Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

bài số 5 hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh sơn đào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.81 KB, 81 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH SƠN ĐÀO
GIÁO VIÊN HD : TH.S PHẠM VĂN CƯ
SINH VIÊN TH : HOÀNG THỊ DUNG
MSSV : 11021923
LỚP : CDKT13DTH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN




















………Ngày tháng năm 2014
GIẢNG VIÊN
viên : Hoàng thị Dung – MSSV: 11021923
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN



















………Ngày tháng năm 2014
GIẢNG VIÊN

viên : Hoàng thị Dung – MSSV: 11021923
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
MỤC LỤC
viên : Hoàng thị Dung – MSSV: 11021923
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
A – LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển như vũ bão của nền kinh tế thế
giới, nền kinh tế Việt Nam cũng đang vươn mình ra tầm quốc tế, hội nhập càng
sâu vào nền kinh tế khu vực và quốc tế như gia nhập vào các tổ chức kinh tế lớn
ASEAN, WTO…. Nhưng bên cạnh đó trong quá trình hội nhập sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước là một hiện tượng tất yếu không thể
tránh khỏi. Nó vừa là cơ hội, vừa là thách thức, mà lợi nhuận là mục tiêu sống còn
của mỗi doanh nghiệp trong cuộc cạnh tranh đó. Trong bối cảnh đó để tăng sức
cạnh tranh và khẳng định chỗ đứng trên trường quốc tế các doanh nghiệp Việt
Nam không còn cách nào khác là phải hoàn thiện mình và cần phải có chiến lược
kinh doanh phù hợp với hoàn cảnh của đất nước, của thế giới và của chính bản
thân doanh nghiệp.
Bán hàng là một trong những khâu rất quan trọng trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nó làm nhiệm vụ đưa hàng hóa lưu thông trên thị
trường đến tay người tiêu dùng và chính nó cũng góp phần quyết định sự tồn tại
và phát triển của một doanh nghiệp. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của xã hội, để đứng vững trên thị trường thì mỗi doanh nghiệp phải xây dựng
cho riêng mình một chiến lược kinh doanh xuyên suốt nhằm thu hút sự quan tâm
của khách hàng đồng thời không ngừng đa dạng hóa mặt hàng về chất lượng và
số lượng nhằm đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng và cho bản thân doanh
nghiệp.
Trong những năm gần đây, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh của công ty đã không ngừng hoàn thiện về nhiều mặt; tuy nhiên vẫn
còn một số hạn chế cần khắc phục như : chất lượng cung ứng dịch vụ chưa cao,

tư vấn chưa sát với thực tiễn, còn nhầm lẫn trong việc hạch toán chi phí bỏ ra
cho các dịch vụ khác nhau ( nhầm lẫn giữa chi phí thu gom rác thải độc hại và
chi phí thu gom rác thải không độc hại ), một số hóa đơn, chứng từ chưa có đầy
đủ chữ ký của các cấp lãnh đạo, trình tự luân chuyển chứng từ còn chậm.
Xuất phát từ những lý do trên cùng với kiến thức lý luận được trang bị ở
Sinh viên : Hoàng thị Dung – MSSV: 11021923 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
nhà trường và sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng tài vụ công ty
TNHH Sơn Đào và đặc biệt là sự hướng dẫn của ThS.Phạm Văn Cư em xin
chọn đề tài : “ Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Sơn Đào ” làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Sơn Đào
- Đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Sơn Đào.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Sơn
Đào.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Về mặt không gian : Phòng tài vụ của công ty TNHH Sơn Đào.
- Về mặt thời gian : kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh quý
IV năm 2013
4. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng một số phương pháp sau:
 Phương pháp nghiên cứu lý luận : tham khảo các tài liệu kế toán, các
nguyên tắc và chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành.
 Phương pháp phân tích đánh giá : trên cơ sở thực trạng công tác kế toán
nói chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng của đơn

