sau thuế thu nhập. Phương pháp này
được ứng dụng cho những DN không có nhiều tài sản để khấu hao, khả năng tích lũy vốn
từ lợi nhuận để lại và từ khấu hao để lại là không đáng kể, những DN mà người ta không
có cơ hội đầu tư bổ sung cho tương lai, khoảng lợi nhuận sau thuế chỉ dung để chi trả cho
nhà đầu tư.
10
Với những DN khó tìm thấy cơ hội đầu tư sẽ giúp các chuyên gia đánh giá với độ
chính xác cao chu kỳ kinh doanh của DN bằng cách dựa vào thời gian khấu hao tài sản cố
định thay cho giả thuyết.
1.1.3.2.2 Phương pháp hiện tại hóa dòng tiền thuần
Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư luôn quan tâm đến khả năng thanh toán,
khả năng thu hồi các khoản vốn bỏ ra ban đầu. Phương pháp hiện tại hóa dòng tiền thuần
thực chất là phương pháp tính toán hiệu quả vốn đầu tư vì việc xem xét để mua DN chính
là xem xét khả năng đầu tư vào một DN đã có sẵn.

Khi xác định giá trị DN theo phương pháp này, các yếu tố kinh tế quan trọng sau đây cần
được quan tâm:
- Tỷ lệ lạm phát
- Tỷ lệ tài sản không được đưa vào hoạt động kinh doanh
- Hệ thống pháp luật, chính sách và quy định liên quan đến hoạt động SXKD chư
a
đầy đủ, không ổn định, thường xuyên thay đổi.
- Có nhiều biến động về thị trường và khách hang
- Thay đổi trong cung ứng nguyên vật liệu
Ưu điểm của phương pháp :
- Uớc đoán được những thay đổi của DN trong môi trường kinh doanh và phản ánh
tiềm năng hoạt động và sinh lợi của DN.
- Công tác xác định giá trị DN chủ yếu tập trung vào các nội dung mà nhà đầu tư
quan tâm. Đó là tiề
m năng thanh toán thu hồi vốn của DN.
- Thông qua phương pháp này người ta có thể đưa vào sổ sách kế toán các ước tính
về thay đổi trong môi trường KD của DN
1.1.4 Những yếu tố tác động lên giá trị của doanh nghiệp
Thứ nhất là khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Khi định giá tài sản để đầu tư, thực
chất nhà đầu tư không mua tài sản đó mà muốn sở hữu dòng thu nhập do tài sản đó mang
lại cho h
ọ trong tương lai. Do đó, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là mối quan tâm
hàng đầu của nhà đầu tư khi mua doanh nghiệp.
11
Thứ hai là xu thế của sự tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai. Đầu tư có nghĩa là
mua tương lai, và là hoạt động có tính rủi ro. Chỉ có xu thế tăng trưởng của lợi nhuận mà
doanh nghiệp tạo ra trong tương lai cao hơn mức lợi tức hiện tại mới hấp dẫn được nhà đầu
tư.
Thứ ba là sự lành mạnh của tình hình tài chính. Một doanh nghiệp có tình hình tài
chính lành mạnh sẽ làm giảm rủ

