Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh nội thất tăng ảnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (895.18 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế hàng hoá, điều kiện để các doanh nghiệp có thể thực hiện
đƣợc các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một số vốn nhất định. Nếu
không có vốn thì không thể nói tới bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
Do đó nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là phải sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả cao nhất.
Quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng,
là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định đƣợc vị trí của mình và
tìm chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới. Chính vì thế vấn đề quản lý và sử
dụng vốn đang là một vấn đề rất bức xúc đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp.
Trong cơ chế bao cấp trƣớc đây, vốn của doanh nghiệp hầu hết đƣợc Nhà
nƣớc tài trợ qua việc cấp phát, số còn lại đƣợc Ngân hàng cho vay với lãi suất
ƣu đãi. Do đƣợc bao cấp về vốn đã gay nên sự ỷ lại trông chờ vào Nhà nƣớc của
các doanh nghiệp trong việc tổ chức nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn thấp, nhiều doanh nghiệp không bảo toàn và
phát triển đƣợc vốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp nhà nƣớc cùng tồn
tại với các loại hình doanh nghiệp khác, có quyền tự chủ trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh, tự tổ chức đảm bảo đủ vốn, đồng thời có trách nhiệm bảo toàn
và phát triển vốn. Nhiều doanh nghiệp đã thích nghi với tình hình mới, đã phát
huy đƣợc tính chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, chất lƣợng sản
phẩm và dịch vụ tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, không ít các doanh nghiệp còn lúng túng trong việc quản lý và sử dụng
vốn. Nhiều doanh nghiệp không thể tái sản xuất giản đơn, vốn sản xuât bị mất
dần đi sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực tế này do nhiều nguyên nhân, một trong
số đó là do công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả
sử dụng vốn còn thấp. Do đó việc đẩy mạnh công tác sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết, nó quyết định sự sống còn của mỗi
doanh nghiệp.


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 2
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nội thất Tăng Ảnh, đƣợc sự
giúp đỡ của các anh chị trong phòng Tài chính-kế toán Công ty, em đã bƣớc vào
làm quen với thực tế. Đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đã
học. Qua đó thấy đƣợc tầm quan trọng và tính bức xúc của vấn đề sử dụng vốn
hiệu quả của Công ty TNHH Nội thất Tăng Ảnh.Em đã đi sâu nghiên cứu hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty và thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty TNHH Nội thất Tăng Ảnh”
Bố cục đề tài gồm 3 phần chính:
Chƣơng 1: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Nội
thất Tăng Ảnh.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty TNHH Nội thất Tăng Ảnh.
Do trình độ lý luận cũng nhƣ khả năng thực tế còn hạn chế, nên vấn đề
nghiên của của em chắc chắn không thể tránh khỏi khiếm khuyết. Em mong
muốn nhận đƣợc sự chỉ bảo đóng góp ý kiến của các thầy cô, cán bộ công nhân
viên và của các bạn để đề tài nghiên cứu của em đƣợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn cô Lê Thùy Linh, Ban lãnh đạo và các anh chị
Phòng Tài chính Kế toán và các cán bộ các phòng ban liên quan của Công ty đã
tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 3
CHƢƠNG 1: VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN VÀ VAI TRÕ CỦA VỐN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
NGÀY NAY
1.1.1. Khái niệm vốn và vai trò của vốn

Đầu tƣ là việc huy động các nguồn lực nhằm biến các lợi ích dự kiến thành
hiện thực trong một khoảng thời gian đủ dài trong tƣơng lai. Một nguồn lực
quan trọng mà mọi dự án đầu tƣ đều phải huy động đó là nguồn vốn.
Theo K Marx, vốn là tƣ bản (Capital), là giá trị đem lại giá trị thặng dƣ.
Theo đó vốn đƣợc xem xét dƣới giác độ giá trị, là một đầu vào của quá trình sản
xuất. Quan điểm này có tính khái quát cao mang ý nghĩa thực tiễn đến tận ngày
nay tuy nhiên nó hạn chế ở chỗ cho rằng vốn luôn tạo ra giá trị thặng dƣ và chỉ ở
khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dƣ cho nền kinh tế.
Sau Marx, các nhà kinh tế học đại diện cho các trƣờng phái kinh tế khác
nhau đã đƣa ra nhiều quan điểm về vốn. Trong các quan điểm đó phải kể đến
quan điểm về vốn của P. Samuelson và của D. Begg. Theo P. Samuelson vốn là
những hàng hoá đƣợc sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là một
trong ba yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
(vốn, lao động, đất đai). Nhƣ vậy vốn ở đây đƣợc xem xét dƣới hình thái hiện
vật, là tài sản cố định của doanh nghiệp. Khác với Samuelson, trong cuốn "Kinh
tế học " của David Begg, tác giả đƣa ra hai định nghĩa về vốn là vốn hiện vật và
vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất ra
hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các loại giấy tờ có giá khác của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trƣờng ngày nay, vốn đƣợc xem xét dƣới góc độ là
một yếu tố đầu vào của không chỉ một quá trình sản xuất riêng lẻ mà là của một
quá trình sản xuất và tái sản xuất diễn ra liên tục trong suốt thời gian tồn tại của
doanh nghiệp, thậm chí ngay cả khi doanh nghiệp không còn tồn tại thì vốn của
nó lại đƣợc chuyển vào các quá trình sản xuất kinh doanh khác. Theo quan điểm
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 4
này vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo, vốn đƣợc
biểu hiện bằng cả tiền mặt lẫn các giá trị vật tƣ, hàng hoá, tài sản của doanh
nghiệp. Vốn ở đây khác với tiền tệ thông thƣờng khác. Tiền sẽ đƣợc coi là vốn
khi chúng đƣợc bỏ vào sản xuất kinh doanh, ngƣợc lại nó không đƣợc coi là vốn

