Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

kế toán tài sản cố định tại công ty tnhh xây dựng thành sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.33 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định

Ngày nay khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đòi hỏi mọi
người nắm vững lí thuyết còn phải tiếp xúc với thực tế nhiều hơn nữa.Vì thế
sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây Dựng thành sơn em đã ít nhiều
cũng tiếp thu được những kiến thức mới mẽ đối với bản thân em.
Để có được kiến thức như hôm nay em vô cùng biết ơn Ban Giám Hiệu
trường đh công nghiệp tphcm, các thầy cô khoa kinh tế đã truyền đạt kiến
thức cho em ngay từ khi em bước vào trường. Trong quá trình thực tập
nghiên cứu thực tế tại Công ty em cũng đã nhận được nhiều sự giúp đỡ tận
tình và đóng góp ý kiến thật bổ ích của các anh chi Công ty và đặc biệt là sự
hướng dẫn tận tình của Cô giáo Lê Thị Hồng Hà đã giúp em hoàn thành
chuyên đề này. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình độ hiểu biết và thời
gian thực tập có hạn nên không sao tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự
góp ý sữa đổi của quý thầy cô khoa kinh tế và các anh chị trong Công ty để
nội dung chuyên đề được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2014
SVTH :Cao Thị Phượng
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH :Cao Thị Phượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















………………………….ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH :Cao Thị Phượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN



















………………………….ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
GVHD: Lê Thị Hồng Hà SVTH :Cao Thị Phượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
LỜI MỞ ĐẦU

Tài sản cố định là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp
cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách thuận lợi và nhanh chóng,
và là yếu tố quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của công ty, đồng
thời giảm bớt những công việc nặng nhọc vượt sức lao động của con người
Ngoài ra tài sản cố định còn là cơ sở vật chất của nền sản xuất, là nhân tố cơ
bản không ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm và tăng năng suất lao động cải
thiện được đời sống nhân dân, thúc đẩy tiềm lực kinh tế, tích lũy vốn và đáp ứng
được yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đưa nền kinh tế nước ta theo
xu hướng phát triển
Nhận thấy được tầm quan trọng của tài sản cố định trong quá trình sản xuất
kinh doanh cùng với tình hình thực tế về tài sản cố định tại Công Ty TNHH Xây
Dựng Thành Sơn nên em chọn chuyên đề làm báo cáo tốt nghiệp là “KẾ TOÁN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và vận dụng lý luận vào thực tiễn ở doanh
nghiệp sản xuất, nhằm bổ sung những vấn đề mới về lý luận kế toán tài sản cố
định, hoàn thiện kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu đi sâu nghiên cứu và phân tích lý luận và thực tế kế toán
tài sản cố định tại Công ty TNHH Xây Dựng Thành Sơn
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại
Công ty TNHH Xây Dựng Thành Sơn qua đó đưa ra các nhận xét đánh giá về
GVHD: Lê Thị Hồng Hà - 1 - SVTH :Cao Thị Phượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
những mặt đạt được và những hạn chế còn tồn tại qua đó đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau để nghiên cứu: Phương
pháp duy vật biện chứng; Phương pháp thống kê kinh tế; Phương pháp hạch
toán kế toán; Phương pháp phân tích…
Từ những hiểu biết của bản thân trong quá trình thực tập tại Công ty
TNHH Xây Dựng Thành Sơn cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
Hoàng Vân Ngọc, em đã chọn đề tài: “kế toán tài sản cố định tại Công ty
TNHH Xây Dựng Thành Sơn cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp có kết cấu gồm 3
phần :
Chương I: Lý luận chung về Tài sản cố định trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH
Xây Dựng Thành Sơn
Chương III: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tại Công ty TNHH Xây Dựng Thành Sơn
Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và kiến thức và lần đầu tiên tiếp xúc với
thực tế nên trong báo cáo không sao tránh những sai sót. Em mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các anh chị trong Công ty.
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2014
SVTH :Cao Thị Phượng
GVHD: Lê Thị Hồng Hà - 2 - SVTH :Cao Thị Phượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG

DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm đặc điểm, nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán tài sản cố định
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định (TSCĐ)
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu thoả mãn các tiêu chuẩn
của tài sản cố định, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh gồm cả những
tài sản cố định có hình thái vật chất (nhà cửa,máy móc thiết bị, vật kiến trúc….) và
những tài sản cố định không có hình thái vật chất như: chi phí quyền sử dụng đất,
bản quyền bằng sáng chế, quyền phát hành, phần mền vi tính …Theo chế độ tài
chính hiện hành QĐ 206/2003-QĐ-BTC ngày 12/12/2003của Bộ Trưởng Bộ Tài
Chính.
Những tư liệu lao động có đầy đủ 4 tiêu chuẩn sau được coi là tài sản cố định:
* Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
* Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy
* Có thời hạn sử dụng từ 1 năm trở lên
* Có giá trị theo quy định hiện hành
Những tư liệu lao động không đủ 1 trong 4 tiêu chuẩn trên được coi là công cụ
lao động nhỏ
1.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định:
- Tham gia trực tiếp, gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
- Tài sản cố định hữu hình khi tham gia vào sản xuất kinh doanh mặc dù bị
hao mòn về giá trị xong vẫn giữ hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải
loại bỏ
GVHD: Lê Thị Hồng Hà - 3 - SVTH :Cao Thị Phượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn
dần và giá trị của chúng được dịch chuyển từng phần vào giá thành của sản phẩm
làm ra dưới hình thức khấu hao.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định:
- Tài sản cố định là bộ phận chủ yếu của cơ sở vật chất, kĩ thuật của doanh
nghiệp, chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh, việc trang bị sử

dụng tài sản cố định ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến hiệu quả và chất lượng
sản xuất kinh doanh.
- Để có được những thông tin hữu ích nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý
sử dụng tài sản cố định, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ số hiện có và tình hình biến
động tăng giảm tài sản cố định theo nguyên giá
+ Tính toán chính xác kịp thời số khấu hao tài sản cố định đồng thời phân bổ
đúng đắn chi phí khấu hao vào các đối tượng sử dụng tài sản cố định
+ Lập kế hoach và dự toán chi phí sữa chữa lớn tài sản cố định một cách
nhanh nhất phản ánh và kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí sữa chữa tài sản cố định
+ Theo dõi ghi chép, kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lí, nhượng bán tài sản
cố định nhằm đảm bảo việc quản lý vá sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả
+ Lập các báo cáo về tài sản cố định, tham gia phân tích tình hình trang bị và
sử dụng và bảo quản các loại tài sản cố định
1.1.4. Ý nghĩa của kế toán tài sản cố định
Tổ chức tốt công tác kế toán tài sản cố định ở Doanh nghiệp là 1 trong các giải
pháp quan trọng nhằm tăng cường công tác quản lí, kiểm tra, kiểm soát quá trình
kinh doanh, sử dụng các loại vốn nhằm đạt hiệu quả cao. Qua các số liệu kế toán
đặc biệt là Báo cáo tài chính, doanh nghiệp thường xuyên biết được số vốn hiện có
về mặt giá trị lẫn hiện vật trong kỳ, khả năng thanh toán … Nhờ đó Doanh nghiệp
GVHD: Lê Thị Hồng Hà - 4 - SVTH :Cao Thị Phượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
đề ra những giải pháp đúng đắn để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
thuận lợi.
1.2. Phân loại tài sản cố định:
1.2.1. Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định gồm
*Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật chất
đảm bảo 4 tiêu chuẩn trên, tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh, nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu như: nhà cửa vật kiến trúc…
*Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất thể hiện

một lượng giá đầu tư thoả mãn 4 tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia
vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh gồm: chi phí liên quan trực tiếp đến quyền sử
dụng đất, chi phí về quyền phát hành, bản quyền bằng sáng chế…
Qua cách phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu tư của
Doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn về đầu tư hoặc điều chỉnh phương
án đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế.
1.2.2.Căn cứ vào tính chất của tài sản cố định trong kinh doanh .Tài sản cố
định được chia thành:
* Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh
* Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng
* Tài sản cố định bảo quản hộ cất giữ hộ nhà nước
Qua cách phân loại này giúp Doanh nghiệp xác định phạm vi tính khấu hao
đúng đắn từ đó mà tính giá thành, lợi nhuận được chính xác.
1.2.3. Theo hình thức sử dụng
* Tài sản cố định đang dùng
* Tài sản cố định chưa sử dụng và tài sản cố định không còn sử dụng
GVHD: Lê Thị Hồng Hà - 5 - SVTH :Cao Thị Phượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
Qua cách phân loại này giúp cho nhà quản lí thấy rõ tình hình thực tế sử
dụng tài sản cố định về số lượng, chất lượng có phương hướng sử dụng ở Doanh
nghiệp cho phù hợp.
1.2.4.Căn cứ vào quyền sở hữu tài sản cố định trong doanh nghiệp
*Tài sản cố định tự có: là những tài sản cố định mua sắm, xây dựng hoặc hình
thành từ nguồn vốn của Doanh nghiệp (vốn do NSNN cấp, do nhận vốn góp liên
doanh, cổ đông. do vay…)
* Tài sản cố định đi thuê:
- Tài sản cố định thuê hoạt động
- Tài sản cố định thuê tài chính
Qua cách phân loại này giúp cho Doanh nghiệp biết được tỷ trọng của từng
loại vốn cố định theo nguồn hình thành từ đó mà có quyết định đầu tư hợp lí.