vị, từ đó phân tích và đưa ra những nhận xét, đánh giá về đơn vị.
 Phương pháp kế toán :
Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp kế toán dùng để phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã thực sự hoàn thành vào các chứng từ theo thời
gian, địa điểm của nghiệp vụ đó.
Phương pháp tài khoản kế toán: Dùng để phân loại đối tượng kế toán cụ thể để
ghi chép tính toán và phản ánh giám sát một cách thường xuyên liên tục và có hệ
Sinh viên : Hoàng thị Dung – MSSV: 11021923 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
thống tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể.
Phương pháp tính giá : Sử dụng thước đo giá trị để xác định giá trị cụ thể
của các loại vật tư, hàng hóa theo nguyên tắc nhất định.
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán : Là phương pháp kế toán được sử
dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có
của đối tượng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối
tượng sử dụng thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý các hoạt động tài
chính của đơn vị.
 Phương pháp phân tích so sánh.
 Phương pháp điều tra, phỏng vấn
5. Bố cục của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập tốt nghiệp được chia
thành 3 chương chính :
Chương 1 : Tổng quan về Công ty TNHH Sơn Đào.
Chương 2 : Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Sơn Đào .
Chương 3 : Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sơn Đào.
Sinh viên : Hoàng thị Dung – MSSV: 11021923 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SƠN ĐÀO

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Sơn Đào
-Tên giao dịch trong nước: công ty TNHH Sơn Đào
- Công ty được thành lập vào tháng 10 năm 2007 với trụ sở tại Thanh Hóa.
-Địa chỉ: Phố Kiểu – Yên Định - Thanh Hóa.
-Tài khoản ngân hàng: 3525220067014 tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
-Điện thoại:03733506789
-E-mail:
-Fax: 0373822239
-Vốn điều lệ: 1.600.000.000 VNĐ (một tỷ sáu trăm triệu việt nam đồng)
-Mã số thuế: 280615584.
-Ngày đăng ký thuế: 10/2007
Công ty TNHH sơn Đào là một công ty tư nhân, có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, hạch toán độc lập. Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã từng
bước khắc phục những khó khăn thiếu thốn ban đầu, đưa việc kinh doanh vào ổn
định, đồng thời không ngừng vươn lên và hoàn thiện về mọi mặt. Sản phẩm của
công ty luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về số lượng và chất lượng,
thời gian cũng như giá cả hợp lý. Luôn ấy phương châm: “Đảm bảo uy tín, phục
vụ nhanh chóng, an toàn chất lương, mọi lúc mọi nơi”. Vì thế sau gần 6 năm
hoạt động, công ty đã tạo dựng cho mình một vị thế khá vững chắc ở thị trường
địa phương và hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển.
Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và được phép liên doanh liên
kết với các tổ chức trong và ngoài nước để triển khai các dự án liên quan đến
năng lực thiết bị hay ngành nghề kinh doanh.
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
TNHH Sơn Đào .
1.2.1. Đặc điểm hoạt động của công ty TNHH Sơn Đào.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty TNHH Sơn Đào đã không
ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng cường và huy động vốn, trang thiết
Sinh viên : Hoàng thị Dung – MSSV: 11021923 Trang 8

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh, các nguyên liệu, vật liệu mà thị trường cần,
thiết yếu cho cấc công trình xây dựng.
Hiện nay công ty đang hoạt động kinh doanh với các ngành nghề kinh
doanh sau:
- Tư vấn vật liệu xậy dựng phù hợp với công trình.
- Bán nguyên vật liệu xây dựng cho các công trình
- Các vật thiết yếu cho tu bổ.
1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Sơn Đào.
-Kể từ khi mới thành lập, bộ máy quản lý của công ty cũng có nhiều thay
đổi, để phù hợp với ngành nghề kinh doanh cũng như mang lại hiệu quả kinh
doanh cao nhất. Đến nay Công ty TNHH sơn Đào đã có bộ máy quản lý tương
đối hoàn thiện, gọn nhẹ hoạt động đạt hiệu quả cao. Và nhằm phù hợp với tính
chất công ty TNHH, bộ máy gián tiếp được sắp xếp phù hợp với khả năng và có
thể kiêm nhiệm nhiều việc. Công ty tổ chức quản lý theo chế độ một thủ trưởng
• Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Tổng Hợp
Phòng Kế Toán _Tài Chính
Phòng Kinh Doanh
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
• Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc: Là người đại diện cho công ty trước pháp luật. là người đứng
đầu bộ máy quản lý chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty, và làm nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định của pháp
luật. Ngoài việc ủy quyền cho phó giám đốc, giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp cho
Sinh viên : Hoàng thị Dung – MSSV: 11021923 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
các phòng ban.

