Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

199 Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.32 KB, 79 trang )




Trang 1

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG .....................................................................1
1.1: Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị trường ......................... …...1
1.1.1: Kinh tế thị trường và những qui luật kinh tế cơ bản. ............................... 1
1.1.1.1: Khái niệm nền kinh tế thị trường ...........................................................1
1.1.1.2: Những qui luật kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường. .................2 2
1.1.2: Định nghĩa Ngân hàng thương mại ............................................................3
1.1.3: Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại...................................3
1.1.3.1: Nghiệp vụ tạo vốn - nghiệp vụ nợ ..........................................................3
1.1.3.2: Nghiệp vụ sử dụng vốn - nghiệp vụ có ..................................................5
1.1.3.3: Nghiệp vụ trung gian, nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng ...........7
....................................................................................................7
1.2: Hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực trong lĩnh vực ngân hàng ..................8 8
1.2.1: Cơ hội đối với ngân hàng Việt Nam trong xu thế hôi nhập .......................8
1.2.2: Những thách thức đối với Ngân hàng thương mại Việt nam
trong xu thế hội nhập ........................................................................................10
1.2.2.1: Dư nợ cho vay và tổng tài sản có tăng nhanh trong khi
vốn tự có tăng chậm ..........................................................................................10
1.2.2.2: Chi phí đầu tư cho phát triển và hiện đại hoá các dịch vụ
ngân hàng tăng nhanh không tương ứng với hiệu quả đem lại .........................11
1.2.2.3: Rủi ro các khoản cho vay trung dài hạn đối với
doanh nghiệp nhà nước ......................................................................................12
1.2.2.4: Thách thức về trình độ cán bộ trước yêu cầu hội nhập ........................13


1.2.2.5: Khả năng sinh lời Ngân hàng thương mại Việt Nam thấp ...................13
1.2.2.6: Yêu cầu về trình độ máy móc thiết bị ở trình độ cao hơn ....................14
1.2.2.7: Tính liên kết giữa các ngân hàng thương mại trong nước
tạo thành sức mạnh cạnh tranh còn nhiều bất cập ............................................15
1.2.2.8: Những khách hàng lớn bị Ngân hàng nước ngoài lôi cuốn ..................15
1.2.3: Đánh giá sức cạnh tranh của Ngân hàng thương mại



Trang 2

.......................16
.................18
..........................21
...................21
.......................21
......................23
...........................23
.................................24
....................................36
........ 41
NG
..............................47
Việt Nam trong xu thế hôi nhập .................................................
1.2.3.1: Các yếu tố nội tại của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam ..........................................................................................................16
1.2.3.2: Các yếu tố về con người .......................................................................17
1.2.3.3: Nhu cầu của khách hàng .......................................................................17
1.2.3.4: Lĩnh vực có liên quan và phụ trợ .........................................................17
1.2.4.: Các nguyên tắc – yêu cầu của hội nhập .................................................18

1.2.4.1 . Nguyên tắc hội nhập ............................................................................18
1.2.5.2. Các yêu cầu về hội nhập quốc tế .........................................
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
2.1. Tình hình kinh tế xã hội Thành phố Cần Thơ giai đoạn
năm 2002 - 2004..............................................................................
2.1.1: Thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế xã hội
của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2002-2004 ............................
2.1.2: Tình hình kinh tế xã hội của Thành phố Cần Thơ trong
giai đoạn 2002 - 2004 ........................................................................................22
2.2. Thực trạng hoạt động của ngân hàng trong thời gian qua ....
2.2.1. Những thành tựu và hiện trạng hoạt động của ngân hàng
Việt Nam sau hơn 15 năm đổi mới (1988-2004) .................
2.2.1.1. Những thành tựu nổi bật của ngân hàng sau hơn 15
năm qua ............................................................................................................23
2.2.1.2. Những tồn tại và bất cập chủ yếu ........................
2.2.2: Thực trạng hoạt động của ngân hàng trên địa bàn
Thành Phố Cần Thơ giai đoạn 2002-2004 .........................................................30
2.2.2.1: Về huy động vốn ...................................................................................30
2.2..2.2: Hoạt động cấp tín dụng ngân hàng......................................................34
2.2.2.3: Thực trạng về hoạt động dịch vụ ngân hàng ....
2..2.2.4: Hiệu quả hoạt động của NHTM trên địa bàn
Thành phố Cần Thơ...................................................................................
CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘ
CỦA NHTM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ ....................................................



Trang 3


.....................47
............................55
..............................64
PHẦN KẾT LUẬN ..........................................................................................71
- N ại
- W i
-
- UB ân
- A ng
- F i
-
- I g
- BIDV: Ng Phát Triển
- GDP: c dân.
-HSBC: Ngân Thượng Hải
3.1: Chủ trương định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động
của ngân hàng trên địa bàn TP Cần Thơ .......................................
3.2: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng
trong xu thế hội nhập..........................................................................................48
3.2.1: Giải quyết các khoản nợ khó đòi..............................................................49
3.2.2: Nâng mức vốn điều lệ. .............................................................................52
3.2.3: Các qui định về an toàn và tiêu chuẩn an toàn.........................................54
3.2.4: Việc kiểm toán và kiểm soát nội bộ .............................
3.2.5: Đa dạng hoá sản phẩm dịc vụ , phát triển công nghệ
ngân hàng ...........................................................................................................55
3.2.6.Nâng cao chất lương đào tạo đội ngũ cán bộ. .............
3.3: Các kiến nghị đối với cơ quan nhà nước để nâng cao
hiêu quả hoạt động của ngân hàng trong xu thế hội nhập..................................67
3.3.1: Kiến nghị đối với chính phủ.....................................................................67

3.3.2: Kiến nghị đối với chính quyền địa phương .............................................69
3.3.3: Kiến nghị đối với ngân hàng thương mại................................................69
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HTM: Ngân hàng thương m
- IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
TO: Tổ chức thương mại thế giớ
- NHNN: Ngân hàng Nhà Nước
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
ND: Uỷ Ban Nhân D
- L/C: Thư tín dụng
TM: Máy rút tiền tự độ
- HCM: Hồ Chí Minh
DI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoà
VCB: Ngân hàng Ngoại Thương
CB: Ngân hàng Công Thươn
- ACB: Ngân hàng Á Châu
ân hàng Đầu Tư và
- NH: Ngân hàng
Tổng sản phẩm quố
- QĐ: Quyết định
hàng Hồng Kông và



Trang 4

Lời MỞ ĐẦU
øng khác cũng
G MẠI
û hoạt

động t ø hết sức cần thiết và mang tính thực tiễn cao
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tập trung vào các nội dung:

1. Tính thiết thực của đề tài
Trong tiến trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, các họat động của ngân
hàng thương mại không còn bó hẹp trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia, mà
hoạt động thương mại đã được mở rộng trên phạm vi tất cả các nước trên thế giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu và một yêu cầu khách quan đối với
bất kỳ một quốc gia nào trong quá trình phát triển . Xu hướng này ngày càng hình
thành rõ nét đặc biệt là nền kinh tế thò trường đang trở thành một sân chơi chung
cho tất cả các nước, thò trường tài chính đang mở rộng phạm vi họat động gần như
không biên giới vừa tạo điều kiện tăng cường hợp tác vừa làm sâu sắc và gay gắt
thêm trong quá trình cạnh tranh. Trong lónh vực ngân hàng có thể hiểu hội nhập
quốc tế là việc mở cửa về hoạt động của nền kinh tế đó với cộng đồng tài chính
quốc tế: quan hệï tiền tệ tín dụng và các hoạt động dòch vụ ngân ha
như là việc dở bỏ những cản trở ngăn cách khu vực này với thế giới.
Hội nhập sẽ mang lại cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nhiều
cơ hội để phát triển nhưng đồøng thời có vô vàng những khó khăn thách thức mà hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ gặp phải trong quá trình hội nhập. Để
tồn tại và phát triển hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam không ngừng học
hỏi tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh
trong quá trình toàn cầu hóa. Xuất phát từ yêu cầu trên tôi chọn đề tài: “
BIỆN
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠN
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP TRÊN ĐỊAN BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ” .
Qua đó cho thấy để tồn tại và phát triển, đủ sức cạnh tranh với ngân hàng
nước ngoài các Ngân hàng thương mại phải không ngừng nghiên cứu, học hỏi nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tìm mọi biệp pháp nâng cao hiệu qua
rong giai đoạn hiệân nay la
2. Mục đích nghiên cứu:




Trang 5

Nghiên cứu một cách có khoa học những lý luận cơ bản về cung cầu, cạnh
tranh, ngân hàng thương mại, nghiệp vụ của Ngân hàng trong cơ chế thò trường,
tầm quan trọng và sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Qua thành tựu và hiện trạng hoạt động của Ngân hàng Việt Nan, đồng thời
phân tích thực trạng hoạt động của Ngân hàng thương mại Cần Thơ giai đoạn
2002-2004, xác đònh được những thuận lợi, khó khăn, hạn chế trong việc huy động
vốn, cho vay và hoạt động dòch vụ của Ngân hàng.
Tìm ra các biện pháp nhằêm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng
phù hợp với đònh hướng phát triển của Thành phố Cần Thơ và đề xuất những kiến
nghò trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu có sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp thống kê kết hợp với phương pháp so sánh để phân tích và
làm rõ những vấn đề cơ bản của luân văn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luậân văn là hiện trạng hoạt động của
Ngân hàng thương mại Việt Nam so với Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới,
tình hình kinh tế xã hội Thành phố Cần Thơ, thực trạng hoạt động của các Ngân
hàng thương mại trên đòa bàn Thành Phố Cần Thơ và tìm ra giải pháp để nâng cao
hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
5. Ý nghóa khoa học và thực tiễn:
Luận văn đã nêu lên được thực trạng hoạt động của hệ thống Ngân hàng
Thương mại Việt Nam trên đòa bàn Cần Thơ, qua phân tích đưa ra những nhận xét
về những tồn tại và khó khăn trong hoạt động của Ngân hàng. Bên cạnh đó luận
văn đã nêu lên được vai trò và tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt

động của Ngân hàng trong xu thế hội nhập với những giải pháp và kiến nghò cụ thể
phù hợp với tình hình thực tế .
Với nguyện vọng luận văn sẽ góp một phần nào đó trong việc cũng cố phát
triển, nâng cao hiệu quả họat động của các ngân hàng thương mại trên đòa bàn



Trang 6

Thành Phố Cần Thơ trong xu thế hội nhập. Mong rằng các giải pháp trình bày
trong luận văn sẽ được áp dụng rộng rãi trong hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn nhiều hạn chế, luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy Cô và
những người quan tâm đến lónh vực ngân hàng để giúp tôi hoàn thiện trong công
tác nghiên cứu sau này.
Xin chân thành cám ơn Quý Thầy Cô Khoa Sau Đại Học, Khoa Tài Chính
Doanh Nghiệp và Kinh Doanh Tiền Tệ Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ
Chí Minh. Đặc biệt là PGS.TS Trần Hoàng Ngân người đã bỏ nhiều công sức
hướng dẫn giúp tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng kính chào!






























Trang 7

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG CƠ
CHẾ THỊ TRƯỜNG

1.1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG :
1.1.1 Kinh tế thò trường và những quy luật kinh tế cơ bản:
1.1.1.1 Khái niệm nền kinh tế thò trường:.
Trong qúa trình phát triển của nhân loại, kinh tế thò trường xuất hiện như
một yêu cầu khách quan của kinh tế hàng hóa . Tuy nhiên, không có sự đồng nhất

giữa kinh tế thò trường và kinh tế hàng hóa. Về mặt lòch sử, kinh tế hàng hóa có
trước kinh tế thò trường, kinh tế hàng hóa ra đời thì kinh tế thò trường cũng xuất
hiện, nhưng không có nghóa đó là nền kinh tế thò trường . Với sự tăng trưởng của
kinh tế hàng hóa, thò trường được mở rộng, phong phú và đồng bộ, các quan hệ thò
trường tương đối hoàn thiện thì kinh tế thò trường mới xuất hiện . Như vậy, nền
kinh tế thò trường không phải là một giai đoạn khác biệt, độc lập, đứng ngoài nền
kinh tế hàng hóa mà là giai đoạn phát triển cao của nền kinh tế hàng hóa và vận
động theo cơ chế thò trường .
Nền kinh tế thò trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thò trường, ở đó
sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, và sản xuất cho ai được quyết đònh thông qua
thò trường . Trong nền kinh tế thò trường các quan hệ kinh tế của các cá nhân, các
doanh nghiệp đều biểu hiện qua mua bán hàng hóa, dòch vụ trên thò trường. Thái
độ cư xử của từng thành viên tham gia thò trường là hướng vào tìm kiếm lợi ích của
chính mình theo sự dẫn dắt của giá cả thò trường . Nền kinh tế thò trường phải được
hoạt động trong môi trường do các qui luật kinh tế khách quan chứa đựng trong bản
thân nó chi phối .
1.1.1.2: Những qui luật kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thò trường:.
a. Qui luật giá trò .
Theo kinh tế học Macxit, ở đâu có sản xuất hàng hóa thì ở đó có sự hoạt
động của qui luật giá trò. Yêu cầu của qui luật giá trò là sản xuất và trao đổi hàng
hóa trên cơ sở hao phí thời gian lao động xã hội cần thiết . Còn trong lưu thông,



