Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại chi nhánh ngân hàng công thương thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.96 KB, 89 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THANH
TOÁN CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG THANH HÓA
GIẢNG VIÊN HD : TRẦN THỊ YẾN
SINH VIÊN TH : VŨ TRỌNG THOẠI
MSSV : 10015613
LỚP : CDTD12TH
THANH HÓA, THÁNG 07 NĂM 2013
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trường Đại học Công Nghiệp TPHCM đã
truyền đạt những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm bổ ích trong suốt quá trình
học tập. Đặc biệt là cô Trần Thị Yến người trực tiếp tham gia giảng dạy, tận tình
quan tâm hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên tốt nghiệp này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 28 tháng 06 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Vũ Trọng Thoại
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 i
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 ii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN



















Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên phản biện
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 iii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 NH Ngân hàng
2 NHNN Ngân hàng nhà nước
3 NHCT Ngân hàng Công thương
4 CN NHCT Chi nhánh Ngân hàng công thương
5
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 iv
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
S đ 1.1: Quy trình nghi p v chuy n ti n đi n t c a ơ ồ ệ ụ ể ề ệ ử ủ
ngân h ng Công th ng Vi t Namà ươ ệ 21
S đ 2.1: S đ mô hình t ch c v ch c n ng c a các ơ ồ ơ ồ ổ ứ à ứ ă ủ
phòng ban 27
DANH MỤC BẢNG
B ng 2.1: Tình hình huy đ ng v n c a CN NHCT ng a ả ộ ố ủ Đố Đ
trong th i gian qua.ờ 30

B ng 2.2: Tình hình s d ng v n c a chi nhánh Ngân h ngả ử ụ ố ủ à
Công th ng Thanh Hóa trong th i gian qua(2010 -2012)ươ ờ 32
B ng 2.3: Tình hình thu nh p -chi phí c a chi nhánh ngânả ậ ủ
h ng Công th ng Thanh Hóa trong th i gian qua (2010-à ươ ờ
2012) 36
B ng 2.4: K t qu ho t đ ng thanh toán c a chi nhánh ả ế ả ạ ộ ủ
Ngân h ng Công th ng Thanh Hóa n m trong 3 n m (2010-à ươ ă ă
2012) 38
B ng 2.5: Tình hình m t i kho n qua chi nhánh Ngân ả ở à ả
h ng Công th ng Thanh Hóa trong th i gian qua (2010 –à ươ ờ
2012) 41
B ng 2.6: Tình hình thanh toán chuy n ti n đi n t t i ả ể ề ệ ử ạ
CN NHCT Thanh Hóa: 52
B ng 2.7: T tr ng chuy n ti n đi n t trong thanh toánả ỷ ọ ể ề ệ ử
không dùng ti n m t.ề ặ 53
B ng 2.8: Tình hình các nghi p v thanh toán khác t i ả ệ ụ ạ
CN NHCT Thanh Hóa trong th i gian qua (2010 2012)–ờ 55
B ng 2.9: K t c u các công c thanh toán trong chuy n ả ế ấ ụ ể
ti n đi n t t i CN NHCT Thanh Hóa.ề ệ ử ạ 56
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Bi u đ 2.1: T l t ng s thanh toán qua ngân h ng n m ể ồ ỷ ệ ổ ố à ă
2010 39
Bi u đ 2.2: T l t ng s thanh toán qua ngân h ng n m ể ồ ỷ ệ ổ ố à ă
2011 40
Bi u đ 2.3: T l t ng s thanh toán qua ngân h ng n m ể ồ ỷ ệ ổ ố à ă
2012 40
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
Bi u đ 2.4: Tình hình m t i kho n qua ngân h ng Công ể ồ ở à ả à
th ng Thanh Hóa trong 3 n m (201 2012)–ươ ă 41

