Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh thương mại quang minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.41 KB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ
----------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI QUANG MINH

GV HƯỚNG DẪN: ĐỖ THỊ HẠNH
SV THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ KHÁNH HUYỀN
MSSV

: 11012093

LỚP

: CDKT13BTH

THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới tồn
thể q thầy giáo, cơ giáo trường Đại học Cơng nghiệp TP.Hồ Chí Minh, đặc
biệt là các thầy cô giáo khoa Kinh tế, những người đã dạy dỗ, hướng dẫn em
trong những năm tháng học tập tại trường.


Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cơ Đỗ Thị Hạnh đã ln tận tình giúp
đỡ em trong suốt thời gian học tập và trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt
nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú, anh chị ở Công ty TNHH thương
mại Quang Minh đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc thực tế, được học hỏi
những điều mới cũng như tạo điều kiện thuận lợi, giúp em trong suốt thời gian
thực tập.
Em xin cam đoan bài chuyên đề này là do chính bản thân em thực hiện,
khơng có sự sao chép, những số liệu trong bài là em thu thập được trong thời
gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại Quang Minh. Những lời cam
đoan trên là hồn tồn đúng sự thật, nếu có gì sai sót, em xin chịu hồn tồn
trách nhiệm trước nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 15 tháng06 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thị Khánh Huyền

Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Ngày …. Tháng ….. năm 2013
GIẢNG VIÊN

Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13

TỪ VIẾT TẮT
TSCĐHH
TSCĐ
TNHH
SXKD
TK
XDCB
GTGT
CNV – LĐ
HĐTV
HC
NKCT
TCKT
HĐNN

DIỄN GIẢI
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định
Trách nhiệm hữu hạn
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Xây dựng cơ bản
Giá trị gia tăng
Công nhân viên – lao động
Hội đồng thành viên
Hành chính

Nhật ký chứng từ
Tổ chức kinh tế
Hội đồng nhà nước

Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ

Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh

MỤC LỤC

Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế tốn Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Chủ biên PGS.TS. Võ Văn
Nhị.NXB LĐ – XH 2006
2. Lý thuyết hạch toán kế toán – Chủ biên TS.Nguyễn Thị Đơng – Đại học

QTKD.NXB tài chính. Hà Nội 1999
3. Lý thuyết và thực hành kế tốn tài chính. Chủ biên TS Nguyễn Văn Cơng.
NXB tài chính.Hà Nội 2003.
4. Hệ thống kế toán doanh nghiệp – Vụ chế độ kế toán – Bộ tài chính – NXB tài
chính năm 1996 – Chủ biên PGS – TS Đặng Văn Thanh.
5. Chế độ kế tốn doanh nghiệp – Bộ tài chính – Nhà xuất bản tài chính – Hà
Nội 2006.

Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các tổ
chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật. Họ
phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và
phát triển lợi nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người lao
động. Đối với nhân viên, tiền lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận được sau
thời gian làm việc tại cơng ty. Cịn đối với cơng ty đây là một phần chi phí bỏ ra
để có thể tồn tại và phát triển được. Một công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt
khi kết hợp hài hồ hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch tốn tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan
trọng của doanh nghiệp. Hạch tốn chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ
sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết
quả lao động. Qua đó nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá
thành sản phẩm. Mặt khác cơng tác hạch tốn chi phí về lao động cũng giúp việc

xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Đồng thời nhà nước cũng
ra nhiều quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho
người lao động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao
động riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ở mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có
sự khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngồi ra người lao
động cịn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, Tiền
thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu
thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử
dụng lao động hợp lý, hạch tốn tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao
Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
động, thanh toán tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích người lao
động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ nhận thức như vậy em thấy kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương là rất quan trọng nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương
mại Quang Minh em đã chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện tổ chức cơng
tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH
thương mại Quang Minh” để nghiên cứu thực tế và viết thành chuyên đề này.
Với những hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tế quá ngắn ngủi, với sự giúp
đỡ của lãnh đạo Công ty và các anh chị em trong phịng kế tốn Công ty, em hy