Trang 8

việc trao đổi mua bán hàng hóa phải trên cơ sở ngang giá . Tức là lấy hao phí lao
động trong việc sản xuất ra hàng hóa làm căn cứ để trao đổi những giá trò sử dụng
khác nhau .
Tác động của qui luật giá trò là điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa ;

kích thích cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động; thực hiện sự bình tuyển tự
nhiên và phân hóa người sản xuất thành kẻ giàu, người nghèo .
b. Qui luật cung cầu:
Qui luật cung cầu là mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa cung và cầu
với việc hình thành giá cả . Cầu là hình thức biểu hiện của nhu cầu về hàng hóa và
dòch vụ trên thò trường được đảm bảo bằng khối lượng tiền tệ và giá cả nhất đònh .
Nói cách khác là nhu cầu có khả năng thanh toán, cung là khối lượng hàng hóa và
dòch vụ mà các chủ doanh nghiệp mang ra thò trường với giá cả nhất đònh, hoặc
cung là số hàng hóa có khả năng thực tế cung cấp cho thò trường .
Tác dụng của qui luật cung cầu là điều tiết sản xuất, lưu thông và tiêu dùng;
làm biến đổi dung lượng và cơ cấu thò trường, kích thích tiến bộ và phân công lao
động; quyết đònh giá cả thò trường .
c. Qui luật cạnh tranh:.
Cạnh tranh là giành giật những điều kiện thuận lợi để chiếm ưu thế trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các nhà kinh tế đã phân tích thò trường thành
những loại cạnh tranh như cạnh tranh hoàn hảo; cạnh tranh không hoàn hảo; cạnh
tranh độc quyền .
Tác động của qui luật cạnh tranh là sử dụng các nguồn tài nguyên một cách
tối ưu; khuyến khích tiến bộ kỹ thuật; làm tăng thu nhập do đạt lợi nhuận cao; thỏa
mãn nhu cầu của người tiêu dùng; tạo nên sự linh hoạt trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.1.2: Đònh nghóa Ngân hàng thương mại :
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử



Trang 9

dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện

thanh toán.
1.1.3: Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lónh
vực tiền tệ, tín dụng, nghiệp vụ của nó có thể chia thành những nhóm sau : Nghiệp
vụ tạo vốn - nghiệp vụ nợ ; Nghiệp vụ sử dụng vốn - nghiệp vụ có ; Nghiệp vụ
trung gian- nghiệp vụ kinh doanh dòch vụ ngân hàng .
1.1.3.1: Nghiệp vụ tạo vốn - Nghiệp vụ nợ :
Là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, được gọi
là nghiệp vụ cơ bản vì các nguồn vốn này nằm bên tài sản nợ trên bảng tổng kết
tài sản của ngân hàng thương mại gồm có :
a. Vốn điều lệ và các quỹù :
Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là nguồn vốn ban đầu và
được bổ sung trong quá trình hoạt động.
Vốn điều lệ: là số vốn ban đầu khi ngân hàng mới bắt đầu đi vào hoạt động
và được ghi vào bảng điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ ít nhất phải bằng mức
vốn pháp đònh do nhà nước qui đònh phải lớn hơn mức tối thiểu do Nhà nước qui
đònh mà ngân hàng phải có để được phép hoạt động .
Các qũy ngân hàng được hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt động bao
gồm các quỹ được trích từ lãi ròng hàng năm của ngân hàng : qũy dự trữ bổ sung
vốn điều lệ, qũy đầu tư phát triển, qũy dự phòng tài chính, qũy dự phòng trợ cấp
mất việc làm, qũy khen thưỡng, phúc lợi .
Nguồn vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng, nhưng nó đóng vai trò quan trọng vì đó là cơ sở để tiến hành
kinh doanh , thu hút những nguồn vốn khác .
Ngoài ra còn có các quỹ được hình thành bằng cách trích và tính vào chi phí
hoạt động của ngân hàng : quỹ khấu hao cơ bản, sửa chửa tài sản, quỹ dự phòng để
xử lý rủi ro.





Trang 10

b. Vốn huy động
- Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà chủ của nó chỉ được rút ra khi tới
hạn hoặc muốn rút ra phải báo trước.
- Tiền gửi không kỳ hạn : là khoản tiền gởi của các tổ chức và cá nhân gởi
vào ngân hàng không nhằm mục đích sinh lợi mà nhằm đảm bảo an toàn và thực
hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng . Đây là
loại tiền gửi mà người sở hữu nó có thể rút ra để sử dụng bất kỳ lúc nào .
+ Vốn huy động từ việc phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu chứng chỉ
tiền gửi của ngân hàng .
c. Nguồn vốn đi vay :
Trường hợp vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu kinh
doanh Ngân hàng thương mại có thể vay vốn
- Vay trong nước:
+ Vốn vay của Ngân hàng Nhà nước : Khi ngân hàng Nhà nước nhận cho
vay, chiết khấu, tái chiến khấu các giấy tờ có giá của Ngân hàng thương mại .
+ Vốn vay của các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác thông
qua thò trường tiền tệ ngắn hạn .
- Vốn vay của các Ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng quốc tế .
d. Nguồn vốn tiếp nhận:
Đây là nguồn vốn mà các Ngân hàng thương mại nhận ủy thác từ các tổ
chức trong hoặc ngoài nước, từ ngân sách Nhà nước để cho vay theo kế hoạch tập
trung theo chỉ đònh của Nhà nước.
e. Các nguồn vốn khác:
Vốn phát sinh trong qúa trình hoạt động của ngân hàng như khi làm đại lý,
dòch vụ thanh toán, bán chứng phiếu có giá, làm trung gian thanh toán.
1.1.3.2:Nghiệp vụ sử dụng vốn - nghiệp vụ có
1.1.3.2.1. Thiết lập dự trữ và các qũy dự trữ :

Dự trữ nhằm duy trì khả năng thanh toán thường xuyên của khách hàng và
bản thân ngân hàng bao gồm : tiền mặt tại qũy và tiền gửi bắt buộc tại ngân hàng



Trang 11

Nhà nước, tiền gửi tại các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác để đáp
ứng nhu cầu thanh toán, tiền đầu tư vào các chứng phiếu có giá để sinh lợi; Qũy dự
trữ trích theo tỷ lệ phần trăm theo qui đònh trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng
bao gồm : trích 5% lợi nhuận ròng hàng năm để bổ sung vốn điều lệ và qũy dự
phòng rủi ro.
1.1.3.2.2: Nghiệp vụ tín dụng .
Tín dụng là một trong những nghiệp vụ chính của Ngân hàng thương mại .
Cơ cấu thu nhập trong nghiệp vụ này mang lại luôn chiếm tỷ lệ lớn . Khi nền kinh
tế càng phát triển, nhu cầu vốn kinh doanh trong xã hội càng nhiều, vai trò của
nguồn vốn tín dụng càng quan trọng. Ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu vốn
của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín dụng sau :
a. Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá
Là việc ngân hàng mua lại thương phiếu của khách hàng, đây là những
thương phiếu còn trong thời hạn hiệu lực . Người sở hữu thương phiếu khi bán cho
ngân hàng sẽ nhận một số tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ cho lợi tức chiết
khấu do ngân hàng qui đònh .
b. Nghiệp vụ tín dụng thế chấp
Tín dụng thế chấp là một hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản thế
chấp của khách hàng, tài sản này phải là tài sản hợp pháp thuộc quyền sở hữu của
người vay, có thể bán được nhanh chóng . Khi cho vay, ngân hàng cho vay theo
một tỉ lệ trên trò giá thực tế của tài sản thế chấp và ngân hàng chỉ giữ giấy chủ
quyền về tài sản và văn thư thế chấp có xác nhận của công chứng, khi hết hạn vay
người vay phải hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng để nhận lại các giấy tờ trên, nếu

không trả được nợ và lãi ngân hàng được quyền yêu cầu tòa án cho lệnh phát mãi
tài sản để thu nợ .
c. Nghiệp vụ tín dụng ứng trước vào tài khoản
Đây là thể thức cấp tín dụng mà trong đó ngân hàng đồng ý cho khách hàng
sử dụng một mức tín dụng nhất đònh trong thời gian nhất đònh, đồng thời hai bên ký
kết với nhau một hợp đồng tín dụng . Mức cho vay có thể thực hiện theo 2 cách :