Bi u đ 2.5: Tình hình thanh toán chuy n ti n đi n t ể ồ ể ề ệ ử
t i chi nhánh ngân h ng Công th ng Thanh Hóaạ à ươ 52
Bi u đ 2.6: T tr ng chuy n ti n đi n t trong thanh ể ồ ỷ ọ ể ề ệ ử
toán không dùng ti n m tề ặ 54
Bi u đ 2.7: Tình hình các nghi p v thanh toán khác ể ồ ệ ụ
t i chi nhánh Ngân h ng Công Th ng Thanh Hóa trong ạ à ươ
th i gian qua (2010 2012)–ờ 55
Bi u đ 2.8: K t c u các công c thanh toán trong ể ồ ế ấ ụ
chuy n ti n đi n t t i CN NHCT Thanh Hóaể ề ệ ử ạ 57
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 vi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
MỤC LỤC
L I C M NỜ Ả Ơ i
NH N XÉT C A GI NG VIÊN H NG D NẬ Ủ Ả ƯỚ Ẫ ii
NH N XÉT C A GI NG VIÊN PH N BI NẬ Ủ Ả Ả Ệ iii
DANH M C T VI T T TỤ Ừ Ế Ắ iv
DANH M C B NG, BI U Ụ Ả Ể ĐỒ v
DANH MỤC SƠ ĐỒ v
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ v
M C L CỤ Ụ vii
L I NÓI UỜ ĐẦ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài 1
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Khoá luận gồm ba chương 2
CH NG1: ƯƠ 3
LÝ LU N CHUNG V NG N H NG CÔNG TH NG VẬ Ề Â À ƯƠ À 3
H TH NG THANH TO N CHUY N TI N I N TỆ Ố Á Ể Ề Đ Ệ Ử 3

C A NG N H NG CÔNG TH NG.Ủ Â À ƯƠ 3
1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ VIỆC TỔ CHỨC THANH
TOÁN GIỮA CÁC NHCT 3
1.1.1 Vài nét khái quát về Ngân hàng thương mại (NHCT) 3
1.1.2 Khái niệm, sự cần thiết và ý nghĩa thanh toán giữa các NHCT 5
1.1.2.1 Khái ni m: ệ 5
1.1.2.2. Ý ngh a:ĩ 6
1.1.3. Điều kiện thanh toán giữa các NH 6
1.1.4 Các nghiệp vụ thanh toán của NH và sự phát triển của chúng 8
1.1.4.1 Các hình th c thanh toán (Means of payment).ứ 8
1.1.4.2 Các ph ng th c thanh toán qua NH (Mode of payments).ươ ứ 13
1.2 HỆ THỐNG THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ CỦA
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 16
1.2.1 Qúa trình phát triển của thanh toán chuyển tiền điện tử 16
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 vii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
1.2.2 Khái niệm, đặc điểm và một số quy định chung: 17
1.2.3 Tài khoản và chứng từ được sử dụng trong thanh toán chuyển tiền
điện tử 19
1.2.3.1 Các T i kho n c s d ng. à ả đượ ử ụ 19
1.2.3.2 Ch ng t s d ng trong chuy n ti n i n t .ứ ừ ử ụ ể ề đ ệ ử 20
1.2.4 Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền điện tử của Ngân hàng Công
thương Việt Nam 21
CH NG 2: TH C TR NG HO T NG T CH C THANH TO N ƯƠ Ự Ạ Ạ ĐỘ Ổ Ứ Á
CHUY N TI N I N T T I CHI NH NH Ể Ề Đ Ệ Ử Ạ Á 24
NG N H NG CÔNG TH NG THANH HÓAÂ À ƯƠ 24
2.1 SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CN NHCT THANH HÓA 24
2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của NHCT Thanh hóa 24
2.1.2 Những giai đoạn phát triển 25
2.1.2 Mô hình tổ chức và chức năng của các phòng ban 27