vọng sẽ nắm bắt được phần nào về sự hiểu biết đối với lĩnh vực kế toán tiền
lương trong Cơng ty.
Trong suốt q trình thực tập tại Công ty TNHH thương mại Quang Minh.
Em được học hỏi, trực tiếp tiếp xúc với công việc thực tế. Đây là một kỳ thực tế
khó khăn thử thách với em để khẳng định mình, thể hiện mình. Và em được vận
dụng những kiến thức mà mình đã học tại trường giúp em cũng cố lại kiến thức,
nâng cao chuyên môn nghề nghiệp đạt được những chỉ tiêu đề ra.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đánh giá thực trạng, thơng qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần
hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH thương mại Quang Minh.
2. Đối tượng nghiên cứu.
Cơng tác tổ chức, hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty TNHH thương mại Quang Minh.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Công tác tổ chức, hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty TNHH thương mại Quang Minh trong năm 2012
4. Các phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu là tham khảo các tài liệu, nguyên tắc
Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp chứng từ kế tốn: Dùng để thu thập thơng tin.
+ Phương pháp tài khoản kế tốn: Dùng để hệ thống hóa thơng tin.

+ Phương pháp tính giá: Dùng để tính tốn các số liệu kế tốn làm cơ sở
tính giá thành.
+ Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán: Sử dụng để tổng hợp số liệu từ
các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết.
- Phương pháp phân tích đánh giá là phương pháp tìm hiểu thực trạng của
đơn vị để phân tích và đưa ra những nhận xét đánh giá về đơn vị.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin thông
dụng nhằm khai thác ý kiến của chuyên gia.
5. Bố cục của báo cáo chuyên đề tốt nghiệp.
Nội dung của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong các doanh nghiệp thương mại dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Cơng ty TNHH thương mại Quang Minh.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH thương mại Quang Minh

Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093

Trang 3


Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Đỗ Thị Hạnh

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
1.1. ĐẶC ĐIỂM, VAI TRỊ, VỊ TRÍ CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC

KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Bản chất và chức năng của tiền lương
1.1.1.1. Khái niệm tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động
(hay còn gọi là thị trường lao động), sức lao động là hàng hoá, do vậy tiền lương
là giá cả của sức lao động. Khi phân tích nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà
các quan hệ thị truờng thống trị mọi quan hệ kinh tế, xã hội khác. Các Mác viết
“ tiền công không phải là giá trị hay giá cả của sức lao động mà chỉ là hình thái
cải trang của giả trị hay giá cả sức lao động”
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao
động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống
hiến. Như vậy tiền lương thực chất là khoản trù lao mà doanh nghiệp trả cho
người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương
có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm. Tiền lương có chức năng vơ
cùng quan trọng nó là địn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người lao động chấp
hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động, vừa
tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương
trước hết là số tiền mà nguời sử dụng lao động (người mua sức lao động) trả cho
nguời lao động ( người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương.
Mặt khác, do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lương khơng
chỉ đơn thuần là vấn đề kinh tế mà cịn là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan

Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093

Trang 4


Chương 1: Cơ sở lý luận

GVHD: Đỗ Thị Hạnh
đến đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội
Bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá
của yếu tố sức lao động, tiền lương tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị
trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Tiền lương chính là nhân tố thúc
đẩy năng suất lao động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động.Tiền lương là bộ phận cơ bản (hay duy nhất) trong thu nhập của người lao
động, đồng thời là một trong các chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí đầu vào sản
xuất, cịn đối với người cung ứng sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ
yếu của họ, nói cách khác tiền lương là động lực và là cuộc sống.
Một vấn đề mà các doanh nghiệp khơng thể quan tâm đó là mức lương tối
thiểu. Mức lương tối thiểu đo lường giá trị sức lao động thơng thường trong điều
kiện làm việc bình thường, u cầu một kỹ năng đơn giản với một khung giá các
tư liệu sinh hoạt hợp lý.
Đây là cái “ngưỡng” cuối cùng cho sự trả lương của tất cả các ngành các
doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn có sức lao động để hoạt động kinh doanh, ít
nhất phải trả mức lương khơng thấp hơn mức lương tối thiểu mà Nhà nước quy
định.
Trong quá ttrình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các
chủ doanh nghiệp tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, tiền lương ln ln được tính tốn quản lý chặt chẽ. Đối với
người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ phần thu
nhập chủ yếu với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng đến mức sống
của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích hết thảy của người lao động.
Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khẳ năng lao
động của mình.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần như ở nước ta hiện
nay, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần kinh tế:

Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093

Trang 5


Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
+ Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp
(khu vực lao động được nhà nước trả lương), tiền lương là số tiền mà các doanh
nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà nước trả cho người lao động
theo cơ chế chính sách của nhà nước và được thể hiện trong hệ thống thang
lương, bảng lương do nhà nước qui định.
+ Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chụi sự tác động
chi phối rất lớn của thị trường và thị trường sức lao động. Tiền lương khu vực
này dù vẫn nằm trong khn khổ pháp luật và theo những chính sách của chính
phủ và là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những “mặc cả” cụ thể giữa
một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này tác động
trực tiếp đến phương thức trả công.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan
hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy
chính sáh tiền lương thu nhập ln ln là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:
+Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng xuất lao
động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc . . .ngay trong quá trình lao
động.
+ Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và
các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua
được bằng tiền lương thực tế đó.
Giữa hai loại tiền lương này có mối quan hệ mật thiết với nhau thể hiện qua

công thức:
Tiền lương danh nghĩa
Tiền lương thực tế

=
Chỉ số giá cả hàng hóa và dịch vụ

Như vậy, tiền lương thực tế phụ thuộc cả vào tiền lương danh nghĩa và chỉ
số giá cả hàng hóa, dịch vụ. Chỉ khi nào tiền lương danh nghĩa tăng nhanh hơn
Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093

Trang 6


Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
tốc độ tăng của chỉ số giá cả thì thu nhập thực tế của người lao động mới tăng.
Và tiền lương thực tế mới là yếu tố quyết định khả năng tái sản xuất sức lao
động
1.1.1.2. Nội dung kinh tế của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hóa.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh
nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích
cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
Tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động làm
ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được các định là một bộ phận
của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được xác
định là một bộ phận của thu nhập - kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động

sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là một
yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra hay
nói cách khác nó là yếu tố của chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Do
vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi
phí lao động trong đơn vị sản phẩm, công việc dịch vụ và lưu chuyển hàng hoá.
Quản lý lao động tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh. Tổ chức tốt hạch toán lao động và tiền lương giúp
cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người
lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động, đồng thời nó là
cơ sở giúp cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
Tổ chức cơng tác hạch tốn lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý
tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên
tắc, đúng chế độ khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao,
đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân cơng vào giá thành sản phẩm
Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093

Trang 7


Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
được chính xác.
*Nhiệm vụ kế toán tiền lương gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời
gian kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí
lao động theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuấtkinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chừng từ ghi chép ban đầu về
lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Theo dõi tình hình thanh tốn tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp,

trợ cấp cho người lao động.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương, định kỳ
tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ lương,
cung cấp các thông tin về lao động tiền lương cho bộ phận quản lý một cách kịp
thời.
Có thể nói chí phí về lao động hay tiền lương và các khoản trích theo lương
khơng chỉ là vấn đề được doanh nghiệp chú ý mà còn được người lao động đặc
biệt quan tâm vì đây chính là quyền lợi của họ.
Do vậy việc tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời cho
người lao động là rất cần thiết, nó kích thích người lao động tận tụy với công
việc, nâng cao chất lượng lao động. Mặt khác việc tính đúng và chính xác chí
phí lao động cịn góp phần tính đúng và tính đủ chí phí và giá thành sản phẩm.
Muốn như vậy cơng việc này phải được dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi
quá trình huy động và sử dụng lao động các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc huy động sử dụng lao động được coi là hợp lý khi mỗi loại
lao động khác nhau cần có những biện pháp quản lý và sử dụng khác nhau. Vì
vậy việc phân loại lao động là rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp, tùy theo
từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà có cách phân loại lao động khác
nhau.
Nói tóm lại tổ chức tốt cơng tác hoạch tốn tiền lương và các khoản trích
Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093