khi chỉ đƣợc dùng để mua sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân
và xã hội.
Quan điểm này kế thừa các quan điểm trƣớc về vốn. Quan điểm này chỉ rõ
vốn là giá trị đƣợc đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích đem lại lợi
nhuận, tức là mang lại giá trị thặng dƣ. Vốn có hình thái biểu hiện là các yếu tố
đầu vào của sản xuất kinh doanh nhƣ nhà xƣởng máy móc thiết bị, vật tƣ cũng
nhƣ các loại hàng hoá dự trữ, các khoản nợ, tiền mặt (ngân quỹ) Đồng thời vốn
tồn tại dƣới dạng hiện vật hoặc hình thái phi hiện vật.
Vốn là giá trị ứng ra để bỏ vào sản xuất kinh doanh, hình thành lên các tài
sản của doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải có vốn, vốn
có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có nhận thức đúng đắn về vốn cũng nhƣ những đặc trƣng cơ bản của
vốn. Đó là tiền đề cho việc quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Căn cứ
vào khái niệm trên, ta có thể thấy vốn có những đặc trƣng cơ bản sau:
Vốn đƣợc biểu hiện bằng các tài sản của doanh nghiệp dùng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác, tồn tại dƣới dạng hữu hình hoặc
vô hình. Đó là các loại máy móc, thiết bị, nhà xƣởng, nguyên vật liệu hay vị trí
kinh doanh, nhãn hiệu sản phẩm, bản quyền phát minh
Vốn đƣa vào sản xuất kinh doanh là nhằm mục tiêu sinh lời, đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp trong tƣơng lai. Do đó vốn phải đƣợc tích luỹ đến một
mức độ nhất định.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nói chung một đồng vốn ngày hôm nay có
giá trị cao hơn một đồng vốn vào ngày mai. Điều này có ý nghĩa quan trọng
trong việc tính toán lựa chọn phƣơng án đầu tƣ và đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 5
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn vô chủ.
Nếu không xác định rõ đƣợc chủ sở hữu vốn thì việc sử dụng vốn sẽ kém hiệu
quả. Đặc trƣng này đòi hỏi chủ sở hữu vốn phải thực hiện quản lý vốn.

Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt. Trƣớc hết nói vốn là một loại hàng hoá
bởi nó có giá trị sử dụng và giá trị. Vốn là hàng hoá đặc biệt bởi lẽ quyền sở hữu
và quyền sử dụng có thể tách rời nhau, tức là vốn có thể đƣợc đem ra trao đổi
lấy quyền sử dụng trên thị trƣờng (thị trƣờng vốn).
1.1.2. Phân loại vốn
Tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu mà có nhiều tiêu thức phân loại vốn khác
nhau nhƣ theo nguồn hình thành, theo phƣơng thức chu chuyển, theo thời gian
huy động và sử dụng vốn Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp,
ngƣời ta thƣờng phân loại vốn theo phƣơng thức chu chuyển, tức là phân chia
vốn làm hai loại là vốn cố định và vốn lƣu động, đồng thời kết hợp với các tiêu
thức khác nhau để xem xét vốn dƣới nhiều góc độ hơn.
1.1.2.1 Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển :
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, vốn vận động một cách liên tục.
Nó biểu hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau, từ tiền mặt đến tƣ liệu
lao động, hàng hoá dự trữ Sự khác nhau về mặt vật chất này tạo ra đặc điểm
chu chuyển vốn, theo đó ngƣời ta phân chia vốn thành hai loại là vốn cố định và
vốn lƣu động.
1.1.2.1.1 Vốn cố định
Cơ sở để phân biệt vốn cố định là hình thái biểu hiện của nó, tức là dựa trên
cơ sở nghiên cứu về tài sản cố định
a)Tài sản cố định:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tƣ liệu sản xuất.
Căn cứ vào tính chất, tác dụng, tƣ liệu sản xuất đƣợc chia thành hai bộ phận là
tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động. Tƣ liệu lao động đƣợc sử dụng để tác
động vào đối tƣợng lao động, tạo ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho doanh
nghiệp. Đặc điểm cơ bản của tƣ liệu lao động là chúng có thể tham gia trực tiếp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 6
hoặc gián tiếp vào một hay nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó giá trị của
tƣ liệu lao động bị giảm đi mặc dù giá trị sử dụng vẫn nhƣ ban đầu, giá trị của

chúng đƣợc chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm.
Tài sản cố định là bộ phận tƣ liệu lao động chủ yếu quan trọng nhất của
doanh nghiệp. Đó là những tƣ liệu lao động đƣợc sử dụng một cách trực tiếp hay
gián tiếp vào sản xuất nhƣ máy móc thiết bị, nhà xƣởng, phƣơng tiện vận
tải Trong quá trình đó, nó không thay đổi hình thái vật chất ban đầu đồng thời
có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và giá trị của nó đƣợc chuyển dịch
dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm. Sau một thời gian giá trị của tài sản
cố định sẽ đƣợc chuyển hết vào giá trị của sản phẩm, khi đó tài sản cố định đã
hết thời hạn sử dụng.
Nhà nƣớc ta quy định tài sản cố định là những tƣ liệu lao động thoả mãn đủ
hai điều kiện sau đây:
-Thời gian sử dụng tối thiểu là một năm.
-Giá trị phải đạt đến một độ lớn nhất định. Hiện quy định là trên 5 triệu
đồng.
Tài sản cố định của doanh nghiệp có nhiều loại, để quản lý sử dụng hiệu
quả chúng ngƣời ta phân tài sản cố định làm hai loại là tài sản cố định hữu hình
và tài sản cố định vô hình.
-Tài sản cố định hữu hình : Bao gồm 6 loại sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc.
Loại 2: Máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh
Loại 3: Phƣơng tiện vận tải, truyền dẫn
Loại 4: Thiết bị và dụng cụ quản lý
Loại 5: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho ra sản phẩm.
Loại 6: Tài sản cố định khác
-Tài sản cố định vô hình: Là những tƣ liệu lao động không có hình thái vật
chất nhƣng vẫn thoả mãn đủ hai điều kiện của tài sản cố định. Tài sản cố định vô
hình có thể kể đến là: Lợi thế thƣơng mại, uy tín công ty, nhãn hiệu sản phẩm,
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 7
chi phí thành lập doanh nghiệp

