Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần xây dựng số 1- Vinaconex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.64 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập
Lời mở đầu
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ sắc bén của quản lý nói
chung và quản lý tài chính nói riêng. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
gắn liền với công tác hạch toán kế toán.Trong điều kiện hiện nay với nền kinh tế
thị trờng thì hạch toán kế toán càng giữ vai trò quan trọng trong việc tính toán
chi phí, lợi nhuận, phân tích hiệu quả kinh doanh.
Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận chủ yếu của doanh nghiệp, phản
ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ khoa học kỹ thuật và tình hình trang bị cơ
sở vật chất trong doanh nghiệp, đây là yếu tố không thể thiếu trong điều kiện
kinh doanh hiện nay của bất kỳ doanh nghiệp nào, nó thể hiện thế mạnh của
doanh nghiệp đồng thời cũng quyết định việc nâng cao năng suất lao động, cải
thiện đời sống công nhân viên. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nhu cầu đầu
t đổi mới TSCĐ thay thế cho những TSCĐ hiện có ở các doanh nghiệp đã trở
thành vấn đề sống còn trong sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và toàn
bộ nền kinh tế nói chung.
Đứng trớc thực tế trên, bất kỳ một doanh nghiệp công nghiệp nào muốn
đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trờng đều phải không ngừng đổi
mới công nghệ sản xuất kinh doanh đồng thời không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Nếu nh hạch toán với chức năng nhiệm vụ là
công cụ đắc lực quản lý, cung cấp các thông tin chính xác cho quản lý thì tổ
chức công tác kế toán TSCĐ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng TSCĐ.
Với những lý do trên và qua quá trình thực tập, tìm hiểu tại công ty cổ phần
xây dựng số1-vinaconex, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế
toán TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng số1- vinaconex.
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
1
Chuyên đề thực tập
Mục đích nghiên cứu: tiếp cận thực tiễn quản lý ở một doanh cụ thể để tìm
hiểu đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp thích hợp góp phần hoàn


thiện công tác kế toán TSCĐ của công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm ba chơng:
* Chơng I: Lý luận chung về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp xây lắp.
* Chơng II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần xây
dựng số 1 vinaconex
* Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ
tại công ty cổ phần xây dựng số 1- vinaconex.
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
2
Chuyên đề thực tập
Chơng I
lý luận chung về tổ chức công tác
kế toán tài sản cố định
trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1 Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định và sự cần thiết
của công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ.
1.1.1.1. Khái niệm:
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những t liệu lao động chủ yếu và các tài
sản có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của
nó đợc chuyển dịch dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ đợc sản xuất
ra trong các chu kỳ sản xuất.
1.1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ.
TSCĐ là những tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát lâu dài của
doanh nghiệp, có giá trị lớn và thời gian sử dụng trên 1 năm.
Đặc điểm của TSCĐ là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,TSCĐ bị
hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Khác với đối tợng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản suất kinh
doanh và luôn giữ hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc h hỏng. Những TSCĐ

dùng cho các hoạt động khác nh hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, giá trị sử
dụng bị tiêu dùng dần dần trong quá trình sử dụng.
Đối với TSCĐ vô hình, khi tham gia vào quá trình sản suất kinh doanh
cũng bị hao mòn do tíên bộ của khoa học kỹ thuật và hạn chế về mặt pháp luật.
Theo chế độ hiện hành, một tài sản phải thoả mãn đồng thời 4 điều kiện sau thì
mới đợc ghi nhận là TSCĐ:
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
3
Chuyên đề thực tập
1. Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó
2. Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy
3. Thời gian sử dụng ớc tính trên một năm
4. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành, tức là 10 triệu đồng trở
lên.
Những đặc điểm trên cho thấy TSCĐ chính là yếu tố quan trọng nhất trong cơ sở
vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Sự phát triển của t liệu lao động nói chung
và TSCĐ nói riêng là nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
1.1.2.Vị trí, vai trò của kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1.2.1.Vai trò của TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp.
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc đại cách mạng công nghiệp
lần thứ nhất, thứ hai, thứ ba đều tập trung giải quyết các vấn đề về cơ khí hoá,
điện khí hoá, tự động hoá các quá trình sản xuất mà thực chất là đổi mới, cải
tiến, hoàn thiện TSCĐ. Yếu tố quyết định để các doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển trong cơ chế thị trờng là uy tín, chất lợng sản phẩm của mình đa ra thị
trờng, thực chất phải xem xét các máy móc thiết bị ,quy trình công nghệ sản xuất
có đáp ứng đợc yêu cầu của quá trình sản xuất chế biến hay không, có theo kịp
sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hay không. Từ đó các doanh nghiệp phải đầu t,
đổi mới nhà xởng, máy móc thiết bị để nâng cao chất lợng và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản suất. Do có giá trị lớn nên TSCĐ