1.3. danh giá tài sản cố định:
1.3.1. Khái niệm:
Nguyên giá tài sản cố định là toàn bộ chi phí chi ra để có được tài sản cố định
tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đánh giá tài sản cố định là xác định giá trị ghi sổ, việc đánh giá tài sản cố định
là điều kiện cần thiết để hạch toán khấu hao và phân tích hiệu quả.
1.3.2. Cách xác định giá tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình mua sắm
Tài sản cố định mua trả chậm trả góp:
GVHD: Lê Thị Hồng Hà - 6 - SVTH :Cao Thị Phượng
Giá mua thực tế Các khoản thuế Chi phí liên quan trực tiếp
NG = phải trả (hóa đơn) + không bao gồm + (lãi vay.đầu tư xd cb
thuế được hoàn lại cp vận chuyển,bố dỡ, )
Giá mua trả tiền Các khoản thuế Chi phí liên quan trực tiếp
NG = ngay tại thời điểm + không bao gồm + trước khi đưa vào sử dụng
mua thuế được hoàn lại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
Mua tài sản cố định dưới hình thức trao đổi
- Trao đổi tương tự:
NG= Giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi
-Trao đổi không tương tự:
Tài sản cố định do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức cho thầu:
Đối với tài sản cố định tự xây dựng tự chế:
Đối với tài sản cố định được cấp, được chuyển đến:
Riêng tài sản cố định của cấp trên cấp cho cấp dưới và ngược lại trong nội bộ
một Doanh nghiệp thì: nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn không thay đổi.
Mọi chi phí liên quan đến di chuyển tài sản cố định được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kì.
Tài sản cố định được cho, biếu tặng, nhận vốn góp liên doanh:
GVHD: Lê Thị Hồng Hà - 7 - SVTH :Cao Thị Phượng

Giá trị hợp lí Các khoản thuế Chi phí liên quan trực tiếp
NG = của tài sản hữu hình + không bao gồm + trước khi đưa vào sử dụng
nhận về,đem trao đổi thuế được hoàn lại
Giá quyết toán công Chi phí liên quan trực tiếp
NG = trình đầu tư XDCB + trước khi đưa vào sử dụng
duyệt lần cuối và lệ phí trước bạ nếu có
Giáthành thực Chi phí lắp đặt Chi phí liên quan trực tiếp
NG = tế của TSCĐ tự xây + chạy thử + trước khi đưa vào sử dụng
dựng tự chế
NG = Giá trị còn lại của đơn vị cấp trên chuyển đến + CP bên nhận chi ra trước
khi sử dụng
NG = Giá trị thực tế do hội đồng giao nhận đánh giá + CP bên nhận chi ra trước
đưa vào sử dụng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
1.3.3. Cách đánh giá tài sản cố định vô hình
Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra
có được tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài Sản đó vào sử dụng theo
dự kiến
Đối với tài sản cố định mua riêng biệt:
Các trường hợp mua tài sản cố định vô hình theo phương thức trả chậm trả
góp, trao đổi: tương tự như tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất ,nhận vốn góp liên doanh:
1.3.4. Cách đánh giá tài sản cố định thuê tài chính
1.4. Kế toán toán tổng hợp tình hình tăng giảm tài sản cố định:
1.4.1. Khái niệm về kế toán tổng hợp:
Là việc xác định các tài khoản tổng hợp để phản ánh và giám đốc các đối
tượng kế toán có cùng nội dung kinh tế ở dạng tổng quát.
1.4.2. Đặc điểm:
- Kế toán tổng hợp sử dụng các TK cấp 1
- Sử dụng chỉ tiêu tiền tệ để phản ánh