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH trong những năm gần
đây 29
2.1.3.1 Tình hình huy ng v n.độ ố 29
2.1.3.2 Tình hình u t v n tín d ng.đầ ư ố ụ 31
2.1.3.3 M t s ho t ng kinh doanh khác.ộ ố ạ độ 34
2.1.3.3.1 Ho t ng thanh toán qu c t v kinh doanh ngo i t .ạ độ ố ế à ạ ệ 34
2.1.3.3.2 Công tác ti n t -kho qu .ề ệ ỹ 35
2.1.3.3.3 Công tác thông tin i n toán.đ ệ 35
2.1.4 Kết quả kinh doanh 36
2.2 THỰC TRẠNG THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI CN
NHCT THANH HÓA 37
2.2.1 Tình hình thanh toán nói chung tại CN 37
2.2.2 Hoạt động thanh toán chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Thanh
Hóa 42
2.2.2.1 T ch c lao ng thanh toán CT T t i CN NHCT Thanh Hóa.ổ ứ độ Đ ạ 42
2.2.2.2 Chi nhánh Ngân h ng Công th ng Thanh Hóa v i t cách l NH kh i à ươ ớ ư à ở
t o.ạ 43
2.2.2.3 V i t cách l NH nh n l nh.ớ ư à ậ ệ 46
2.2.2.4 Tr ng h p nh m l n v i u ch nh.ườ ợ ầ ộ à đ ề ỉ 48
2.2.2.5 i chi u.Đố ế 50
2.2.2.5.1 i chi u cu i ng y.Đố ế ố à 50
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 viii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
2.2.2.5.2 i chi u cu i tháng.Đố ế ố 50
2.2.2.5.3 i chi u cu i n m.Đố ế ố ă 50
2.2.3 Đánh giá chung những thành tựu đạt được trong công tác thanh
toán chuyển tiền điện tử chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh
húa trong thời gian qua 51
2.2.3.1. ánh giá nh ng th nh t u t c trong công tác thanh toán chuy n Đ ữ à ự đạ đượ ể
ti n i n t t i Chi nhánh ngân h ng Công Th ng Thanh Hóa trong th i gian ề đ ệ ử ạ à ươ ờ

qua 51
2.2.3.2 Nh ng t n t i c n kh c ph c trong thanh toán chuy n ti n i n t t i ữ ồ ạ ầ ắ ụ ể ề đ ệ ử ạ
CN NHCT Thanh Hóa 57
2.2.3.3 Nguyên nhân c a nh ng t n t i trên.ủ ữ ồ ạ 59
CH NG 3ƯƠ 61
M T S GI I PH P V KI N NGH NH M N NG CAO CH T Ộ Ố Ả Á À Ế Ị Ằ Â Ấ
L NG CÔNG T C THANH TO N CHUY N TI N I N T T I CHI ƯỢ Á Á Ể Ề Đ Ệ Ử Ạ
NH NH NG N H NG CÔNG TH NG THANH HÓA.Á Â À ƯƠ 61
3.1. MỘT SỐ YÊU CẦU KHI XÂY DỰNG HỆ THỐNG THANH
TOÁN TƯƠNG LAI 61
3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH TOÁN VÀ
CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
NÓI CHUNG VÀ CN NHCT THANH HÓA TRONG THỜI GIAN
TỚI 62
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH
TOÁN CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ TAI CN NHCT THANH HÓA .
64
3.3.1 Một số giải pháp trước mắt nhằm hoàn thiện công tác thanh toán
chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Thanh Hóa 64
3.3.1.1 Ti p t c y m nh l i th vi c áp d ng h th ng thanh toán i n t . ế ụ đẩ ạ ợ ế ệ ụ ệ ố đ ệ ử 64
3.3.1.2 Ti p t c nghiên c u c i thi n h th ng thanh toán liên h ng. ế ụ ứ ả ệ ệ ố à 64
3.3.1.3 Ti n t i thanh toán tr c ti p v i khách h ng qua m ng vi tính. ế ớ ự ế ớ à ạ 65
3.3.2 Các giải pháp lâu dài mang tính chiến lược nhằm đạt tới một hệ
thống thanh toán điện tử hoàn thiện 65
3.3.2.1 Nâng c p c s h t ng k thu t có tính n hi u qu v n u t .ấ ơ ở ạ ầ ỹ ậ đế ệ ả ố đầ ư 65
3.3.2.2 Chính sách “ch m sóc” khách h ng h p lý.ă à ợ 66
3.3.2.3 y m nh chính sách marketing Ngân h ng.Đẩ ạ à 67
3.3.2.4 o t o ngu n nhân l c.Đà ạ ồ ự 68
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 ix
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến

