Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Thực trạng công tác kế tóan nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Bia và NGK Phú Yên.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.95 KB, 63 trang )

Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
LỜI CẢM ƠN
Qua ba năm sống và hoc tập dưới mái trường CĐ xây dựng số 3, em đã trau dồi nhiều
kiến thức cho bản thân, làm hành trang bước vào đời.Với kiến thức các thầy cô ban
tặng sẻ là nền tảng giúp ích cho em trong suốt quá trình sống và làm việc trong thời
đại mới.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường đã giúp đở em hoàn thành khoá
học .Em xin cảm ơn các thầy cô giáo đã hướng đẩn em thực tập ,cùng các chị em
công ty CP Bia và NGK Phú Yên đã giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian em thực
tập tại công ty với mục đích so sánh giữa lý thuyết và thực tế đã học , thông qua đó
giúp em hiểu biết thêm về công tác kế toán tại đơn vị để phục vụ quá trình công
tác sau này .
Em xin chân thành cảm ơn giám công ty CP Bia và NGK Phú Yên ông Đào Minh
Bình, kế toán trưởng ông Nguyễn Thành Nông và các chị bộ phận kế toán đã hướng
dẩn và cung cấp đầy đủ các số liệu cần thiết để em hoàn thành tốt chương trình học
này
Sinh viên thực tập
Lê Thị Thuý
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
1
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC

LỜI MỞ ĐẦU
--- ---
Nền kinh tế thị trường đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp đầu tư sản
xuất kinh doanh .Đặc biệt trong điều kiện đất nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại
thế giới (WTO) tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội để đầu tư sản xuất
kinh doanh nhưng cũng không ít thách thức . Doanh nghiệp phải biết đâu là điểm
mạnh và đâu là điểm yếu để của mình để lựa chọn phương án đầu tư sản xuất kinh
doanh , dịch vụ phù hợp , tạo ra sản phẩm , dịch vụ có giá thành thấp nhưng đảm bảo
chất lượng mới có thể cạnh tranh và đứng vửng trên thị trường .


Đối với doanh nghiệp , lựa chọn phương án đầu tư , sản phẩm , dịch vụ nào đó
, chi phí đầu vào cấu thành sản phẩm, dịch vụ là yếu tố rất quan trọng quyết định
đến chất lượng sản phẩm và giá trị của nó chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản
phẩm .Nguyên vật liệu và CCDC là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn, từ 60% đến 70% trong
giá thành sản phẩm .
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương chính:
- Chương 1: Lý luận chung về kế toán NVL,CCDC tại công ty Cổ Phần Bia và
NGK Phú Yên
- Chương 2: Thực trạng công tác kế tóan NVL tại công ty Cổ Phần Bia và NGK
Phú Yên
- Chương 3: Hoàn thiện kế toán VL,CCDC tại công ty Cổ Phần Bia và NGK
Phú Yên
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
2
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN VẬT LIỆU
1.1.1. Khái niệm chung:
Vật liệu là đối tượng lao động được sử dụng kết hợp với tư liệu lao động dưới sự
tác động của sức lao động để tạo ra sản phẩm.
1.1.2. Đặc điểm:
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định. Và trong chu kỳ sản
xuất đó thì vật liệu bị tiêu hao hoàm toàn, hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu
để cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Về mặt giá trị, do vật liệu chỉ tham gia vào chu kỳ sản xuất, nên toàn bộ giá trị
của vật liệu được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.3. Phân loại:
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công dụng khác nhau,
được sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, có thể được bảo quản, dự trữ trên nhiều địa

bàn khác nhau. Do vậy để thống nhất công tác quản lý vật liệu giữa các bộ phận có
liên quan, phục vụ cho yêu cầu phân tích, đánh gia tình hình cung cấp, sử dụng vật
liệu cần phải có các cách phân loại thích ứng.
 Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của vật liệu thì vật liệu được chia thành các
loại sau:
 Nguyên vật liệu chính:bao gồm các loại nguyên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp
vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân của sản phẩm.Ví dụ: sắt, thép,
xi măng…
 Vật liệu phụ: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính
để nâng cao chất lượng cũng như tính năng, tác dụng của sản phẩm và các loại vật
liệu phục vụ cho quá trình hoạt động và bảo quản các loại tư liệu lao động, phục vụ
cho công việc lao động của công nhân.
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
3
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
 Nhiên liệu: bao gồm các loại vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng phục vụ
cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất (nấu
luyện, sấy ủi, hấp…). Ví dụ: xăng, dầu, than…
 Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu được sử dụng cho việc thay thế, sữa
chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn bị
hư hỏng.
 Các loại vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu không thuộc những loại vật liệu
đã nêu trên như bao bì đóng gói sản phẩm, phế liệu thu hồi được trong quá trình sản
xuất và thanh lý tài sản.
Một điểm cần lưu ý ở cách phân loại này là có những trường hợp loại vật liệu nào
đó có thể là vật liệu phụ ở hoạt động này hoặc ở doanh nghiệp này nhưng lại là vật
liệu chính ở hoạt động khác hoặc ở doanh nghiệp khác.
Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu được phân thành:
 Vật liệu mua ngoài
 Vật liệu tự sản xuất

