Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng số 1 - hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 111 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 1 - HẢI DƢƠNG

GV HƢỚNG DẪN : TH.S. LÊ THỊ HỒNG HÀ
SV THỰC HIỆN : NGUYỄN HÙNG HIẾU
MSSV : 10007193
LỚP : DHKT6TH





THANH HÓA, THÁNG 05 NĂM 2014
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận đƣợc sự
quan tâm hƣớng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trƣờng.
Trƣớc hết em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Hồng Hà, ngƣời đẫ trực tiếp
hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình cho em trong suốt thời gian thực tập và viết chuyên đề
thực tập. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn tới: Khoa Kế toán - Trƣờng Đại
học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh, Công ty xây dựng Số 1- Hải Dƣơng đã


nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo trong khoa đã tạo điều
kiện cho em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 ii

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 iii

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

















Ngày …. tháng … năm 2014

GIẢNG VIÊN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 iv

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN

















Ngày …. tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT

TỪ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
1


2



Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: SƠ ĐỒ TÍNH LƢƠNG VÀ TRỢ CẤP BHXH: 22
Sơ đồ 02: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THANH TOÁN VỚI CÔNG NHÂN VIÊN . 30
Sơ đồ 03: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ,
KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN. 33
Sơ đồ 3.1: QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM XÂY LẮP . 38
Sơ đồ 3.2- MÔ HÌNH BỘ MÁY SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HẢI DƢƠNG 39
Sơ đồ 3.3 - BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ
1 HẢI DƢƠNG 42
Sơ đồ 3.4- SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ 43
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng đánh giá kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2010-2012. 45
Bảng 3.2: BẢNG CHẤM CÔNG 67
Bảng 3.3: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG 67
Bảng 3.6:BẢNG CHẤM CÔNG 74
Bảng 07: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƢƠNG 75
Bảng 3.6: BẢNG CHẤM CÔNG 77

Bảng 2.7: BẢNG THANH TOÁN LƢƠNG 78
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 vii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN iii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ vi
MỤC LỤC vii
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 2
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 2
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐÊ TÀI 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
1.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 3
1.3.1. Lƣơng: 3
1.3.2. Các khoản trích theo lƣơng: 3
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1.Phạm vi không gian 3
1.4.2. Phạm vi thời gian 3
1.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 3
1.5.1 Phƣơng pháp thu thập thông tin. 3
1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI 4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG 5
2.1 NỘI DUNG, Ý NGHĨA, ĐẶC ĐIỂM CỦA TIỀN LƢƠNG 5
2.1.1 Nội dung, ý nghĩa của tiền lƣơng 5

2.1.2 Đặc điểm của tiền lƣơng 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 viii
2.2 BẢN CHẤT CỦA TIỀN LƢƠNG VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC TIỀN
LƢƠNG. 7
2.2.1 Bản chất của tiền lƣơng 7
2.2.2 Các nguyên tắc tổ chức tiền lƣơng 7
2.3 CHỨC NĂNG CỦA TIỀN LƢƠNG 9
2 1 Chức năng thƣớc đo giá trị: 9
2.3.2 Chức năng tái sản xuất sức lao động: 9
2.3.3 Chức năng kích thích sức lao động: 9
2.3.4 Chức năng công cụ quản lý của Nhà nƣớc: 9
2.3.5 Chức năng điều tiết lao động: 10
2.4 QUỸ LƢƠNG, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 10
2.4.1 Quỹ lƣơng 10
2.4.2 Quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH ) 10
2.4.3 Quỹ bảo hiểm y tế ( BHYT ) 12
2.4.4 Kinh phí công đoàn (KPCĐ ) 13
2.4.5 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) 13
2.5. YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ BHXH
14
2.5.1. Yêu cầu của kế toán tiền lƣơng. 14
2.5.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lƣơng. 14
2.6. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. 15
2.6.1. Hình thức trả lƣơng theo thời gian. 15
2.6.2. Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm. 17
2.7. HẠCH TOÁN KẾT QUẢ LAO ĐỘNG, TÍNH LƢƠNG VÀ TRỢ CẤP
BHXH PHẢI TRẢ. 20
2.7.1. Hạch toán kết quả lao động. 20
2.7.1.1. Hạch toán số lƣợng lao động. 20