GVHD: Lê Thị Hồng Hà - 8 - SVTH :Cao Thị Phượng
Chiết khấu thương mại Các khoản thuế
NG = Giá mua t.tế - giảm giá + (không bao gồm thuế
được hoàn lại)
NG= Giá trị quyền sử dụng đất được giao hoặc tiền phải trả khi nhận chuyển
quyền sử dụng dụng đất hợp pháp từ người khác
Giá trị hợp lí của TSCĐ thuê + CP liên quan trực tiếp phát sinh ban đầu
NG = (không bao gồm thuế GTGT liên quan đến hoạt động thuê TC
kể cả đơn vị áp pp tính thuế
GTGT trực tiếp)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
1.4.3. Tài khoản sử dụng:
1.4.3.1. Tài khoản sử dụng: TK 211 –Tài sản cố định hữu hình
* Công dụng: Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động của
tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá.
*Kết cấu :
Bên Nợ : Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng
Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình giảm
Số Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có tại DN
* Có 6 TK cấp 2
TK 2111 Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2112 Máy móc thiết bị
TK 2113 phương tiện vận tải ,truyền dẫn
TK 2114 Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2115 Cây lâu năm ,súc vật làm việc và cho sản phẩm
TK 2118 TSCĐ khác
1.4.3.2. Tài khoản 213: Tài sản cố định vô hình
* Công dụng: Để phản ánh số hiện có tình hình tăng giảm tài sản cố định vô
hình.
* Kết cấu:

Bên Nợ:Nguyên giá tài sản cố định vô hình tăng
Bên Có : Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm
Số Dư Nợ:Nguyên giá tài sản cố định vô hình hiện có
* Có các TK cấp 2:
TK 2131 Quyền sử dụng đất
GVHD: Lê Thị Hồng Hà - 9 - SVTH :Cao Thị Phượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
TK 2132 Quyền phát hành
TK 2133 Bản quyền bằng sáng chế
TK 2134 Nhãn hiệu hàng hoá
TK 2135 Phần mền máy vi tính
TK 2136 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
TK 2138 Tài sản cố định khác
1.4.3.3. Tài khoản sủ dụng :TK 212 Tài sản cố định thuê tài chính
*Công dụng : phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của tài sản cố
định thuê tài chính của Doanh nghiệp.
*Kết cấu:
Bên Nợ: Nguyên giá tài sản cố định thuê Tài chính tăng
Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định thuê Tài chính giảm
Số Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định thuê Tài chính hiện có
1.4.3.4. Tài khoản 214: Hao mòn Tài sản cố định:
*Công dụng: Phản ánh giá trị hao mòn tài sản cố định trong quá trình sử dụng
do trích khấu hao tài sản cố định và những khoản tăng giảm hao mòn khác của Tài
sản cố định.
* Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị hao mòn tài sản cố định giảm
Bên Có: Giá trị hao mòn tài sản cố định tăng
Số Dư Có: Giá trị hao mòn tài sản cố định hiện có
*Có các TK cấp 2
TK 2141 Hao mòn tài sản cố định hữu hình

TK 2142 Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
GVHD: Lê Thị Hồng Hà - 10 - SVTH :Cao Thị Phượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
TK 2143 Hao mòn tài sản cố định vô hình
TK 2147 Hao mòn bất động sản đầu tư
1.4.4. Kế toán tăng giảm tài sản cố định hữu hình:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng giảm tài sản cố định:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ
SƠ ĐỒ :HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ
1.5. Kế toán tài sản cố định đi thuê tài chính và cho thuê tài chính
1.5.1. Tài khoản sử dụng :TK 212 Tài sản cố định thuê tài chính
*Công dụng : phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của Tài sản cố
định thuê tài chính của Doanh nghiệp.
GVHD: Lê Thị Hồng Hà - 11 - SVTH :Cao Thị Phượng
TK 111,331,341 TK133 TK 811
GTCL giảm do
Thanh lí ,N.bán
NG TSCĐ tăng
Do mua sắm
TK221,213 TK214
TK 241
GT hao mòn T.lí
NG tăng do XDCB hoàn thành Giảm TSCĐ do thanh lí
Bàn giao GT HM mang đi góp
Liên doanh
TK222,228 TK 222,228
Nhận lại TSCĐ thuê tài chính GT HM hao mòn TS
Góp vốn liên doanh mang đi góp vốn LD
TK411 TK411
NG TSCĐ tăng do được cấp Trả vốn NSNN cho các bên