không chỉ là những t liệu lao động mà còn là bộ phận chủ yếu tài sản trong
doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng TSCĐ góp phần phát triển sản xuất, tạo ra sản
phẩm, thu hồi vốn nhanh để tái sản xuất đem lại lợi nhuận.
TSCĐ chiếm một vị trí quan trọng, không thể thiếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của TSCĐ nên đòi hỏi phải có sự
quản lý TSCĐ một cách khoa học và chặt chẽ.
1.1.2.2.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp
xây lắp.
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
4
Chuyên đề thực tập
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin cho ngời sử dụng kế
toán TSCĐ với t cách là một công cụ quản lý kinh tế tài chính phải phát huy
chức năng của mình để thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Ghi chép, phản ánh và tổng hợp chính xác, kịp thời số lợng, giá trị TSCĐ
hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi doanh nghiệp
cũng nh tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để
kiểm tra, giám sát thờng xuyên việc gìn giữ, bảo quản, bảo dỡng TSCĐ và kế
hoạch đầu t mới TSCĐ trong từng bộ phận.
+ Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD
theo mức độ hao mòn của tài sản và theo chế độ kế toán hiện hành.
+ Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán sửa chữa TSCĐ, giám sát việc
sửa chữa, chi phí và kết quả của công tác sửa chữa.
+ Tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị
mới, nâng cấp hoặc tháo bớt TSCĐ cũng nh tình hình thanh lý, nhợng bán làm
tăng, giảm nguyên giá.
+ Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế
toán cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định.
+ Tham gia kiểm tra, đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nớc và yêu

cầu bảo quản vốn, phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản, sử dụng
TSCĐ tại đơn vị.
1.1.2.3.Vị trí, vai trò của kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp xây lắp.
Về góc độ quản lý, kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống các
công cụ quản lý kinh tế tài chính, đóng vai trò tích cực trong quá trình quản lý
điều hành, kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính. Về góc độ thông tin, kế
toán là một lĩnh vực gắn liền với các hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm
chức năng cung cấp thông tin về hoạt động sản suất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Kế toán TSCĐ là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán, cung
cấp các thông tin về tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. Thông tin về
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
5
Chuyên đề thực tập
TSCĐ là một trong những hoạt động thông tin quan trọng để những ngời sử dụng
thông tin phân tích, đánh giá về cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo cho quá trình
sản suất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây lắp, TSCĐ
chiếm một vai trò quan trọng do đó kế toán tài sản cố định luôn là mối quan tâm,
chú ý của công ty.
1.1.3.Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1.3.1.Sự cần thiết phải phân loại TSCĐ .
Để thuận lợi cho công tác quản lý và kế toán TSCĐ cần phân loại TSCĐ
theo các tiêu thức khác nhau.
1.1.3.2.Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện(hình thái vật chất).
Theo cách phân loại này căn cứ vào hình thái vật chất của TSCĐ, TSCĐ đ-
ợc chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
-TSCĐ hữu hình: là những t liệu lao động của doanh nghiệp có hình thái
vật chất cụ thể phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
-TSCĐ vô hình: là những TS không có hình thái vật chất cụ thể, phản ánh
một lợng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự đầu t có liên quan trực tiếp đến chu
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.

TSCĐ vô hình cũng bao gồm tự có và thuê ngoài.
1.1.3.3. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Theo cách này, căn cứ theo hình thức sở hữu TSCĐ đợc chia thành hai loại
là: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đợc
doanh nghiệp đầu t bằng vốn chủ sở hữu hoặc do các nguồn bên ngoài tài trợ.
Doanh nghiệp có quyền sở hữu chính thức hoặc đợc nhà nớc uỷ quyền quản lý và
sử dụng tài sản đó. Đối với TSCĐ thuộc quyền sở hữu, doanh nghiệp đợc quyền:
* Sử dụng cho việc hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
* Sử dụng TSCĐ vào hoạt động liên doanh, liên kết.
* Sử dụng TSCĐ để thế chấp, cầm cố.
* Sử dụng TSCĐ cho đối tác bên ngoài thuê.
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
6
Chuyên đề thực tập
* Đánh giá lại giá trị của TSCĐ khi cần thiết.
* Thanh lý TSCĐ khi tài sản bị h hỏng hoặc khấu hao hết, nhợng bán khi
không có nhu cầu sử dụng hoặc để đầu t vào TSCĐ mới.
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của đơn vị khác
theo hợp đồng thuê tài sản đã đợc ký kết. Trong thời gian có hiệu lực của hợp
đồng doanh nghiệp đợc quyền sử dụng tài sản đó phục vụ hoạt động kinh doanh
theo yêu cầu của doanh nghiệp mình.
1.1.3.4.Phân loại TSCĐ theo đặc trng kỹ thuật.
Theo cách phân loại này căn cứ vào đặc trng kỹ thuật của TSCĐ mà toàn
bộ TSCĐ hữu hình và vô hình của đơn vị đợc chia làm các nhóm sau:
- Đối với TSCĐ hữu hình doanh nghiệp thờng phân loại nh sau:
Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc
Loại 3: Phơng tiện vận tải
Loại 4: Thiết bị dụng cụ quản lý
Loại 5: Dàn giáo cốt pha