 Vật liệu có từ nguồn khác (được cấp, nhận góp vốn…)
Tuy nhiên việc phân loại như trên vẫn mang tính tổng quát mà chưa đi vào từng
loại, từng thứ vật liệu cụ thể để phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ và thống nhất
trong toàn doanh nghiệp. Do vậy cần phải quy định thống nhất tên gọi, ký hiệu, mã
hiệu, quy cách, đơn vị tính và giá hạch toán của từng thứ vật liệu.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán:
Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu, kế toán vật liệu
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
(1) Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu
trên các mặt: Số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
(2) Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho các đối
tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, phát
hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật liệu sai mục đích, lãng phí.
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
4
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
(3) Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện kịp
thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải
phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
(4) Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật
liệu, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng vật
liệu.
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1.2.1. Khái niệm chung:
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động nhưng không có đủ các tiêu chuẩn về
giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định.
1.2.2. Đặc điểm:
- Có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Và trong qua trình sử
dụng thì công cụ dụng cụ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Do tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên giá trị của công cụ dụng

cụ được tính dần vào quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Phân loại:
 Căn cứ theo tính chất phân bổ giá trị công cụ dụng cụ thì công cụ dụng cụ được
phân thành hai loại:
- Công cụ dụng cụ phân bổ một lần: bao gồm những công cụ dụng cụ có giá trị
nhỏ, nên khi xuất dùng được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần: bao gồm những công cụ dụng cụ có giá trị
tương đối lớn. Khi xuất dùng phải phân bổ dần giá trị của nó vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
Căn cứ vào tình hình sử dụng thì công cụ dụng cụ được phân thành các loại:
- Công cụ dụng cụ: bao gồm tất cả những công cụ dụng cụ đang dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bao bì luân chuyển: bao gồm những bao bì sử dụng để chứa đựng vật tư, sản
phẩm hàng hóa trong các quá trình thu mua, bảo quản, tiêu thụ. Ví dụ: Chai, lọ,
thùng…
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
5
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
- Đồ dùng cho thuê: bao gồm những công cụ dụng cụ hoặc bao bì luân chuyển
dùng để cho thuê.
Chú ý: Những tư liệu lao động sau đây không phân biệt giá trị hoặc thời gian sử
dụng cũng được xem là công cụ dụng cụ:
(1) Những dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh, sành, sứ.
(2) Quần áo giày dép chuyên dùng để làm việc.
(3) Bao bì dùng để chứa đựng vật liệu hàng hóa.
(4) Láng trại tạm thời, đà giáo trong xây dựng cơ bản.
1.3. ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán
đúng đắn tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh.
Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch

toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương
pháp kiểm kê định kỳ. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo nguyên tắc giá gốc.
1.3.1. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế:
Giá thực tế được sử dụng để phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng
cụ.
1.3.1.1. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ nhập:
*Vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài:
- Trị giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài bao gồm: Giá mua ghi trên
hóa đơn cộng với chi phí thu mua thực tế và trừ đi các khoản giảm giá được hưởng
(nếu có).
Giá nhập
kho
=
Giá mua ghi
trên hóa đơn
+
Chi phí thu
mua thực tế
-
Khoản giảm giá
được hưởng
- Chi phí thu mua thực tế bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, phân
loại, bảo hiểm, …của vật liệu, công cụ dụng cụ từ nơi mua về đến kho của doanh
nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập và số
hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có).
- Trường hợp doanh nghiệp mua vật liệu, công cụ dụng cụ dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
6
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC

vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào khi mua vật liệu, công cụ dụng cụ và thuế GTGT đầu vào của
dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí gia công…được khấu trừ vào Tài
khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Trường hợp doanh nghiệp mua vật liệu, công cụ dụng cụ dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự
án thì giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào được phản ánh theo tổng giá
thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).
Lưu ý: Vật liệu, công cụ dụng cụ mua từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu được tính
vào giá nhập kho. Khoản thuế GTGT nộp khi mua vật liệu cũng được tính vào giá
nhập nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
* Giá thực tế nhập kho của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu được tính theo
công thức sau:
Giá nhập
kho
=
Giá thanh
toán cho
người bán
+
Thuế
nhập
khẩu
+
Thuế tiêu
thụ đặc biệt
(nếu có)
+
Chi

phí thu
mua
-
Các khoản
giảm giá
(nếu có)
* Thuế nhập khẩu của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu:
Thuế nhập
khẩu
=
Giá nhập tại
cửa khẩu
×
Thuế suất thuế
nhập khẩu
* Trường hợp vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặcbiệt thì thuế tiêu thụ đặc biệt cũng được tính vào giá nhập kho:
Thuế tiêu
thụ đặc biệt
=
Giá nhập tại
cửa khẩu
+
Thuế nhập
khẩu
×
Thuế suất thuế
tiêu thụ đặc biệt
*Thuế GTGT phải nộp đối với vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu:
Thuế