Trang 12

chuyển tất cả khoản tiền vay vào tài khoản tiền gửi, hoặc cho phép khách hàng sử
dụng dần số tiền vay bằng cách phát hành séc hoặc các công cụ thanh toán khác
ngay trên tài khoản vãng lai .
d. Nghiệp vụ tín dụng thuê mua và tín dụng đầu tư
- Tín dụng thuê mua : là việc ngân hàng đứng ra mua tài sản của người cung
cấp để cho thuê đối với người có nhu cầu sử dụng . Khi hợp đồng cho thuê hết hạn,
người đi thuê có thể trả lại tài sản đó cho ngân hàng , xin gia hạn thêm hợp đồng
hoặc mua lại tài sản đó theo giá cả thoả thuận với ngân hàng .
- Tín dụng đầu tư : thực chất là khoản cho vay trung, dài hạn của ngân hàng
để tài trợ cho các doanh nghiệp trong các dự án đầu tư như các công trình xây
dựng, cải tạo mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh ...
e . Nghiệp vụ bảo lãnh .
- Xét theo khía cạnh học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “ tín
dụng chử ký - Signature Credit” , là hoạt động không dùng đến vốn của ngân
hàng.
- Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy đònh bảo lãnh ngân hàng là
một hình thức cấp tín dụng, được thực hiện thông qua sự cam kết bằng văn bản của
tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc thực hiện nghóa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghóa vụ đã cam kết .

- Trong thương mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng được xem như một loại
hình tài trợ ngoại thương, nhằm chống đỡ những tổn thất của người thụ hưởng bảo
lãnh do sự vi phạm nghóa vụ của bên đối tác liên quan .
f. Nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng
Đây là loại tín dụng cho vay tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu
dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình để trang trãi nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia
đình, xe cộ, giáo dục, y tế ...
1.1.3.2.3: Nghiệp vụ đầu tư:.
Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thực hiện kinh doanh kiếm lãi như các
doanh nghiệp khác như :



Trang 13

+ Đầu tư chứng khoán bằng cách cho các công ty cổ phần đã hoạt động, các
xí nghiệp vay bằng cách mua trái khoán xí nghiệp, cho Ngân sách vay bằng cách
mua công trái, đầu tư vào các công ty bằng cách mua cổ phiếu công ty .
+ Hùn vốn, liên doanh ...là các biện pháp trực tiếp góp vốn đối với các
doanh nghiệp để thành lập các công ty, xí nghiệp mới .
Theo luật Ngân hàng qui đònh, Ngân hàng thương mại chỉ được phép dùng
nguồn vốn tự có để thực hiện nghiệp vụ đầu tư .
1.1.3.3: Nghiệp vụ trung gian - Nghiệp vụ kinh doanh dòch vụ ngân hàng:
Đây là những nghiệp vụ mà Ngân hàng thương mại thực hiện theo sự ủy
nhiệm của khách hàng để hưởng tiền hoa hồng như :
+ Chuyển tiền cho khách hàng sang đòa phương khác để họ sử dụng theo
yêu cầu hoặc trả cho một người nào đó .
+ Thu hộ :Ngân hàng đứng ra thay mặt khách hàng để thu các khoản kỳ
phiếu đến hạn, chứng khoán, hàng hóa đã bán để thu cổ tức .. .
+ Ủy thác là nghiệp vụ mà ngân hàng làm theo ủy thác của khách hàng như

quản lý tài sản hộ, chuyển gia tài hộ, bảo quản tài sản có giá .. .
+ Mua bán hộ: theo ủy nhiệm của kháchhàng, ngân hàng đứng ra phát hành
cổ phiếu hoặc trái khoán công ty hoặc trái khoán Nhà nước, hoặc mua bán ngoại
tệ, kim khí quý , đá quý cho khách hàng .
+ Làm tư vấn về tài chính, tiền tệ như cung cấp thông tin, hướng dẫn chính
sách tài chính tiền tệ, thương mại, lập dự án đầu tư tín dụng, ủy thác đầu tư ... cho
khách hàng .
Như vậy, nền kinh tế thò trường thông qua những qui luật của nó đã tạo ra
những động lực rất lớn cho sự tăng trưởng kinh tế, song cũng sẽ sẳn sàng đào thải
những cá nhân hoặc tổ chức kinh tế không thích ứng, chính những đòi hỏi này, hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thò trường rất đa
dạng và phong phú, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu ngày càng cao của các cá nhân
và tổ chức kinh tế . Trong tương lai, ngân hàng thương mại phải không ngừng tìm
tòi, phát triển và mở rộng những hình thức cấp tín dụng, tăng cường khả năng cung



Trang 14

cấp dòch vụ tiện ích cho khách hàng để hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại ngày càng phát triển .
1.2: HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ KHU VỰC TRONG LĨNH VỰC
NGÂN HÀNG:
Hệ thống Ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với những cơ hội và thách thức
của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, nghóa là ngân hàng trực tiếp cạnh
tranh với các ngân hàng đa quốc gia đầy tiềm lực ngay tại sân chơi của mình.
Những biểu hiện xu thế toàn cầu hoá thò trường tài chính diễn ra tác động đếùn hệ
thống ngân hàng: cơ chế tỉ giá thả nổi và đồng tiền chuyển đổi, sự phát triển cao
của công nghệ, mức độ cạnh tranh trên thò trường tài chính quốc tế ngày càng gay
gắt và mức độ rủi ro ngày càng cao... Với những nhân tố tác động trên đãê tạo ra

những cơ hội và thách thức:
1.2.1: Cơ hội đối với Ngân hàng Việt Nam trong xu thế hội nhập:
Hội nhập kinh tế quốc tế thành công sẽ đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội
như mở rộng thò trường, tập trung những kinh nghiệm về quản lý , kế thừa những
thành tựu khoa học của các nước đi trước, tăng khả năng thu hút đầu tư và sự
chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ, nâng vò thế của Việt nam trên trường
quốc tế.
Đối với ngành ngân hàng tài chính, hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực
thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống Ngân hàng Việt nam, nâng cao
năng lực quản lý nhà nước trong lónh vực ngân hàng, tăng cường khả năng tổng
hợp, hệ thống tư duy xây dựng các văn bản pháp luật trong lónh vực ngân hàng,
đáp ứng nhu cầu hội nhập và thực hiện cam kết với các tổ chức quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các
ngân hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, đề ra biện pháp tăng
cường giám sát và phòng ngừa rủi ro từ đó nâng cao được uy tín của hệ thống
Ngân hàng thương mại Việt Nam trong các giao dòch tài chính quốc tế. Đồng thời,
các Ngân hàng Việt Nam có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ kinh nghiệm quản