Loại 6: Các loại TSCĐ khác
- Đối với TSCĐ vô hình: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sáng
chế phát minh, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy vi tính, giấy phép và giấy
phép nhợng quyền.
1.1.4. Đánh giá TSCĐ .
1.1.4.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá.
Nguyên tắc chung xác định giá trị TSCĐ phải dựa trên nguyên tắc giá phí.
Nguyên tắc giá phí đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ các chi phí doanh nghiệp đã
bỏ ra để có đợc TSCĐ. Chi phí của một TSCĐ bao gồm tất cả các phí tổn bình
thờng và hợp lý để đa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Từ nguyên tắc chỉ đạo
trên cách xác định chi phí để có đợc TSCĐ hay còn gọi là nguyên giá của TSCĐ
nh sau:
1.1.4.1.1. Nguyên giá TSCĐ hữu hình.
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
7
Chuyên đề thực tập
Tuỳ theo loại TSCĐ và cách thức hình thành TSCĐ, ta có cách xác định
nguyên giá khác nhau:
Nguyên giá TSCĐ bao gồm:
+ Giá mua (trừ các khoản đợc chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá nếu có )
+ Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại)
+ Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào trạng thái sẵn sàng
sử dụng nh: chi phí chuẩn bị mua hàng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu,
chi phí lắp đặt chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy
thử), lệ phí trớc bạ và hoa hồng cho ngời môi giới (nếu có), chi phí chuyên gia và
các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Trờng hợp mua trả chậm thì nguyên giá chỉ phản ánh theo giá mua trả ngay.
Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả ngay hạch toán vào chi
phí SXKD.
* TSCĐ loại đầu t xây dựng mới (tự làm hoặc thuê ngoài):

Nguyên giá TSCĐ loại này đợc xác định nh sau:
+ Giá quyết toán công trình đầu t xây dựng theo chi phí thực tế bỏ ra hoặc
theo hợp đồng ký kết giữa hai bên (trừ những khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ
hoặc vợt quá mức bình thờng).
+ Các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trớc bạ (nếu có).
* TSCĐ đợc cấp phát, tặng biếu, viện trợ, nhận góp vốn liên doanh:
+ Giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị thực tế đợc đánh giá lại.
+ Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
* TSCĐ điều chuyển nội bộ giữa các thành viên hạch toán phụ thuộc:
+ Nguyên giá ghi trên sổ của đơn vị điều chuyển đến (các khoản chi phí có
liên quan đến việc tiếp nhận tài sản đợc tính vào chi phí SXKD trong kì).
* TSCĐ đem trao đổi: có hai trờng hợp xảy ra:
TH1: trao đổi hai TSCĐ hữu hình tơng tự. Nguyên giá của TSCĐ nhận về
đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
8
Chuyên đề thực tập
TH2: trao đổi hai TSCĐ hữu hình không tơng tự. Nguyên giá của TSCĐ
nhận về đợc xác định bằng giá trị hợp lý của tài sản đó.
1.1.4.1.2. Nguyên giá TSCĐ vô hình.
NGTSCĐ = Chi phí thực tế đã chi.
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: là giá trị quyền sử dụng
đất khi đợc giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển nhợng quyền sử dụng
đất hợp pháp từ ngời khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên
doanh.
+ TSCĐ vô hình đợc cấp, biếu, tặng hoặc nhận góp vốn liên doanh:
- Giá trị hợp lý ban đầu.
- Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa TSCĐ vào sử dụng theo dự tính.
+ Mua TSCĐ từ việc sáp nhập doanh nghiệp:
Nguyên giá của TSCĐ vô hình trong trờng hợp này là giá trị hợp lý của TSCĐ