- Phó giám đốc: là người đề xuất và thực hiện các phương án chiến lược
kinh doanh do công ty đề ra. Đồng thời, là người thay mặt giám đốc ký kết các
hợp đồng của công ty.
- Phòng tài chính kế toán: có 5 người – trong đó có một kế toán trưởng,
một kế toán tiền mặt, 2 kế toán hàng hóa chịu trách nhiệm về việc tài chính và
hạch toán kinh tế cho công ty cũng như những nhiệm vụ luân chuyển tuần hoàn
vốn và đề xuất các biện pháp giải quyết nhu cầu về vốn của công ty.
- Phòng kinh doanh: gồm 7 người – 1 trưởng phòng và 6 nhân viên.nhiệm
vụ chính là thực hiện các nghiệp vụ giao nhận hàng hóa XNK, phân phối và bán
hàng hóa tại các đầu mối.
1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty TNHH Sơn Đào.
Tình hình tài chính nói một cách chung nhất là tình hình tài sản, nguồn vốn
được thể hiện, được lượng hóa qua các chỉ tiêu về tài sản, vốn lưu động, các
khoản phải thu, phải trả, nợ, nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản lợi nhuận…của
công ty tại một thời điểm nào đó. Các chỉ tiêu tài chính của công ty cho biết tình
hình hiện tại của công ty.
Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2012
Chênh lệch
Số tuyệt đối
Số tương
đối (%)
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
26.387.883.729 9.279.570.208 17.108.313.510 184,37
Doanh thu thuần 26.387.883.729 9.279.570.208 17.108.313.510 184,37
Giá vốn 25.580.210.122 8.535.771.001 17.044.439.120 199,68
Doanh thu hoạt động tài
chính

1.152.622 921.694 230.928 25,05
Chi phí quản lý kinh doanh 617.797.559 449.082.603 168.714.956 37,57
Thu nhập khác 911.727.422 852.577.811 59.149.611 6,94
Chi phí khác 911.727.422 1.045.067.321 (133.339.899) -12,76
Lợi nhuận khác (192.489.510)
Lợi nhuận trước thuế 191.028.670 103.148.788 87.879.882 85,20
Lợi nhuận sau thuế 157.598.652 85.097.750 72.500.902 85,20
Sinh viên : Hoàng thị Dung – MSSV: 11021923 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tình hình kinh doanh của công ty đạt hiệu quả
cao, cụ thể :
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 so với năm
2012 tăng 17.108.313.510 đồng tương ứng với 184,37% tốc độ tăng nhanh 
chứng tỏ khả năng bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tốt.
- Lợi nhuận sau thuế của công ty cũng có tốc độ tăng tương ứng với tốc độ
tăng của doanh thu. Lợi nhuận sau thuế năm 2013 so với năm 2012 tăng
72.500.902 đồng tương ứng với 85,20%.
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Sơn Đào.
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TTHH Sơn Đào.
Do công ty là một doanh nghiệp kinh doanh hạch toán độc lập có quy mô
vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên địa bàn, nên bộ máy kế toán của công ty
được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này thì toàn bộ
công tác kế toán được tiến hành tập trung tại phòng kế toán dưới sự chỉ đạo của
kế toán trưởng. Theo hình thức này thì bộ máy kế toán của công ty được tổ chức
một cách gọn nhẹ, hiệu quả, đảm bảo cung cấp thông tị chính xác, kịp thời cho
các đối tượng sử dụng, đồng thời hình thức này còn là điều kiện thuận lợi cho
việc xử lý thông tin kế toán trên máy tính.
Công ty luôn kiện toàn, củng cố và đổi mới tổ chức bộ máy kế toán làm
tăng cường hơn nữa công tác quản lý hoạt động kinh doanh, phân bổ bố trí
nhiệm vụ cho từng kế toán viên một cách hợp lý khoa học,phù hợp với trình độ