Trang 8


Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
theo lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương
và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hồn
thành nhiệm vụ được giao đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân

cơng vào giá thành sản phẩm được chính xác.
Tổ chức tốt cơng tác hạch tốn lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản
lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng
nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ
được giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân cơng vào giá thành
sản phẩm được chính xác.
1.1.2. Chức năng của tiền lương
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho
người lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử
ln được hồn thiện và nâng cao nhờ thường xun được khơi phục và phát
triển, cịn bản chất của tái sản xuất sức lao động là có được một tiền lương sinh
hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dưỡng,
giáo dục thế hệ sau), tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hồn thiện kỹ
năng lao động.
+ Chức năng là cơng cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được
mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật
các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành
kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của
mình thơng qua việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra
phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó nguời sử dụng lao động sẽ
quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả cơng xứng
đáng cho người lao động.
+ Chức năng kích thích lao động ( địn bẩy kinh tế):
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển
Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093

Trang 9



Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
tăng năng xuất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say
mê, tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt
chẽ trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy, tiền luơng là
một cơng cụ khuyến khích vật chất, kích thích người lao động làm việc thực sự
có hiệu quả cao.
1.1.3. Vai trị và ý nghĩa của tiền lương.
1.1.3.1.Vai trị của tiền lương
Tiền lương có vai trị rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao
động. Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao
động đi làm cốt là để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để
đảm bảo cuộc sống tối thiểu cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh
nghiệp bỏ ra trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp.
Tiền lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với
người lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động khơng hợp lý sẽ làm cho
ngưịi lao động không đảm bảo ngày công và kỉ luật lao động cũng như chất
lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ khơng đạt được mức tiết kiệm chi phí
lao động cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp tồn tại lúc này cả hai
bên đều khơng có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính
tốn một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích người lao
động tự giác và hăng say lao động.
1.1.3.2.Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngồi ra người
lao động cịn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền
thưởng, tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một phận chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao
động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động,
thanh tốn kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ đó kích thích người lao

động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ
luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiện chi phí về lao
Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093

Trang 10


Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời
tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương.
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức
danh, thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi,
sức khoẻ, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
cao hay thấp
+Giờ công: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định.
Ví Dụ: 1 ngày cơng phải đủ 8 giờ… nếu làm khơng đủ thì nó có ảnh
hưởng rất lớn đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh
hưởng đến tiền lương của người lao động.
+Ngày công: Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao
động, ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động làm thay
đổi tăng hoặc giảm số ngày lao việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi theo.
+Cấp bậc, Chức danh: Căn cứ vào mức lương cơ bản của các cấp bậc,
chức vụ, chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp
theo quy định của nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị ảnh hưỏng rất
nhiều.
+Số lượng chất lượng hoàn thành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương.
Nếu làm được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và vượt mức số
sản phẩm được giao thì tiền lương sẽ cao. Cịn làm ít hoặc chất lượng sản phẩm

kém thì tiền lương sẽ thấp.
+Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hưởng rất ảnh hưởng rất lớn đến tiền
lương. Nếu cùng 1 công việc thì người lao động ở tuổi 30 – 40 có sức khoẻ tốt
hơn và làm tốt hơn những người ở độ tuổi 50 – 60.
+Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền
lương. Với 1 trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì khơng thể đem lại những sản
phẩm có chất lượng cao và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất như những
trang thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại được. Do vậy ảnh hưởng tới
Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093

