Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

phân tích thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh may kim anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (983.31 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Là sinh viên khoa kinh tế - Trường Đại Học công nghiệp TP. Hồ Chí
Minh. Sau khi học gần xong lý thuyết ở trường, chúng em được nhà trường tổ
chức, hướng dẫn đi thực tập tại các doanh nghiệp. Và sau một thời gian thực tập
ở Công Ty May Kim Anh, nhóm chúng em đã học được rất nhiều điều bổ ích,
tích lũy thêm được một ít kinh nghiệm nhỏ trong công tác kế toán góp phần
phục vụ cho công việc sau này của bản thân. Quá trình thực tập đã giúp chúng
em làm quen dần với công việc kế toán, nắm vững hơn quy trình, nguyên tắc
hạch toán và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế trong Doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Doanh Nghiệp, nhóm chúng em đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị tại phòng kế toán đặc biệt là chị Trịnh
Thị Nhung - kế toán của công ty, cô Nguyễn Thị Kim - Giám đốc công ty đã
giúp đỡ chúng em trong quá trình thực tập tìm hiểu, thu thập thông tin về Doanh
Nghiệp, các nghiệp vụ, chế độ và chuẩn mực mà kế toán áp dụng.
Nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể cán bộ công
nhân viên của Doanh Nghiệp, các Thầy Cô trong bộ môm kế toán trường Đại
Học Công Nghiệp TP.HCM và nhất là cô Lê Thị Hồng Sơn đã giúp nhóm chúng
em hoàn thành bài báo cáo này.
Tuy nhiên do đây là lần đầu tiên chúng em được tiếp xúc với công việc
thực tế, thời gian thực tập có hạn và còn hạn chế về vốn kiến thức nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ dạy, đóng góp của các
Thầy Cô giáo trong trường.
Sinh viên
Page 1
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733
Phạm Minh Tấn

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH MAY KIM ANH


1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay, việc đầu tư vốn phải được
tăng cường quản lý chặt chẽ trong sản xuất kinh doanh nói chung, và đặc biệt
như một công ty đa ngành nghề như công ty TNHH Kim Anh .
Để thực hiện được điều đó, vấn đề trước mặt là cần phải hạch toán đầy đủ,
chính xác vật liệu trong quá trình sản xuất vật chất, bởi vì đây là yếu tố cơ bản
trong quá trình sản xuất, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật
liệu cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc tiết
kiệm nguyên vật liệu để làm sao cho một lượng chi phí nguyên vật liệu bỏ ra
như cũ mà sản xuất được nhiều sản phẩm hơn, mà vẫn đảm bảo chất lượng, đó
cũng là biện pháp đúng đắn nhất để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời
tiết kiệm được hao phí lao động xã hội. Kế toán với chức năng là công cụ quản
lý phải tính toán và quản lý như thế nào để đáp ứng được yêu cầu đó.
Nhận thức được một cách rõ ràng vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán
nguyên vật liệu trong quản lý chi phí của doanh nghiệp, em đã đi sâu vào tìm
hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công Ty TNHH may Kim Anh.
1.2 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến công tác kế toán nguyên
vật liệu của công ty sản xuất kinh doanh;
Page 2
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty TNHH
may Kim anh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công Ty TNHH may Kim anh.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán nguyên vật liệu của doanh
nghiệp.

 Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Nghiên cứu tại Công ty may Kim Anh.
- Thời gian: Số liệu được thu thập năm 2014 và đề xuất giải pháp cho
thời gian tới.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được chuyên đề này, các phương pháp nghiên cứu chủ yếu
được sử dụng:
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
+ Phương pháp chứng từ kế toán;
+ Phương pháp tài khoản kế toán;
+ Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán
- Phương pháp thống kê: dùng để thu thập và tổng hợp các thông tin, phản
ánh tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích – đánh giá: tìm hiểu thực trạng của công ty để
phân tích và đưa ra những nhận xét đánh giá về công ty.
1.5. Kết cấu của đề tài
Bài chuyên đề này gồm có 4 chương:
 Chương I: Tổng quan nghiên cứu về Kế toán nguyên vật liệu tại công ty
may Kim anh.
 Chương II: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong Doanh Nghiệp ;
 Chương III: Phân tích thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công
ty TNHH may Kim Anh.
 Chương IV: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty TMHH may Kim Anh.
Page 3
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733
CHƯƠNG II
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP
2.1 Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến kế toán nguyên vật liệu.
* Khái niệm: Nguyên vật liệu là từ tổng hợp dùng để chỉ chung nguyên
liệu và vật liệu. Trong đó, nguyên liệu là đối tượng lao động, nhưng không phải
mọi đối tượnglao động đều là nguyên liệu. Tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau
giữa nguyên liệu và đối tượng lao động là sự kết tinh lao động của con người
trong đối tượng lao động, còn với nguyên liệu thì không. Những nguyên liệu đó
qua công nghiệp chế biến thì được gọi là vật liệu.
2.1.2 Đặc điểm của kế toán nguyên vât liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất, là bộ phận cơ bản cấu thành thực thể sản phẩm. Trong
quá trình sản xuất, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao và
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm.
Chi phí về các loại nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Do
vậy, tăng cường công tác quản lý kế toán nguyên vật liệu đảm bảo cho việc sử
dụng tiết kiệm và hiệu qủa vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy, có thể khẳng định rằng nguyên vật
liệu có một vị trí quan trọng không thể thiếu được trong quá trình sản xuất.
Xét về mặt hiện vật, nguyên vật liệu chỉ tham gia một lần toàn bộ vào một
chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất đó, nguyên vật liệu được
tiêu hao toàn bộ, không giữ hình thái vật chất ban đầu, giá trị nguyên vật liệu
được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
Page 4
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733
Xét về mặt giá trị, nguyên vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lưu
động của doanh nghiệp, đặc biệt đối với dự trữ nguyên vật liệu. Vì vậy, việc
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động không thể tách rời việc sử dụng nguyên
vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm và có kế hoạch.
2.1.3 Các phương thức kế toán nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý vật liệu do nhiều bộ phận, đơn

vị tham gia song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL hàng ngày chủ
yếu được thực hiện ở bộ phận và phòng kế toán trên cơ sở về chứng từ kế toán
về nhập, xuất NVL, thủ kho và kế toán NVL phải phản ánh chính xác, kịp thời
tình hình nhập xuất tồn kho theo từng danh điểm NVL. Bởi vậy, giữa thủ kho và
phòng kế toán phải có sự phối hợp với nhau để sử dụng các chứng từ kế toán
nhập, xuất NVL một cách hợp lý trong việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho,
ghi vào sổ kế toán chi tiết của kế toán nhằm đảm bảo sự phù hợp số liệu giữa thẻ
kho và sổ kế toán, đồng thời tránh được sự ghi chép trùng lặp, không cần thiết,
tiết kiệm hao phí lao động, quản lý có hiệu quả nguyên vật liệu. Sự liên hệ và
phối hợp đó tạo nên những phương pháp hạch toán chi tiết NVL. Hiện nay, việc
hạch toán chi tiết NVL giữa kho và phòng kế toán được thực hiện theo các
phương pháp sau:
+ Phương pháp ghi thẻ song song.
+ Phương pháp sổ số dư.
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
2.1.3.1 Phương pháp ghi thẻ song song
- Nội dung của phương pháp ghi thẻ song song như sau:
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập -
xuất - tồn kho của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng của từng kho.
+ Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo các chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ
bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết có kết cuấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các
cột để ghi thêm các chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết và kiểm
tra, đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán
tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu chi tiết vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Page 5
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733
kho cho từng nhóm vật liệu. Có thể khái quát nôịi dung, trình tự kế toán chi tiết
vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song qua sơ đồ sau (xem sơ đồ 1.1).
- Phương pháp này có ưu nhược điểm sau:

+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu và quản lý
chặt chẽ tình hình biến động với số hiện có của vật liệu trên 2 chỉ tiêu số lượng
và giá trị.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho với phòng kế toán vẫn còn
trùng lắp về chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra, việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu được
thực hiện vào cuối tháng, do vậy làm hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế
toán.
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp ghi thẻ songsong
Chú thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra, đối chiếu
Page 6
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733
- Phạm vi áp dụng: áp dụng trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật
liệu, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xất ít, không thường xuyên và trình độ
nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán hạn chế.
2.1.3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Nội dung:
+ Ở kho: việc ghi chép của thu kho cũng được thực hiện trên thẻ kho
giống như phương pháp ghi thẻ song song.
+ Ở phòng kề toán, kế toán: mở sổ đối chiếu luân chuyển để đối chiếu
luân chuyển để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng thứ vật liệu ở
từng kho dùng cho cả năng nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng, để
có số liệu ghi vào các sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi cả về chỉ tiêu
số lượng và giá trị. Cuối tháng, tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa đối

chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
- Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: Việc ghi vẫn bị trung lắp giữa kho và phòng kế toán về chỉ
tiêu hiện vật, việc kiểm tra, đối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ được
tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dùng kiểm tra.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Page 7
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733
Sơ đồ 1.2 :Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra, đối chiếu
- Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp không có
nhiều nghiệp vụ nhập, xuất kho, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật
liệu, không có điều kiện ghi chép tình hình nhập, xuất hàng ngày.
2.1.3.3 Phương pháp sổ số dư
- Nội dung:
+ Ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho vật liệu nhưng cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ sang sổ số dư
vào cột số lượng.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm

để ghi chép tình hình nhập, xuất. Từ bảng kê nhập, bảng kê xuất, kế toán lập
bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, rồi từ các bảng này lập bảng tổng hợp nhập - xuất
- tồn kho theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, khi nhận
sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn kho cuối tháng do thủ kho
Page 8
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733
tính ghi ở sổ số dư và đơn giá để tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên
sổ số dư.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ 2.5: Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra, đối chiếu
Page 9
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733
Việc kiểm tra, đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư
và bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.
- Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lắp giữa kho và phòng kế toán,
giảm được khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong
tháng.
+ Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số

hiện có và tình hình tănhg, giảm của từng thứ vật tư liệu về mặt hiện vật nhiều
khi phải xem số liệu trên thẻ kho và việc kiểm tra, đối chiếu khó khăn.
- Phạm vi áp dụng: Áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng
các nghiệp vụ nhập, xuất nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và điều
kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán vật liệu nhập, xuất; đã xây dựng hệ
thống danh điểm vật liệu và trình độ chuyên môn của kế toán vững vàng.
2.2 Kế toán nguyên vật liệu theo quyết định của hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam.
2.2.1 Chuẩn mực số 02 hàng tồn kho và một số khái niện liên quan.
Hàng tồn kho là:
- Những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang
- NVL, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ.
Page 10
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733
TK 338 (3381)
Phát hiện thừa khi kiểm kê
chờ xử lý
TK 412
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
TK 412
SDCK: xxx
Page 11
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
chờ xử lý
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hoá mua về để bán: hàng tồn kho, hàng mua đang đi đường, hàng gửi
đi bán, hàng gửi đi gia công chế biến.

- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
- Sản phẩm dở dang: sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
- NVL, công cụ dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi
trên đường.
2.3 Nội dung của hoạt động kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán hiện
hành.
Chuẩn mực kế toán được ban hành theo quyết định QĐ 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ tài chính
2.3.1 Chứng từ ,quy trình ghi sổ tài khoản sử dụng, phương pháp hoạch
toán.
2.3.1.1 Chứng từ:
Tổng công ty sử dụng các chứng từ kế toán vật tư ban hành theo Quyết
định 15/2006/QĐ – BTC của Bộ tài chính, bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 – VT);
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT);
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá(Mẫu 03 –
VT);
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(Mẫu 04 – VT);
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá(Mẫu 05 – VT);
- Bảng kê mua hàng(Mẫu 06 – VT);
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu 07 – VT)

Khi thu mua vật liệu nhập kho thủ tục được tiến hành như sơ đồ sau:
Page 12
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733
Sơ đồ 3.6:Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Phiếu nhập kho được lập thành 03 liên:
- Liên 1: Lưu ở phòng Kế hoạch
- Liên 2: Chuyển cho phòng Kế toán để ghi sổ.