chuyên môn giúp họ phát huy hết năng lực sở trường và luôn hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
Kế toán trưởng
doanh thu Kế toán bán hàng
Kế toán thanh toán
Kế toán TSCĐ
Thủ quỹ
Sinh viên : Hoàng thị Dung – MSSV: 11021923 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
1.4.2: Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận kế toán tại công ty.
Kế toán trưởng: đứng đầu bộ máy kế toán của công ty, có nhiệm vụ phụ
trách toàn bộ hoạt động kế toán. Đồng thời chịu trách nhiệm trực tiếp trước ban
giám đốc công ty về mọi hoạt động của phòng kế toán, tham gia giúp giám đốc
về việc quản lý tài chính, tài sản của công ty.
Kế toán tổng hợp: phó phòng kế toán có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ đầu
vào, số liệu sổ chi tiết, là các số tổng hợp và báo cáo kế toán định kỳ và đồng
thời quản lý các phần hành kế toán khác.
Nhân viên kế toán thanh toán: theo dõi lập báo cáo hàng tháng, hàng quý về
vốn vay bằng tiền của công ty như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển ,theo dõi việc thu, chi,tạm ứng, tồn quỹ tiền mặt; giao dịch vay vốn ngân
hàng, theo dõi công nợ, tổng hợp nợ ngắn hạn, dài hạn….
Kế toán TSCĐ tiền lương: Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ và tính khấu
hao theo quy định; theo dõi tổng hợp quỹ tiền lương, tính lương và BHYT,
BHXH, KPCĐ……
Kế toán vật tư, hàng hóa: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình
nhập xuất hàng hóa, CCDC, đồng thời tham gia định mức vật tư dự trữ đảm bảo,
hợp lý, giúp quá trình kinh doanh xảy ra liên tục không bị ngừng trệ do thiếu vật
tư, hàng hóa.
Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi số lượng hàng hóa bán ra thông

qua các háo đơn, ghi chép phản ánh doanh thu bán hàng. Đồng thời theo dõi
công ty chi tiết của từng đại lý, khách hàng, tính các khoản giảm giá chiết khấu
Sinh viên : Hoàng thị Dung – MSSV: 11021923 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
và các khoản thuế ở khâu tiêu thụ.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý tiền mặt, thực hiện lênh thu chi thanh toán
trên cơ sở các chứng từ gốc có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc; ghi
sổ quỹ các phần thu chi cuối ngày đối chiếu với kế toán thanh toán
1.4.2 Các chính sách, chế độ tại công ty.
- Chế độ kế toán áp dụng : Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban
hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
- Niên độ kế toán : Ngày bắt đầu một niên độ kế toán mới là ngày 01/01 và
kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Hình thức kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ.
- Đơn vị tiền sử dụng trong kế toán : Đồng Việt Nam.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : Theo giá gốc.
+ Nguyên tắc tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : Bình quân gia quyền.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao TCSĐ : Theo phương pháp đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay : Ghi nhận vào chi phí tài chính trong
năm khi phát sinh.
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả : Theo thực tế phát sinh.
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản dự phòng phải trả : Thỏa mãn chuẩn mực
kế toán số 18 “ các khoản dự phòng, tài sản và nợ tềm tàng ’’.
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái : Ghi nhận theo tỷ giá thực
tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Số chênh lệch được ghi vào doanh thu hoặc
chi phí tài chính.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu : Tuân thủ đầy đủ 5 điều kiện ghi nhận

doanh thu quy định tại chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác
’’.
- Các nghĩa vụ về thuế :
+ Thuế GTGT : Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Việc kê
Sinh viên : Hoàng thị Dung – MSSV: 11021923 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
khai tính thuế GTGT theo hướng dẫn của Luật thuế hiện hành ở Việt Nam.
+ Thuế TNDN : Công ty áp dụng mức thuế suất thuế TNDN 25% trên lợi
nhuận chịu thuế.
1.4.3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại công ty.
Hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty : Xuất phát từ đặc điểm tổ chức
kinh doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính của công ty, hệ thống tài
khoản của công ty bao gồm hầu hết các tài khoản ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ – BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mặt khác do
tính chất đặc thù của hoạt động kinh doanh mà công ty tiến hành mở các tài
khoản chi tiết để phục vụ cho hoạt động quản lý của mình.
1.4.4 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại công ty TNHH Sơn Đào.
Công ty TNHH Sơn Đào sử dụng hệ thống chứng từ kế toán hiện hành theo
quyết định 48/2006/ QĐ- BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính bao gồm các chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn trong các Doanh
nghiệp. Theo nội dung kinh tế, có các loại chứng từ sau:
- Chứng từ tiền tệ :
+ Phiếu thu.
+ Phiếu chi.
+ Giấy báo Nợ.
+ Giấy báo Có.
+ Giấy đề nghị tạm ứng.
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng.
+ Bảng kiểm kê quỹ.
+ Và một số chứng từ liên quan khác.