GTGT
=
Giá nhập tại
cửa khẩu
+
Thuế nhập
khẩu
+
Thuế tiêu
thụ đặc biệt
×
Thuế suất
thuế GTGT
*Vật liệu, công cụ dụng cụ tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành thực tế sản
xuất vật liệu.
*Vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài chế biến:
Giá nhập = Giá xuất vật liệu, + Tiền thuê + Chi phí vận chuyển bốc
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
7
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
kho
công cụ dụng cụ
đem chế biến
chế biến
dỡ vật liệu, công cụ
dụng cụ đi và về
*Vật liệu, công cụ dụng cụ được cấp:
Giá nhập
kho
=

Giá do đơn vị cấp
thông báo
+
Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ
*Vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn: Giá nhập kho là giá do hội đồng định
giá xác định (được sự chấp nhận của các bên có liên quan).
* Vật liệu, công cụ dụng cụ được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được
xác định theo thời giá trên thị trường.
1.3.1.2.Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất:
Khi sử dụng phương pháp đánh giá phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán.
Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong 4 phương pháp:
- Thực tế đích danh;
- Nhập trước - xuất trước (FIFO);
- Nhập sau - xuất trước (LIFO);
- Bình quân gia quyền.
* Tính theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này thì vật liệu, công cụ
dụng cụ xuất dùng thuộc lô hàng nào thì lấy giá lô hàng đó làm giá xuất kho.
Phương pháp này giúp cho đơn vị xác định được giá thực tế một cách kịp thời và
chính xác. Tuy nhiên nó chỉ thích hợp đối với những doanh nghiệp có điều kiện bảo
quản riêng từng lô hàng nhập kho.
* Tính theo giá nhập trước - xuất trước: Theo phương này người ta giả định rằng:
vật liệu, công cụ dụng cụ nhập trước sẽ được xuất trước. Do đó giá xuất kho vật liệu,
công cụ dụng cụ là giá của lô hàng trước.
Phương pháp này giúp cho đơn vị xác định được giá thực tế một cách kịp thời và
chính xác. Xong, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ánh kịp thời với
giá trên thị trường của vật liệu, công cụ dụng cụ. Nó chỉ thích hợp với những doanh
nghiệp có ít danh điểm vật tư, hàng hóa và số lần nhập các danh điểm không nhiều.
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
8

Chứng từ nhập
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
* Tính theo giá nhập sau - xuất trước: Theo phương pháp này thì vật liệu, công cụ
dụng cụ nhập sau sẽ được xuất trước. Do đó giá xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ là
giá của lần nhập sau.
*Tính theo giá bình quân gia quyền: Gồm có 2 cách sau:
(1). Tại thời điểm xuất kho (Bình quân liên hoàn): Theo phương pháp này thì mỗi
lần nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ phải tính lại đơn giá bình quân xuất kho.
Công thức tính như sau:

(2). Tại thời điểm cuối kỳ (Bình quân cuối kỳ): Giá xuất kho được tính theo công
thức sau:

1.3.2. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá được xác định trước ngay từ đầu kỳ kế toán và sử dụng liên
tục trong kỳ kế toán. Có thể lấy giá kế hoạch hoặc lấy giá cuối kỳ trước để làm giá
hạch toán cho kỳ này.
Giá hạch toán chỉ được sử dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ,
còn trong hạch toán tổng hợp vẫn phải sử dụng giá thực tế.
Phương pháp sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu, công cụ dụng cụ chỉ
được dùng trong phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ kế toán phải tính hệ số
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
9
Số lượng vật liệu, công
cụ dụng cụ tồn đầu kỳ
Số lượng vật liệu, công
cụ dụng cụ nhập trong kỳ
+
Đơn giá bình
quân cuối kỳ