- Liên 3: Cán bộ cung tiêu giữ (người đi mua vật liệu) kèm theo hoá đơn
thanh toán.
Khi xuất kho
Phù thuộc vào từng công việc và từng loại hình kinh doanh mà xuất nhưng
nguyên vật liệu khác nhau và được thực hiện theo dơ đồ sau.
Page 13
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733
Sơ đồ 3.7: Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Phiếu xuất kho vật liệu được lập thành 3 liên.
- Liên 1: Lưu ở phòng Kế hoạch
- Liên 2: Chuyển cho kế toán để ghi sổ
- Liên 3: Người nhận giữ để ghi sổ theo dõi từng bộ phận sử dụng.
2.3.1.2 Quy trình ghi sổ:
 Hàng ngày , kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế tóan cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ , tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ
Nhật Ký – Sổ cái.Số liệu của mỗi chứng từ ( Hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật Ký và Sổ
cái . Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng
loại ( phiếu thu , phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…)
Chứng từ kế tóan và Bảng tổng hợp chứng từ kế tóan cùng loại sau khi đã
ghi Sổ Nhật Ký – Sổ Cá được dùng ghi vào sổ , Thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
 Cuối tháng , sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Sổ Nhật Ký – Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết kế toán tiến
hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật Ký và các cột nợ , cột
Page 14
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733
Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối
tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh trong tháng

này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào
số dư đầu tháng ( đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số
dư cuối tháng ( cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật Ký – Sổ cái.
 Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký -
Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu của nó.
 Sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ,
số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ
vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho
từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với
số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản
trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi
khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập
báo cáo tài chính.
Page 15
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733
2.3.1.3 Tài khoản sử dụng.
* Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm của
các loại vật liệu trong kỳ.
Tài khoản 152 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ:
+ Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế,
thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn liên doanh hoặc từ các nguồn
khác:
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Bên Có:
+ Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh
doanh, để bán, thuê ngoài gia công, chế biến, hoặc đưa đi góp vốn;
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng

mua;
Page 16
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733
+ Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt do kiểm kê;
- Số dư Nợ:
Phản ánh trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 152 tại Tổng công ty được theo dõi chi tiết theo từng nhóm, từng
loại nguyên liệu, vật liệu và được phân thành các TK cấp 2 như sau:
Tài khoản 1521: Nguyên liệu vật liệu chính
Tài khoản 1522: Vật liệu phụ
Tài khoản 1523: Nhiên liệu
Tài khoản 1524: Phụ tùng thay thế
Tài khoản 1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
Tài khoản 1528: Vât liệu khác
* Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá doanh nghiệp đã
mua, đã thanh toán tiền mặt hoặc chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho.
Tài khoản 151 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường (hàng đã thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp).
- Bên Có: Trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường tháng trước, tháng này đã
đưa về nhập kho hay đưa vào sử dụng ngay.
- Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá đã mua nhưng còn đang đi
đường.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như:
+ TK 331 - Phải trả người bán
+ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
+ TK 111- Tiền mặt
+ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
+ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

+ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
+ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
+ TK 155 - Thành phẩm
+ TK 002 - Vật tư hàng hoá giữ hộ, nhận gia công.
Và một số tài khoản liên quan khác.
Page 17
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733
Căn cứ vào phiếu xuất kho do phòng Kế hoạch chuyển tới, các chứng từ
này được lập "Phiếu định khoản xuất vật liệu" vào cuối tháng. Phiếu này chính
là bảng kê chứng từ gốc được lập cho tất cả các loại vật tư đã xuất trong tháng
dùng để theo dõi chi tiết bên Có TK152. Từ phiếu định khoản xuất vật liệu, cuối
tháng kế toán vật tư lập "Bảng kê tổng hợp xuất vật liệu". Đây là bảng tổng hợp
xuất vật liệu dùng để theo dõi chi tiết tất cả các loại vật tư đã xuất trong tháng
cho từng đối tượng sử dụng, được theo dõi chi tiết cho các mục đích sử dụng
vào riêng cho từng công trình.
Từ "Bảng kê tổng hợp xuất vật liệu" kế toán vật liệu lấy số liệu tổng cộng của
các tài khoản liên quan để lập "Bảng phân bổ NVL", ghi Có TK 152 và ghi Nợ
TK liên quan
 Kế toán xuất vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm
Ở Tổng công ty, vật liệu xuất kho chủ yếu là dùng cho sản xuất sản phẩm.
Nguyên vật liệu của công ty gồm nhiều chủng loại, việc xuất dùng diễn ra
thường xuyên cho các công trình xây dựng, xưởng may, bán buôn nguyên vật
liệu xây dựng, vải ,hàng may sẵn …. Việc xuất vật liệu được căn cứ vào nhu cầu
sản xuất và định mức tiêu hao NVL trên cơ sở các đơn đặt hàng đang được ký
kết. Sau khi có lệnh sản xuất của giám đốc, phòng kế hoạch tổ chức thực hiện
tiến độ sản xuất, theo dõi sát sao tiến độ sản xuất sản phẩm và tiến độ thực hiện
các đơn đặt hàng.
Khi xuất vật liệu, kế toán theo dõi chi tiết TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp" cho từng công trình:
Nợ TK 621 - Chi tiết cho từng công trình