Trang 15

lý và đào tạo đội ngũ cán bộ, phát huy lợi thế so sánh của mình để theo kòp yêu
cầu cạnh tranh quốc tế và mở rộng thò trường ra nước ngoài.
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay cụ thể hơn là sự tham gia tích cực của các
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam buộc các Ngân hàng thương mại Việt Nam
phải chuyên môn hoá sâu hơn về nghiệp vụ ngân hàng, quản trò ngân hàng, quản
trò tài sản nợ, tài sản có, quản trò rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng, nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn, dòch vụ cũ của ngân hàng và phát triển các dòch vụ
mới mà các ngân hàng nước ngoài dự kiến sẽ áp dụng tại Việt Nam. Hơn nữa, việc

mở cửa thò trường cho hàng hoá xuất khẩu Việt nam cũng sẽ là một cơ hội tốt để
các ngân hàng mở rộng kinh doanh. Các Ngân hàng Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội
kinh doanh hơn, có nhiều khách hàng hơn trong lónh vực xuất nhập khẩu.
- Tham gia vào toàn cầu hoá ngành Ngân hàng Việt Nam có điều kiện
tranh thủ vốn công nghệ, kinh nghệm quản lý từ các nước có trình độ phát triển
cao.
- Tạo ra động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân
hàng Việt Nam nhằm đáp ứng các điều kiện hội nhập và thực hiện cam kết với các
đònh chế tài chính, các tổ chức thương mại khu vực và toàn cầu, các cam kết này
ngày càng phức tạp và chặt chẽ hơn theo xu hướng nới lỏng các hạn chế hiện tại
tiến tới mở cửa và tự do hoá toàn diện.
- Tham gia vào hội nhập là có điều kiện đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng
có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
1.2.2: Thách thức đối với ngân hàng trong xu thế hội nhập:
1.2.2.1: Dư nợ cho vay và tổng tài sản có tăng nhanh, trong khi vốn tự có
tăng chậm:
Tiếp tục đổi mới Ngân hàng nước ta trước yêu cầu hội nhập, trong đề án cơ
cấu lại ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà Nước đề nghò Chính phủ và đã
được phê duyệt chủ trương là tỉ lệ an toàn vốn của Ngân hàng thương mại phải
đạt tối thiểu 8%. Theo tiêu chuẩn quốc tế về an toàn vốn hoạt động thì tổng số vốn
tự có trên tổng tài tài sản có cũng phải đạt tối thiểu là 8%.



Trang 16

Thực hiện mục tiêu nói trên đối với các Ngân hàng thương mại nhà nước
để tăng nguồn vốn điều lệ thì phải có các giải pháp tài chính từ nguồn ngân sách
nhà nước. Theo hướng đó từ 2002 đến nay, Ngân hàng Nhà Nước đẫ phối hợp với
Bộ tài chính trình chính phủ thực hiện cấp bổ sung vốn điều lệ cho 5 ngân hàng

thương mại nhà nước ở đợt I là 4.900 tỷ đồng trong năm 2002 và đợt I vào
04/06/2003 là 1.900 tỷ đồng.
Song song cùng với việc bổ sung vốn tự có thì dư nợ cho vay các ngân hàng
thương mại nhà nước cũng tăng nhanh, tổng tài sản có cũng tăng nhanh nhưng tỉ lệ
an toàn cũng không đạt yêu cầu của thế giới. Theo số liệu tạm tính thì vốn tự có
của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn khoảng cuối tháng 11 năm
2004 là 6.100 tỷ đồng trong khi tổng tài sản có là 112.339 tỷ đồng , tỉ lệ này đạt
gần 5,43%. Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển có vốn tự có là 3.800 tỷ đồng nhưng
tổng tài sản có đạt 79.832 tỷ đồng, tỉ lệ đạt gần 4,76%. Ngân hàng Công Thương
Việt nam có vốn điều lệ 3.300 tỷ đồng, tổng tài sản có đạt trên 90.659 tỷ đồng , tỉ
lệ đạt 3,64%. Còn ngân hàng Ngoại Thương thì vốn tự có là 3.200 tỷ đồng trong
khi đó tổng tài sản có là 87.912 tỷ đồng tỉ lệ đạt 3,64%, tỷ lệ bình quân 4
Ngân hàng thương mại nhà nước là 4,2%. Đây là tỉ lệ rất thấp so các nước trong
khu vực và trên thế giới.
Không những tỉ lệ an toàn không đảm bảo mà qui mô vốn tự có của các
Ngân hàng thương mại nhà nước còn quá nhỏ bé, lớn nhất là Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam cũng chỉ đạt 300 triệu USD, trong khi
đó các ngân hàng trong khu vực qui mô tới vài tỷ, thậïm chí vài chục tỷ USD hoặc
cao hơn nữa.
Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần tuy đạt được tỉ lệ an toàn là 8%
hoặc cao hơn nhưng vấn đề đặt ra đối với các ngân hàng này là qui mô còn quá
nhỏ bé. Ngân hàng thương mại cổ phần có qui mô lớn nhất với số vốn chỉ 740 tỷ
đồng là Sài Gòn Thương Tín, hai ngân hàng có số vốn trên 400 tỷ đồng, 3 ngân
hàng có số vốn trên 300 tỷ đồng và 4 ngân hàng có số vốn trên 200 tỷ đồng.
Không nhiều hơn qui mô lớn nhất của Ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam là bao



Trang 17


nhiêu và chỉ bằng 10% qui mô trung bình của các ngân hàng trong khu vực. Song
có một nghòch lý là các ngân hàng thương mại cổ phần không muốn tăng thêm
vốn nữa, vì khi tăng thêm vốn phải phát hành cổ phiếu ra công chúng, như thế sẽ
bò giảm cổ tức hàng năm. Đồng thời họ ngại sẽ bò ảnh hưởng trong hội đồng quản
trò, lo sợ những nảy sinh phức tạp về lợi ích.
1.2.2.2: Chi phí đầu tư cho phát triển và hiện đại hoá các dòch vụ ngân
hàng tăng nhanh không tương ứng với hiệu quả đem lại:
Để cạnh tranh với các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài và Ngân hàng liên
doanh thì các Ngân hàng thương mại trong nước phải đa dạng hoá, phát triển và
hiện đại hoá các nghiệp vụ kinh doanh và dòch vụ ngân hàng. Muốn vậy, phải đẩy
mạnh đầu tư. Song việc chấp nhập dòch vụ của ngân hàng trong nước có giới hạn,
phí dòch vụ thu được không đủ bù đắp chi phí bỏ ra.
Bên cạnh đó các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
với các nghiệp vụ ngân hàng đa dạng và hiện đại, nhất là các nghiệp vụ về phòng
ngừa rủi ro cho chính mình và cho khách hàng của mình như Option, hoán đổi lãi
suất, … . Do đó, một mặt tạo sự hấp dẫn, thu hút khách hàng làm ăn có hiệu quả,
tham gia thò trường quốc tế ở mức độ lớn nhất là các doanh nghiệp có doanh số
xuất nhập khẩu cao. Mặc khác cũng đạt được hiệu quả thực sự trong việc đầu tư
vào phát triển dòch vụ làm các Ngân hàng thương mại trong nước có nguy cơ bò
mất khách hàng tiềm năng này.
Hiện nay, dòch vụ ngân hàng của các Ngân hàng thương mại Việt nam còn
đơn điệu, nghèo nàn, tính tiện ích chưa cao, chưa tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng
cho khách hàng thuộc các thành phần kinh tế trong việc tiếp cận và sử dụng dòch
vụ. Tín dụng vẫn là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu tạo thu nhập cho các ngân
hàng; các nghiệp vụ mới như thanh toán dòch vụ qua ngân hàng, môi giới kinh
doanh, tư vấn dự án chưa phát triển. Cho vay theo chỉ đònh của nhà nước vẫn
chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu tín dụng của các Ngân hàng thương mại nhà nước
Việt Nam. Việc mở rộng tín dụng cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã có
chuyển biến tích cực nhưng còn nhiều vướng mắc. Hầu hết các chủ trang trại và