Giá thực tế vật liệu, công
cụ dụng cụ tồn đầu kỳ
Giá thực tế vật liệu, công
cụ dụng cụ nhập trong kỳ
=
+
Đơn giá bình
quân cuối kỳ
×
=
Trị giá thực tế VL,
CCDC xuất kho
Số lượng thực tế VL,
CCDC xuất kho
Số lượng thực tế vật liệu,
công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ
Số lượng thực tế vật liệu, công cụ
dụng cụ sau mỗi lần nhập
+
Đơn giá bình
quân liên hoàn
Giá thực tế vật liệu, công
cụ dụng cụ tồn đầu kỳ
Giá thực tế vật liệu, công cụ
dụng cụ sau mối lần nhập
=
+
Đơn giá bình
quân liên hoàn
×

=
Trị giá thực tế VL,
CCDC xuất kho
Số lượng thực tế VL,
CCDC xuất kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu, công cụ dụng cụ tồn và
nhập trong kỳ để tính giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất
1.4. KẾ TOÁN TÌNH HÌNH NHẬP, XUẤT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng:
Kế toán tình hình nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ liên quan đến nhiều loại
chứng từ kế toán khác nhau. Tuy nhiên, dù là loại chứng từ gì cũng phải đảm bảo có
đầy đủ các yếu tố cơ bản, tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và luân chuyển
chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quản lý ở các bộ phận có liên quan và yêu cầu ghi
sổ, kiểm tra của kế toán.
Chứng từ kế toán liên quan đến nhập, xuất và sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ
gồm các loại sau: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ, Phiếu xuất vật tư theo hạn mức, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ,…
1.4.2. Kế toán chi tiết tình hình nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ:
Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ vừa được thực hiện ở kho, vừa được
thực hiện ở phòng kế toán. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ đựơc thực hiện
theo một trong 3 phương pháp: Phương pháp ghi thẻ song song, phương pháp ghi sổ
đối chiếu luân chuyển và phương pháp ghi sổ số dư.
1.4.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song
Sơ đồ tổ chức hạch toán
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
10
Giá hạch toán vật liệu, công cụ

dụng cụ tồn đầu kỳ
Giá hạch toán vật liệu, công
cụ dụng cụ nhập trong kỳ
+
Hệ số
chênh lệch
Giá thực tế vật liệu, công
cụ dụng cụ tồn đầu kỳ
Giá thực tế vật liệu, công
cụ dụng cụ nhập trong kỳ
=
+
Giá trị thực tế của vật
liệu, công cụ dụng cụ
xuất trong kỳ
Giá hạch toán của vật
liệu, công cụ dụng cụ
xuất trong kỳ
Hệ số
chênh lệch
×=
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Thẻ
kho
Sổ chi
tiết vật
liệu
Bảng tổng hợp
nhập, xuất tồn

Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
*Ưu điểm : Đơn giản dể ghi chép và được sử dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp
*Nhược điểm : -Ghi chép trùng lắp
-Khối lượng ghi chép nhiều
1.4.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Sơ đồ hạch toán:

Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
*Ưu điểm: Đơn giản dể tính
*Nhược điểm: Việc ghi chép dồn vào cuối tháng, vì vậy ảnh hưởng đến công
tác cung cấp thông tin đối chiếu thẻ kho về mặt số lượng, và sổ kế toán tổng hợp về
mặt số tiền
1.4.2.3. Phương pháp sổ số dư:
Sơ đồ tổ chức hạch toán:
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
11
Chứng từ xuất Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Thẻ
kho
Hằng ngày

Hằng ngày
Cuối tháng
Cuối tháng
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
*Ưu điểm: Tránh ghi chép trùng lắp giửa kế toán và thủ kho, giảm bớt khối
lượng công việc ghi chép
* Nhược điểm: Phức tạp, khó áp dụng
1.5.KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ THEO
PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
1.5.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
* Tài khoản 151 “ Hàng mua đang đi đường”: Dùng để phản ánh trị giá vật tư,
hàng hóa doanh nghiệp đã mua đến cuối tháng chưa về nhập kho của doanh nghiệp.
* Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: TK này dùng để phản ánh số hiện có
và tình hình biến động (tăng, giảm) nguyên, vật liệu tại kho của doanh nghiệp.
Nợ TK 151, TK 152 Có
- Trị giá vật tư, hàng hóa đang đi trên
đường.
- Trị giá nguyên, vật liệu nhập kho và
tăng do những nguyên nhân khác
- Trị giá vật tư, hàng hóa đi đuờng đã
về nhập kho.
- Trị giá nguyên, vật liệu xuất kho và
giảm do những nguyên nhân khác.
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
12
TK
621,622,627

Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng lũy kế
nhập - xuất -tồn
Phiếu giao nhận
Chứng từ xuất
Phiếu giao nhận chứng từ
nhập
Số lượng
Số lượng
Giá trị
Giá trị
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
Số dư Nợ: Trị giá vật tư, hàng hóa đã
mua còn đang đi đường và trị giá
nguyên, vật liệu tồn kho ở cuối kỳ.
* Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”: TK này dùng để phản ánh số hiện có và
tình hình biến động (tăng, giảm) công cụ, dụng cụ trong kho của doanh nghiệp.
Tài khoản này có các tài khoản chi tiết sau:
 TK 1531: Công cụ, dụng cụ
 TK 1532: Bao bì luân chuyển
 TK 1533: Đồ dùng cho thuê
Nợ TK 153 Có
- Trị giá công cụ, dụng cụ nhập kho
và tăng do những nguyên nhân khác.
- Trị giá công cụ, dụng cụ xuất kho và
giảm do những nguyên nhân khác.
Số dư Nợ: Trị giá công cụ, dụng cụ

tồn kho ở cuối kỳ.
* Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”.
Nợ TK 331 Có
- Số tiền đã thanh toán
- Số tiền ứng trước cho người bán
- Số tiền phải thanh toán cho người bán
Số dư Có: Số tiền còn phải thanh toán
cho người bán
Lưu ý: Tài khoản có thể có số dư bên Nợ: biểu hiện số tiền đang ứng trước hoặc
chênh lệch ứng trước lớn hơn số còn phải thanh toán.
1.5.2. Phương pháp một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
Dưới đây là sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
13
TK
621,622,627
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
Sơ đồ hoạch toán của kế toán nguyên vật liệu


GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
14
TK 222
TK 111,112,331
TK 152
TK 111,112
TK 138
TK154
TK 131

TK 151
TK
621,622,627
TK 632
TK133
TK333
Nhập kho NVL do
trao đổi hàng
Chi phí thu mua
NVL thiếu do kiểm kê
Xuất NVL đi góp vốn liên
doanh
Thuế nhập khẩu
NVL đang đi trên đường đã
về nhập kho
Mua NVL nhập kho
Hàng trả lại do người bán
giảm giá
Xuất NVL để sản xuất hay
thuê ngoài gia công
Xuất bán NVL không cần
dùng
Xuất NVL dùng cho
Thuế GTGT
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
Sơ đồ hoạch toán tổng hợp công cụ dụng cụ
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
15
TK 111,112
TK 632

TK154
TK421
TK 411,331
Phân bổ cho
đối tượng sử
dụng
TK 111,112,331
TK 153
TK142
TK 154
TK 411
TK 421
TK133
TK 333
Xuất CCDC loại phân bổ
100%
Xuất CCDC
phân bổ nhiều
lần
Chênh lệch do đánh giá
tăng
Xuất CCDC thuê ngoài
gia công chế biến
Xuất bán CCDC
Nhận vốn góp liên doanh
bằng CCDC
Chênh lệch do đánh giá
giảm
CCDC gia công chế biến
Mua CCDC được giảm

giá
Thuế GTGT
Mua CCDC nhập kho
Thuế nhập khẩu khi
mua CCDC
Chi phí thu mua
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
1.6.KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ THEO
PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
1.6.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
* Tài khoản 6111 “Mua nguyên liệu, vật liệu”
Nợ TK 6111 Có
- Trị giá vật liệu hiện có ở đầu kỳ được
kết chuyển từ TK 151, TK 152 sang.
- Trị giá vật liệu nhập trong kỳ và tăng
do những nguyên nhân khác.
- Trị giá vật liệu xuất sử dụng trong kỳ.
- Trị giá vật liệu hiện có cuối kỳ (lấy từ
kiểm kê) được kết chuyển trở lại TK
151, TK 152.
Tài khoản 6111 không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
* Tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
Nợ TK 151, TK 152 Có
- Kết chuyển giá trị thực tế của vật liệu
hiện có ở cuối kỳ.
- Kết chuyển giá trị thực tế của vật liệu
hiện có ở đầu kỳ.
Số dư cuối kỳ: Trị giá thực tế của vật
liệu có cuối kỳ.

* Tài khoản 153 “ Công cụ dụng cụ”
Nợ TK 153 Có
- Kết chuyển giá trị thực tế của CCDC
hiện có ở cuối kỳ.
- Kết chuyển giá trị thực tế của CCDC
hiện có ở đầu kỳ.
Số dư cuối kỳ: Trị giá thực tế của
CCDC có cuối kỳ.
1.6.2. Phương pháp một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
16
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
CHƯƠNG 2
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
17
TK621,641,642
TK 151,152,153
TK 6111
TK 151.152,153
TK 111,112,331 …
Trị giá VL,CCDC tồn đầu kỳ
chuyển sang
Trị giá VLCCDC nhập kho
trong kỳ
Trị giá VL,CCDC tồn kho
cuối kỳ
Trị giá VLCCDC xuất dùng
trong kỳ
Sơ đồ tổng quát
TK 111,112,331