- Chứng từ bán hàng và CCDV :
+ Hợp đồng kinh tế.
+ Hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Phiếu thu, Giấy báo Có ngân hàng.
+ Một số chứng từ liên quan khác.
- Chứng từ về lao động, tiền lương:
Sinh viên : Hoàng thị Dung – MSSV: 11021923 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
+ Bảng chấm công.
+ Bảng chấm công làm thêm giờ.
+ Bảng thanh toán tiền lương.
+ Bảng thanh toán tiền thưởng.
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.
+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Chứng từ về TSCĐ:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ.
+ Biên bản thanh lý TSCĐ.
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
+ Biên bản kiểm kê TSCĐ.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều lập chứng từ kế toán và chỉ lập một lần
cho một nghiệp vụ với đủ số liên quy định, đủ chữ ký của người lập, Kế toán
trưởng và người đại diện hợp pháp của Công ty và phải có đầy đủ các yếu tố bắt
buộc của chứng từ. Mọi chứng từ sẽ được lưu giữ ở Phòng Tài vụ của Công ty.
1.4.5 Tổ chức hình thức sổ kế toán tại công ty TNHH Sơn Đào.
Để phù hợp với sự thay đổi trong công tác quản lý, công ty đã không ngừng
hoàn thiện chế độ hạch toán cũng như công tác kế toán. Để đáp ứng yêu cầu tổ
chức công tác kế toán gọn nhẹ, nhanh chóng công ty TNHH Sơn Đào áp dụng
ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ:

+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán được dùng để ghi sổ,kế toán
tiến hành lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ Đăng ký
chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi
làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
+ Cuối tháng, kế toán tiến hành khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ; tính
ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên
Sinh viên : Hoàng thị Dung – MSSV: 11021923 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
+ Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng Tổng hợp
chi tiết ( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài
chính.
Các loại sổ kế toán sử dụng trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ :
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ Cái.
+ Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1.3 : Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Sinh viên : Hoàng thị Dung – MSSV: 11021923 Trang 16
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp kế
toán chứng từ
cùng loại
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra
1.4.6 Tổ chức hệ thống BCTC của công ty TNHH Sơn .
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được lập và trình bày tuân thủ theo
quy định tại quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Bao
gồm :
Bảng cân đối kế toán Mẫu số : B01 - DNN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số : B02 - DNN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số : B03 - DNN
Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số : B09 - DNN
Bảng cân đối tài khoản Mẫu số : F01 – DNN
Báo cáo được lập cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12 hàng năm, với đầy
đủ chữ ký của người lập, kế toán trưởng, Giám đốc và dấu của Công ty.
1.5. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty TNHH
Sơn Đào.
1.5.1 Thuận lợi của công ty.
Hòa nhập vào xu thế toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt
Nam cũng từng bước hội nhập, trên đà phát triển. Đây cũng là một thuận lợi
khách quan cho toàn bộ doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty nói riêng.
Nhận thức được vấn đề này công ty đã không ngừng cải tiến, nâng cao chất