b) Vốn cố định:
Vốn cố định là bộ phận vốn ứng ra để hình thành tài sản cố định. Nói cách
khác vốn cố định là giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá trình tiếp theo để đầu
tƣ vào tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Khi tham gia vào sản xuất, tài sản cố định không bị thay đổi hình thái vật
chất ban đầu nhƣng tính năng và công suất bị giảm dần, sự suy giảm giá trị đó
đƣợc gọi là hao mòn hữu hình. Đồng thời giá trị thuần tuý của chúng giảm dần
do có những tài sản cố định cùng loại rẻ hơn hoặc hiện đại hơn. Bộ phận giá trị
hao mòn này chuyển dần dần vào giá trị của sản phẩm, điều đó quyết định đến
hình thái biểu hiện của vốn cố định trên hai góc độ: Vốn dƣới hình thái hiện vật
và vốn tiền tệ.
Phần giá trị tài sản cố định ứng với mức hao mòn đƣợc chuyển dần dần vào
giá trị của sản phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Bộ phận giá trị này là một
yếu tố chi phí sản xuất và cấu thành lên giá thành của sản phẩm dịch vụ. Hình
thái tiền tệ của phần giá trị này đƣợc gọi là tiền khấu hao tài sản cố định. Tiền
khấu hao tài sản cố định đƣợc tích luỹ lại qua nhiều quá trình sản xuất kinh
doanh và đƣợc gọi là vốn tiền tệ của doanh nghiệp. Bộ phận này dùng để tái sản
xuất tài sản cố định, duy trì năng lực sản xuất của donh nghiệp. Qua các chu kỳ
sản xuất phần vốn tiền tệ này tăng dần.
Phần giá trị còn lại của tài sản cố định đƣợc "cố định" lại trong hình thái
hiện vật của tài sản cố định. Phần giá trị này giảm dần qua các chu kỳ cùng với
sự tăng lên của phần vốn tiền tệ. Khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng cũng là
lúc phần vốn hiện vật bằng không và phần vốn tiền tệ đạt đến giá trị ứng ra ban
đầu về tài sản cố định. Vốn cố định đã hoàn thành một vòng luân chuyển.
Thông thƣờng vốn cố định là bộ phận quan trọng chiếm một tỷ trọng cao
trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo
quy luật riêng. Do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hƣởng trực
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 8

tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.2.1.2 Vốn lưu động:
a)Tài sản lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định, doanh nghiệp
luôn có một lƣợng tài sản nhất định nằm trong các khâu của quá trình kinh
doanh nhƣ: dự trữ vật tƣ hàng hoá phục vụ sản xuất, bán thành phẩm, sản phẩm
dở dang, sản phẩm chƣa tiêu thụ Đây chính là tài sản lƣu động của doanh
nghiệp.
Tài sản lƣu động chủ yếu là đối tƣợng lao động và các công cụ lao động
nhỏ (là tƣ liệu lao động không có đủ điều kiện để trở thành tài sản cố định).
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lƣu động này không giữ nguyên
hình thái hiện vật ban đầu mà chúng tạo thành thực thể của sản phẩm hoặc mất
đi. Tài sản lƣu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị
của chúng đƣợc chuyển toàn bộ vào sản phẩm và đƣợc thực hiện khi sản phẩm
trở thành hàng hoá.
Tài sản lƣu động vận động không ngừng. Ở các khâu khác nhau của quá
trình sản xuất kinh doanh, tài sản lƣu động biểu hiện dƣới những hình thức khác
nhau. Đó là cơ sở để phân chia tài sản lƣu động thành ba loại sau:
- Tài sản lƣu động trong khâu dự trữ: là bộ phận tài sản lƣu động dùng để
chuẩn bị , dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh nhƣ: nguyên nhiên vật liệu,
phụ tùng
- Tài sản lƣu động nằm trong khâu sản xuất: là tài sản lƣu động tham gia
vào quá trình sản xuất. Dƣới tác động của tƣ liệu lao động và sức lao động, tài
sản lƣu động này bị biến dạng và chuyển vào thực thể của sản phẩm hay bị mất
đi. Ví dụ nhƣ sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết
chuyển
- Tài sản lƣu động lƣu thông: là các tài sản lƣu động đang đƣợc hoàn thiện
ở khâu cuối cùng. Kết thúc quá trình này giá trị của tài sản lƣu động đƣợc thực
hiện, ví dụ nhƣ các khoản phải thu, tạm ứng, các khoản thế chấp, ký cƣợc ký
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 9
quỹ ngắn hạn
b)Vốn lưu động:
Vốn lƣu động là số tiền ứng ra về tài sản lƣu động nhằm đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh đoanh của doanh nghiệp đƣợc diễn ra một cách liên tục. Vốn
lƣu động luôn đƣợc chuyển hoá qua nhiều hình thức khác nhau, bắt đầu từ hình
thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tƣ, hàng hoá và quay trở về hình thái tiền tệ
ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục do đó vốn lƣu
động cũng tuần hoàn không ngừng theo chu kỳ. Đó là sự chu chuyển của vốn
lƣu động.
Căn cứ vào công dụng của vốn lƣu động, ngƣời ta phân chia vốn lƣu động
thành ba loại là:
- Vốn lƣu động nằm trong quá trình dự trữ: đó là giá trị nguyên vật liệu,
nhiên liệu, phụ tùng phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Vốn lƣu động nằm trong quá trình sản xuất: đó là giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các phí tổn tính vào giá thành sản phẩm dịch vụ
- Vốn lƣu động nằm trong quá trình lƣu thông: là giá trị thành phẩm, hàng
hoá mua ngoài
Các hình thái vốn này cùng song song tồn tại và thay đổi chỗ cho nhau, vận
động không ngừng nhằm làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra
một cách thƣờng xuyên liên tục. Doanh nghiệp phải nắm rõ các bộ phận cấu
thành của vốn lƣu động để từ đó có biện pháp huy động và sử dụng vốn lƣu
động một cách phù hợp, dảm bảo nhu cầu vốn lƣu động, đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn cũng nhƣ tránh ứ đọng vốn
1.1.2.2 Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
1.1.2.2.1 Vốn chủ sở hữu:
Là phần giá trị do những ngƣời sở hữu doanh nghiệp, những nhà đầu tƣ
ứng ra để thành lập và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Những ngƣời chủ sở hữu của
doanh nghiệp có thể là nhà nƣớc hay chủ doanh nghiệp, các cổ đông hoặc các