i ro của đồng vốn đầu tư, hay nói cách khác các nhà đầu tư
đánh giá cao các cơ hội đầu tư tương đối an toàn. Những doanh nghiệp có tiềm lực tài
chính yếu sẽ khó tìm được người mua hoặc phải bán với giá rất thấp. Nhà đầu tư trả giá
thấp để có thể đạt được một tỉ suất lợi nhuận cao bù đắp cho mức rủi ro mà họ có thể phải
gánh chịu.
Thứ t
ư là hiện trạng của tài sản hữu hình. Tài sản hữu hình là những trang thiết bị cũ
hay mới, trình độ công nghệ như thế nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất ra các
sản phẩm và dịch vụ trong tương lai, đồng thời cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
của chúng trên thị trường về mặt chi phí sản xuất và chất lượng.
Điều này sẽ quyết định thị
phần của doanh nghiệp, và trực tiếp ảnh hưởng đến dòng doanh thu và lợi nhuận mong đợi
sẽ kiếm được trong tương lai. Nếu hàng tồn kho không phù hợp với hướng hoạt động mới
thì chi phí giải quyết hàng tồn kho sẽ làm tăng chi phí hoạt động hay làm giảm giá trị
doanh nghiệp.
Yếu tố thứ năm là tài sản vô hình. Các mối quan hệ hợp tác, các nguồn l
ực và đặc
quyền kinh doanh, hợp đồng thuê bao, bằng phát minh sáng chế, bản quyền, nhãn hiệu
hàng hóa, là những yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Các công ty
danh tiếng sẽ dễ dàng thành công khi tung một sản phẩm mới ra thị trường. Một sản phẩm
mang nhãn hiệu có uy tín bao giờ giá cả cũng cao hơn những sản phẩm cùng loại khác của
các công ty vô danh. Bên cạnh đó yếu tố nhân sự cũng
được kể đến khi định giá doanh
nghiệp.
Trong thời đại ngày nay, mọi thứ đều cơ bản được quyết định bởi năng lực hoạt
động của con người. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng đạt được trình độ công nghệ như
đối thủ, tuy nhiên để có được một đội ngũ lao động giỏi, nhiệt tình, có thái độ đúng đắn
trong lao động, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một chính sách nhân sự phù h
ợp, phải xây
12

dựng được văn hoá tổ chức đặc trưng cần thiết mà điều đó không thể thực hiện trong một
thời gian ngắn. Do đó vấn đề con người trong lao động sản xuất và hoạt động quản lý cực
kỳ quan trọng, quyết định lợi thế nhiều mặt của doanh nghiệp. Yếu tố này được quan tâm
khi định giá là lẽ tất nhiên, vì nó quyết định năng suấ
t lao động, một yếu tố chi phí của
đầu vào, đồng thời nó cũng quyết định đến quá trình đổi mới công nghệ và hoàn thiện sản
phẩm cũng như khả năng thích ứng của doanh nghiệp đối với sự thay đổi của môi trường
kinh doanh.
1.2 Lý luận về mua lại và sáp nhập doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm mua lại doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm mua lại
Mua lại được hiểu là việc một doanh nghiệp mua l
ại hoặc thôn tính một doanh
nghiệp khác và không làm ra đời một pháp nhân mới. Những doanh nghiệp lớn sẽ mua lại
các doanh nghiệp nhỏ và yếu hơn, nhằm tạo nên một doanh nghiệp mới có sức cạnh tranh
hơn và giảm thiểu chi phí. Các doanh nghiệp sau khi Mua lại và Sáp nhập sẽ có cơ hội mở
rộng thị phần và đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn. Vì thế, những doanh nghiệp nhỏ là
đối tượng bị
mua thường sẵn sàng để doanh nghiệp khác mua. Điều đó sẽ tốt hơn nhiều so
với việc bị phá sản hoặc rất khó khăn tồn tại trên thị trường.
1.2.1.2 Các hình thức mua lại
Khi mua lại, doanh nghiệp mua sẽ tìm kiếm những cổ phần hoặc tài sản đáng quan
tâm của doanh nghiệp mục tiêu. Kết quả là có hai dạng mua lại: mua lại tài sản và mua lại
cổ phần. Mua lại tài sả
n xảy ra khi một doanh nghiệp mua lại một phần hoặc toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp mục tiêu và doanh nghiệp đó vẫn tồn tại hợp pháp sau khi giao dịch,
trong khi mua lại cổ phần là doanh nghiệp mua một số cổ phiếu xác định để có thể tiếp
quản doanh nghiệp đó. Dựa vào tầm quan trọng của số cổ phần đã mua được, chia làm ba
loại: hoàn toàn tiếp quản (100% cổ phần), (2)
đa số (50-99%),và thiểu số(dưới 50%)