Trang 18

công ty tư nhân khó tiếp cận được với nguồn vốn của ngân hàng và vẫn phải huy
động vốn bằng các hình thức khác.
Bên cạnh đó các Ngân hàng thương mại thiếu chiến lược kinh doanh hiệu
quả và bền vững. Hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ còn yếu, thiếu tín độc lập,
hệ thống thông tin báo cáo tài chính và thông tin quản lý còn chưa đạt tới các
chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
1.2.2.3: Rủi ro các khoản cho vay trung dài hạn đối với các doanh
nghiệp nhà nước:
Trong những năm gần đây các Ngân hàng thương mại nhà nước đầu tư vốn
trung dài hạn cho các dự án trọng điểm của nhà nước. Song các dự án đó việc đánh
giá hiệu quả khi đầu tư cũng như hiệu quả trong thực tế so với lúc thẩm đònh và
phê duyệt ban đầu có khoảng cách nhất đònh. Do đó các Ngân hàng thương mại
không thu hồi được nợ vay đúng hạn, chưa kể đến các khoản vay không thu hồi
được nợ và lãi do dự án không hiệu quả bò đổ nợ… làm ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của ngân hàng.
Hiện nay vốn đầu tư của các công trình trọng điểm đều trông chờ vào vay
vốn ngân hàng. Tuy nhiên hiện nay dư nợ của các tổng cty rất lớn, vượt xa so với
vốn tự có của doanh nghiệp ở mức độ cao và lớn hơn nhiều so với luật của các tổ
chức tín dụng là dư nợ cho vay một khách hàng lớn nhất không vượt quá 15% vốn
tự có của một Ngân hàng thương mại.
Bên cạnh đó hiện nay huy động vốn trung dài hạn trong dân cư rất khó khăn
mà cho vay đầu tư các công trình trọng điểm các dự án thường là thời hạn dài làm
ảnh hưởng đến nguồn vốn ngân hàng.
1.2.2.4: Thách thức về trình độ cán bộ trước yêu cầu hội nhập:
Yêu cầu về chất lượng và trình độ cán bộ là một yếu tố quan trọng của việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng đã tổ

chức thi tuyển nhân viên mới theo tiêu chuẩn trình độ được đưa ra về chuyên môn,
nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, khả năng làm việc độc lập….Tuy nhiên vẫn còn một



Trang 19

số ngân hàng thương mại tuyểân nhân viên theo truyền thống kiểu cũ, trình độ hạn
chế về mọi mặt, bố trí cán bộ theo lề lối gia đình.
Bên cạnh đó số cán bộ cũ của Ngân hàng thương mại Việt Nam khá đông,
nhưng trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng các yêu cầu trong quá trình
hội nhập. Trong khi đó, lại chưa có biện pháp khuyến khích hợp lý để thu hút nhân
tài và áp dụng công nghệ hiện đại. Cơ cấu tổ chức trong nội bộ nhiều ngân hàng
thương mại còn lạc hậu, không phù hợp với các chuẩn mực quản lý hiện đại đã
được áp dụng phổ biến nhiều năm nay ở các nước.
1.2.2.5:Khả năng sinh lời của Ngân hàng thương mại Việt Nam rất thấp:
Tỉ lệ chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh lời của phần lớn các ngân hàng
thương mại Việt Nam điều thua kém các ngân hàng trong khu vực. Nếu tính và
hạch toán theo thông lệ quốc tế thì thực tế hoạt động của nhiều Ngân hàng thương
mại Việt Nam bò thua lỗ. Tuy nhiên ưu thế của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam so với Ngân hàng nước ngoài là có được mạng lưới chi nhánh rộng khắp các
tỉnh thành trong cả nước, có mối quan hệ truyền thống với khách hàng qua nhiều
năm và điều chủ yếu là có được sự hiểu biết một cách cụ thể các yêu cầu của
khách hàng, khả năng khách hàng và những vấn đề về văn hoá tập tục mà ngân
hàng nước ngoài chưa thể có được. Hiện nay các Ngân hàng thương mại Việt Nam
đang tích cực triển khai đề án tái cơ cấu lại đã được chính phủ phê duyệt, được sự
hổ trợ tích cực của các tổ chức quốc tế như WB, IMF, Chính phủ các nước.
- Thách thức lớn nhất đó là xuất phát điểm và trình độ phát triển của
nền kinh tế nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng còn rất thấp, công nghệ,
tổ chức và trình độ quản lý còn non yếu so với nhiều nước trong khu vực cũøng như

trên thế giới. Trong khi đó mở cửa đồng nghóa với việc chúng ta phải chấp nhận
luật chơi chung bình đẳng áp dụng cho tất cả các nước . Do đóù thách thức này là
rất lớn và khó khăn, đòi hỏi ngành ngân hàng phải nổ lực vươn lên và đẩy mạnh
cải cách để phát triển.



Trang 20

- Quá trình hội nhập có thể sẽ diễn ra một chiều do các Ngân hàng Việt
Nam khó có thể mở rộng hoạt động của mình ra thò trường quốc tế, và nếu có thì
hoạt động cũng ít hiệu quả.
1.2.2.6: Yêu cầu về trình độ máy móc thiết bò ở trình độ cao hơn:
- Hệ thống Ngân hàng Việt Nam sẽ bò cạnh tranh gay gắt bởi các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài do họ có trình độ quản lý và công nghệ cao. Hơn nữa qui mô
vốn của Ngân hàng nước ngoài cũng lớn hơn, ngoài ra trong thời gian đầu để
chiếm lónh thò trường, mở rộng thò phần các Ngân hàng nước ngoài sẽ chấp nhận
lỗ. Vì vậy, các Ngân hàng Việt Nam sẽ bò đặt vào tình thế hết sức khó khăn.
- Việc mở cửa tiến tới tự do hoá trong lónh vực Ngân hàng Việt Nam cùng
với sự phát triển của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam đặêt ra thách
thức mới về mặt điều hành, quản lý, giám sát của Ngân hàng Nhà Nước.
Các Ngân hàng thương mại tập trung hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
bằng việc trang bò máy móc nhập khẩu. Song ở nhiều Ngân hàng thương mại máy
móc trang bò hiện nay đã bò lạc hậu so với mặt bằng chung thế giới. Trong đó
nhiều hệ thống máy móc thiết bò đang sử dụng được trang bò từ các năm trước đây
nay đã lạc hậu. Các Ngân hàng thương mại nước ngoài đang trang bò hệ thống máy
móc với công nghệ hiện đại nhất, thậm chí có loại máy ATM cho phép nhận cả
tiền mặt tự động, giao dòch như một chi nhánh không người. Do đó, nếu thay thế
toàn bộ máy móc, công nghệ hiện nay đòi hỏi chi phí rất lớn, vượt quá khả năng
các ngân hàng thương mại trong nước, nên chỉ có thể thay thế dần từng bước. Bởi