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 10
thành viên của doanh nghiệp. Có thể chia vốn chủ sở hữu làm ba loại là:
Vốn góp: là phần giá trị do các chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của
doanh nghiệp đóng góp và đƣợc ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp nhà nƣớc thì phần lớn vốn góp là do nhà nƣớc đầu tƣ. Đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, vốn góp là do các thành viên
hoặc cổ đông đóng góp đƣợc ghi trong điều lệ của công ty.
Lợi nhuận không chia: là phần lợi nhuận không phân chia cho các chủ sở
hữu nhƣ là lợi tức mà đƣợc tái đầu tƣ vào doanh nghiệp, do đó làm tăng vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp. Đây là một nguồn vốn có vai trò quan trọng trong nền
kinh tế thị trƣờng hiện nay, đặc biệt là ở các công ty cổ phần hoặc công ty trách
nhiệm hữu hạn.
Vốn chủ sở hữu khác: là vốn nội bộ của doanh nghiệp lấy từ hoạt động sản
xuất kinh doanh bằng cách lấy một phần từ quỹ đầu tƣ phát triển, quỹ dự phòng
tài chính, để đầu tƣ vào doanh nghiệp. Ngoài ra đối với các Doanh nghiệp nhà
nƣớc còn có phần khấu hao tài sản cố định đƣợc để lại doanh nghiệp để đầu tƣ,
thay thế , đổi mới tài sản cố định
1.1.2.2.2 Vốn huy động của doanh nghiệp:
Đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng vốn chủ sở hữu
đóng vai trò quan trọng nhƣng không phải là tất cả nguồn vốn đầu tƣ vào doanh
nghiệp đều là vốn chủ sở hữu. Để đáp ứng nhu cầu vốn, doanh nghiệp có thể
huy động dƣới các hình thức khác nhau nhƣ: vay nợ, liên doanh liên kết, đi
thuê , hình thành lên các nguồn vốn huy động khác nhau. Đó là:
Vốn vay: là phần vốn huy động đƣợc bằng cách đi vay của các cá nhân,
đơn vị kinh tế hoặc đi vay trên thị trƣờng tài chính dƣới các hình thức khác nhau
nhƣ vay ngắn, trung, dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, vay
qua phát hành trái phiếu. Ƣu điểm của hình thức này là không làm thay đổi vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp nhƣng doanh nghiệp phải trả chi phí cho việc sử
dụng vốn (lãi suất) và các chi phí khác để đi vay

Vốn liên doanh liên kết: là phần vốn do các bên tham gia liên doanh, hợp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 11
tác sản xuất với doanh nghiệp đóng góp. Thông qua hình thức này, tổng số vốn
của doanh nghiệp đƣợc tăng lên mà chất lƣợng, chủng loại của sản phẩm đƣợc
cải thiện, tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vốn tín dụng thƣơng mại: là các khoản vốn có nguồn gốc từ các khoản mua
chịu từ ngƣời cung cấp cho doanh nghiệp hay các khoản ứng trƣớc của khách
hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng.
Vốn tín dụng thuê mua: là phần giá trị tài sản có đƣợc do đi thuê trên thị
trƣờng. Có hai hình thức đi thuê là thuê vận hành và thuê tài chính. Với sự phát
triển của thị trƣờng, tài chính tín dụng thuê mua ngày càng đóng vai trò quan
trọng nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.2.3 Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng:
Theo phƣơng pháp này vốn đƣợc chia thành hai loại là:
Vốn thƣờng xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn của
doanh nghiệp. Đặc điểm của nguồn vốn này là ổn định và dài hạn. Doanh nghiệp
có thể dùng nó để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định và một phần tài sản lƣu động
tối thiểu thƣờng xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần tài sản lƣu động đƣợc đầu tƣ bởi vốn thƣờng xuyên đƣợc gọi là tài sản lƣu
động ròng.







Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dƣới một năm) mà doanh

nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thƣờng
phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn này bao
Tài sản lƣu động
Tài sản cố định
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn tạm thời


Vốn thƣờng xuyên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 12
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ
ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho ngƣời quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn một cách phù hợp với thời gian và mục đích sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp
thời vốn cho sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Trên đây là một số cách phân loại vốn cơ bản thƣờng đƣợc sử dụng. Ngoài
ra còn có các cách phân loại vốn khác tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu và
mục tiêu quản lý vốn. Điều đó chứng tỏ tầm quan trọng của vốn đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế nói
chung.
1.1.3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp:
Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là sản phẩm. Sản
phẩm của doanh nghiệp có thể là hàng hoá dịch vụ, có thể tồn tại ở hình thái vật
chất hay phi vật chất nhƣng đều là kết quả của quá trình dùng sức lao động và tƣ
liệu lao động tác động vào đối tƣợng lao động để làm biến đổi nó. Tƣ liệu lao
động và đối tƣợng lao động là điều kiện vật chất không thể thiếu đƣợc của quá

trình sản xuất và tái sản xuất. Vì vậy có thể nói vốn (tƣ liệu lao động và đối
tƣợng lao động) là tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng. Điều này
càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay với sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đầu
tƣ hiện đại hoá công nghệ tất cả những yếu tố này muốn đạt đƣợc thì đòi hỏi
doanh nghiệp phải có một lƣợng vốn đủ lớn.
Việc đảm bảo đủ nguồn vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh một cách thƣờng xuyên liên tục, doanh nghiệp có thể chớp
dƣợc thời cơ và có lợi thế trong cạnh tranh.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 13
doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh
doanh, vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có
lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp đƣợc bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để
doanh nghiệp tiếp tục đầu tƣ mở rộng phạm vi sản xuất, thâm nhập vào thị
trƣờng tiềm năng từ đó tăng khối lƣợng tiêu thụ, nâng cao uy tín của mình trên
thƣơng trƣờng.Trong cơ chế bao cấp trƣớc đây, mọi nhu cầu về vốn của doanh
nghiệp đều đƣợc bao cấp qua nguồn cấp phát của ngân sách nhà nƣớc và qua
nguồn tín dụng với lãi suất ƣu đãi của ngân hàng. Hơn nữa các doanh nghiệp
đều sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh bởi vậy vốn không đƣợc coi là vấn đề cấp
bách, điều này đã làm thủ tiêu tính chủ động và sáng tạo của doanh nghiệp trong
việc sử dụng vốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc với nhiều
thành phần kinh tế, các doanh nghiệp nhà nƣớc chỉ còn là một bộ phận song
song tồn tại với các thành phần kinh tế khác. Để duy trì hoạt động của mình, tất
yếu các doanh nghiệp phải năng động nắm bắt nhu cầu thị trƣờng, đầu tƣ đổi
mới máy móc thiết bị cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm của