Có TK 152 - Chi tiết nguyên vật liệu
.Và từ Bảng phân bổ NVL kế toán tiến hành lập Chứng từ ghi sổ.
Page 18
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733
Sơ đồ 2.7 – Quy trình nguyên vật liệu, phụ liệu (nhiên liệu)
2.3.1.4 Phương pháp Hạch toán
 Kê khai thường xuyên
Page 19
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733
Nghiệp vụ 1: Ngày 09/12/2012 , Mua vải lanh (L4) của công ty TNHH Tùng
Phương Địa Chỉ: Xã Hoằng Châu,Huyện Hoằng Hóa,Tỉnh Thanh Hóa,MST
là 0056743229,theo HĐ số 0049986 , số lượng 5.862 m, đơn giá 7800
đồng/m, VAT 10% , chưa trả tiền cho người bán.
Nợ TK 152 45.723.600
Nợ TK 1331 4.572.360
Có TK 331 50.295.960
- Chứng từ : - PNK-001
- HĐ 0049986
Nghiệp vụ 2: Ngày 11/12/2012 ,
Công ty mua 2000m vải cotton,đơn giá là 100.000đồng/m2 của công ty
TNHH Trường Thắng ,địa chỉ: tiểu khu Nam Tiến-Thị trấn Nông Cống,Thanh
hóa.MST là 0098764437,theo HĐ số 0056843,chưa trả tiền cho người bán.Chi
phí vận chuyển là:5.200.000đồng,đã bao gồm VAT 5%,theo HĐ 1221671 đã trả
bằng tiền mặt.
a.Khi mua nguyên vật liệu:
Nợ TK 152: 200.000.000
Nợ TK 1331: 20.000.000
Có TK 331: 22.000.000
Page 20
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733

b.Chi phí vận chuyển:
Nợ TK 152: 5.000.000
Nợ TK 1331: 200.000
Có TK 111: 5.200.000
- Chứng từ :-PNK-002
-HĐ 0056843
Nghiệp vụ 3: Ngày 16/12/2012 : Nguyên liệu vải lanh nhập kho ngày
09/12/2011 có
800m không đạt yêu cầu để sử dụng,Công ty đã đề nghị Công ty TNHH
Tùng Phương giảm giá 25%, và Công ty Tùng Phương đã chấp nhận.
Nợ TK 331: 1.716.000
Có TK 152: 1.560.000 (800m x 7.800đ/m x 25% )
Có TK 1331: 156.000
- Chứng từ : PKT-33
Nghiệp vụ 4: Ngày 24/12/2012: Công ty mua 30.000m vải Hoàng Đông của
Công ty TNHH Việt Nhật địa chỉ Khu Công Nghiệp Lễ Môn-Xã Quảng
Thành ,Tp Thanh Hóa có MST là 1733620721 với đơn giá 19.000đ/m, theo HĐ
số 246522.Thuế GTGT khấu trừ là 10% đã trả một nửa bằng tiền mặt,số còn lại
Công ty nợ lại người bán.
Nợ TK 152: 570.000.000
Nợ TK 1331: 57.000.000
Có TK 111: 313.500.000
Có TK 3331: 313.500.000
- Chứng từ : + HĐ 2465
+ PC-0331
+ PNK-23
Page 21
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733
Nghiệp vụ 5: Ngày 27/12/2012 : Xuất kho vải Hoàng Đông cho bộ phận sản
xuất với số lượng 3074m , đơn giá 19.000 đồng/m