vậy, công nghệ và trang thiết bò của Ngân hàng thương mại trong nước ngày càng
lạc hậu so với mặt bằng chung ngân hàng của các nước tiên tiến trong khu vực và
trên thế giới.
Một thực tế là việc trang bò hơn 200 máy ATM của các Ngân hàng thương
mại trong nước hiện nay rõ ràng có rất nhiều ngân hàng bò thua lỗ trong lónh vực
này. Trong đó nhiều Ngân hàng thương mại trong nước hiện đang trang bò máy
ATM mà thế giới đã có cách đây 10 năm.



Trang 21

1.2.2.7: Tính liên kết giữa các ngân hàng thương mại trong nước tạo thành
sức mạnh cạnh tranh còn nhiều bất cập:
Việc liên kết, hợp tác cho phép phát huy được hiệu quả của hệ thống máy
móc thiết bò, công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh, tiết kiệm chi phí.
Bất cập lớn nhất của vấn đề nói trên là cuộc cạnh tranh về hạ lãi suất cho
vay xuống thấp để thu hút khách hàng, làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
cả cộng đồng ngân hàng, nhất là các Ngân hàng thương mại cổ phần quy mô nhỏ.
Trước tình hình đó các Ngân hàng thương mại nhà nước đã thoả thuận với nhau về
giới hạn thấp nhất là không cho vay dưới 0,6% tháng. Nhưng sau đó Citi bank liên
tục cho vay với lãi suất 0,56-0,58% tháng. Lo sợ mất khách hàng lớn, các doanh
nghiệp có kim ngạch xuất khẩu ổn đònh thường xuyên chiết khấu bộ chứng từ có
giá trò cao, nên Ngân hàng Ngoại Thương đã không thực hiện thoả thuận chung đó.
Bên cạnh đó các Ngân hàng thương mại cổ phần vì không huy động được
vốn nên luôn tăng lãi suất tiền gởi hoặc dùng hình thức khuyến mãi tặng thưởng
nhằm lôi kéo thu hút khách hàng. Điều này gây khó khăn cho các ngân hàng vì
chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra rất thấp.
Sự bất cập còn thể hiện việc kết hợp nối mạng ATM giữa tất cả các ngân
hàng thương mại hay thành lập công ty cổ phần thẻ, sau hơn 1 năm thực hiện

không tiến triển được. Đến nay chỉ có Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương
ký kết nối mạng với Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
1.2.2.8: Những khách hàng lớn bò các ngân hàng nước ngoài lôi cuốn:
Các dự án lớn của các ngành Hàng không, Bưu chính viễn thông, Điện
lực, Dầu khí, Xuất nhập khẩu,… đang và sẽ bò các chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thu hút. Các khách hàng là cá nhân có thu nhập cao và khá cũng sẽ bò lôi cuốn bởi
các dòch vụ chuyển tiền cho con đi du học hay người thân đi chữa bệnh, cung ứng
dòch vụ thanh toán và thẻ tín dụng,…
Hệ thống Ngân hàng Việt nam đã phải chòu tác độïng của xu thế toàn cầu
hoá cả về mặt tích cực lẫn tiêu cực, những tác động này sẽ phát huy ngày càng
mạnh mẽ hơn khi mà chúng ta ngày càng mở rộng các mối quan hệ đối ngoại và



Trang 22

hội nhập sâu hơn vào thò trường tài chính toàn cầu . Tuy nhiên những tác động này
là tất yếu và cần thiết, nếu chúng ta có chính sách tốt, làm chủ được tình thế thì sẽ
có thể tối đa hoá lợi ích và giảm thiểu rủi ro.
1.2.3. Đánh giá sức cạnh tranh của Ngân hàng thương mại Việt Nam
trong xu thế hội nhập:
1.2.3.1. Các yếu tố nội tại của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam:
Xét về vốn, các Ngân hàng thương mại Việt Nam có vốn rất nhỏ, mặc dù
ngân hàng nhà nước đã tiến hành cơ cấu lại vốn tại 4 ngân hàng thương mại quốc
doanh thông qua việc chuyển khoản 2,4 nghìn tỷ VND thành vốn cho các ngân
hàng này, thì theo đánh giá của IMF tỷ lệ vốn/ tài sản đã được điều chỉnh của các
ngân hàng này cũng chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế.
Nếu so với các nước trong khu vực thì vốn tự có của Ngân hàng thương mại
Việt Nam rất thấp so với khu vực, ngân hàng có vốn tự có lớn nhất chỉ có 300 triệu
USD nhỏ nhất chỉ khoản 1 triệu USD, trong khi đó ngân hàng trong khu vực có vốn

tự có là một vài tỷ USD, chỉ bằng 1/5 so với ngân hàng khác trong khu vực. Với
lượng vốn tự có thấp làm giảm khả năng mở rộng tín dụng và tăng khả năng rủi ro
tín dụng .
Một yếu tố nữa là kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đặc biệt là
ngân hàng quốc doanh đang kém dần đi, tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng tài sản ở nhiều
ngân hàng đang ở mức báo động.
Một trong những nguyên nhân chính gây ra sự kém hiệu quả của Ngân hàng
thương mại quốc doanh là quyền tự chủ trong kinh doanh của các ngân hàng chưa
được tôn trọng. Việc cho vay của các ngân hàng này chòu ảnh hưởng của các yếu
tố phi kinh tế đặc biệt là các khoản cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước. Chẳng
hạn như cung cấp khoản vay mà không phải thế chấp tài sản cũng như gia hạn
thêm đối với một số khoản nợ, chuyển nợ ngân hàng thành vốn ngân sách cấp.
Chính vì vậy mà tiềm lực tài chính của các Ngân hàng thương mại tăng rất chậm,
nguồn tài chính để tái đầu tư bò suy kiệt theo chu kỳ xử lý nợ.