lượng hoạt động của dịch vụ để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Ngoài thuận lợi khách quan mang tầm vĩ mô như trên còn có một số thuận
lợi khác tạo điều kiện làm tiền đề, nền tảng cho sự phát triển của công ty. Đó là:
- Thị trường đang ngày càng được mở rộng, tạo điều kiện cho công ty mở
rộng địa bàn hoạt động.
- Được sự quan tâm của đảng ủy chính quyền địa phương và sự hỗ trợ từ
phía ngân hàng.
- Nhà nước đang có nhiều chính sách,chế độ ưu đãi cho các doanh nghiệp
Sinh viên : Hoàng thị Dung – MSSV: 11021923 Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
trẻ tạo điều kiện cho sự phát triển, đặc biệt là những doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ vệ sinh môi trường.
* Yếu tố chủ quan:
- Đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiệt huyết trong công việc. Đây là yếu tố
tạo sức trẻ, nhận thức nhạy bén kịp thời, nhanh nhạy, phù hợp với nhu cầu của
thị trường.
- Quy chế hoạt động, quản lý của công ty đúng đắn, phương thức lãnh đạo
linh hoạt, nhất là tinh thần đoàn kết của đội ngũ cán bộ toàn công ty trên dưới
một lòng thực hiện nhiệm vụ và phương hướng đặt ra.
1.5.2 Khó khăn của công ty.
Bên cạnh những thuận lợi cũng tồn tại không ít khó khăn ảnh hưởng trực
tiếp tới quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Cụ thể như :
Khi nền kinh tế hội nhập công ty phải đối diện với hàng loạt các đối thủ
cạnh tranh với các phương thức cạnh tranh khác nhau.
Phạm vi hoạt động còn nhỏ, hẹp, chủ yếu là thị trường trong Tỉnh.
Hoạt động quảng bá tên tuổi công ty chưa được quan tân đúng mức.
Đội ngũ cán bộ trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm.
1.5.3. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
- Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, công ty cần đổi mới, kiện
toàn bộ máy quản lý, nâng cao năng lực hoạt động của công ty về mọi mặt.

Đồng thời, công ty cần mở rộng địa bàn hoạt động ra các tỉnh khác, đáp
ứng nhu cầu hội nhập kinh tế nước nhà.
Nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho các cán bộ, công nhân viên
trong công ty. Đồng thời đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công
nhân viên.
Giữ vững thị trường hiện có và mở rộng thị trường. Tiếp tục nâng cao
doanh thu, lợi nhuận của công ty về cả số tuyệt đối và số tương đối.
- Đa dạng hóa các loại dịch vụ của công ty để đáp ứng tốt nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng.
Sinh viên : Hoàng thị Dung – MSSV: 11021923 Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
1.6. Đánh giá chung về công tác kế toán tại công ty TNHH Sơn Đào.
1.6.1. Những ưu điểm.
Công ty TNHH Sơn Đào cho đến nay đã được thành lập và phát triển hơn 7
năm, với chủ trương đường lối đúng đắn và sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán
bộ công nhân viên trong công ty đã từng bước phát triển và ngày càng đứng
vững trên thị trường : Doanh thu năm sau tăng nhanh và cao hơn năm trước, đời
sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, chất lượng sản phẩm
ngày càng cao.
Cùng với sự trưởng thành và phát triển của công ty, bộ máy kế toán cũng
đạt được những thành tựu đáng kể :
- Thứ nhất : Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối gọn nhẹ,
phù hợp với yêu cầu thực tế của công ty, phù hợp với yêu cầu công việc và trình
độ khả năng chuyên môn của từng người. Do đó đã trở thành bộ máy giúp việc
đắc lực cho lãnh đạo công ty trong các quyết định, đường lối, chính sách tổ chức
sản xuất kinh doanh.
- Thứ hai : Phương thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo kiểu trực
tuyến, nghĩa là tất cả các nhân viên trong phòng kế toán đều dưới sự chỉ đạo trực
tiếp của kế toán trưởng nên công tác kế toán được tiến hành một cách thống
nhất.

- Thứ ba : Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, sử dụng phương pháp này giúp công ty theo dõi một cách đầy đủ
chính xác về giá vốn dịch vụ cung cấp trong kỳ. Nhìn chung công tác tính toán,
ghi chép giá trị giá vốn dịch vụ của công ty là kịp thời, phục vụ cho việc tổng
hợp số liệu và lập báo cáo tài chính.
- Thứ tư : Về hình thức ghi sổ : Công ty đã và đang áp dụng hình thức ghi
sổ “ Chứng từ ghi sổ ”. Đây là hình thức ghi sổ phù hợp với hình thức thực tế
phát sinh của công ty, chứng từ kế toán công ty sử dụng nhìn chung theo đúng
chế độ tài chính ban hành, các nội dung bắt buộc phải có trên chứng từ được
kiểm tra luân chuyển một cách thường xuyên và phù hợp với các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, các nghiệp vụ phát sinh đều có chứng từ gốc đi kèm.
Sinh viên : Hoàng thị Dung – MSSV: 11021923 Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
- Thứ năm : Công ty tổ chức vận dụng hệ hống tài khoản theo đúng quy
định của Nhà nước ban hành, nắm bắt và áp dụng các chế độ kế toán mới phù
hợp.
1.6.2. Một số tồn tại, hạn chế về công tác kế toán.
Bên cạnh những ưu điểm đạt được như trên thì công tác kế toán của công ty
TNHH xây dựng môi trường Trường Thi còn tồn tại một số hạn chế sau :
- Mặc dù phân công trách nhiệm rõ ràng, tuy nhiên phòng kế toán vẫn còn
tình trạng làm việc chồng chéo, không khoa học. Chứng từ không do một người
quản lý nên xảy ra tình trạng thất lạc.
- Bên cạnh máy tính hiện đại và phần mềm kế toán, kế toán viên vẫn ghi sổ
bằng tay.
- Đội ngũ nhân viên kế toán còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm nên vẫn
mắc những sai sót không thể tránh khỏi.
- Trình độ quản lý còn nhiều bất cập.
- Công ty vẫn đang trong quá trình hoàn thiện tổ chức nên vẫn chưa thực
sự bắt kịp được những yêu cầu của thị trường, công tác quản lý còn nhiều điều
phải bổ sung thêm.