Trang 11


Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
số lượng và chất lượng sản phẩm hồn thành cũng từ đó nó ảnh hưởng tới tiền
lương.
1.1.5. Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao
gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ
cấp (chức vụ, đắt đỏ, khu vực. . .), tiền thưởng trong sản xuất.Quỹ tiền
lương(hay tiền công) bao gồm nhiều loại, tuy nhiên về hạch tốn có thể chia
thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi
tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
1.1.6. Các khoản trích theo lương
1.1.6.1. Bảo hiểm xã hội
Khái niệm:
Bảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những nội dung quan trọng của
chính sách xã hội mà nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho người dân nói

chung và người lao động nói riêng. BHXH là sự đảm bảo về mặt vật chất cho
người lao động, thông qua chế độ BHXH nhằm ổn định đời sống của người lao
động và gia đình họ. BHXH là một hoạt động mang tính chất xã hội rất cao .
Trên cơ sở tham gia,đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và sự
quản lý bảo hộ của nhà nước. BHXH chỉ thực hiện chức năng đảm bảo khi
người lao động và gia đình họ gặp rủi ro như ốm đau, tuổi già, thai sản, tai nạn
lao động, thất nghiệp, chết.
Theo cơng ước102 về BHXH và tính chất lao động quốc tế gồm:
+ Chăm sóc y tế
+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thất nghiệp
+ Trợ cấp tuổi già
+ Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+Trợ cấp gia đình
Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093

Trang 12


Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
+ Trợ cấp thai sản, tàn tật
Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện các loại nghiệp vụ bảo hiểm sau:
+Trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp mất sức lao động, Trợ cấp tàn tật
1.1.6.2. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH):
Là một khoản tiền trích lập người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức
lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ mất sức, nghỉ hưu . Quỹ
BHXH được trích lập theo một tỷ lệ phần trăm nhất định của chế độ tài chính

Nhà nước quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho cơng nhân viên
được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuỳ theo mức độ
phát triển của nền kinh tế quốc dân, tuỳ theo chế độ tài chính của mỗi quốc gia
mà quy định một tỷ lệ trích BHXH. Như chế độ hiện nay trích BHXH là 23%,
trong đó 17% được trích theo lương doanh nghiệp, còn 7% trừ vào thu nhập của
người lao động.
1.1.6.3. Bảo hiểm Y tế (BHYT):
Là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh cho người lao động,
khi ốm đau phải điều trị trong thời gian làm việc tại cơng ty. Quỹ BHYT được
trích theo tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho cơng
nhân viên và đưọc tính vào chi phí SXKD. Chế độ trích ở nước ta hiện nay là
4,5%, trong đó 3% trích vào chi phí SXKD, cịn 1,5% trích vào thu nhập của
người lao động.
1.1.6.4. Kinh phí cơng đồn (KPCĐ):
Quỹ được xây dựng nên với mục đích chi tiêu cho các hoạt động cơng
đồn, hàng tháng doanh nghiệp phải trích theo một tỷ lệ phần trăm quy định trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động. Theo chế độ hiện hành tỷ
lệ trích kinh phí cơng đồn là 2% được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.6.5. Bảo hiểm thất nghiệp
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp không phải lúc nào doanh
Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093

Trang 13


Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
nghiệp cũng tạo đầy đủ công ăn việc làm cho người lao động. Hay do doanh
nghiệp sắp xếp lại lao động cho phù hợp với cơ chế mới, hoặc do tinh giản biên
chế.... Vì vậy, những người khơng có việc làm tạm thời hoặc những người bắt