Trang 23

Bên cạnh đó thì chi phí cho hoạt độïng, nhất là hoạt động hành chính của các
Ngân hàng thương mại Việt Nam rất cao khoảng 9%, so với mức 2,5-3% của các
ngân hàng trong khu vực.
1.2.3.2. Các yếu tố về con người:
Có thể nói con người luôn giữ vai trò trung tâm trong mọi hoạt động kinh tế
xã hội. Trong lónh vực ngân hàng, con người càng có vai trò quan trọng do đây là
hoạt động dòch vụ, việc duy trì quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng là nhiệm vụ
trung tâm cho sự tồn tại và phát triển của các Ngân hàng thương mại .
Qua số liệu khảo sát năm 1990 và 1997 cho thấy đang có sự giảm mạnh về
tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo giảm từ 39% xuống còn 22% . Trong khi đó tỷ lệ
đào tạo trên đại học và đại học trong toàn ngành tăng đáng kể từ 20% lên 39% .

Tuy nhiên so với các ngân hàng của các nước trong khu vực thì còn rất thấp, cụ thể
tỉ lệ này ở Thái Lan là 65%.
1.2.3.3: Nhu cầu của khách hàng:
Nhu cầu của khách hàng là yếu tố quan trọng nhất trong việc mở rộng các
dòch vụ ngân hàng , có thể nói rằng ngân hàng không thể mở rộng các hoạt đôïng
kinh tế đối ngoại của mình một cách thành công nếu không gắn liền nó với các
hoạt động của các doanh nghiệp trên thò trường nước ngoài. Sự hiểu biết của khách
hàng với dòch vụ ngân hàng còn quá đơn giản, nhu cầu của khách hàng đối với
các sản phẩm và dòch vụ ngân hàng mới chỉ ở mức sử dụng các sản phẩm do ngân
hàng cung cấp.
1.2.3.4: Các lónh vực có liên quan và phụ trợ:
Trong hệ thống ngân hàng các lónh vực có liên quan phụ trợ phải kể đến là:
công nghệ thông tin và tin học trong hoạt động liên ngân hàng được thể hiện thông
qua hệ thống thanh toán. Chính sự phát triển của hệ thống trên đã giúp cho các
giao dòch ngân hàng tăng lên cả về mặt lượng lẫn mặt chất.






Trang 24

1.2.4: Các nguyên tắc – yêu cầu của hội nhập :
1.2.5.1: Nguyên tắc hội nhập:
- Chấp nhận cạnh tranh, mở cửa để phát triển với bước đi thích hợp, đảm
bảo nguyên tắc an toàn , hiệu quả, độc lập tự chủ, bình đẳng và cùng có lợi.
- Sức mạnh của hệ thống Ngân hàng Việt nam phải được gắùp rút cũng cố cả
về mô hình tổ chức, cả về vốn công nghệ và hoạt động nghiệp vụ đảm bảo khả
năng cạnh tranh trên thò trường.

- Lộ trình mở cửa của thò trường tài chính Việt nam phải chú ý đến những
hạn chế và những lợi thế căn bản của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, đồng thời
phải đảm bảo các ngyên tắc của các tổ chức thương mại khu vực và quốc tế mà
chính phủ đã cam kết ( AFTA , Việt – Mỹ, tiến tới WTO)
1.2.5.2: Các yêu cầu về hội nhập quốc tế:
Hội nhập là một xu thế khách quan và tất yếu. Sự phát triển của khoa học
kỹ thuật và cách mạng trong công nghệ thông tin cùng với vai trò ngày càng quan
trọng của các tập đoàn đa quốc gia đã thúc đẩy mạnh mẽ vào quá trình chu chuyển
các nguồn lực quốc gia trên thế giới, đồng thời giảm thiểu các chi phí giao dòch
trên thò trường tài chính ngân hàng quốc tế. Những thay đổi này là động lực thúc
đẩy những biến chuyển cơ bản nhất :
- Để phát huy nguồn lực quốc gia, các nước đã điều chỉnh chính sách vó mô
theo hướng năng động và cởi mở hơn nhằm tạo ra sự thông thoáng cho môi trường
kinh doanh, đầu tư, thương mại và lưu chuyển vốn.
- Để khai thác được các lợi thế so sánh của mình qua tự do hoá thương mại,
tài chính và ngân hàng, các nền kinh tế ngày càng phụ thuộc vào nhau trong khu
vực của mình. Sự hình thành cộng đồng Châu Âu, Khu Vực Mậu Dòch Tự Do Bắc
Mỹ, Diễn đàn Kinh Tế Châu Á Thái Bình Dương,…
- Hội nhập đã khuyến khích quá trình tự do hoá và tư nhân hoá diễn ra
nhanh hơn trên thò trường. Để tạo ra sự cởi mở trong nền kinh tế, các quốc gia đã
nới lỏng tự do hoá các chính sách và khuyến khích sự tham gia đóng góp của khu



Trang 25

vực kinh tế tư nhân, mộït khu vực kinh tế giàu tiềm năng và không thể thiếu được
trong tiến trình phát triển và hội nhập .
- Lónh vực tài chính ngân hàng không nằm ngoài xu thế trên. Từ góc độ một
quốc gia, hội nhập quốc tế về tài chính và ngân hàng có thể đánh giá bằng mức độ

cởi mở về hoạt động tài chính ngân hàng, mức độ giao lưu trong các quan hệ tài
chính , tín dụng, tiền tệ và dòch vụ ngân hàng của một nền kinh tế với cộng đồng
tài chính ngân hàng quốâc tế . Trên góc độ toàn cầu hội nhập trong lónh vực tài
chính ngân hàng là một quá trình kết nối ngày càng gia tăng các thò trường tài
chính ngân hàng xuyên quốc gia để tiến tới phát triển một thò trường thống nhất.
- Sự phát triển của công nghệ cho phép thu hẹp khoảng cách và thời gian và
các khâu trung gian khi thực hiện giao dòch : rút ngắn chu kỳ sản phẩm và đẩy
nhanh tốc độ phát triển của thò trường, đồng thời tạo sự cạnh tranh ngày càng trở
nên gay gắt. Điều này đã khiến các trung gian tài chính ngân hàng phải nâng cao
sức cạnh tranh thông qua tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới, và nhất là nâng cao chất lượng phục vụ với bàn tay khối
óc của đội ngũ cán bộ nhân viên đã và đang được tu dưỡng, rèn luyện.
- Hội nhập cũng đặt ra những yêu cầu nhất đònh với một quốc gia đó là yêu
cầu làm sao tận dụng hết các lợi thế và giảm thiểu các rủi ro của hội nhập. Thật
vậy chỉ có những quốc gia có những điều kiện về môi trường đầu tư hấp dẫn mới
thu hút được các dòng chảy vốn và đầu tư; ngược lại, khi môi trường đầu tư trì trệ,
các luồng vốn sẽ rút đi để lại phía sau là các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ.
Trên con đường hội nhập các quốc gia có thể giảm thiểu rủi ro tài chính bằng việc
thu hút các luồng vốn đầu tư dài hạn như vốn đầu tư trực tiếp (FDI) luồng vốn này
ít rủi ro hơn so với các khoản đầu tư gián tiếp. Kinh nghiệm của cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ khu vực là một quốc gia chỉ có thể hấp thụ hữu hiệu khối lượng
lớn các nguồn vốn quốc tế khi thoả mãn những yêu cầu căn bản:
+ Có một hệ thống tài chính và ngân hàng vững mạnh
+ Hệ thống luật pháp minh bạch
+ Một sân chơi bình đẳng và mở cửa

×