mình. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn. Nhu cầu về vốn đã trở
thành động lực và là yêu cầu cấp bách đối với tất cả các doanh nghiệp. Nó quyết
định cơ cấu đầu tƣ, đảm bảo sự sống còn cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, có đủ lƣợng vốn kinh doanh nhƣng vấn đề sử dụng sao cho có
hiệu quả vẫn đang còn là vấn đề mà tất cả các nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp hết sức quan tâm. Sau đây ta sẽ đi sâu nghiên cứu những vấn đề cơ bản
về hiệu quả hoạt động sử dụng vốn trong các doanh nghiệp.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN:
1.2.1 Quan điểm và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
1.2.1.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn:
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp, ngƣời ta sử dụng thƣớc đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đƣợc đánh giá trên hai giác
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 14
độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp,
ngƣời ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả cao nhất
với chi phí hợp lý nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của
doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thƣờng
xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp
ta thấy đƣợc hiệu quả của hoạt động kinh doanh nói chung và trình độ quản lý
sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối
đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của
chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn đƣợc lƣợng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về
hiệu suất sử dụng vốn cố định, vốn lƣu động, sức sinh lời của vốn, tốc độ luân

chuyển vốn Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh thông qua thƣớc đo tiền tệ hay cụ thể là mối tƣơng quan giữa
kết quả thu đƣợc với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Kết quả thu đƣợc càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn
càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để
doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải thƣờng xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát
huy những ƣu điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn. Thông qua
phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ cung cấp hình ảnh về việc sử dụng vốn tại
doanh nghiệp, những ƣu điểm và hạn chế trong công tác tài chính tại doanh
nghiệp.Có hai phƣơng pháp để phân tích tài chính cũng nhƣ phân tích hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp, đó là phƣơng pháp so sánh và phƣơng pháp phân
tích tỷ lệ.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 15
Phƣơng pháp so sánh: Để áp dụng phƣơng pháp này cần phải đảm bảo các
điều kiện so sánh đƣợc của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời
gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán ) và theo mục đích phân tích mà
xác định gốc so sánh. Gốc so sánh đƣợc chọn là gốc về thời gian hoặc không
gian, kỳ phân tích đƣợc chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có
thể đƣợc lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tƣơng đối hoặc số bình quân. Nội dung
so sánh có thể là so sánh giữa số thực hiện năm nay và năm trƣớc, so sánh giữa
số thực hiện và số kế hoạch, so sánh số thực hiện của doanh nghiệp với số liệu
trung bình của ngành
Phƣơng pháp tỷ lệ: trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài
chính đƣợc phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trƣng, phản ánh những nội dung cơ
bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả
năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực
hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao

gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong
mỗi trƣờng hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, ngƣời phân tích lựa chọn
những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp ngƣời ta thƣờng dùng một số các chỉ tiêu mà ta sẽ
trình bày cụ thể trong phần sau.
1.2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
1.2.1.2.1 Chỉ tiêu về vốn cố định:
Nhƣ trong phần trƣớc ta đã trình bày, tài sản cố định là hình thái biểu hiện
vật chất của vốn cố định. Vì vậy, để đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng vốn cố định
thì cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng
Tài sản cố định
=
Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần trong một năm.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 16

Suất hao phí
tài sản cố định
=
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ ra
bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
Sức sinh lời của
tài sản cố định
=

Lợi nhuận
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố
định là có hiệu quả. Bên cạnh đó, ngƣời ta còn sử dụng hai chỉ tiêu: hệ số đổi
mới tài sản cố định và hệ số loại bỏ tài sản cố định để xem xét tình hình đổi mới
nâng cao năng lực sản xuất của tài sản cố định.
Hệ số đổi mới
tài sản cố định
=
Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ

Hệ số loại bỏ
Tài sản cố định
=
Giá trị TSCĐ lạc hậu, cũ giảm trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ
Hai chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sự tăng giảm thuần tuý về tài sản cố
định mà còn phản ánh trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuât, tình hình đổi mới trang
thiết bị của doanh nghiệp.
Để trực tiếp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, ngƣời ta sử dụng hai
chỉ tiêu sau:
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định: đƣợc đo bằng tỷ lệ giữa doanh thu tiêu
thụ sản phẩm trong kỳ và số vốn cố định bình quân trong kỳ.
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân trong kỳ

Trong công thức trên vốn cố định bình quân trong kỳ là bình quân giá trị
còn lại của tài sản cố định đầu kỳ và cuối kỳ. Hiệu suất sử dụng vốn lƣu động
phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 17
thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ.Đối với doanh nghiệp chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt.
-Hiệu quả sử dụng vốn cố định: đƣợc đo bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng
trong kỳ và lƣợng vốn cố định bình quân trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng
vốn cố định
=
Lợi nhuận
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu
này càng cao càng tốt.
1.2.1.2.2 Chỉ tiêu về vốn lưu động
-Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động: cho biết để tạo ra một đồng doanh thu
thuần cần bao nhiêu đồng vốn lƣu động. Nó đƣợc đo bằng tỷ lệ giƣa vốn lƣu
động bình quân trong kỳ và tổng doanh thu thuần.
Hệ số đảm nhiệm vốn
lưu động
=
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
-Sức sinh lợi của vốn lƣu động: cho biết một đồng vốn lƣu động bình
quân trong kỳ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sinh lợi của
vốn lưu động