2.7.1.2. Hạch toán thời gian lao động 21
2.7.1.3. Hạch toán kết quả lao động 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 ix
2.7.2. Tính tiền lƣơng và trợ cấp BHXH 21
2.8. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƢƠNG. 23
2.8.1.Chứng từ, thủ tục kế toán. 23
2.8.1.1. Bảng chấm công (Mẫu số 01a - LĐTL). 23
2.8.1.2. Bảng chấm công làm them giờ (Mẫu số 01b - LĐTL). 23
2.8.1.3. Bảng thanh toán tiền lƣơng (Mẫu số 02 – LĐTL). 23
2.8.1.4. Bảng thanh toán tiền thƣởng (Mẫu số 03- LĐTL) 24
2.8.1.5. Giấy đi đƣờng (Mẫu số 04- LĐTL) 24
2.8.1.6. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 05 –
LĐTL). 24
2.8.1.7. Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06– LĐTL). 24
2.8.1.8. Bảng thanh toán tiền làm thuê ngoài (Mẫu số 07 – LĐTL). 24
2.8.1.9. Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL). 24
2.8.1.10. Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (Mẫu số 09-
LĐTL) 25
2.8.1.11. Bảng kê trích nộp các khoản theo lƣơng (Mẫu số 10- LĐTL) 25
2.8.1.11. Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11- LĐTL)
25
2.8.2. Hạch toán tổng hợp tiền lƣơng. 25
2.8.2.1. Thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp. 26
2.8.2.2.Thanh toán với công nhân thuê ngoài. 27
2.8.2.3.Tổ chức hạch toán trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân
trực tiếp sản xuất. 27
2.8.3. Các khoản trích theo lƣơng. 30
2.9.TỔ CHỨC SỔ SÁCH KẾ TOÁN. 33

CHƢƠNG 3 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY 35
XÂY DỰNG SỐ 1 - HẢI DƢƠNG 35
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 x
3.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 – HẢI DƢƠNG 35
3.1.1 Thành lập: 35
3.1.2. Vốn điều lệ 37
3.1.3. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty 37
3.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng
số 1 Hải Dƣơng. 37
3.1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 37
3.1.4.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất-kinh doanh của công ty. 37
3.1.4.2.1. Đặc điểm máy móc thiết bị. 38
3.1.4.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 38
3.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 39
3.1.5.1. Cơ cấu chung: 39
3.1.5.2. Cơ cấu phòng kế toán: 41
3.1.6. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 42
3.1.6.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 42
3.1.6.2. Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho. 44
3.1.6.3. Một số chế độ kế toán khác áp dụng trong công ty. 44
3.1.6.4. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty. 44
3.1.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần
đây 44
3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 – HẢI
DƢƠNG 47
3.2.1. Các hình thức trả lƣơng tại Công ty xây dựng Số 1 – Hải Dƣơng 47
3.2.1.1. Hình thức trả lƣơng theo thời gian. 47

3.2.1.2. Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm tập thể. 48
3.2.2. Các loại sổ kế toán trong Công ty. 49
3.2.2.1. Bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH. 49
3.2.2.2. Sổ quỹ tiền mặt. 49
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 xi
3.2.2.3. Sổ cái tài khoản 334. 49
3.2.2.4. Chứng từ ghi sổ. 49
3.2.3. Hạch toán sử dụng thời gian lao động của Công ty. 50
3.2.4. Hạch toán kết quả lao động tại Công ty. 50
3.2.5. Hạch toán BHXH , BHYT, KPCĐ ở công ty. 50
3.2.5.1. BHXH. 50
3.2.5.2 BHYT. 51
3.2.5.3 KPCĐ. 52
3.2.5.4 BHTN 52
3.2.6.1. Kế toán tổng hợp tiền lƣơng. 53
3.2.6.1.1 Chứng từ sử dụng. 53
3.2.6.1.2 Tài khoản sử dụng 54
3.2.6.1.3 Sổ kế toán sử dụng. 56
3.2.6.1.4 Tóm tắt quy trình kế toán phải trả công nhân viên. 56
3.2.6.1.5 Ví dụ minh họa. 56
3.2.6.2. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lƣơng. 60
3.2.6.2.1 Chứng từ sử dụng. 60
3.2.6.2.2 Tài khoản sử dụng: 60
3.2.6.2.3 Sổ kế toán sử dụng. 63
3.2.6.2.4 Tóm tắt quy trình kế toán phải trả phải nộp khác. 63
3.2.6.2.5 Ví dụ minh họa. 63
3.2.7. Hạch toán lƣơng và thanh toán với ngƣời lao động. 66
3.2.7.1. Tính lƣơng cho CBCNV áp dụng theo hình thức trả lƣơng theo thời
gian tại Công ty. 66

3.2.7.2. Tính lƣơng cho CBCNV áp dụng theo hình thức trả lƣơng theo sản
phẩm tập thể. 76
3.2.7. Phƣơng pháp hạch toán tiền lƣơng của Công ty. 79
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN
LƢƠNG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 – HẢI DƢƠNG 81
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 xii
4.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1 –
HẢI DƢƠNG. 81
4.1.1. Về ƣu điểm: 82
4.1.2. Về nhƣợc điểm: 85
4.2. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG – PHƢƠNG HƢỚNG NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 1
– HẢI DƢƠNG. 87
4.2.1 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng tại công ty xây dựng Số 1 – Hải Dƣơng. 87
4.2.2 Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty xây dựng
Số 1 – Hải Dƣơng. 93
4.2.2.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện kế toán tiền lƣơng. 93
4.2.2.2. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. 93
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỚI 94
KẾT LUẬN 96