Được cấp họăc nhận vốn góp
TK 421
Thu hồi vốn góp liên doanh
Chênh lệch tăng do đánh
lại giá
TK 411
TK 128,228
Chênh lệch giảm do đánh
lại giá
TK 421
Chiếc khấu đựơc giảm giá
được hưởng
Thuế GTGT
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA VÀ NGK PHÚ YÊN
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
2.1.1. Lịch sử hình thànhvà phát triển :
Tên công ty: Công ty cổ phần bia và nước giải khát PhúYên
Nhà máy sản xuất: Khu công nghiệp Hòa Hiệp, Huyện Đông Hòa,Tỉnh Phú
Yên
Mã số thuế : 440031477
Địa chỉ : 65 Nguyễn Trải, TP Tuy Hòa, Tỉnh Phú yên
Điện thoại : (057) 838457
Fax : (057) 838584
E-mail :
Công ty cổ phần bia và nước giải khát Phú Yên được sở kế hoạch và đầu tư
Phú Yên cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 3603000049 ngày 19/10/2005 ; vốn
điều lệ 96.000.000.000 đồng
Nghành nghề SXKD :

- Sản xuất kinh doanh: Các loại bia, rượu, nước giải khát, vật tư, nguyên liệu,
thiết bị, nhãn hiệu có liên quan đến ngành sản xuất bia, rượu, nước giải khát;
- Kinh doanh ,xuất nhập khẩu các loại máy móc,thiết bị,nguyên vật liệu phục
vụ cho ngành công nghiệp;
- Kinh doanh dịch vụ tư vấn,đào tạo,chuyển giao công nghệ,chế tạo,lắp đặt
thiêt bị và công trình chuyên ngành rượu ,bia và nước giải khát;
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn,nhà hàng,du lịch ,kho bải ,bất động sản,nhà
ở,dịch vụ vận tải và dịch vụ quảng cáo thương mại;
- Sản xuất và kinh doanh hàng dệt may
. Sản phẩm tiêu thụ sản phẩm bia & NGK của công ty qua 4 năm là:
Năm 2006 : 4.000.000 lít
Năm 2007 : 13.000.000 lít
Năm 2008 : 20.000.000 lít
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
18
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
Kế hoạch sản xuất năm 2009 là : 30.000.000 lít
2.1.2 Đặc điểm của tổ chức quản lý và sản xuất
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Hội đồng quản trị
Họ và tên Chức vụ Ngày bổ nhiệm
Ngô Đa Thọ Chủ tịch 20 tháng 08 năm 2007
Đào Minh Bình Ủy viên 20 tháng 08 năm 2007
Bùi Sáu Ủy viên 20 tháng 08 năm 2007
Nguyễn Khánh Ủy viên 20 tháng 08 năm 2007
Phan Đình Quốc Ủy viên 20 tháng 08 năm 2007
Ban kiểm soát
Họ và tên Chức vụ Ngày bổ nhiệm
Nguyễn Thị Hương Trưởng ban 20 tháng 08 năm 2007
Đào Minh Phúc Ủy viên 20 tháng 08 năm 2007

Nguyễn Vĩnh Hương Ủy viên 20 tháng 08 năm 2007
Ban giám đốc
Họ và tên Chức vụ Ngày bổ nhiệm
Đào Minh Bình Giám đốc 20 tháng 08 năm 2007
Văn Tấn Dũng Phó giám đốc 20 tháng 08 năm 2007
Nguyễn Thị Phương Phó giám đốc 20 tháng 08 năm 2007
Nguyễn Thành Nông Kế toán trưởng 20 tháng 08 năm 2007
Đơn vị kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của đơn vị là :
Công ty TNHH KIểm toán Và Tư vấn (A&C) .
(1) Bộ máy quản lý doanh nghiệp:

GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
19
Công ty TNHH
thương mại Phú
Yên
Nhà máy bia
Tuy Hòa
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng kế
toán
Phòng kế
hoạch _ TH
Phòng kỹ
thuật
Phân xưởng
chiết

Phân xưởng
Lên men
Phân xưởng
nấu
Phân xưởng
động lực
bỏ
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
(2)Nhiệm vụ t
2.1.2.3. Sơ đồ quy trình công nghệ và đăc diểm
Quy trình sản xuất của công ty là một quy trình khép kín và chia ra làm ba
giai đoạn :
 Giai đoạn nấu;
 Giai đoạn lên men;
 Giai đoạn chiết;
Quy trình công nghệ
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
20
Nguyên liệu
Phân xưởng
lên men
Nấu ra dịch
đường
Quá trình làm
lắng
Quá trình làm
lạnh
Lên men
Lọc
Phân xưởng