buộc phải nghỉ việc sẽ gặp phải những khó khăn trong cuộc sống. Do đó, trong
các doanh nghiệp thương mại dịch vụ cần trích lập quỹ dự phịng trợ cấp mất
việc làm nhằm mục đích hỗ trợ phần nào khó khăn cho người lao động khi họ
phải nghỉ việc do thiếu việc làm, do tinh giản biên chế, do sắp xếp lại lao
động....
Quỹ này dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc cho người lao động. Theo
quy định, nếu quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm hàng năm khơng chi hết thì
được chuyển số dư sang năm sau. Khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm được
trích và hạch tốn vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Trường hợp quỹ
này không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc, mất việc trong năm tài
chính thì tồn bộ phần chênh lệch thiếu được hạch tốn vào chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kỳ.
Theo Thơng tư của Bộ Tài chính số 82/2003/TT-BTC ngày 14 tháng 08
năm 2003 hướng dẫn trích lập, quản lý, sử dụng và hạch tốn quỹ dự phịng về
trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp thì mức trích quỹ dự phịng trợ cấp mất
việc làm từ 1% đến 3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của
doanh nghiệp. Tùy thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hàng năm mà
mức trích quỹ dự phịng trợ cấp mất việc làm có thể khác nhau.
Thời điểm trích lập quỹ trợ cấp mất việc làm là thời điểm khóa sổ kế tốn
để lập báo cáo tài chính năm. Trường hợp doanh nghiệp phải lập báo cáo tài
chính giữa niên độ (q) thì có thể điều chỉnh quỹ trợ cấp mất việc làm theo quý
khi lập báo cáo tài chính.
1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG.
Chính sách lương là một chính sách linh động, uyển chuyển phù hợp với
hoàn cảnh xã hội, với khẳ năng của từng cơng ty- xí nghiệp, đối chiếu với các
cơng ty – xí nghiệp khác trong cùng ngành. Chúng ta khơng thể và không nên áp
Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093

Trang 14



Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
dụng công thức lương một cách máy móc có tính chất đồng nhất cho mọi cơng
ty, xí nghiệp. Có cơng ty áp dụng chế độ khốn sản phẩm thì năng xuất lao động
cao, giá thành hạ. Nhưng công ty khác lại thất bại nếu áp dụng chế độ trả lương
này, mà phải áp dụng chế độ trả lương theo giờ cộng với thưởng . . . Do vậy việc
trả lương rất đa dạng, nhiều công ty phối hợp nhiều phương pháp trả lương cho
phù hợp với khung cảnh kinh doanh của mình.
1.2.1. Chế độ tiền lương
Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi
ích của doanh nghiệp và người lao động.
1.2.1.1. Chế độ tiền lương cấp bậc.
Là chế độ tiền lưong áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc được xây
dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Có thể nói rằng chế độ tiền
lương cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lượng lao động,so sánh chất lượng
lao động trong các nghành nghề khác nhau và trong từng nghành nghề. Đồng
thời nó có thể so sánhđiều kiện làm việc nặng nhọc, có hại cho sức khoẻ với
điều kiện lao động bình thường. Chế độ tiền lương cấp bậc có tác dụng rất tích
cực nó điều chỉnh tiền lương giữa các nghành nghề một cách hợp lý, nó cũng
giảm bớt được tính chất bình qn trong việc trả lươngthực hiện triệt để quan
điểm phân phối theo lao động.
Chế độ tiền lương do Nhà Nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó để vận
dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau:
thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.....
-Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các công
nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi
thang lương gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp với bậc lương đó.

Hệ số này Nhà Nước xây dựng và ban hành.
Ví dụ : Hệ số cơng nhân nghành cơ khí bậc 12/7 là1.92; bậc 4/7 là 2,33...
Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093