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 Trang 1
LỜI NÓI ĐẦU
Sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải đƣợc tiếp

tục đổi mới một cách toàn diện nhằm tạo ra sự ổn định của môi trƣờng kinh tế. Tài
chính luôn luôn là tổng hoà các mối quan hệ kinh tế, tổng thể các nội dung và giải
pháp tài chính, tiền tệ, không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực tài chính, tăng
thu nhập, tăng trƣởng kinh tế, mà còn phải quản lý và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn
lực. Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản
lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế. Với tƣ cách là công cụ quản lý kinh tế, kế toán tiền lƣơng là một
lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính đảm bảo hệ thống tổ chức thông tin
có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy kế toán tiền lƣơng có vai trò đặc biệt cần
thiết và quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời, việc sáng tạo ra của cải vật chất
gắn liền với lao động, lao động là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất. Tổ chức tốt
công tác quản lý lao động tiền lƣơng cho ngƣời lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao
động, nâng cao hiệu quả công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo
tiền lƣơng giúp cho việc quản lý chặt chẽ, đúng chế độ từ đó khuyến khích đƣợc ngƣời
lao động nâng cao năng xuất lao động và tạo cơ sở cho việc tính toán và phân bổ vào
giá thành sản phẩm đƣợc chính xác và đúng đối tƣợng. Đồng thời làm căn cứ để xác
định các khoản nghĩa vụ phải nộp ngân sách cho các cơ quan phúc lợi xã hội. Để kết
hợp giữa lý luận và thực tiễn sản xuất, đƣợc sự giúp đỡ của thầy cô giáo em mạnh dạn
đi sâu nghiên cứu chuyên đề: “Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng trong
doanh nghiệp tại Công ty Xây dựng Số 1- Hải Dƣơng”. Do điều kiện có hạn, khả năng
kiến thức thực tế còn ít cho nên khoá luận không tránh khỏi những hạn chế nhất định.
Rất mong đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo để đề tài này đƣợc hoàn thiện hơn
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 Trang 2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐÊ TÀI
Đối với ngƣời lao động, sức lao động mà họ bỏ ra để là để đạt đƣợc lợi ích cụ
thể, đó là tiền công ( lƣơng ) mà ngƣời sử dụng lao động họ sẽ trả. Vì vậy việc nghiên

cứu tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) rất đƣợc mọi
ngƣời quan tâm. Trƣớc hết là họ muốn biết lƣơng chính thức của của mình đƣợc
hƣởng bao nhiêu, họ đƣợc hƣởng bao nhiêu cho BHXH, BHYT, KPCĐ và họ có trách
nhiệm nhƣ thế nào với các quỹ đó. Sau đó là sự hiểu biết về lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng sẽ giúp họ đối chiếu với chính sách của nhà nƣớc quy định về các khoản
này, qua đó họ biết đƣợc ngƣời sử dụng lao động đã trích đúng, trích đủ cho họ quyền
lợi này hay chƣa. Cách tính lƣơng của doanh nghiệp cũng giúp cán bộ công nhân viên
thấy đƣợc quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc
nâng cao chất lƣợng lao động của doanh nghiệp.
Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu và tìm hiểu sâu về quá trình hạch
toán lƣơng tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng, đủ, phù hợp
với chính sách của Nhà nƣớc, đồng thời qua đó cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp đƣợc quan tâm đảm bảo về quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái hơn trong lao động
sản xuất. Hoàn thiện hạch toán lƣơng còn giúp doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí
nhân công vào giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá thành
hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lƣợng lao động (lƣơng) và kết quả sản xuất kinh doanh
dƣợc thể hiện chính xác trong hạch toán cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp trong việc đƣa ra các quyết định chiến lƣợc để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán doanh nghiệp trong những năm học tập
và rèn luyện ở trƣờng với mong muốn “học đi đôi với hành” để củng cố thêm kiến
thức, vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tế. Trong thời gian thực tập đƣợc sự
giúp đỡ tận tình của Cô giáo hƣớng dẫn, các cô, các chú phòng kế toán, ban lãnh đạo
cùng toàn thể cán bộ trong Công Ty Xây Dựng Số 1 – Hải Dƣơng, em đã tìm hiểu và
nghiên cứu đề tài “Kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty xây
dựng Số 1 – Hải Dƣơng” thuộc tỉnh Hải Dƣơng.
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 Trang 3
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng, tình hình, đặc điểm tính chất và tầm quan trọng của kế toán