đó. Căn cứ để xác định giá trị hợp lý là:
- Giá niêm yết tại thị trờng hoạt động.
- Giá trị TSCĐ vô hình đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp, gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu, dịch vụ đã sử dụng để tạo ra TSCĐ vô hình:
+ Tiền lơng, tiền công và các chi phí khác liên quan đến việc thuê nhân
viên trực tiếp tham gia vào việc tạo ra tài sản đó...
+ Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra tài sản: chi phí đăng kí
quyền pháp lý, khấu hao bằng sáng chế phát minh và giấy phép đợc sử dụng để
tạo ra tài sản đó.
+ Chi phí sản xuất chung đợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán
vào tài sản (khấu hao nhà xởng, máy móc thiết bị, tiền thuê nhà xởng, máy móc
thiết bị...)
1.1.4.1.3. NGTSCĐ thuê tài chính.
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê nh đơn vị chủ sở
hữu tài sản bao gồm: giá mua thực tế, các chi phí có liên quan trớc khi đa giá của
nghiệp vụ mua bán TSCĐ vô hình tơng tự.
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
9
Chuyên đề thực tập
Một số trờng hợp thay đổi nguyên giá TSCĐ:
Nhìn chung, nguyên giá TSCĐ có tính ổn định, chỉ thay đổi trong một số
trờng hợp:
- Đánh giá lại khi có quyết định của Nhà nớc.
- Sửa chữa nâng cấp TSCĐ
- Lắp đặt hoặc tháo dỡ bớt một số bộ phận của TSCĐ.
Giá trị của TSCĐ bị hao mòn theo thời gian. Vì vậy, bên cạnh chỉ tiêu nguyên
giá, ngời ta còn sử dụng GTHM và giá trị còn lại của TSCĐ để đánh giá.
1.1.4.2.Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác định bằng công thức:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn luỹ kế

Trong đó: Giá trị hao mòn luỹ kế là phần giá trị của TSCĐ đã đợc tính toán,
phân bổ vào chi phí kinh doanh trong quá trình sử dụng tài sản(còn gọi là khấu
hao luỹ kế) hoặc là phần giá trị của TSCĐ sử dụng trong các hoạt động kinh
doanh đã đợc tính toán phân bổ vào các nguồn vốn tơng ứng(giá trị hao mòn luỹ
kế).
Giá trị còn lại cho biết mức độ hiện tại của TSCĐ hiện đang đợc sử dụng
tại doanh nghiệp để lập kế hoạch thay thế kịp thời.
Trong trờng hợp NGTSCĐ đợc đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ
cũng đợc xác định lại. Thông thờng giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại
đợc điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại
sau khi đánh giá lại
= NGTSCĐ - giá trị hao mòn xác định thực tế
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
10
Chuyên đề thực tập
1.2.Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp xây lắp.
1.2.1. Tổ chức hạch toán chi tiết tài sản cố định
1.2.1.1 Thủ tục chứng từ hạch toán
Khi phát sinh nghiệp vụ tăng TSCĐ, doanh nghiệp phải lập ban kiểm
nghiệm TSCĐ. Ban kiểm nghiệm có trách nhiệm làm thủ tục nghiệm thu, cùng
với bên giao lập Biên bản giao nhận TSCĐ cho từng TSCĐ hoặc các TSCĐ cùng
loại (đợc giao nhận cùng lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao). Phòng kế toán
sao lại cho mọi đối tợng một bản để lu vào hồ sơ kế toán, gồm: biên bản giao
nhận TSCĐ, hợp đồng kinh tế và biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế cho việc
mua TSCĐ, hoá đơn, vận đơn...
1.2.1.2. Hạch toán chi tiết tài sản cố định
Căn cứ vào hồ sơ TSCĐ, kế toán mở thẻ TSCĐ, xác định tài khoản chi tiết
và mở sổ chi tiết. Có hai hớng mở sổ chi tiết:
Hớng 1: Kết hợp theo dõi chi tiết TSCĐ theo loại tài sản và nơi sử dụng.

Thông thờng, hớng mở sổ này chỉ thích hợp với các đơn vị có ít TSCĐ, tài sản có
tính chất chuyên dùng theo bộ phận.
Hớng 2: Tách mẫu sổ thành hai loại chi tiết: Chi tiết theo loại tài sản và chi
tiết theo bộ phận sử dụng.
Hớng mở sổ này thích hợp với những đơn vị có quy mô lớn, nhiều bộ phận, đơn
vị trực thuộc, chủng loại TSCĐ phong phú.