Trên tặng ,viện trợ .nhận vốn góp tham gia liên doanh bằng TSCĐ
TK412 TK412
NG TSCĐ tăng do đánh giá lại NG TSCĐ giảm do đánh giá lại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
*Kết cấu:
Bên Nợ : Nguyên giá tài sản cố định thuê Tài chính tăng
Bên Có: Nguyên giá tài sản cố định thuê Tài chính giảm
Số Dư Nợ: Nguyên giá tài sản cố định thuê Tài chính hiện có ở DN
Theo chế độ tài chính Việt Nam tài sản cố định được gọi là thuê tài chính khi
thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở
hữu tài sản hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận giữa 2 bên
Nội dung của hợp đồng thuê có quyết định: khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá thực tế
của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
Thời hạn cho 1 loại tài sản ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao
tài sản cố định thuê.
Tổng số tiền thuê 1 loại tài sản qui định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tương
đương với giá tài sản đó trên thực tế vào thời điểm kí hợp đồng .
*Cách xác định nguyên giá :
GVHD: Lê Thị Hồng Hà - 12 - SVTH :Cao Thị Phượng
Giá trị hợp lí của TSCĐ thuê + CP liên quan trực tiếp phát sinh ban đầu
NG = (không bao gồm thuế GTGT liên quan đến hoạt động thuê TC
kể cả đơn vị áp pp tính thuế
GTGT trực tiếp)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
1.5.2. Sơ đồ hoạch toán tài sản cố định thuê tài chính:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ
TK 315 TK 642 TK 212 TK 211,213 TK 214(2) 627,641
(2) (5)

(1)
TK342 (4)
(3) TK133 TK 214(1),142
(6)
SƠ ĐỒ: HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ
(1)Tiền thuê phải trả trong kì
(2) Chuyển quyền sở hữu tài sản cố định thuê tài chính
(3)Tài sản cố định thuê tài chính
(4)Trả tài sản cố định thuê tài chính
(5)Trích khấu hao Tài sản cố định thuê tài chính
(6)Ghi chuyển giá trị hao mòn tài sản cố định thuê tài chính
1.6. Kế toán khấu hao Tài sản cố định:
1.6.1. Khái niệm:
Khấu hao tài sản cố định là nội dung rất quan trọng trong kế toán tài sản cố
định .Xác định số khấu hao phải tính và phân bổ hợp lí vào các đối tượng sử dụng
tài sản cố định vừa bảo đảm có đủ nguồn vốn để tái tạo tài sản cố định, trả nợ vay…
vừa bảo đảm hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất kinh doanh , tính đúng giá thành
sản phẩm và kết quả kinh doanh khấu hao tài sản cố định là phần giá trị của tài sản
cố định được tính chuyển vào chi phí sản xuấ kinh doanh nên một mặt nó làm tăng
giá trị hao mòn, mặt khác làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh.
GVHD: Lê Thị Hồng Hà - 13 - SVTH :Cao Thị Phượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống giá
trị phải khấu hao (hoặc nguyên giá ) của tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định
Giá trị hao mòn luỹ kế : Là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản
xuất kinh doanh qua các kì kinh doanh của tài sản tính đến thời điểm báo cáo
Giá trị còn lại = NG – hao mòn luỹ kế
1.6.2. Một số quy định khi tính khấu hao:
- Tài sản cố định đã khấu hao đủ thì không trích khấu hao kể từ ngày khấu hao đủ

- Tài sản cố định thuê tài chính thì bên đi thuê trích khấu hao
- Tài sản cố định thuê hoạt động thì bên đi thuê không phải trích khấu hao
- Tài sản cố định đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, quỹ phúc lợi khi hoàn
thành đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp dự án phúc lợi tập thể thì không
phải trích khấu hao, mà chỉ tính hao mòn để ghi giảm vốn cố định mỗi năm một lần
vào cuối năm
1.6.3. Ý nghĩa của việc trích lập quỹ khấu hao
- Trích khấu hao chính xác làm cho giá thành chính xác từ đó lợi nhuận được
xác định chính xác
-Trích khấu hao chính xác giúp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
ra tài sản cố định
1.6.4. Phương pháp tính khấu hao
Theo QĐ 206/2003/QĐ –BTC ngày 12/12/2003 khấu hao tài sản gồm các
phương pháp sau:
• Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
• Phương pháp khấu hao theo sản lượng
GVHD: Lê Thị Hồng Hà - 14 - SVTH :Cao Thị Phượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
• Phương pháp khấu hao tổng hợp
• Hiện nay tài sản cố định trong Doanh nghiệp thường được tính theo
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng

Trong thực tế tài sản cố định của Doanh nghiệp hàng tháng ít biến động để
đơn giản cho việc trích khấu hao hàng tháng kế toán sử dụng công thức sau:
1.6.5. Kế toán về khấu hao tài sản cố định:
- Hàng tháng trích khấu hao tài sản cố định để tính vào chi phí của các đối
tượng sử dụng
Nợ TK 627,641,642
Có TK 214

- Nếu Doanh nghiệp phải nộp khấu hao cho nhà nước hoặc cho cấp trên
Nợ TK 411
Có TK 111,112,336
- Nếu Doanh nghiệp dùng tiền khấu hao để trả nợ vay dài hạn về mua sắm
TSCĐ
Nợ TK 315,341
Có TK 111,112
GVHD: Lê Thị Hồng Hà - 15 - SVTH :Cao Thị Phượng
Nguyên giá TSCĐ
Mức KH TB hàng năm TSCĐ =
Thời gian sử dụng
Mức KH TB hằng năm
Mức KH TB hàng tháng TSCĐ =
12 tháng
Số KH TSCĐ Số KH TSCĐ Số KH TSCĐ Số KH TSCĐ
Trích tháng = trích tháng + tăng trong - giảm trong
này trước tháng này tháng này
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
-Cuối năm tài chính Doanh nghiệp xem xét thời gian trích và phương pháp
trích khấu hao
+ Nếu mức khấu hao mới cao hơn mức khấu hao đã trích
Nợ TK 627,641,642
Có TK 214
+Nếu mức khấu hao mới thấp hơn mức khấu hao đã trích
Nợ TK 214
Có TK 627,641,642
1.7. Kế toán sữa chữa tài sản cố định:
1.7.1. Khái niệm sữa chữa tài sản cố định:
Sữa chữa tài sản cố định là việc duy tu bảo dưỡng sữa chữa hư hỏng phát sinh
trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động bình thường của

Tài sản cố định
• Có 2 loại hình thức sữa chữa:
• Sữa chữa thường xuyên: là sữa chữa nhỏ mang tính bảo trì
• Sữa chữa lớn: là sữa chữa không mang tính bảo trì
1.7.2. Tài khoản sử dụng:
 TK 241 Xây Dựng Cơ Bản dỡ dang
* Kết cấu:
Bên Nợ : - chi phí đầu tư xây dưng mua sắm sữa chữa lớn tài sản cố định
- chi phí về đầu tư cải tạo nâng cấp tài sản cố định
Bên Có : - Giá trị tài sản cố định hình thành qua đầu tư xây dựng mua sắm
- Giá trị công trình sữa chữa lớn tài sản cố định hoàn thành bàn giao
Số Dư Nợ: - Chi phí về đầu tư xây dựng mua sắm sữa chữa lớn tài sản cố định
còn dỡ dang
*Có 3 TK cấp 2:
TK 2411 :Mua sắm tài sản cố định
TK 2412: Xây dựng cơ bản
TK 2413: Sữa chữa lớn tài sản cố định
GVHD: Lê Thị Hồng Hà - 16 - SVTH :Cao Thị Phượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
1.7.3. Sơ đồ hạch toán kế toán sữa chữa tài sản cố định:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ
TK111,112,331 TK 2413 TK 335 TK 627,641,642
(3) (4b1)
TK 133 (4b2) Điều chỉnh
Điều chỉnh
TK 111,112,152,334 TK 142,242
(2) (4a1)
(4a2)
(1)
SƠ ĐỒ :HẠCH TOÁN CÁC NGHIỆP VỤ KINH TẾ

(1) Khi phát sinh chi phí sữa chữa thường xuyên tài sản cố định
(2)Khi phát sinh chi phí sữa tài sản cố định theo phương thức tự làm
(3)Sữa chữa lớn theo phương thức cho thầu
(4a)Khi công trình sữa chữa lớn đã hoàn thành không có kế hoạch
(4b) Khi công trình sữa chữa lớn đã hoàn thành theo kế hoạch
Điều chỉnh:
+ Nếu số trích trước về chi phí SCL < số thực tế phát sinh
Nợ 627,641,642
Có TK 335
+ Nếu số trích trước về chi phí SCL > số thực tế phát sinh
Nợ TK 335
Có TK 627,641,642
GVHD: Lê Thị Hồng Hà - 17 - SVTH :Cao Thị Phượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG THÀNH SƠN
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
THÀNH SƠN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của C ty TNHH Xây Dựng THÀNH
SƠN
Công ty TNHH Xây dựng THÀNH SƠN được thành lập theo quyết định số
005192 GP /TLND 02 do UBND tỉnh Thanh Hóa cấp ngày 12 tháng 03 năm
2003
Là một doanh nghiệp tư nhân, với số vốn 5.500.000.000 (Năm tỷ năm trăm
triệu đồng chẵn).do các thành viên đóng góp.Với số vốn này công ty mua sắm máy
móc thiết bị thi công và một số tài sản cố định khác để làm hồ sơ năng lực sản xuất
tham gia đấu thầu. Trong những năm đầu tiên, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng do sự
quản lý tốt của ban lãnh đạo Công ty, luôn coi chỉ tiêu đảm bảo chất lượng công
trình, đảm bảo được tiến độ thi công, đạt yêu cầu về kỷ mỹ thuật là những chỉ tiêu