tiền kƣơng và các khoản trich nộp theo lƣơng tại Công ty Xây Dựng Số 1 – Hải
Dƣơng. Nhằm tổng kết và khái quát những vấn đề có tính chất tổng quan về tiền lƣơng
và kế toán tiền lƣơng qua đó đánh giá tình hình trả lƣơng và hạch toán tiền lƣơng để
tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu để có những biện pháp khắc phục để hoàn thiện công
tác hạch toán tiền lƣơng, đảm bảo sự công bằng tạo động lực thúc đẩy cán bộ, công
nhân viên trong Công ty, phát huy hết khả năng sức lao động, sáng tạo của mình để
phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời cung cấp thông tin kế toán cho
ban giám đốc hiểu rõ hết tình hình của Công ty để đƣa ra các quyết định đúng đắn, phù
hợp với thực trạng của Công ty để có thể đạt đƣợc hiệu quả cao nhất về mọi mặt.
1.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
1.3.1. Lƣơng:
+ Lƣơng cán bộ công nhân viên trong công ty
+ Lƣơng tính cho công nhân thuê ngoài
1.3.2. Các khoản trích theo lƣơng:
+ Bảo hiểm xã hội
+ Bảo hiểm y tế
+ Kinh phí công đoàn
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1.Phạm vi không gian
Đề tài đƣợc nghiên cứu tại Công ty Xây dựng số 1 – Hải Dƣơng
1.4.2. Phạm vi thời gian
- Thời gian nghiên cứu đề tài : Nguồn số liệu đƣợc lấy tại năm 2012, tại Phòng
tài chính – Kế toán
1.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1.5.1 Phƣơng pháp thu thập thông tin.
Khi đi vào nghiên cứu một doanh nghiệp phải tìm hiểu nghiên cứu và lựa chọn
thông tin nào là hết sứu cần thiết. Việc thu thập thông tin một cách chính xác và có
khoa học sẽ phục vụ tốt và đảm bảo yêu cầu của mục đích nghiên cứu.
Phƣơng pháp điều tra: Thống kê tiến hành thu thập ghi chép tài liệu ban đầu trên
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu GVHD:Th.S. Lê Thị Hồng Hà

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 Trang 4
toàn thể các đơn vị điều tra, không bỏ sót bất kỳ một đơn vị nào, ghi chép toàn bộ số
liệu có liên quan đến tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của doanh nghiệp về
tổng tiền lƣơng và bảo hiểm, số đã chi và số còn lại chƣa chi.
Phƣơng pháp phỏng vấn: Là phỏng vấn và tham khảo ý kiến của những cán bộ
quản lý có kinh nghiệm, có trách nhiệm trong doanh nghiệp và phòng kế toán về các
sô liệu phản ánh tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của doanh nghiệp về tổ chức
quản lý và sử dụng quỹ lƣơng.
Phƣơng pháp trực quan: Là trực tiếp quan sát các biểu báo cáo và các số liệu
đƣợc lập nên tại đơn vị và cơ sở vật chất của đơn vị.
1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Nội dung của bài chuyên đề gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1 : Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo
lƣơng
Chƣơng 3: Thực trạng kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tai công
ty Xây Dựng Số 1 – Hải Dƣơng
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lƣơng tại công ty Xây
Dựng Số 1 – Hải Dƣơng
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 Trang 5

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG.
2.1 NỘI DUNG, Ý NGHĨA, ĐẶC ĐIỂM CỦA TIỀN LƢƠNG
2.1.1 Nội dung, ý nghĩa của tiền lƣơng
Tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế phức tạp, mang tính lịch sử có ý nghĩa chính
trị, kinh tế và xã hội to lớn. Ngƣợc lại bản thân tiền lƣơng cũng chịu tác động mạnh
mẽ của xã hội.