=
Lợi nhuận
VLĐ bình quân trong kỳ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lƣu động vận động không ngừng
qua các hình thái khác nhau. Vì vậy ngoài các chỉ tiêu trên ngƣời ta còn sử dụng
các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lƣu động. Các chỉ tiêu này có ý
nghĩa quan trọng trong phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại doanh
nghiệp. Đó là:
- Số vòng quay của vốn lƣu động: còn gọi là hệ số luân chuyển vốn lƣu
động, cho biết vốn lƣu động quay đƣợc mấy vòng trong kỳ.
Số vòng quay của
vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân trong kỳ

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 18
- Thời gian của một vòng luân chuyển: cho biết số ngày cần thiết để vốn
lƣu động quay đƣợc một vòng. Số vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển của vốn lƣu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay
đƣợc nhiều vòng hơn. Thời gian của một kỳ phân tích thƣờng là 1 năm hay 360
ngày
Thời gian của một
vòng luân chuyển
=
Thời gian của một kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ trong kỳ

1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn:

Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của nó
không thể tách rời ảnh hƣởng của các yếu tố ngoại cảnh cũng nhƣ đặc điểm của
riêng nó. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng chịu tác động của
các yếu tố đó một cách gián tiếp hoặc trực tiếp.
1.2.2.1 Các nhân tố khách quan:
1.2.2.1.1. Môi trường tự nhiên:
Bao gồm toàn bộ các yếu tố tự nhiên có tác động đến doanh nghiệp, nhƣ
thời tiết, môi trƣờng Ngày nay khoa học càng phát triển thì sự lệ thuộc của con
ngƣời vào tự nhiên ngày càng giảm đi, ảnh hƣởng của môi trƣờng tự nhiên đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng
vốn nói riêng cũng ít hơn, trừ các doanh nghiệp hoạt động mang tính thời vụ
hoặc các doanh nghiệp khai thác
1.2.2.1.2. Môi trường kinh tế:
Là tổng thể các biến số kinh tế có ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nhƣ tình trạng lạm phát, thất nghiệp, tăng trƣởng kinh
tế, lãi suất, tỷ giá, tình trạng cạnh tranh Các yếu tố này có thể tác động tích cực
hoặc tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.1.3. Môi trường pháp lý:
Là hệ thống các chế tài pháp luật, các chủ trƣơng chính sách liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp. Vai trò của Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 19
là tất yếu và cần thiết nhƣng tác động của nhà nƣớc chỉ đƣợc thực hiên thông
qua các chính sách kinh tế vĩ mô, không can thiệp trực tiếp mà giao quyền chủ
động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. ảnh hƣởng của môi trƣờng
pháp lý thể hiện ở chỗ nó đƣa ra các quy tắc buộc doanh nghiệp phải tuân theo,
nó bảo vệ những lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp. Nếu môi trƣờng pháp lý
thuận lợi sẽ mang lại lợi ích kinh tế cho các doanh nghiệp.
1.2.2.1.4. Môi trường chính trị văn hoá xã hội:
Khách hàng của doanh nghiệp luôn tồn tại trong một môi trƣờng văn hoá

xã hội nhất định, thoả mãn nhu cầu của khách hàng, bán đƣợc sản phẩm hay
không phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm văn hoá xã hội. Nó ảnh hƣởng đến việc ra
quyết định sản xuất sản phẩm nào, lựa chọn công nghệ sản xuất nào cũng nhƣ
phân phối sản phẩm nhƣ thế nào để đến đƣợc tay ngƣời tiêu dùng một cách hiệu
quả nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng chịu tác động của
yếu tố này.
1.2.2.1.5. Môi trường kỹ thuật công nghệ:
Sự phát triển của khoa học công nghệ cùng với xu thế chuyển giao công
nghệ đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách thức mới. Việc sử dụng
vốn của doanh nghiệp cũng phải thích ứng với sự tác động của các yếu tố này.
1.2.2.2 Các nhân tố chủ quan:
1.2.2.2.1. Lực lượng lao động:
Lực lƣợng lao động ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn đƣợc xem xét
trên hai yếu tố là số lƣợng và chất lƣợng lao động, của hai bộ phận lao động là
lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh và cán bộ lãnh đạo. Trình độ của ngƣời
lao động cao sẽ làm tăng hiệu suất sử dụng tài sản, kết quả kinh doanh cao hơn,
do đó vốn đƣợc sử dụng hiệu quả hơn. Trình độ của cán bộ điều hành cao thể
hiện ở sự kết hợp một cách tối ƣu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần
thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng
trƣởng và phát triển do đó hiệu quả sử dụng vốn đƣợc nâng cao.
1.2.2.2.2. Đặc điểm của sản xuất kinh doanh:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 20
Các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau sẽ có đặc điểm về
chu kỳ sản xuất, kỹ thuật sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, nhu cầu của thị
trƣờng khác nhau do đó cũng có hiệu quả sử dụng vốn khác nhau. Chẳng hạn
nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản
xuất kinh doanh. Ngƣợc lại, nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một
gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay. Nếu sản phẩm là tƣ liệu
tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ nhƣ rƣợu, bia, thuốc lá thì sẽ có

vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh.
Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra những sản phẩm này có giá trị
không quá lớn do vậy doanh nghiệp dễ có điều kiện đổi mới. Ngƣợc lại, nếu sản
phẩm có vòng đời dài có giá trị lớn, đƣợc sản xuất trên dây truyền công nghệ có
giá trị lớn nhƣ ôtô, xe máy việc thu hồi vốn sẽ lâu hơn.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
1.2.3.1. Vai trò của việc đảm bảo huy động đủ vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là kết quả tổng thể của
hàng loạt các yếu tố bên trong cũng nhƣ bên ngoài doanh nghiệp. Việc đảm bảo
đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tác
động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó xuất phát từ
các lý do chủ yếu sau:
Tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở bất cứ quy mô, lĩnh
vực nào đều cần thiết có một lƣợng vốn nhất định.
Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều
kiện khoa học công nghệ phát triển nhanh đòi hỏi phải có vốn đầu tƣ lớn, đầy đủ
và kịp thời. Do đó việc tổ chức huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng đối
với mỗi doan nghiệp.
Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời giúp cho các doanh nghiệp có thể
chớp đƣợc thời cơ kinh doanh, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
Lựa chọn các hình thức và phƣơng pháp huy động vốn thích hợp giúp giảm
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 21
bớt đƣợc chi phí sử dụng vốn, điều đó tác động rất lớn đến việc tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp, đặc biệt ở các doanh nghiệp có tỷ lệ vốn vay lớn.
Trong cơ chế bao cấp trƣớc đây, mọi nhu cầu về vốn của doanh nghiệp nhà
nƣớc đều đƣợc bao cấp qua nguồn vốn cấp của ngân sách nhà nƣớc và qua
nguồn tín dụng ƣu đãi của ngân hàng. Nếu doanh nghiệp phát sinh nhu cầu vốn
thì có thể xin cấp phát thêm hoặc vay ngân hàng với lãi suất ƣu đãi. Có thể nói

vốn của doanh nghiệp đƣợc tài trợ toàn bộ, vì thế vai trò khai thác, thu hút vốn
không đƣợc đặt ra nhƣ một yêu cầu cấp bách có tính sống còn đối với doanh
nghiệp. Hoạt động huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp trở nên rất thụ
động
Chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp nhà nƣớc cùng song
song tồn tại với các thành phần kinh tế khác, việc cấp phát vốn từ ngân sách nhà
nƣớc hạn chế hơn, doanh nghiệp phải bảo toàn vốn kể cả trong điều kiện trƣợt
giá và phải đầu tƣ để mở rộng và phát triển quy mô sản xuất kinh doanh. Nhu
cầu vốn ngày càng lớn trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt. Điều này đòi hỏi
doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm nguồn vốn mới để đáp ứng yêu cầu vốn,
đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ nhằm đa dạng hoá sản
phẩm đáp ứng nhu cầu thị trƣờng, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chỉ có nhƣ vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển đƣợc. Vì vậy vốn
trở thành dộng lực cho sự phát triển của doanh nghiệp và việc huy động, quản lý
sử dụng hiệu quả vốn đã trở thành một yêu cầu bức bách.
1.2.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiẹu quả sử dụng vốn:
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung, đặc biệt là trong cơ chế
hiện nay.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo đƣợc tính an toàn về tài chính
cho doanh nghiệp, ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Qua đó các doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và
khả năng thanh toán, khắc phục cũmg nhƣ giảm bớt đƣợc những rủi ro trong
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 22
kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lƣợng sản
phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó
vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất

cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu
tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp nhƣ
nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trƣờng, nâng cao mức sống của ngƣời lao
động Vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể
mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho ngƣời lao động và
mức sống của ngƣời lao động cũng ngày càng đƣợc cải thiện. Điều đó giúp cho
năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng nâng cao, tạo sự phát triển cho
doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản
đóng góp cho ngân sách Nhà nƣớc.
1.2.4. Một số phƣơng hƣớng, biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh việc tổ chức
và sử dụng vốn trong doanh nghiệp:
1.2.4.1 Nguyên tắc sử dụng vốn hiệu quả:
Nhƣ trên đã phân tích việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện
quan trọng cho sự phát triển của doanh nghiệp cũng nhƣ của nền kinh tế. Do đó
các doanh nghiệp phải luôn tìm biện pháp để tăng cƣờng khả năng sử dụng vốn
của mình. Trong thực tế các doanh nghiệp đều thực hiện nhiều biện pháp khác
nhau để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, quy mô
vốn cũng nhƣ uy tín của doanh nghiệp. Nhƣng các biện pháp dù khác nhau
nhƣng đều tuân theo nguyên tắc nhất định. Đó là sử dụng vốn "hiệu quả, bảo
toàn và phát triển vốn".
Một doanh nghiệp khó có thể tồn tại và phát triển khi mà nguồn vốn của
nó lại giảm dần đi. Để duy trì sản xuất kinh doanh, nguồn vốn của doanh nghiệp
phải vận động không ngừng, kết thúc mỗi vòng chu chyển, vốn phải đƣợc giữ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 23
nguyên giá trị. Bảo toàn vốn là điều kiện trƣớc tiên để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay. Yêu cầu bảo toàn vốn thực chất
là việc duy trì giá trị, sức mua, năng lực của nguồn vốn chủ sở hữu và mặc dù cơ
cấu tài trợ của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay nợ khác song

mọi kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng đều phản ánh vào sự tăng giảm
nguồn vốn chủ sở hữu. Một dự án mà doanh nghiệp tài trợ bằng nguồn vốn vay
bị thua lỗ thì những thua lỗ đó doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm bằng chính
nguồn vốn của mình. Nhƣ vậy, thua lỗ của mọi khoản đầu tƣ dù đƣợc tài trợ
bằng nguồn nào cuối cùng cũng làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
Một đặc trƣng cơ bản của vốn là tính giá trị về mặt thời gian. Điều này đòi
hỏi vốn ứng ra đầu tƣ chẳng những phải thu hồi đƣợc đủ giá trị ban đầu mà giá
trị nhận đƣợc phải lớn hơn giá trị ban đầu. Có nhƣ vậy mới thoả mãn đƣợc mục
đích của nhà đầu tƣ. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, chỉ có sản xuất và tái sản
xuất liên tục thì doanh nghiệp mới có thể đứng vững và chiến thắng trong cạnh
tranh. Yêu cầu phát triển vốn là điều kiện tiên quyết để khẳng định sự tồn tại của
doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng. Thực chất của việc phát triển vốn là không
ngừng làm tăng tiềm lực tài chính cho chủ sở hữu của doanh nghiệp. Vốn chủ sở
hữu phải đƣợc gia tăng cả về mặt tuyệt đối lẫn tƣơng đối.
Nhƣ vậy bảo toàn và phát triến vốn là nguyên tắc cơ bản của việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp. Do những đặc điểm riêng về sự chu
chuyển, tham gia của từng loại vốn vào quá trình sản xuất, đặc điểm tái sản xuất
nên yêu cầu bảo toàn và phát triển đối với vốn cố định và vốn lƣu động có sự
khác nhau.
1.2.4.1.1. Nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn cố định.
Việc bảo toàn và phát triển vốn cố định đƣợc đặt ra nhƣ một nhu cầu tất
yếu của mỗi doanh nghiệp. Điều này bắt nguồn từ những đặc trƣng cơ bản của
vốn cố định. Thể hiện ở những điểm sau:
- Vốn cố định thƣờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh
nghiệp, nó quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh và
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 24
uy tín của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng. Vốn cố định mà biểu hiện của nó là
tài sản cố định ảnh hƣởng đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp tại ngân hàng
(dùng làm tài sản thế chấp )