chiết
Chiết bia
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
2.1.3. Phân tích khái quát về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
2.1.3.1. Phân tích khái quát về tình hình tài chính
Bảng phân tích tình hình tài chính của công ty trong năm 2007 và 2008 như
sau. Vì em đang làm quý I năm 2009 nên chưa đủ số liệu phân tích tình hình tài chính
của cả năm 2009 với2008
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
Mức %
A.Tài sản ngắn hạn 91.888.937.210 122.301.464.655 30.412.526.390 33,10
B. Tài sản dài hạn 87.550.347.446 152.353.937.847 64.803.590.401 74,02
Trong đó:TSCĐ 81.152.120.193 140.760.235.110 59.608.115.910 73,45
Tổng tài sản 179.439.285.656 274.655.402.502 95.216.116.900 53,06
A. Nợ phải trả 104.817.660.830 200.365.103.320 95.547.443.490 91.16
- Nợ ngắn hạn 53.742.380.281 139.442.180.656 85.699.800.320 159,46
- Nợ dài hạn 51.075.280.549 60.922.922.664 9.847.642.120 19,28
B.Nguồn vốn chủ sở hữu 74.621.624.826 74.290.299.182 (331.325.640) (0,44)
Trong đó: Nguồn kinh
phí của và quỹ khác
72.895.928 (123.937.253) - -
Cộng nguồn vốn 179.439.285.656 274.655.402.502 95.216.116.900 53,06
* Phân tích tình hình biến động của tài sản:
• Tổng tài sản:
Năm 2007: 91.888.938.210+87.550.347.446 =179.439.285.656 đồng
Năm 2008: 122.301.464.655+152.353.937.847 = 274.655.402.502 đồng
 So sánh tổng tài sản của công ty năm 2008 so với năm 2007
- Số tuyệt đối:274.655.402.502-179.439.285.656 = 95.216.117.900 đồng
- Số tương đối:

Ta thấy tổng tài sản của công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng 95.216.116.900
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 53,06 điều này chứng tỏ quy mô sản xuất của công ty
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
21
247.655.402.502 * 100% =153,06 %
179.439.285.656.
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
tăng do 2 nguyên nhân sau: Tài sản ngắn hạn tăng 30.412.526.390 đồng tăng 33,10
%, Đây là biểu hiện tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Mặc khác tỷ suất đầu tư của công ty CP Bia và NGL Phú yên:
Năm 2007: (81.152.120.193 /87.550.347.446)*100% =92.69%
Năm 2008 : (140.760.235.110/ 152.353.937.847)*100%=92,39%
Ta thấy tỷ suất đầu tư của công ty CP Bia và NGK Phú Yên năm 2007 và năm 2008
đều tăng điều này chứng tỏ công ty chú trọng đến việt nâng cao vật chất và mở rộng
quy mô sản xuất
* Phân tích tình hình biến động nguồn vốn:
• Tổng nguồn vốn:
Năm 2007: 104.817.660.830+74.621.624.826=179.439.285.656 đồng
Năm 2008: 200.365.103.320+74.290.299.182= 274.655.402.502 đồng
 So sánh tổng nguồn vốn năm 2008 so với năm 2007
- Số tuyệt đối: 274.655.402.502 -179.439.285.656 = 95.216.117.846 đồng
- Số tương đối: (274.655.402.502 /179.439.285.656)*100% =153,06 %
Tổng nguồn vốn năm 2008 so với năm 2007 tăng 95.216.117.846 đồng tương ứng
với tỷ lệ 53,06 %. Điều này chứng tỏ công ty có sự thay đổi vốn lớn để đảm bảo quy
mô sản xuất
2.1.3.2. Phân tích khái quát về hoạt động kinh doanh
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tháng 3 năm 2009
Đơn vị tính:VNĐ
CHỈ TIÊU

Lũy kế từ đấu năm đến cuối
tháng này
Chênh Lệch
Năm nay Năm trước +/- %
1.Doanh thu BH và CCDV 49.261.143.888 49.767.918.712 -506.774.830 (1.02)
2.Các khoản giảm trừ doanh thu 18.449.038.703 15.973.268.505 2.445.770.200 15,499
3.Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ(10=01-02)
30.812.105.185 33.794.650.207 -2.982.545.020 (8,83)
4.Giá vốn hàng bán 28.743.518.464 29.287.135.184 -543.616.720 (1,83)
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
22
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ(20=10-11)
2.068.586.721 4.507.515.023 -2.438.928.302 (54,11)
6.Doanh thu hoạt động tài chính 21.947.768 17.703.194 4.244.574 23,97
7.Chi phí tài chính
-Trong đó :chi phí lãi vay
1.706.866.840
-
1.217.877.382
-
488.989.458 40,15
8.Chí phí bán hàng 527,581.889 452.492.135 75.089.754 16,59
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 715.256.276 590.906.067 124.350.200 21,04
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
(859.170.507) 2.263.942.633
- -