Trang 15


Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Mỗi nghành có một bảng lương riêng.
- Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trongmột đơn vị
thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương. Chỉ lương
bậc 1 được quy định rõ cịn các lương bậc cao thì được tính bằng cách lấy mức
lương bậc nhân với hệ số lương bậc phải tìm, mức lương bậc 1 theo quy định
phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu. Hiện nay mức lương tối thiểu là
290.000 đồng.
-Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải hiểu biết
những gì về mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về mặt thực hành. Cấp bậc
kỹ thuật phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân. Tiêu chuẩn cấp bậc
kỹ thuật là căn cứ để xác định trình độ tay nghề của người công nhân.
Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao động
tạo ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra sản phẩm
như cán bộ quản lý nhân viên văn phịng... thì áp dụngchế độ lương theo chức
vụ.
1.2.1.2. Chế độ lương theo chức vụ.
Chế độ này chỉ được thực hiệnthông qua bảng lương do Nhà Nước ban
hành. Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau và các quy
định trả lương cho từng nhóm.
Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cáchlấy mức

lương bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao động
của bậc đó so với bậc 1. Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức lương tối thiểu
nhân với hệ số mức lương bậc 1 so với mức lương tối thiểu. Hệ số này, là tích số
của hệ số phức tạp với hệ số điều kiện.
Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong doanh nghiệp
phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nước chỉ khống chế
mức lương tối thiểu chứ không khống chế mức lươngtối đa mà nhà nước điều
tiết bằng thuế thu nhập.
Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093

Trang 16


Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh
nghiệp thương mại dịch vụ là tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương
theo sản phẩm. Tùy theo đặc thù riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng
hình thức tiền lương cho phù hợp.
Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu điêm và nhược điểm riêng nên hầu hết
các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên.
1.2.2. Hình thức trả lương
1.2.2.1. Trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa
trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm ( hay dịch vụ ) mà họ hồn thành.
đây là hình thức được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp thương mại dịch
vụ nhất là doanh nghiệp sản xuất chế taọ sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có những ý nghĩa sau:
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người
lao động nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hoàn thành. Điều này

sẽ có tác dụng làm tăng năng xuất của người lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao
động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện
kỹ năng, phát huy sáng tạo, . . . để nâng cao khẳ năng làm việc và năng xuất lao
động.
+ Trả lương theo sản phẩm cịn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và
hồn thiện cơng tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của người
lao động. Có các chế độ trả lương sản phẩm như sau:
1.2.2.1.1. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp được áp dụng rộng rãi đối với
người trực tiếp sản xuất trong điều kiện lao động của họ mang tính độc lập
tương đối, có thể định mức và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
1.2.1.1.2. Trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt.
Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng có phạt là tiền lương trả theo sản
Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093

Trang 17


Chương 1: Cơ sở lý luận
GVHD: Đỗ Thị Hạnh
phẩm gắn với chế độ tiền lương trong sản xuất như : Thưởng tiết kiệm vật tư,
thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng giảm tỷ lệ hàng hỏng, . . . và có
thể phạt trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, hao phí vật tư,
khơng đảm bảo ngày cơng qui định, khơng hồn thành kế hoạch được giao.
Cách tính như sau:
Tiền lương trực tiếp
(gián tiếp)

=


Tiền lương
theo sản phẩm

+ Tiền thưởng



Tiền phạt

1.2.1.1.3. Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
Theo hình thức này tiền lương bao gồm hai phần:
- Phần thứ nhất: Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động, tính ra
phải trả cho người lao động trong định mức.
- Phần thứ hai: Căn cứ vào mức độ vượt định mức để tính tiền lương phải
trả theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thì tỷ lệ luỹ tiến càng
nhiều.
Hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng xuất lao động và
cường độ lao động đến mức tơí đa do vậy thường áp dụng để trả cho người làm
việc trong khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp một
đơn đặt hàng.
Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động nâng cao
năng suất lao động, duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp
thời thời hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng...
Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược điểm là
làm tăng khoản mục chi phí nhân cơng trong giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp, vì vậy mà chỉ được sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt
hàng, hoặc trả lương cho người lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng
bộ cho sản xuất.
Tiền lương sản phẩm của người lao động được tính như sau:

Tiền lương sản phẩm có
thưởng của mỗi CNSX

=

Lương sản
phẩm trực tiếp

Sinh viên:Đỗ Thị Khánh Huyền- MSSV: 11012093

+

Thưởng
vượt mức

Trang 18


×