1.2.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp tài sản cố định
Tổ chức hạch toán tổng hợp là một công việc phức tạp, có nội dung phong
phú và có ảnh hởng quyết định đến hiệu quả công tác kế toán. Nếu hạch toán
tổng hợp đợc tổ chức khoa học, vận dụng hệ thống sổ phù hợp với đặc điểm
ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động của đơn vị, trình độ của nhân viên kế
toán... thì chất lợng hạch toán sẽ cao và ngợc lại. Điều này thể hiện khá rõ nét
trong hạch toán TSCĐ.
1.2.2.1. Hạch toán tăng giảm tài sản cố định
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
11
Chuyên đề thực tập
1.2.2.1.1. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 211 Tài sản cố định hữu hình
Tài khoản này dùng phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng
giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. Kết cấu
của tài khoản này nh sau:
Bên nợ:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn
thành bàn giao, nhận góp vốn liên doanh, đợc cấp, tặng biếu, viện trợ hoặc nhận
điều chuyển...
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ hữu hình do cải tạo nâng cấp,
trang bị thêm.
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại...

Bên có:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do thanh lý, nhợng bán, tham gia vốn liên
doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, phát hiện thiếu trong kiểm kê, chuyển thành CC-
DC...
+ Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do tháo dỡ bớt một số bộ phận.
+ Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại
D nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có tại doanh nghiệp
Tài khoản 211 : Tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2 :
TK 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113 Máy móc thiết bị
TK 2114 Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2116 Cây lâu năm, súc vật làm việc
TK 2118 TSCĐ hữu hình khác
- Tài khoản 213 TSCĐ vô hình
Tài khoản 213 dùng phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
toàn bộ TSCĐ vô hình của doanh nghiệp.
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
12
Chuyên đề thực tập
Kết cấu của tài khoản 213:
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm
Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm
D nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có tại doanh nghiệp
Tài khoản 213 Có 6 tài khoản cấp 2 :
TK 2131 Quyền sử dụng đất
TK 2132 Quyền phát hành
TK 2133 Bản quyền, bằng sáng chế
TK 2134 Nhãn hiệu hàng hoá
TK 2135 Phần mềm máy tính

TK 2136 Giấy phép và giấy phép nhợng quyền
TK 2138 TSCĐ vô hình khác
Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng một số tài khoản có liên quan nh: TK
241 (2411, 2412) đối với TSCĐ phải trải qua quá trình lắp đặt hay do xây dựng
hoàn thành bàn giao, TK 214 (phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ giảm).
1.2.2.1.2. Phơng pháp hạch toán tăng, giảm TSCĐ
* Hạch toán tăng TSCĐ
TSCĐ của công ty tăng do rất nhiều nguyên nhân: do mua sắm, xây dựng,
đợc cấp phát, tặng biếu; nhận góp vốn, nhận điều chuyển, phát hiện thừa trong
kiểm kê... Thông thờng cách hạch toán các trờng hợp trên là giống nhau và thờng
bao gồm hai bút toán: ghi tăng TSCĐ và kết chuyển nguồn vốn. Tuy nhiên, do
đặc điểm hình thành tài sản là khác nhau nên cách hạch toán đối với từng trờng
hợp cũng có những đặc điểm riêng biệt:
- Đối với TSCĐ mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn thì khi ghi tăng
TSCĐ ta không kết chuyển nguồn vốn mà chỉ thực hiện công việc này khi nguồn
trả nợ đã xác định.
- Nếu TSCĐ phải qua lắp đạt hoặc xây dựng thì tập hợp chi phí trên TK 241 (2411,
2412) và kết chuyển từ TK 241 về TK 211 khi việc lắp đặt, xây dựng hoàn thành.
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
13
Chuyên đề thực tập
- TSCĐ tăng do nhận góp vốn liên doanh, đợc cấp vốn ghi nợ TK 211 và
ghi tăng nguồn vốn kinh doanh -TK 411, do đợc tặng biếu ghi tăng thu nhập
khác - TK 711.
- TSCĐ tăng do phát hiện thừa trong kiểm kê thì phải phán ảnh cả nguyên
giá và giá trị hao mòn...
* Hạch toán giảm TSCĐ
TSCĐ giảm có thể là do: thanh lý, nhợng bán, góp vốn liên doanh; phát hiện
thiếu trong kiểm kê, chuyển thành công cụ dụng cụ... Hạch toán giảm TSCĐ trong
mọi trờng hợp đều có bút toán ghi giảm sổ. Ngoài ra, tuỳ thuộc vào nguyên nhân