hàng đầu nên cho đến nay công ty đã đứng vững và ngày càng phát triển. Công ty
được Bộ xây dựng và công đoàn ngành xây dựng tặng các danh hiệu huy chương
vàng chất lượng cao ngành xây dựng .
 Địa chỉ trụ sở chính: khu 1 thị trấn Vĩnh Lộc- Thanh Hóa
Mã số ĐTNT : 2800724728
Ngày cấp : 12/3/2003
Địa chỉ trụ sở : Khu 1, Huyện Vĩnh Lộc, Thanh Hoá
Điện thoại : 0373770026
Tên giám đốc : Nguyễn Văn Sơn
Ngành nghề KD :
_ Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng
GVHD: Lê Thị Hồng Hà - 18 - SVTH :Cao Thị Phượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
Người đại diện theo pháp luật của Công ty là ông: Nguyễn Văn Sơn Chức
danh: Giám đốc
Ban đầu năm 2003 với số vốn điều lệ là 1,500,000,000 đồng đến nay
năm tổng vốn điều lệ của công ty đã tăng lên 5,500,000,000 đồng.
Tình hình về lực lượng lao động: Theo thống kê của phòng lao động hành
chính thì lực lượng trong toàn Công ty như sau:
Công ty CP TNHH xây dựng Thành Sơn là đơn vị đã hoàn thiện nhiều công
trình trong cả nước. Đến nay công ty đã có tiềm năng về kinh tế và có đội ngũ
quản lý hùng hậu. Trình độ đại học có 32 người, cao đẳng 15người, trung cấp
10 người. Đa số có nhiều kinh nghiệm, năng động thích ứng nhanh trong nền
kinh tế thị trường.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ,mục tiêu.
2.1.2.1. Chức năng:
Là một công ty chuyên về ngành xây dựng nên chức năng, nhiệm vụ chính của
công ty là kinh doanh xây dựng cơ bản, trang trí nội thất.
- Thực hiện các công việc xây dựng: Đào đắp đất, đá, mộc, nề, công tác bê
tông cốt thép, công tác lắp đặt điện nước trong, ngoài nhà.

- Thực hiện công trình xây dựng gồm:
+ Nhận thầu thi công các công trình xây dựng từ nhóm B trở xuống
+ Trang trí nội thất.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty:
Chấp hành các chính sách, chế độ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà
nước.
* Đối với các đơn vị kinh tế khác và khách hàng:
- Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế, các hợp đồng khác theo pháp
luật hiện hành.
GVHD: Lê Thị Hồng Hà - 19 - SVTH :Cao Thị Phượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
- Giữ chữ tín đối với khách hàng.
* Đối với nội bộ Công ty:
- Nắm được khả năng sản xuất, nhu cầu của thị trường để xây dựng, tổ chức
thực hiện các phương án tổ chức kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cao.
- Quản lý và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân viên trong
Công ty
- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán tài chính.
2.1.2.3. Mục tiêu:
Sử dụng lao động địa phương, giải quyết việc làm cho người lao động, đồng
thời tạo thu nhập chính đáng cho các thành viên góp vốn. Và góp phần vào phát
triển kinh tế xã hội tỉnh nhà.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý.
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý :
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
SƠ ĐỒ :BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
GVHD: Lê Thị Hồng Hà - 20 - SVTH :Cao Thị Phượng
P.kế toán
P.kỹ thuật
Đội công trình 1 Đội công trình 2 Đội công trình 3 Đội công trình 4