Cụ thể là trong xã hội Tƣ bản chủ nghĩa, tiền lƣơng là sự biểu hiện bằng tiền của
sức lao động, là giá cả của sức lao động.
Trong xã hội chủ nghĩa, tiền lƣơng không phải là giá cả của sức lao động, mà là
giá trị một phần vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho ngƣời lao
động theo nguyên tắc “ làm theo năng lực, hƣởng theo lao động”. Tiền lƣơng mang
một ý nghĩa tích cực, tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
Ở Việt Nam, trong thời kì bao cấp, một phần thu nhập quốc dân đƣợc tách ra làm
quỹ lƣơng và phân phối cho ngƣời lao động theo kế hoạch tiền lƣơng chịu tác động
của quy luật phát triển cân đối có kế hoạch, chịu sự chi phối trực tiếp của Nhà nƣớc
thông qua các chế độ, chính sách tiền lƣơng do Hội đồng bộ trƣởng ban hành ( nay là
Chính phủ). Tiền lƣơng cụ thể bao gồm hai phần: Phần trả bằng tiền dựa trên hệ thống
thang lƣơng, bảng lƣơng và phần trả bằng hiện vật thông qua chế độ tem phiếu, sổ
(phần này chiếm tỷ trọng lớn). Theo cơ chế này thì tiền lƣơng không gắn chặt với số
lƣợng và chất lƣợng lao động, không phản ánh đúng giá trị của sức lao động đã tiêu
hao của từng ngƣời lao động, không đảm bảo một cuộc sống ổn định cho nhân dân. Vì
vậy nó không tạo ra đƣợc một động lực trong sản xuất.
Trên thực tế, cái mà ngƣời lao động yêu cầu không phải là một khối lƣợng tiền
lƣơng lớn, mà họ quan tâm đến khối lƣợng tƣ liệu sinh hoạt mà họ nhận đƣợc thông
qua tiền lƣơng. Vấn đề này liên quan đến hai khái niệm về tiền lƣơng đó là: Tiền
lƣơng danh nghĩa và tiền lƣơng thực tế.
+ Tiền lƣơng danh nghĩa: là khối lƣợng tiền trả cho công nhân viên dƣới hình
thức tiền tệ, đó là số tiền thực tế mà ngƣời lao động nhận đƣợc. Tuy vậy cùng với một
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 Trang 6
số tiền nhƣ nhau ngƣời lao động sẽ mua đƣợc khối lƣợng hàng hoá dịch vụ khác nhau
ở các thời điểm, các vùng khác nhau do sự biến động thƣờng xuyên của giá cả.
+ Tiền lƣơng thực tế: Là số lƣợng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà ngƣời lao
động mua đƣợc bằng tiền lƣơng danh nghĩa. Tiền lƣơng thực tế phụ thuộc vào hai yếu
tố sau:
- Tổng số tiền nhận đƣợc( Tiền lƣơng danh nghĩa)

- Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng dịch vụ.
Nhƣ vậy, tiền lƣơng danh nghĩa và tiền lƣơng thực tế có mối quan hệ khăng khít
với nhau và đƣợc thể hiên qua công thức sau:
Tiền lương thực tế
=
Tiền lương danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ

Khi chỉ số tiền lƣơng danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả điều này có nghĩa
là thu nhập thực tế của ngƣời lao động tăng lên, khi tiền lƣơng không đảm bảo đƣợc
đời sống của cán bộ công nhân viên chức, khi đó tiền lƣơng không hoàn thành chức
năng quan trọng đó là tái sản xuất sức lao động. Điều này đòi hỏi các nhà hoạch định
chính sách phải luôn quan tâm đến tiền lƣơng thực tế.
Về phƣơng diện hạch toán, tìên lƣơng công nhân doanh nghiệp sản xuất đƣợc
chia làm hai loại đó là : Tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lƣơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lƣơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo( Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực).
+ Tiền lương phụ: Là tiền lƣơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên đƣợc nghỉ
đƣợc hƣởng lƣơng theo chế độ ( Nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất…).
Việc phân chia tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ có ý nghĩa quan trọng đối với
công tac kế toán và phân tích tiền lƣơng trong giá thành sản phẩm. Tiền lƣơng chính
của công nhân sản xuất đƣợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản
phẩm. Tiền lƣơng phụ của công nhân do không gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm nên hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, tiền lƣơng đúng và đầy đủ sẽ vừa kích thích sản
xuất phát triển, vừa là vấn đề xã hội trực tiếp tác động đến đời sống vật chất, tinh thần
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 Trang 7

của ngƣời lao động.
2.1.2 Đặc điểm của tiền lƣơng
- Tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hoá.
- Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lƣơng là một yếu
tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Tiền lƣơng là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích
ngƣời lao động tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
- Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, nó tác động đến kết quả
sản xuất trên hai mặt là: Mặt số lƣơng lao động và chất lƣợng lao động.
Số lƣợng lao động đƣợc phản ánh trên sổ theo dõi lao động do phòng lao động
tiền lƣơng lập, sổ này ghi chép tập chung cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận để
tiện theo dõi. Chất lƣợng lao động đƣợc phản ánh qua bậc thợ, chất lƣợng lao động ,
năng suất của ngƣời lao động.
2.2 BẢN CHẤT CỦA TIỀN LƢƠNG VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC TIỀN
LƢƠNG.
2.2.1 Bản chất của tiền lƣơng
Bản chất của tiền lƣơng là giá cả sức lao động đƣợc hình thành trên cơ sở giá trị
sức lao động thông qua sự thỏa thuận giữa ngƣời có sức lao động và ngƣời sử dụng lao
động đồng thời chịu sự chi phối của quy luật kinh tế nhƣ quy luật cung- cầu, quy luật
giá trị…
Mặt khác, tiền lƣơng bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo nguồn
thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân, gia đình ngƣời lao động là điều kiện để
ngƣời lao động hòa nhập vào thị trƣờng xã hội
2.2.2 Các nguyên tắc tổ chức tiền lƣơng
Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lƣơng là cơ sở quan trọng nhất để xây dựng
đƣợc một cơ chế trả lƣơng, quản lý tiền lƣơng và chính sách thu nhập thích hợp.
Ở nƣớc ta khi xây dựng một chế độ tiền lƣơng và tổ chức trả lƣơng phải theo các
nguyên tắc sau:

Nguyên tắc 1:Trả lƣơng ngang nhau cho lao động nhƣ nhau. Nguyên tắc này
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 Trang 8
xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động, theo nguyên tắc này thì bất kỳ ai dù
có khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ mà có đóng góp sức lao động nhƣ nhau thì
đƣợc trả lƣơng nhƣ nhau. Đối với công việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá
đúng mức, phân biệt công bằng, chính xác trong trả lƣơng.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo đƣợc sự công bằng trong trả
lƣơng. Điều này sẽ có sức khuyến khích rất lớn đối với ngƣời lao động.
Nguyên tắc 2: Bảo đảm NSLĐ tăng nhanh hơn tiền lƣơng bình quân. Tức là có
thể hiểu đơn giản nhƣ sau:
Năng suất lao động là sản phẩm, là cái đƣợc làm ra. Tiền lƣơng là cái phải trả,
đó là chi phí.
Vì vậy, để sản xuất có lợi nhuận, đạt hiệu quả cao thì cái làm ra phải lớn hơn
tổng chi phí. Tức là tốc độ tăng NSLĐ phải lớn hơn tiền lƣơng.
Nguyên tắc này dù xét trên phạm vi toàn doanh nghiệp hoặc toàn xã hội đều thấy
rõ tính khoa học hợp lý của nó phù hợp với tiến trình phát triển ngày càng đi lên của
xã hội.
Nguyên tắc 3:Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lƣơng giữa những ngƣời lao
động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân ( Tức là phải trả lƣơng khác
nhau cho lao động khác nhau).
Do trình độ lành nghề bình quân của ngƣời lao động ở các ngành khác nhau điều
này cho thấy, cùng một bậc thợ nhƣ nhau ở các nghành nghề khác nhau thì trình độ
lành nghề khác nhau. Sự khác nhau này cần phải đƣợc phân biệt trong trả lƣơng thông
qua đó khuyến khích ngƣời lao động thông qua tay nghề, trình độ.
Điều kiện lao động khác nhau. Các doanh nghiệp khác nhau thì có điều kiện lao
động khác nhau do đó dẫn đến NSLĐ khác nhau có nghĩa là tiêu hao phí sức lao động
khác nhau do đó tiền lƣơng phải khác nhau để bù đắp hao phí sức lao động khác nhau
đó.
Ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân trong từng giai đoạn

của sự phát triển kinh tế thì ứng với nó mỗi ngành có một vị trí quan trọng thì tiền
lƣơng cao để thu hút lao động, tạo điều kiện tốt để ngành đó phát triển.
Sự phân bổ theo khu vực sản xuất giữa các vùng khác nhau thì tiền lƣơng khác
nhau, điều kiện khác nhau nhƣ khí hậu, điều kiện sinh hoạt…ảnh hƣởng đến khả năng
làm việc, sức khỏe của con ngƣời, chi phí cho cuốc sống khác nhau, do đó để đảm bảo
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 Trang 9
tái sản xuất lao động nhƣ nhau thì tiền lƣơng khác nhau và đƣợc thực hiện thông qua
phụ cấp nhƣ: Phụ cấp đắt đỏ, khu vực và một số ƣu đãi.
2.3 CHỨC NĂNG CỦA TIỀN LƢƠNG
2 1 Chức năng thƣớc đo giá trị:
Biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá
cả biến động.
2.3.2 Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền lƣơng đúng với nghĩa của nó. Tiền lƣơng phải
đảm bảo tính tái sản xuất, tức là nuôi sống ngƣời lao động, duy trì sức lao động, năng
lực làm việc lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lƣơng đảm bảo bù đắp đƣợc sức lao
động đã hao phí cho ngƣời lao động. Vì vậy tiền lƣơng đƣợc tính toán trên ba mặt:
- Mặt thứ nhất: Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân ngƣời lao
động.
- Mặt thứ hai: Sản xuất ra sức lao động mới ( Nuôi dƣỡng thế hệ sau)
- Mặt thứ ba: Tích luỹ kinh nghiệm, hoàn thành kĩ năng lao động, nâng cao trình
độ tay nghề ( Tăng cƣờng chất lƣợng lao động).
2.3.3 Chức năng kích thích sức lao động:
Tiền lƣơng là động lực chủ yếu kích thích ngƣời lao động làm việc tích cực hơn,
thúc đẩy ngƣời lao động cải cách một cách có hệ thống các phƣơng pháp tổ chức lao
động, sử dụng tốt và hiệu quả ngày công lao động, máy móc thiết bị, tiết kiệm nguyên
vật liệu, phát huy sáng kiến, nâng cao trình độ văn hoá nghiệp vụ của công nhân viên.
Từ đó giúp họ làm việc có hiệu quả nhất, với mức tiền lƣơng xứng đáng nhất.
Phần lƣơng cơ bản là cơ sở để xác định phần phụ cấp ngoài lƣơng cho công nhân

hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất, hoặc có sáng kiến phát minh khoa học, tăng
năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm. Tiền thƣởng là một trong những công cụ
quản lý có hiệu quả nhất, khắc phục những thiếu sót của lƣơng cơ bản, nhằm tăng
cƣờng hơn nữa sự quan tâm vật chất của công nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả
sản xuất xã hội.
2.3.4 Chức năng công cụ quản lý của Nhà nƣớc:
Tiền lƣơng với chế độ của nó là những đảm bảo có tính chất pháp lý của Nhà
nƣớc buộc ngƣời sử lao động phải trả theo công việc đã hoàn thành của ngƣời lao
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 Trang 10
động, đảm bảo quyền lợi tối thiểu ngƣời mà họ đƣợc hƣởng. Từ đó mới phát huy đƣợc
chức năng kích thích ngƣời lao động, căn cứ vào yêu cầu cơ bản này thông qua thực
hiện tình hình kinh tế xã hội mà Nhà nƣớc đặt ra chế độ tiền lƣơng phù hợp, nhƣ một
văn bản bắt buộc đối với ngƣời sử dụng lao động. Các cơ sở sản xuất kinh doanh lấy
một phần thu nhập của mình để trả lƣơng. Ngƣời lao động đƣợc giới hạn giữa mức tối
thiểu do Nhà nƣớc quy định và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính
vì điều này buộc ngƣời sử dụng lao động phải biết tiết kiệm sức lao động cũng nhƣ
những chi phí khác.

2.3.5 Chức năng điều tiết lao động:
Thông qua hệ thống thang lƣơng, bảng lƣơng và các chế độ phụ cấp đƣợc xác
định cho từng ngành, từng vùng với mức tiền lƣơng đúng đắn và thoả mãn thì ngƣời
lao động sẽ tự nguyện nhận công việc đƣợc giao. Tiền lƣơng tạo ra động lực và là
công cụ điều tiết giữa các ngành, các vùng trên toàn lãnh thổ, góp phần tạo ra một cơ
cấu lao động hợp lý, đó là điều kiện cơ bản để Nhà nƣớc thực hiện kế hoạch cân đối
vùng - ngành – lãnh thổ.
2.4 QUỸ LƢƠNG, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
2.4.1 Quỹ lƣơng
Quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lƣơng mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lƣơng bao gồm nhiều

khoản nhƣ lƣơng thời gian (tháng, ngày, giờ), lƣơng sản phẩm, phụ cấp (chức vụ, đắt
đỏ, khu vực. . .), tiền thƣởng trong sản xuất.Quỹ tiền lƣơng(hay tiền công) bao gồm
nhiều loại, tuy nhiên về hạch toán có thể chia thành tiền lƣơng lao động trực tiếp và
tiền lƣơng lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ.
Các khoản trích theo lương: Hiện nay các khoản trích theo lƣơng bao gồm có:
Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), Bảo
hiểm thất nghiệp ( BHTN ).
2.4.2 Quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH )
Trong thực tế, không phải lúc nào con ngƣời cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ
thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thƣờng. Trái lại, có rất nhiều trƣờng hợp
khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngƣời ta bị giảm mất thu nhập
hoặc các điều kiện sinh sống khác nhƣ ốm đau, tai nạn, tuổi già mất sức lao động
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 Trang 11
nhƣng những nhu cầu cần thiết của cuộc sống không những mất đi hay giảm đi mà
thậm chí còn tăng lên, xuất hiện thêm những nhu cầu mới (khi ốm đau cần chữa
bệnh ). Vì vậy, con ngƣời và xã hội loài ngƣời muốn tồn tại, vƣợt qua đƣợc những
lúc khó khăn ấy thì phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau.
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, khó khăn bất lợi của mỗi ngƣời đƣợc cả cộng
đồng san sẻ gánh chịu. Còn ở xã hội phong kiến quan lại, những lúc gặp khó khăn thì
cậy nhờ ở Vua, dân cƣ gặp khó khăn thì trông cậy vào sự đùm bọc, hảo tâm của họ
hàng làng xã. Nhƣ vậy là tất cả đều ở thế bị động, thụ động trông chờ vào sự hảo tâm
của phía giúp đỡ mà hoàn toàn không đƣợc chắc chắn.
Tiến bộ hơn, khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá phát triển xuất hiện mối
quan hệ chủ - thợ. Khi hai bên cam kết về lao động, điều kiện về sự đảm bảo một phần
thu nhập để trang trải những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi ốm đau, tai nạn cho
ngƣời lao động đã đƣợc ngƣời lao động quan tâm đến. Tuy nhiên, mới đầu do việc
đảm bảo này chỉ liên quan giữa hai bên chủ- thợ mà chủ thì rõ ràng không muốn chi
ra, thợ thì luôn đòi hỏi, vì vậy, tranh chấp giữa họ luôn xảy ra.Điều kiện khách quan
đó làm xuất hiện một bên thứ ba, là nhân vật đóng vai trò trung gian để giúp thực hiện