3.3.2.5 Gi i pháp v th t c thanh toán. ả ề ủ ụ 69
3.3.2.6 Gi i pháp v ch ch ng t .ả ề ế độ ứ ừ 69
3.3.2.7 Gi i pháp v th c hi n ph ng th c thanh toán th ng nh t.ả ề ự ệ ươ ứ ố ấ 71
3.3.2.8 M r ng các d ch v thanh toán hi n i.ở ộ ị ụ ệ đạ 72
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CÁC CẤP CÓ THẨM QUYỀN NHẰM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN ĐIỆN
TỬ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH
HÓA 73
3.4.1 Kiến nghị với NHNN và Chính Phủ. 73
3.4.2 Kiến nghị với NHCT VN 74
3.4.2.1 Nâng c p trang b k thu t v ti n t i quy trình thanh toán t i u.ấ ị ỹ ậ à ế ớ ố ư 74
3.4.2.2 i u ch nh các m c thanh toán cho h p lý.Đ ề ỉ ứ ợ 75
3.4.2.3 i u ch nh m c phí chuy n ti n cho phù h p.Đ ề ỉ ứ ể ề ợ 75
3.4.2.4 i u ch nh l i gi giao d ch.Đ ề ỉ ạ ờ ị 75
3.4.3 Kiến nghị đối với CN NHCT Thanh Hóa 76
K T LU NẾ Ậ 77
DANH M C T I LI U THAM KH OỤ À Ệ Ả 78
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 x
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đổi mới hoạt động Ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế đất nước và hội nhập
kinh tế quốc tế đã đặt ra những yêu cầu, thách thức về mở rộng các dịch vụ Ngân
hàng. Trước những yêu cầu về hội nhập nói chung và quá trình đàm phán gia nhập
WTO nói riêng, ngành ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một chiến lược,
chính sách thích hợp để đảm bảo quá trình hội nhập thành công, mang lại lợi ích
thật sự cho nền kinh tế Việt Nam. Chiến lược ấy chắc chắn phải đặt vị thế của công
tác thanh toán lên hàng đầu. Bởi hoạt động của ngân hàng ở bất cứ hình thức nào
cũng được kết thúc ở việc thanh- quyết toán.
Trong tình hình mới, một trong những khó khăn, trăn trở nhiều nhất của các

ngân hàng là việc cải tạo hệ thống thanh toán đáp ứng được yêu cầu mới, theo kịp
xu hướng phát triển của quốc tế, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư, đẩy nhanh quá
trình chu chuyển vốn cho nền kinh tế. Thanh toán chuyển tiền điện tử ra đời là tất
yếu của sự bùng nổ công nghệ thông tin. Tuy còn mới mẻ nhưng nó đã khẳng định
những tính năng ưu việt nhất định, đồng thời đánh dấu một bước vươn mình mạnh
mẽ trong công tác thanh toán của ngành Ngân hàng.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương
Đống Đa- Hà Nội, em đã được tiếp cận khá đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng và đặc
biệt quan tâm đến hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử của Chi nhánh Ngân
hàng Công thương Đống Đa. Từ nhận thức tầm quan trọng của công tác thanh
toán, em nhận thấy việc nâng cao chất lượng hệ thống thanh toán chuyển tiền điện
tử là một vấn đề đầy bức xúc và cấp thiết. Điều này khiến em chọn đề tài: “Giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Hóa” làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Từ cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động thanh toán chuyển tiền điện tử tại
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Hóa, em xin đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
ngân hàng trong thời gian tới.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu.
Khoá luận tập trung trình bày những nội dung chủ yếu về hoạt động thanh
toán chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Thanh Hóa từ năm 2010 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Khoá luận sử dụng phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, tiếp cận hệ
thống lý luận và thực tiễn, trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử để phân tích và xử lý các vấn đề nghiên cứu.
5. Khoá luận gồm ba chương.
Chương 1: Lý luận chung về Ngân hàng công thương và hệ thống thanh