11.Thu nhập khác 1.298.911 1.383.778 -84.867 (6,14)
12.Chi phí khác 13.171 4.294.664 -4.281.493 (99,69)
13.Lợi nhuận khác(40=31-32) 1.285.740 (2.910.886) - -
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế(20=30+40)
(857.884.767) 2.261.031.747
- -
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành - - - -
16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - - -
17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
(857.884.767) 2.261.031.747
- -
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu - - - -
Nhận xét: Do tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên ảnh hưởng đến tình hình
kinh doanh của công ty biểu hiện như sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ giảm 1,02% tương ứng với giảm
506.774.830 đồng mặc khác các khoản giảm trừ doanh thu tăng 15,499% tương ứng
với tăng 2.445.770.200 đồng gây bất lợi cho công ty dẩn đến Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ giảm 8,83% tương ứng với giảm 543.616.720 đồng . Công
ty đã cố gắn hạ đến mức tối thiếu chi phí giá vốn nhưng không thể nào làm cho lợi
nhuận gộp về BH, CCDV tăng lên được
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại doanh nghiệp:
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
23
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
KẾ TOÁN CÔNG TY

TNHH THƯƠNG
MAI
KẾ TOÁN TỔNG
HỢP
KẾ TOÁN NHÀ
MÁY BIA
KẾ TOÁN
VẬT TƯ
THANH
TOÁN
KẾ TOÁN
THUẾ
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
THỦ QUỶ
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
*Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung về tình hình tài chính của công ty
hướng dẫn chỉ đạo thực hiện theo đúng theo chế độ Nhà nước và quy định của công
ty. Giúp và tham mưu cho ban giám đốc việc ký kết các hợp đồng kinh tế, phương
phướng thanh toán và giá cả
*Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến
thanh toán hàng ngày của công ty về các khoản thu - chi, theo dõi các khoản tiền gửi,
tiền vay ngân hàng
* Kế toán vật tư: Lập phiếu nhập - xuất vật tư mua ngoài cho sản xuất. Hoạch
toán tình hình biên động của vật liệu, ghi chép sổ sách theo dõi các vật liệu. Lập báo
cáo định kỳ về nguyên vật liệu, vật phẩm, thành phẩm
* Kế toán tổng hợp: Kiểm tra, theo dõi tình hình chi phí trong quá trình sản
xuất kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tổng hợp số
liệu để báo cáo tài chính
* Thủ quỷ: Có nhiệm vụ gửi tiền mặt cả công ty ,thực hiện việc tồn quỹ tiền

mặt, thu -chi, rút tiền gửi nhân hàng, phát lương thưởng, các chế độ kịp thời đối
chiếu tiền mặt với kế toán thanh toán trước khi báo cáo với kế toán trưởng.
* kế toán công nợ: Theo dõi các khoản thanh toán với người mua, người cung
cấp, phải thu khách hàng. Hàng ngày lập báo cáo chi tiết và tổng hợp các tài khoản
138, 131, 331, 338 ,141…cho Kế toán trưởng để tổng hợp lên báo cáo kế toán
*Kế toán Công ty TNHH thương mại: Là đơn vị kế toán hạch toán độc lập
*Kế toán nhà máy: Là bộ phận kế toán của nhà máy hạch toán phụ thuộc ,
hạch toán chi tiết vật tư , CCDC cuối kỳ chuyển số liệu về cho kế toán Cty .
2.1.4.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
24
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
Chuyên đề thực tâp Kế toán nguyên vật liệu,CCDC
 Sổ, thẻ kế toán chi tiết
 Bảng tổng hợp chi tiết
 Sổ Nhật ký chung
 Sổ Cái
 Bảng đối chiếu sổ phát sinh
 Bảng báo cáo tài chính
2.1.4.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Hệ thống kế toán thống nhất áp dụng trong công ty là một mô hình phân loại
đố tượng kế toán nhằm phục vụ việc tổng hợp và, kiểm soát.
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản kế toán trong hệ thống tài khoản kế toán
theo đúng chuẩn mực kế tóan hiện hành ( Theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban
hành ngày 20/02/2006 của Bộ Trưởng Tài Chính )
2.1.4.4. Hình thức kế toán tai công ty :
Công ty Cổ phần Bia và Nước giải khát Phú Yên hoạt động với quy mô khá
lớn, đia điểm sản xuất chung. Vì vậy Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký

chung và sử dụng phần mền kế toán để sử dụng và lập báo cáo tài chính
GVHD:Phạm Đình Văn SVTH:Lê Thị Thúy
25
Sổ nhật ký đặc biệt
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiếtSổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiếtSổ cái
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
Trị giá thực tế VL + Trị giá thực tế VL
tồn đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Số lượng VL + Số lượng VL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ

×