những cam kết giữa chủ- thợ bằng những hoạt động thích hợp của nó. Nhân vật thứ ba
có đủ khả năng và sự tín nhiệm để làm bên trung gian, đó là Nhà nƣớc.
Nhà nƣớc quy định hàng tháng giới chủ phải trích ra một khoản tiền nho nhỏ
đƣợc tính toán chặt chẽ trên cơ sở xác xuất những biến cố của tập hợp những ngƣời lao
động làm thuê để giao cho bên thứ ba, khi có biến cố thì bên thứ ba chi trả, không phụ
thuộc vào giới chủ, số tiền không phải dùng đến (chƣa phải chi trả) sẽ tồn tích lâu ngày
thành quỹ.
Việc Nhà nƣớc can thiệp vào với vai trò là bên thứ ba, một mặt làm tăng vai trò
của Nhà nƣớc trong nền kinh tế trong các mối quan hệ xã hội, mặt khác làm tăng chi
cho ngân sách Nhà nƣớc.
Nhà nƣớc bằng những cơ sở lý luận khoa học đã buộc giới chủ đóng góp vào quỹ
BHXH với một khoản tiền phù hợp đủ cho ngƣời lao động, đồng thời cũng yêu cầu
giới thợ đóng góp một phần tiền lƣơng của mình vào quỹ để đảm bảo cho cuộc sống
của chính mình.
Nhờ các hoạt động của Nhà nƣớc này mà mâu thuẫn giữa chủ- thợ đƣợc giải
quyết, cả hai bên đều hài lòng, cảm thấy mình có lợi và đƣợc bảo vệ.
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hùng Hiếu – MSSV: 10007193 Trang 12
Nhƣ vậy, ta có đƣợc khái niệm về BHXH nhƣ sau:
“BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngƣời lao
động khi họ gặp phải biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm
bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của
ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho ngƣời
lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội”.
Ở Việt Nam hiện nay, mọi ngƣời lao động có tham gia đóng BHXH đều có
quyền hƣởng BHXH. Đóng BHXH là tự nguyện hay bắt buộc tuỳ thuộc vào loại đối
tƣợng và từng loại doanh nghiệp để đảm bảo cho ngƣời lao động đƣợc hƣởng các chế
độ BHXH thích hợp. Phƣơng thức đóng BHXH dựa trên cơ sở mức tiền lƣơng quy
định để đóng BHXH đối với mỗi ngƣời lao động.
 Quỹ BHXH

Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH đƣợc tính theo tỷ lệ 24% trên tổng quỹ lƣơng
cấp bậc và các khoản phụ cấp thƣờng xuyên của ngƣời lao động thực tế trong kỳ hạch
toán.
Trong đó, 17% ngƣời sử dụng lao động phải nộp và khoản này tính vào chi phí
kinh doanh, còn 7% do ngƣời lao động trực tiếp đóng góp (trừ trực tiếp vào lƣơng).
Chi của quỹ BHXH cho ngƣời lao động theo chế độ căn cứ vào:
+Mức lƣơng ngày của ngƣời lao động
+Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
+Tỷ lệ trợ cấp BHXH.

2.4.3 Quỹ bảo hiểm y tế ( BHYT )

Gần giống nhƣ ý nghĩa của BHXH, BHYT là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp
một phần chi phí khám chữa bệnh cho ngƣời lao động khi họ gặp rủi ro ốm đau, tai
nạn bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của
ngƣời sử dụng lao động, nhằm đảm bảo sức khoẻ cho ngƣời lao động.
 Quỹ BHYT
Quỹ BHYT đƣợc hình thành bằng cách trích 4,5% trên số thu nhập tạm tính của
ngƣời lao động; trong đó ngƣời sử dụng lao động phải chịu 3%, khoản này đƣợc tính
vào chi phí kinh doanh, ngƣời lao động trực tiếp nộp 1,5% (trừ vào thu nhập).
Quỹ BHYT do Nhà nƣớc tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan BHYT thống

×