toán chuyển tiền điện tử của Ngân hàng cụng thương.
Chương 2: Thực trạng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh
Ngân hàng Công Thương Thanh Hóa trong thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công
tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh
Hóa.
Do còn hạn chế về thời gian nghiên cứu, tài liệu thu thập cũng như trình độ
hiểu biết, đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
các thầy cô giáo cùng các bạn quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến quý báu cho đề
tài thêm phong phú.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 28 tháng6 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Vũ Trọng Thoại

Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
CHƯƠNG1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VÀ
HỆ THỐNG THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ
CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG.
1.1 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ VIỆC TỔ CHỨC THANH TOÁN
GIỮA CÁC NHCT.
1.1.1 Vài nét khái quát về Ngân hàng thương mại (NHCT).
Ngân Hàng (NH) được hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài
với nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Trong thời kỳ đầu vào khoảng thế kỷ
thứ XV đến thế kỷ thứ XVIII, các NH còn hoạt động độc lập với nhau. Đó là trung
gian tín dụng, trung gian thanh toán cho nền kinh tế và phát hành giấy bạc cho NH.
Sang thế kỷ XVIII, lưu thông hàng hoá ngày càng phát triển. Việc các NH
cùng thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng làm cho lưu thông có

nhiều loại giấy bạc khác nhau đã cản trở cho quá trình lưu thông hàng hóa phát
triển kinh tế. Chính điều này đã dẫn đến phân hoá hệ thống NH. Lúc này hệ thống
NH đã phân làm hai nhóm: thứ nhất là nhóm các NH được phép phát hành tiền,
được gọi là NH phát hành sau đổi thành NHTW. Thứ hai là các NH không được
phép phát hành tiền, chỉ làm trung gian tín dụng, trung gian thanh toán trong nền
kinh tế được gọi là NH trung gian. Đây là một mắt xích cực kỳ quan trọng nối giữa
NHTW với nền kinh tế, cũng như là cầu nối để những người có vốn và những
người cần vốn gặp nhau.
Thời kỳ đầu khi mới thực hiện sự phân hoá hệ thống NH, các NH trung gian
thực hiện tất cả các hoạt động của nó như nhận tiền gửi, cho vay và làm các dịch
vụ thanh toán. Ban đầu, các NH chủ yếu nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn
ngắn và cho vay ngắn hạn. Về sau, nó thực hiện cả cho vay trung hạn, dài hạn bằng
nguồn vốn trung hạn, dài hạn do huy động tiền gửi trung hạn, dài hạn và phát hành
trái khoán.
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
Hoạt động NH ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của thị trường
chứng khoán đòi hỏi hình thành nên những NH, những trung gian tài chính chuyên
hoạt động trong một lĩnh vực nào đó, phân chia NH trung gian thành các NH hoạt
động trong lĩnh vực riêng: NHCT, NH đầu tư, NH phát triển
Đặc trưng NH được thể hiện rõ nhất thông qua các chức năng sau:
-Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội.
-Chức năng trung gian thanh toán.
-Chức năng làm trung gian tín dụng.
-Chức năng “tạo tiền”.
NH làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng như: trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng, tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác theo lệnh của họ.
NH thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở nó thực hiện chức