Trong một thương vụ mua lại, một doanh nghiệp có thể mua lại một doanh nghiệp
khác bằng tiền mặt, cổ phiếu hay kết hợp cả hai loại trên. Một hình thức khác phổ biến
13
trong những thương vụ Mua lại nhỏ hơn là mua tất cả tài sản của doanh nghiệp bị mua.
Doanh nghiệp X mua tất cả tài sản của doanh nghiệp Y bằng tiền mặt đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp Y chỉ còn lại tiền mặt (và nợ, nếu như có nợ trước đó). Đương nhiên, doanh
nghiệp Y chỉ là vỏ bên ngoài và cuối cùng sẽ thanh lý hoặc phải nhảy vào một lĩnh vực
kinh doanh khác.
1.2.1.3 Ưu và nhược điểm của các hình thức mua lại
1.2.1.3.1 Hình thức mua lại bằng tiền mặt
Ưu điểm: Tỷ lệ sở hữu của các cổ đông hiện hữu của doanh nghiệp sáp nhập sẽ không ảnh
hưởng. Thu nhập trên một cổ phiếu và giá thị trường của cổ phiếu doanh nghiệp sáp nhập
sẽ không bị pha loãng.
Nhược điểm:
-
Ảnh hưởng đến dòng tiền hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sáp nhập đặc
biệt trong tình hình tài chính của Việt Nam hiện nay
- Có khả năng ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh nếu phải vay thêm để đảm bảo
đủ vốn lưu động của Doanh nghiệp để hoạt động ở mức bình thường
- Phương án này sẽ khó được chấp nhận bởi cổ đông của doanh nghiệp bị mua l
ại .
1.2.1.3.2 Hình thức 100% chuyển đổi bằng cổ phiếu
Ưu điểm:
- Dòng tiền của doanh nghiệp sẽ được đảm bảo
- Mặc dù EPS có bị pha loãng nhưng xét về giá trị nội tại EPS sẽ được cải thiện
trong các năm sau
Nhược điểm:
- Tỷ lệ sở hữu của các cổ đông sẽ bị ảnh hưởng
- Thu nhập trên một cổ phiế
u (EPS) và giá thị trường của cổ phiếu doanh nghiệp sáp

nhập sẽ bị pha loãng
1.2.1.3.3 Hình thức 50% tiền mặt và 50% chuyển đổi cổ phiếu: Kết hợp ưu điểm và
giảm thiểu nhược điểm của 2 phương án trên
14

1.2.2 Khái niệm sáp nhập doanh nghiệp
1.2.2.1 Khái niệm sáp nhập
Sáp nhập được hiểu là việc kết hợp giữa hai hay nhiều doanh nghiệp và cho ra đời
một pháp nhân mới. Hai doanh nghiệp sáp nhập cùng nhau sẽ có giá trị lớn hơn hai doanh
nghiệp đang hoạt động riêng lẻ. Đây cũng chính là lý do dẫn đến các hoạt động Mua lại và
Sáp nhập giữa các doanh nghiệp. Nguyên lý này đặc biệt hữu ích khi các doanh nghiệp rơi
vào những thời kỳ khó khă
n do cạnh tranh, tác động thị trường hay bất kỳ yếu tố nào khác.
Sáp nhập thường liên quan đến tiếp quản dần hoặc trực tiếp. Trường hợp tiếp quản
dần là khi một doanh nghiệp mua toàn bộ cổ phiếu của một hay nhiều doanh nghiệp và
doanh nghiệp bị tiếp quản ngưng hoạt động trong khi trường hợp kia là hai hay nhiều
doanh nghiệp hợp nhất thành một doanh nghiệp mới và sự k
ết nối bị hủy bỏ. Tiếp quản có
thể xem như một sự mua lại không chính thức.
1.1.2.2 Các hình thức sáp nhập doanh nghiệp
- Sáp nhập ngang (hay còn gọi là Sáp nhập cùng ngành): Diễn ra đối với hai doanh
nghiệp cùng cạnh tranh trực tiếp và chia sẻ cùng dòng sản phẩm và thị trường. Theo
dạng ngang, doanh nghiệp mua và doanh nghiệp mục tiêu cạnh tranh nhau trong cùng
một lĩnh vực kinh doanh. Sáp nhập ngang phát triển khá nhanh trong thời gian gần đây
nhờ vào sự
tái cấu trúc toàn cầu của nhiều ngành công nghiệp để đối phó với sự thay
đổi công nghệ và tự do hóa. Xu hướng này có thể nhận thấy ở một số ngành như dược
phẩm, ôtô và xăng dầu. Hợp đồng sáp nhập trị giá 76 tỉ USD giữa hai đại gia dược
phẩm ,Glaxo và SmithKline Beecham, là một ví dụ điển hình. Jan Leschly, CEO cũ của
SmithKline cho biết mục tiêu của hai bên là nghiên cứu và phát triển nhằm kiểm soát