Sinh viên : Hoàng thị Dung – MSSV: 11021923 Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
CHƯƠNG 2 :
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SƠN ĐÀO.
2. Khái niệm về bán hàng vá bản chất của quả trình bán hàng
2.11.Khái niệm
Khái niệm : bán hàng là quá trình trao đổi để thực giá trị của bán hàng hóa
là chuyển đổi vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ
(là quá trình xuất giao hàng cho người mua được người mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán)
Cung cấp dịch vụ và thực hiện công việc đã thỏa mãn thuận theo hợp đồng
trong một kỳ hoạch nhiều kỳ như : cung cấp dịch vụ vận tải , du lịch , cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động.
Qúa trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế gồm 2 mặt:
Doanh nghiệp mang bán sản phẩm , hàng hóa cung cấp dịch vụ đồng thời
đã thu được tiền mặt của người mua. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình
trao đổi quyền sở hữu giữa người bán vá người mua trên thị trường hoạt động.
Thị trường hoạt động là thị trường thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện
- Các tài sản bán trên thị trường có tính tương đồng.
- Người mua và người bán có thể tìm thấy nhau bất kỳ lúc nào.
- Giá cả được công khai.
Khi tiến hành giao dịch giữa doanh nghiệp với bên ngoài hoặc bên sử dụng
tài sản doanh thu được xác định baanwngf giá trị hợp lý đó là giá trị tài sản có
thể trao đổi hoặc giá trị của một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện
giữa các bên có đầy đủ hiể biết trong sự trao đổi mang giá trên thị trường hoạt
động.
Hàng hóa cung cấp nhằm thỏa mãn nhu cầu của các tổ chứ kinh tế khác ,
các cá nhân bên ngoài. Trong trường hợp hàng hóa cung cấp giữa các đơn vị
trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn được gọi là bán hàng nội bộ.

Có sự thay đổi về quyền sở hữu hàng hóa, người bán mất quyền sở hữu,
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua. Trong quá trình tiêu thụ hoàng
hóa, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa cho khách hàng một khối lượng hàng
hóa và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh
thu này lá cơ sở của doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
2.1.2 Một số khái niệm khác lien quan đến bán hàng
Doanh thu bán hàng: là tổng hợp của giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kinh tế phát sinh từ các họt động sản xuất kinh doanh
thong thường các doanh nghiệp góp phần làm tang vốn sở hữu.
Doanh thu thuần: là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các
khoản giản trừ doanh thu.
Gía vốn hàng hóa: là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất bán
hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc giá trị mua thực tế của
hàng hóa tiêu thụ.
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giá niêm yết cho khách
hàng mua với số lượng lớn.khoản giảm giá có thể phát sinh trên tùng lô hàng mà
khách hàng đã mua trong một khoảng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính
sách chiết khấu thương mại bên bán.
Giảm giá bán hàng: là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một
phần hàng phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu lỗi thời. Như vậy, giảm giá
hàng bán và chiết khấu thương mại có cùng bản chất như sau : đều là giảm giá
hàng bán và chiết khấu thương mại có cùng bản chất như nhau : đều là giảm giá
cho người mua , song lại phát sinh trong tình huống khác nhau
Hàng bàn bị trả lại: ứng trong kỳ là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
là tiêu thụ bị khách hàng trả lại đồng thời ghi giảm giá vố hàng bán tương
Các loại thuế làm giảm doanh thu: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu, thuế giá trị gia tang tính theo phương thức trực tiếp trên doanh thu bán
hàng theo quy định hiện hành của luật thuế tùy thuộc vào mặt hàng khác nhau.