năng làm thủ quỹ cho xã hội. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu, chi trên
tài khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề để NH thực hiện vai trò trung gian
thanh toán. Mặt khác, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh
tế có nhiều hạn chế như rủi ro do phải vận chuyển tiền, chi phí thanh toán lớn, đặc
biệt là với khách hàng ở cách xa nhau.
Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng với nền kinh tế.
Trước hết, thanh toán không dùng tiền mặt qua NH góp phần tiết kiệm chi phí
lưu thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn. Khả năng lựa chọn hình thức
thanh toán thích hợp cho phép khách hàng thực hiện thanh toán chính xác hiệu quả.
Điều này góp phần tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, tốc độ luân chuyển vốn
và hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội.
Mặt khác, việc cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất
lượng làm tăng uy tín cho NH và do đó tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền
gửi.
Chu chuyển tiền tệ hiện nay chủ yếu thông qua hệ thống NHCT và do vậy, chỉ
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
khi chức năng trung gian thanh toán được hoàn thiện thì vai trò của NHCT mới
được nâng cao hơn với tư cách là người thủ quỹ cho xã hội.
1.1.2 Khái niệm, sự cần thiết và ý nghĩa thanh toán giữa các NHCT.
1.1.2.1 Khái niệm:
Thanh toán giữa các NH là việc thanh toán vốn tiền tệ giữa các chi nhánh NH
trong cùng hệ thống hoặc giữa các NH khác hệ thống phát sinh trên cơ sở đáp ứng
yêu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ và điều chuyển của các đơn vị, tổ chức kinh
tế, cá nhân và nghiệp vụ điều chuyển tiền của chính bản thân NH.
Sự cần thiết thanh toán giữa các NH: Hoạt động kinh tế ngày càng phát triển,
theo đó là sự phát triển của thanh toán tiền tệ trong nước và quốc tế. Mối quan hệ
ngày càng đa dạng, điều đó không chỉ đòi hỏi sự gia tăng hoạt động của hệ thống
ngân hàng nói chung mà còn làm cho hoạt động thanh toán vốn giữa các NH ngày
càng trở nên cần thiết. Điều đó thể hiện như sau:

Nền kinh tế ngày càng phát triển thì việc trao đổi hàng hoá dịch vụ không chỉ
bó hẹp ở một địa phương mà nó còn mở rộng ra mọi miền đất nước. Hiện nay,
nhiều hệ thống NHCT và các tổ chức tín dụng khác nhau có mạng lưới chi nhánh
trong toàn quốc. Bên cạnh đó, khách hàng được quyền lựa chọn NH để mở tài
khoản cho mình. Do đó, thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ giữa người mua và người
bán qua hai NH khác nhau là rất cần thiết. Nó giúp cho việc thanh toán các khoản
nợ giữa các tác nhân trong nền kinh tế một cách dễ dàng, nhanh chóng, đem lại
hiệu quả to lớn cho kinh tế-xã hội.
Việc cấp chuyển vốn, kinh phí, chuyển tiền thực hiện nghĩa vụ ngân sách diễn
ra thường xuyên, liên tục đòi hỏi phải có nghiệp vụ thanh toán giữa các NH để đáp
ứng yêu cầu của việc chuyển vốn trong nền kinh tế.
Ngân hàng, tổ chức tín dụng không chỉ là nơi cung ứng các dịch vụ thanh toán
mà còn là chủ thể tổ chức tham gia vào hệ thống thanh toán, thực hiện việc thanh
toán trong phạm vi nội bộ của chính hệ thống các NH như: điều chuyển vốn, cấp
vốn, chuyển nhượng tài sản, nộp khấu hao, chuyển lãi lỗ đảm bảo cho việc quản
lý và sử dụng vốn được khép kín trong toàn hệ thống NHCT.
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
Để làm tốt các nghiệp vụ trên, thanh toán giữa các NH ra đời là một tất yếu.
1.1.2.2. Ý nghĩa:
Thanh toán giữa các NH là hành lang cho thanh toán không dùng tiền mặt
phát triển.
Thanh toán giữa các NH góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá phát
triển, bởi nếu tổ chức tốt nghiệp vụ thanh toán giữa các NH sẽ đảm bảo cho thanh
toán nhanh, chính xác, an toàn. Từ đó giúp cho các doanh nghiệp, cá nhân thu hồi
vốn nhanh, đầy đủ để tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Thể hiện chức năng tập trung vốn trong thanh toán của NH trong nền kinh tế
quốc dân là NH đã phát huy được vai trò giám đốc đối với nền kinh tế, nâng cao uy
tín, góp phần tăng cường vai trò làm trung gian thanh toán cho nền kinh tế.
Thực hiện thanh toán giữa các NH giúp cho NH và các TCTD thu hút được