doanh thu khi mà ở ngành này công nghệ
mới có thể đem lại những cơ hội lớn
- Sáp nhập dọc: Diễn ra đối với các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng, ví dụ giữa một
doanh nghiệp với khách hàng hoặc nhà cung cấp của doanh nghiệp đó. Chẳng hạn như
nhà cung cấp bao bì Sáp nhập với một đơn vị sản xuất bánh kẹo. .. Sáp nhập dọc là sự
15
kết hợp của nhiều doanh nghiệp trong mối quan hệ mua - bán hoặc khách hàng - người
cung cấp. Những doanh nghiệp liên quan tìm cách giảm chi phí giao dịch bằng cách kết
hợp xuôi và ngược trong chuỗi giá trị để thu lợi.
- Sáp nhập kiểu tập đoàn: Trong trường hợp này, hai doanh nghiệp không có cùng lĩnh
vực kinh doanh nhưng muốn đa dạng hóa hoạt động lĩnh vực kinh doanh đa ngành
nghề. Một ví dụ của phương pháp này là Phillip Morris, một doanh nghi
ệp thuốc lá, đã
mua lại General Foods vào năm 1985 với cái giá 5.6 tỉ USD.
1.2.2.3 Khó khăn của các doanh nghiệp sáp nhập
- Các doanh nghiệp sáp nhập có thể thất bại do hai đối tác không nhất trí về các điều
khoản - chẳng hạn như bên nào sẽ điều hành doanh nghiệp mới.
- Các doanh nghiệp sáp nhập có thể gặp phải các vấn đề về điều tiết. Chính phủ có thể lo
rằng doanh nghiệp sáp nhậ
p này có thể tạo thành một thế lực độc quyền, vì thế gây trở
ngại hoặc yêu cầu doanh nghiệp được sáp nhập phải bán đi một số hãng dưới quyền của
nó.
- Các doanh nghiệp sáp nhập có thể không tạo ra đủ lợi nhuận như đã mong đợi. Khoản
tiết kiệm chi phí có thể không bao giờ thành hiện thực. Một số nghiên cứu học thuật đã
cho rằng mặ
c dù các cổ đông có thể thu được lợi nhuận trực tiếp, những các doanh
nghiệp sáp nhập hiếm khi làm tăng thêm giá trị vào toàn bộ nền kinh tế.
- Ý tưởng sáp nhập với người ngang bằng thì rất hay nhưng thực tế không hẳn như vậy.
Nếu các doanh nghiệp sáp nhập là ngang hàng với nhau, tại sao nên chấp nhận các hành
động, chính sách, hay con người của doanh nghiệp đó? Quá trình sáp nhập giữa các

doanh nghiệp ngang hàng nhau thường kéo dài và có lúc bị trì hoãn xuất phát t
ừ chính
câu hỏi đó khi mà hai doanh nghiệp phải dành hàng tháng trời tranh luận ai sẽ là người
chịu trách nhiệm chính.
- Một trong số đó là việc truyền tải thông tin ra công chúng sẽ rất khó khăn để có lợi cho
cả doanh nghiệp bị mua và doanh nghiệp mới sau khi sáp nhập.

×