Nợ TK 631 58.406.000
Có TK 152 58.406.000
- Chứng từ : PXK-43
Ghi sổ kế toán
Hình 9: Sơ đồ quy trình kế toán nguyên nhiên vật liệu
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Năm 2012
Tài khoản: 1521.Tên kho: Kho 1
Vải Lanh
Chứng từ
Diễn giải
Tài
kho
ản
đối
ứng
Đơ
n
giá
Nhập Xuất
Số
hiệu
Ngà
y
Thá
ng
Số
lượn
g
Thành

tiền
Số
lượng
Thành
tiền lượng
A B C D 1 2 3= 1x2 4 5= 1x4
- Số dư đầu 676m
… … … … … … … …. … ….
PNK-
001
09/1
2
Nhập NVL của
CtyTùng Phương
331
5.8
50
5.862
m
34.292.
700
… … … … … … … … …
Cộng phát sinh X x
8.53
1m
66.541.
800
7.591
m
59.209.

800
Số dư cuối kỳ X x
1.616
m
- Số này có…trang, đánh từ trang số 01 đến trang…
- Ngày mở sổ:…
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Page 22
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733
Ch ng t g c :ứ ừ ố
Phi u nh p kho,ế ậ
phi u xu t khoế ấ
Hoá n GTGT .…đơ
S chi ti tổ ế
TK152
S nh t kíổ ậ
chung
S cái TKổ
152
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
(ký, họ tên, đóng dấu)
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Năm 2012
Tài khoản: 1522.Tên kho: Kho 2
Vải Cotton
Đơn vị tính: đồng
Chứng
từ

Diễn
giải
Tài
khoản
đối ứng
Đơn giá Nhập Xuất Tồn
Ghi chú
Số hiệu
Ngày
tháng
Số
lượng
Thành
tiền
Số
lượng
Thành
tiền
Số
lượng
Thành
tiền
A B C D 1 2 3= 1x2 4 5= 1x4 6 7= 1x6
- Số dư
đầu 4.061m
406.100
.000
… … … … … … … … … … …
PNK-
002

11/12
Nhập
NVL
của
C.ty
Trường
Thắng
111 102.600 2000m
205.200
.000
… … … … … … … … … … …
Cộng
phát
sinh x x 3.340m
334.000
.000 4.100m
410.000
.000
Số dư
cuối kỳ X x 3.301m
330.100
.000
- Số này có…trang, đánh từ trang số 01 đến trang…
- Ngày mở sổ:…
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
(ký tên, đóng dấu )
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU

Năm 2012
Tài khoản: 1522.Tên kho: Kho 2
Vải Cotton
Đơn vị tính: đồng
Page 23
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoả
n đối
ứng
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Ngày
tháng
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
Thành tiền
Số
lượng
B C D 1 2 3= 1x2 4 5= 1x4 6
- Số dư đầu 389m 7.391.000
… … … … … … … … …
27/12
Xuất NVL cho bộ phận

SX
631
19.00
0
3.074m
58.406.00
0
… … … … … … … … …
Cộng phát sinh X X
12.300
m
233.700.00
0
11.432
m
217.208.0
00
Số dư cuối kỳ X x
1.257
m
23.883.00
- Số này có…trang, đánh từ trang số 01 đến trang…
- Ngày mở sổ:…
Ngày 31 tháng 12 năm 2012
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
(ký, họtên, đóng dấu)
Page 24
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733

SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Đơn vi:Công ty TNHH may Kim Anh.
Địa chỉ:Khu CN Tây Bắc Ga-Thanh Hóa.
Mẫu số: S03a – DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
Năm: 2012
Đơn vị tính:Đồng
Ngày
tháng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
sổ
cái
Stt
dòn
g
Số hiệu
Ngày
tháng
A B C D E G
Số trang trước chuyển sang
… … … … … …
09/1
2


0049986
09/1
2 Cty mua 5.862m Vải lanh theo HĐ số 0049986 01
Nguyên vật liệu x 02
Thuế GTGT đầu vào x 03
Phải trả người bán x 04
11/12 PNK-001 11/12 Cty mua 2000m Vải cotton theo HĐ 0056843 05
Nguyên vật liệu x 06
Thuế GTGT đầu vào x 07
Phải trả người bán x 08
Cộng sang mang
Page 25
SV: Phạm Minh tấn MSSV : 10011733

×