Thuế tiêu thụ đặc biệt phát sinh khi doanh nghiệp cung cấp các loại sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cho khách
hàng được ghi nhận trong kỳ theo giá bán trả ngay đã bao giồm thuế tiêu thụ đặc
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
biệt(nhưng chưa bao giồm giá trị gia tăng). Doanh thu phải xác định thuế tiêu
thụ đặc biệt phải nộp vào ngân sách nhà nước căn cứ vào doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
2.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng:
Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và quan sát tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm, tiêu thụ về số lượng, chất lượng và
chủng loại.
Phản ánh và giám sát tình hình nhập xuất tồn hàng hóa hướng dẫn các bộ
phận lien quan thực hiện ghi chép ban đầu về hàng hóa.
Xác định và phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí hoạt động, xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tham gia kiểm kê
đánh giá thành phẩm, lập kết quả kinh doanh phân tích tình hình tiêu thụ, lợi
nhuận của doanh nghiệp.
2.1.4 Vai trò của kế toán bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh vô cùng quan trọng không chỉ đối
với doanh nghiệp mà còn đớ với toàn bộ kinh tế quốc tế quốc dân.Việc xác
địnhchính xác kết quả hoạt động kinh doanh là cơ sở xác định chính xác hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp đối với nhà nước thong qua việc nộp thuế, lệ
phí và ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu
quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết hài hòa giữa các lợi ích kinh tế, nhà
nước, tập thể và các cá nhân người lao động.
2.2. Doanh thu bán hàng
2.2.1. Khái niệm doanh thu bán hàng
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của

doanh nghiệp, gốp phần vốn chủ sở hữu.
Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm : tổng giá trị cao có lợi ít kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như : Doanh thu bán hàng ; doanh
thu cung cấp dịch vụ ;doanh thu hoạt động tài chính : tiền lãi ,bản quyền , tổ
chức và lợi nhuận được chia.
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
+ Doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ : là toàn bộ số tiền thu được thu
được chi các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa ,cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ cả phí
thu them ngoài giá bán (nếu có)
2.2.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được thug hi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rũi do và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoạch bán hàng cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý bán hàng hóa như
người sở hữu hàng hóa hoạc kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế và giao
dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng bao gồm: doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu
bán hàng nội bộ.
2.2.3 Nguyên tắc hoạch toán doanh thu bán hàng.
Đối với cở sở kinh tế nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi viết
hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT , các khoản phụ thu,
thuế GTGT phải nộp vào tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản
ánh theo số tiền bán chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
được phảm ánh trên tổng số thanh toán.

Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu thì doanh thu tính trên tổng giá mua bán.
Doanh thu bán hàng kể cả doanh thu nội bộ phải được theo dõi chi tiết theo
từng loại sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của
từng mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu nội bộ là doanh thu của những
sản phẩm hàng hóa cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị chực thuộc trong cùng
một hẹ thống tổ chức như: giá trị của các sản phẩm , hang hóa được dung để trả
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Văn Cư
lương cho công nhân viên, giá trị các sản phẩm đem biếu, tặng hoặc tiêu dung
trong nội bộ doanh nghiệp.
2.3 Các khoản trừ doanh thu.
2.3.1 Khái niệm.
Các khoản trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: là các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng với khối lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hàng
hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giảm giá bán hàng : là khoản giảm trừ cho khách hàng do khách hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Chiết khấu thanh toán.
- Các loại thuế có tính vào giá bán: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá tri gia
tăng…
2.3.2.Nguyên tắc hoạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hoạch toán riêng, trong đó các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được xác định như sau:
Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.
Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng bán
ra trong kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi.

Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hóa đơn bán hàng.
2.4. Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán.
2.4.1: Các phương thức bán hàng
2.4.1.1.Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trược tiếp
Bán hàng trực tiếp là phương thức bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho(hoặc trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. khi giao
hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền
hoặc có quyền thu tiền của người mua, giá trị của hang hóa hoàn thành, doanh
25

×