giảm, giá trị còn lại của TSCĐ có thể đợc phản ánh trên các TK khác nhau:
- Giảm do thanh lý, nhợng bán, giá trị còn lại hạch toán trên TK 811. Các
khoản chi và thu thanh lý, nhợng bán đợc ghi nhận trên hai TK tơng ứng là TK
811 và TK 711.
- Giảm do thiếu trong kiểm kê cha xác định nguyên nhân, giá trị còn lại đ-
ợc phản ánh rtên TK 1381.
- Giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ, phần giá trị còn lại đợc hạch
toán vào TK 627, 641, 642 (nếu giá trị nhỏ) và hạch toán vào TK 242 (nếu giá trị
lớn, phải phân bổ dần).
Việc hạch toán biến động tăng giảm TSCĐ đợc khái quát sơ đồ sau:
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
14
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 01: SƠ đồ hạch toán tổng quát tăng, giảm tài sản cố định
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
15
TK 111, 112, 131TK 111, 112, 131
TK211,213
TK 133
TK 635
TK 142, 242
TSCĐ tăng do mua sắm, trao đổi không tương tự
Thuế GTGT (P/p khấu trừ)
Lãi trả
chậm
Phân bổ lãi trả chậm
TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng
bán, trao đổi không tương tự
TK 214
GTHM

GTHM
TSCĐ thiếu trong kiểm kê
TK 1381
TK 222, 128
TK 2412, 2413
TK 331
Sửa chữa, xây dựng thuê
TK 133
TK 627, 641, 642
Không được
ghi tăng NG
TSCĐ xây dựng, sửa chữa nâng
cấp hoàn thành bàn giao
TSCĐ đem góp vốn liên doanh
TK 331
GTHM
TK 412
GTHM
TK 412
TK 152, 334
TK 512
Sửa chữa tự làm
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình tự chế
TK 211, 213
Trao đổi hai TSCĐ tương tự
TK 711
TSCĐ tăng do được tặng, biếu, viện trợ
TK 411
TSCĐ tăng do được cấp vốn, nhận điều chuyển,
nhận góp vốn

TK 3381
Tài sản cố định thừa trong kiểm kê
TK 214
Trả lại vốn góp, điều chuyển
TK 627, 641, 642
TK 214
TK 242
TK 142
TK 214
TK 214
TK 152, 1421
TSCĐ do công cụ, dụng cụ chuyển thành
TK 412
Chênh lệch đánh giá tăng TSCĐ
TK 412
GTHM
GTCL nhỏ
GTHM
GTCL lớn
GTHM
TSCĐ
chuyển thành
CC-DC
Chênh lệch đánh giá
giảm TSCĐ
Chuyên đề thực tập
1.2.2.2. Hạch toán TSCĐ thuê ngoài và cho thuê
Cho thuê TSCĐ phân chia thành hai mảng là cho thuê hoạt động và cho thuê tài
chính.
1.2.2.2.1. Hạch toán tài sản cố định thuê hoạt động

- Khái niệm: TSCĐ thuê hoạt động là thuê tài sản không có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
- Phơng pháp hạch toán
+ Hạch toán tại đơn vị đi thuê:
Khi nhận TSCĐ, đơn vị đi thuê không ghi tăng mà chỉ theo dõi để tránh thất
thoát. Chi phí thuê tài sản (giá thuê, các chi phí khác có liên quan đến việc sử
dụng tài sản thuê phục vụ cho hoạt động kinh doanh) đợc phân bổ trực tiếp vào
chi phí của bộ phận sử dụng tài sản (nếu nhỏ) hoặc kết chuyển qua TK 242 rồi
phân bổ dần (nếu lớn). Việc hạch toán đợc thực hiện nh sau :
Sơ đồ 02:
Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động tại đơn vị đi thuê
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
16
TK 111, 112, 331 TK 627, 641, 642
TK 242
TK 001
TK 133
Chi phí thuê TSCĐ hoạt động tính trực tiếp vào chi phí SXKD trong kì
Số tiền thuê phân bổ nhiều lần
Nhận tài sản Trả tài sản
Số phân bổ 1 lần
Chuyên đề thực tập
+ Hạch toán tại đơn vị cho thuê:
TSCĐ cho thuê hoạt động vẫn thuộc quyền sở hữu của ngời cho thuê. Do
đó, khi giao TSCĐ cho ngời đi thuê, doanh nghiệp không ghi giảm TSCĐ mà chỉ
thực hiện các thủ tục chuyển giao quyền sử dụng. Các khoản chi phí liên quan
đến việc cho thuê (khấu hao, nhân công vận hành,...) đợc hạch toán vào chi phí
SXKD. Thu nhập từ hoạt động cho thuê ghi nhận vào doanh thu cung cấp dịch vụ
Sơ đồ 03:
Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động tại đơn vị cho thuê