- Chu kỳ vận động của vốn cố định thƣờng kéo dài nhiều năm mới có thể
hoàn đủ số vốn ứng ra ban đầu cho chi phí về tài sản cố định. Vì vậynó có nguy
cơ rủi ro cao. Đồng vốn luôn chịu ảnh hƣởng của những rủi ro do những nguyên
nhân chủ quan hoặc khách quan làm thất thoát vốn nhƣ lạm phát, hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình
-Vốn cố định chuyển dịch giá trị từng phần và do đó đƣợc hoàn vốn từng
phần. Vốn cố định đƣợc chuyển hoá dƣới hình thức phần vốn tiền tệ tăng dần
(tiền khấu hao luỹ kế tài sản cố định tăng dần do đó quỹ khấu hao tăng dần) và
phần vốn hiện vật giảm dần (giá trị còn lại của tài sản cố định giảm dần theo
thời gian sử dụng nó). Để bảo toàn và phát triển vốn cố định thì phần hiện vật
của vốn cố định phải nhanh chóng biến thành phần tiền tệ, có nhƣ vậy phần vốn
ứng ra ban đầu mới thu hồi đƣợc nhanh để tái đầu tƣ và vốn cố định luân chuyển
nhanh. Đây là một điều không dễ dàng bởi lẽ muốn nhanh thu hồi vốn thì tỷ lệ
trích khấu hao phải cao, nhƣng điều này lại làm cho chi phí kinh doanh, giá
thành tăng. Nhƣ vậy dẫn đến giảm lợi nhuận và nhiều khả năng khác nữa.
Từ những lý do chủ yếu nêu trên ta thấy việc bảo toàn và phát triển vốn cố
định phải đƣợc coi là một trong những công việc quan trọng trong công tác quản
lý, sử dụng và bảo toàn vốn của doanh nghiệp.
Về mặt lý thuyết, bảo toàn vốn cố định là phải thu hồi toàn bộ phần giá trị
đã ứng ra ban đầu để mua sắm tài sản cố định. Nhƣng thực tế để có thể tiếp tục
tái sản xuất thì phần giá trị thu về phải có khả năng đầu tƣ để hình thành tài sản
cố định mới đáp ứng đƣợc yêu cầu mới cao hơn, do ảnh hƣởng của hao mòn. Vì
vậy bảo toàn và phát triển vốn cố định là phải thu hồi lƣợng giá trị thực của tài
sản cố định. Ở đây, việc đảm bảo thu hồi đƣợc giá trị thực của tài sản cố định có
nghĩa là giá trị thu về phải có sức mua để tạo ra một giá trị sử dụng tƣơng
đƣơng. Có nhƣ vậy vốn cố định mới đƣợc bảo toàn và thực hiện tái sản xuất tài
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thùy Linh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hương – MSSV: 11027353 Trang 25
sản cố định.
1.2.4.1.2 Nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn lưu động.

Việc quản lý và sử dụng vốn lƣu động phải dựa trên những đặc điểm của
vốn lƣu động là chuyển dịch giá trị một lần vào giá trị sản phẩm trong một chu
kỳ sản xuất, hình thái của nó thay đổi liên tục qua các giai đoạn của quá trình
sản xuất. Vì vậy, quản lý và sử dụng vốn lƣu động liên quan đến hoạt động tài
chính hàng ngày của doanh nghiệp. Chẳng hạn, việc thu tiền từ khách hàng và
trả tiền cho nhà cung cấp nhƣ thế nào? Đây là các quyết định tài chính quan
trọng và chúng liên quan chặt chẽ đến việc quản lý vốn lƣu động của doanh
nghiệp.
Vốn lƣu động tồn tại dƣới dạng tiền tệ, vật tƣ, hàng hoá do đó có thể
gặp phải rủi ro do những tác động chủ quan từ phía doanh nghiệp và khách quan
từ thị trƣờng. Những rủi ro này khác nhau ở các doanh nghiệp hoạt động trên
các lĩnh vực khác nhau. Đồng thời các doanh nghiệp có ngành nghệ kinh doanh
khác nhau thì có cơ cấu tài sản lƣu động khác nhau và sự luân chuyển vốn lƣu
động chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố khác nhau.
Do đó mỗi doanh nghiệp phải có phƣơng pháp quản lý vốn phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của mình. Những khó khăn đối với các doanh nghiệp
ảnh hƣởng đến việc sử dụng vốn lƣu động tại doanh nghiệp có thể kể đến là các
khó khăn nhƣ:
Sự ứ đọng vật tƣ, hàng hoá do việc sản xuất không đáp ứng đƣợc nhu cầu
thị trƣờng về thị hiếu, chất lƣợng, giá cả, dẫn đến vốn lƣu động bị tắc nghẽn
trong khâu dự trữ và lƣu thông, sản phẩm không tiêu thụ đƣợc do đó giá trị vốn
lƣu động chƣa đƣợc thu hồi.
Doanh thu không đủ đáp ứng nhu cầu vốn lƣu động do kinh doanh bị thua
lỗ kéo dài hoặc bị chiếm dụng vốn một cách thƣờng xuyên dẫn đến sự thiếu hụt
vốn lƣu động, ảnh hƣởng đến sự vận động liên tục của vốn lƣu động.
Do tác động của lạm phát, giá cả tăng nhanh nên sau mỗi vòng luân
chuyển, giá trị vốn lƣu động của doanh nghiệp bị giảm đi theo tốc độ trƣợt giá

×