Giám đốc
P.Giám đốc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
Để tổ chức sản xuất và điều hành mọi hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp
đều phải tiến hành tổ chức quản lý, tùy thuộc vào qui mô, loại hình doanh nghiệp
cũng như đặc điểm và điều kiện sản xuất cụ thể mà doanh nghiệp thành lập ra các
bộ máy quản lý thích hợp được gọi là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, bộ máy quản lý của Công ty được tổ
chức thành các phòng thực hiện các chức năng nhất định bao gồm:
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, phụ trách chung toàn Công
ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lý, theo dõi các công tác xây dựng
và thực hiện kế hoạch sản xuất, theo dõi công tác tài chính, chịu trách nhiệm về bảo
toàn và phát triển vốn của Công ty, quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong toàn
Công ty đảm bảo tính hiệu lực và hoạt động có hiệu quả cũng như việc tìm kiếm
công ăn việc làm đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
- Phó Giám đốc: Là người trực tiếp đôn đốc, chỉ huy các công trình và thay
mặt Giám đốc lãnh đạo Công ty khi Giám đốc đi vắng, theo sự ủy quyền của Giám
đốc và chịu trách nhiệm hòan toàn về các hoạt động trong lĩnh vực được giao trước
Giám đốc Công ty. Các vấn đề vượt quá giới hạn được giao thì phải có sự đồng ý
của Giám đốc Công ty mới thực hiện.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hạch toán kế toán
trong Công ty, phản ánh toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động của nó, tính
giá thành sản phẩm, xác định kết quả tài chính, theo dõi công nợ, lập báo cáo thống
kê tài chính tháng, quí, năm. Mặt khác phòng kế toán có trách nhiệm phân tích hoạt
động kinh tế tài chính của Công ty, tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý và
sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực điều hành sản
xuất cụ thể ở các mặt như: Công tác kỹ thuật trong thi công, giám sát kỹ thuật trên
công trường, làm thủ tục nghiệm thu từng hạng mục công trình, làm nhật ký từng
công trình, phụ trách an toàn trong thi công, chịu trách nhiệm về tiến độ thi công.

GVHD: Lê Thị Hồng Hà - 21 - SVTH :Cao Thị Phượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán tài sản cố định
- Đội thi công 1,2,3,4 : Giúp giám đốc coi quản công trình, đồng thời đôn đốc
công nhân làm việc. Mặt khác còn hướng dẫn theo dõi công nhân theo khối lượng
hạng mục công trình được giao.
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Loại hình sản xuất: Loại hình sản xuất là đặc tính tổ chức kỹ thuật của tổng
hợp chất của sản xuất được quy định bởi trình độ chuyên môn hóa tại nơi làm việc
với số lượng, chủng loại và tính chất ổn định của đối tượng sản xuất tại nơi làm
việc.
Hiện tại do đặc điểm sản xuất của Công ty là chuyên xây lắp các công trình
dân dụng. Do vậy việc bố trí máy móc ở Công ty không theo kiểu dây chuyền liên
tục mà lại phân tán theo khắp các công trình, nên công nhân được bố trí riêng lẻ
theo từng tuyến khác nhau. Dựa vào các yếu tố trên ta có thể xác định được loại
hình sản xuất của Công ty là loại hình sản xuất hàng loạt lớn và thể hiện được cơ
cấu sản xuất riêng của mình.
2.1.3.3. Phương thức tổ chức qui trình sản xuất:
Phương thức tổ chức sản xuất của Công ty là phân tán dọc theo các tổ đội thi
công do đó phương thức tổ chức sản xuất của Công ty theo từng đội sản xuất, theo
từng giai đoạn, mỗi giai đoạn lại khác nhau nên việc hình thành tổ đội và bộ phận
sản xuất đều thực hiện khác nhau như: khâu giao cọc móc và san ủi mặt bằng, thi
công từng phần, nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng các giai đoạn
đều có từng nhóm chuyên nghiệp thực hiện và mỗi giai đoạn đều có kỹ thuật viên
phụ trách giám sát chặt chẽ.
Tổ chức sản xuất theo phương pháp trên giảm được thời gian chuẩn bị kỹ
thuật, trình độ chuyên môn hóa của công nhân được nâng cao, nguy cơ tai nạn lao
động được đẩy lùi dần, chất lượng công trình được nâng cao. Tuy nhiên vì đặc điểm
của Công ty là tổ chức sản xuất theo kiểu phân tán nên chi phí cho việc di chuyển
lao động cũng như máy móc thiết bị từ công trình này sang công trình khác là rất
lớn.

GVHD: Lê Thị Hồng Hà - 22 - SVTH :Cao Thị Phượng

×