1.2.2.2.2. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
17
TK 511 (5113) TK 111, 112, 131
TK 3331
TK 627, 641, 642
TK 3387
Số thu từ cho thuê TSCĐ hoạt động
Số thu từ cho thuê TSCĐ nhận trước nhiều năm
Thuế GTGT
Thuế GTGT
Phân bổ từng kì
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí trong kì
Chuyên đề thực tập
+ Khái niệm: TSCĐ thuê tài chính là bên thuê có sự chuyển giao phần lớn
rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sử hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài
sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê .
- Các trờng hợp dẫn đến thuê tài chính :
* Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời
hạn thuê.
* Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại
tài sản thuê với mức giá ớc tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
* Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn ( tơng đơng) giá trị hợp lý của tài sản thuê.
* Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng
kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
* Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử
dụng không cần sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
- Hợp đồng thuê tài sản cũng đợc coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp

đồng thoả mãn ít nhất một trong 3 trờng hợp sau:
* Nếu bên thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến
việc hủy hợp đồng cho bên thuê.
* Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của
tài sản thuê gắn liền với bên thuê.
* Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng
thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trờng.
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý
của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản
thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì
nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi
phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính đợc tính
vào nguyên giá của TSCĐ đi thuê.
+ Phơng pháp hạch toán
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
18
Chuyên đề thực tập
*Tài khoản sử dụng :
- Tài khoản 212 TSCĐ thuê tài chính: Tài khoản này phản ánh tình hình
biến động của TSCĐ thuê tài chính. Kết cấu của TK này nh sau:
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kì
Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm trong kì
D nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có
TSCĐ thuê tài chính vẫn phải trích khấu hao, nên doanh nghiệp còn sử
dụng thêm TK 2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính và TK 342 Nợ dài hạn
để hạch toán tiền thuê. Kết cấu của TK 342 sử dụng trong trờng hợp này sau:
Bên nợ: Số tiền thuê đã trả trong kì
Bên có: Số tiền thuê phải trả
D có: Số tiền thuê còn phải trả cuối kì
Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính:

SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
19
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 04:
Hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị đi thuê
Sơ đồ 05:
hạch toán TSCĐ thuê tài chính tại đơn vị cho thuê
TK211(213) TK214 TK811 TK711
TK111,112,138
Hao mòn
Khi cho Thu do
cho thuê
Thuê TK228
KH từng kỳ của
TSCĐ thuê TC

SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
20
TK111, 112
TK315
TK 342 TK 133
TK 111,112
TK 212
Số phải trả
từng kỳ
TK 635
Số tiền lãi
Trả tiền mua
TSCĐ
Phí cam kết về sử dụng vốn

TK 2142
Trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính
TK 627, 641, 642
Số phải trả thêm
TK 133
Nhận tài sản
Được chuyển giao quyền
sở hữu
TK 142
Trả lại TSCĐ (chưa khấu
hao đủ
TK 2141
TK 2142
K/c giá trị HM khi
mua hoặc được
chuyển quyền sở hữu
Chuyên đề thực tập

1.2.3. Kế toán khấu hao TSCĐ
1.2.3.1.Hao mòn và khấu hao TSCĐ .
- Hao mòn TSCĐ: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến
bộ kỹ thuật trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
(TSCĐ tự hao mòn dới 2 hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình)
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của TSCĐ, ngời ta tiến hành trích khấu hao
bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn này vào giá trị sản phẩm làm ra.
Nh vậy hao mòn là một hiện tợng khác quan làm giảm giá trị sử dụng của
TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại
giá trị hao mòn của TSCĐ. Nói cách khác khấu hao TSCĐ là việc tính toán và
phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh

doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ.
Về việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phơng thức khác nhau. Trên
thực tế hiện nay, phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng đang đợc áp dụng chủ yếu.
- Khấu hao TSCĐ: là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại
giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
1.2.3.2. Các phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
12.3.2.1. Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng:
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công
thức sau:
Mức trích khấu hao
trung bình hàng năm =
dụng sử gian Thời
dịnh cố nsả tàicủa giá nêNguy
của TSCĐ
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ đợc
xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến
năm trớc năm cuối cùng của TSCĐ đó.
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
21
Chuyên đề thực tập
Riêng những TSCĐ đa vào sử dụng trớc ngày 01/01/2004 đợc xác định
mức tính khấu hao nh sau:
T = T2 ( 1 -
1
1
T
t
)
Trong đó:
T : thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ

T1 : thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ xác định theo quy định kèm theo
quyết định số 166/1999/QĐ- BTC
T2 : thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ xác định theo quy định kèm theo
quyết định số 206/2003/QĐ- BTC
t1 : Thời gian thực tế đã trích khấu hao của TSCĐ
Xác định mức khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của TSCĐ ) nh
sau:
Mức trích khấu hao giá trị còn lại của TSCĐ
Trung bình hàng năm =
của TSCĐ thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ
Mức trích khấu hao
=

Trung bình hàng tháng
Số khấu hao trích cả năm
12
1.2.3.2.2. Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh.
Công thức :
Mức trích khấu hao hàng năm
=
giá trị còn lại
X
Tỷ lệ khấu hao
của TSCĐ của TSCĐ nhanh
Trong đó :
Tỷ lệ khấu hao
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
X
Hệ số điều chỉnh

nhanh phơng pháp đờng thẳng
1.2.3.3. Phơng pháp khấu hao theo số lợng, khối lợng sản phẩm :
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
22
Chuyên đề thực tập
Mức trích khấu hao
=
Số lợng sản phẩm
x
Mức trích KH bình quân
Tháng của TSCĐ sản xuất trong tháng tính cho 1 đơn vị sản phẩm
Trong đó :
Mức trích KH bình quân =
thiết kếsuất công theo lưọng nSả
dịnh cố nsả tàicủa giá nêNguy
Phơng pháp này cho phép xác định một cách tơng đối chính xác mức khấu
hao của tài sản cố định trong những kỳ phức tạp, nhất là đối với doanh nghiệp có
nhiều loại máy móc thiết bị, sản xuất nhiều loại sản phẩm trên cùng một dây
chuyền công nghiệp.
* Các quy định về khấu hao TSCĐ
TSCĐ đợc trích KH là những TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh . Các TSCĐ dùng cho các hoạt động không sinh lời thì không đợc phép
trích KH gồm: TSCĐ phúc lợi. TSCĐ dùng cho nhu cầu quốc phòng, an ninh,
TSCĐ dùng cho nhu cầu chung của XH; TSCĐ đã KH đủ nhng vẫn còn tiếp tục sử
dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Nguyên tắc KH :việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ đợc thực hiện bắt
đầu từ ngày(theo số ngày của tháng)mà TSCĐ tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia
vào hoạt động sản suất kinh doanh.
-Số KH đã trích phải phù hợp với giá trị TSCĐ hao mòn trong kỳ. Đây là sự
cụ thể hoá nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí đợc quy định trông

chuẩn mực kế toán quốc tế cũng nh Việt Nam.
- Phân bổ chi phí khấu hao đúng đối tợng sử dụng.
1.2.3.4. Phơng pháp hạch toán khấu hao TSCĐ
Tài khoản sử dụng : Tài khoản 214 Hao mòn TSCĐ có kết cấu
Bên Nợ: Giá trị hao mòn giảm do các lý do giảm TSCĐ ( thanh lý nh-
ợng bán, điều động cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh )
Bên Có: Giá trị hao mòn tăng do trích khấu hao TSCĐ, do đánh giá lại
TSCĐ hoặc do điều chuyển TSCĐ đã sử dụng giữa các đơn vị thành viên
D Có: Giá trị hao mòn luỹ kế
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
23
Chuyên đề thực tập
TK 214 có 3 tài khoản cấp 2.
Doanh nghiệp còn sử dụng tài khoản 009 Nguồn vốn kinh doanh cơ bản
theo dõi giá trị tăng, giảm và hiện có của nguồn vốn khấu hao.
Phơng pháp hạch toán khấu hao TSCĐ nh sau:
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
24
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 06: Hạch toán khấu hao TSCĐ
SV:Phạm Trờng Hòa MSSV: 504413031
25
TK 211
TK 211
TK 214
TK 222, 128
TK 411
TK 811
TK1381
TK 412

TK 3381
TK 412
Góp vốn liên doanh
Trả lại vốn góp liên
doanh
Thanh lý, nhợng bán
TSCĐ thiếu trong
kiểm kê
Chênh lệch đánh giá
giảm
TK 411
Nhận góp vốn liên doanh
TSCĐ thừa trong kiểm kê
Chênh lệch đánh giá tăng
TK627, 641, 642 TK 627, 641, 642, 142, 335
Trích khấu hao và chi phí
và phân bổ KH trích trớc
Khấu hao giảm do thay đổi ph-
ơng pháp và tỉ kệ KH
TK 009
- Trích KH TSCĐ trong kì
- Đợc cấp trên hoàn trả vốn KH
- Nộp vốn KH cho cấp trên
- Xuất vốn KH cho vay
- Dùng vốn KH đầu t TSCĐ

×