lượng vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư để
cho vay phục vụ phát triển kinh tế, tăng trưởng nguồn vốn cho NH. Ngoài ra,
thông qua các dịch vụ thanh toán, NH đã tiết kiệm được chi phí trong lưu thông,
chi phí bảo quản, hạn chế tham ô, lợi dụng, bảo vệ an toàn tài sản Trong quá trình
thanh toán, người mua không phải mang một lượng tiền mặt rất lớn để thanh toán
cho người bán mà thực hiện thanh toán thông qua các dịch vụ thanh toán qua NH.
Thanh toán giữa các NH không chỉ tạo điều kiện cho các NH tổ chức quản lý
vốn và điều hoà vốn có hiệu quả trong cả nước mà còn tạo điều kiện nối liền các cơ
sở NH thành một hệ thống chặt chẽ và điều hoà vốn trong nội bộ hệ thống NH.
Điều đó làm tăng tốc độ vòng quay vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình
trạng có NH thừa vốn mà vẫn phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng, trong khi đó lại
có NH thiếu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh có thể
thu được nguồn lợi lớn. Thông qua điều chuyển vốn, NH thiếu vốn vẫn giữ được
khách hàng và tiến hành hoạt động kinh doanh trôi chẩy, chi nhánh thừa vốn vẫn
có thu nhập từ nguồn vốn thừa do hưởng lãi suất điều hoà.
1.1.3. Điều kiện thanh toán giữa các NH.
Như ta đã biết, thanh toán giữa các NH là việc thanh toán vốn tiền tệ giữa
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
các chi nhánh NH trong cùng hệ thống hoặc giữa các NH khác hệ thống phát sinh
trên cơ sở đáp ứng yêu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ và điều chuyển của các
đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân và nghiệp vụ điều chuyển tiền của chính bản thân
NH. Vì vậy, điều kiện thanh toán giữa các NH là:
Điều kiện pháp lý: Phải xây dựng được hệ thống pháp lý ổn định và tin cậy,
thể lệ và chế độ đồng bộ, tạo cơ sở vững chắc để tổ chức nghiệp vụ thanh toán. Hệ
thống pháp lý chặt chẽ là cơ sở để giải quyết các tranh chấp nẩy sinh và ngăn ngừa
các sai phạm trong thanh toán.
Thực hiện thanh toán qua tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng khác phải có sự
thoả thuận bằng văn bản của hai ngân hàng chủ quản, đồng thời, phải theo đúng
nguyên tắc mở và sử dụng tài khoản. Thanh toán kịp thời, cập nhật chính xác, an

toàn tài sản, không được chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Đối với uỷ nhiệm chi hộ, thu hộ phải có văn bản thoả thuận và cam kết chặt
chẽ giữa hai ngân hàng bảo đảm sự tín nhiệm trong thanh toán. Định kỳ, hai bên
phải đối chiếu, thanh toán sòng phẳng với nhau.
Đối với thanh toán bù trừ: Các NHCT, TCTD, Kho Bạc Nhà Nước muốn
tham gia thanh toán bù trừ phải có đơn xin tham gia thanh toán bù trừ, phải chấp
hành nội quy trong thanh toán như: giới thiệu người giao dịch, mẫu chữ ký, chấp
hành giờ truyền nhận dữ liệu hay phiên giao dịch.
Điều kiện về tổ chức và kỹ thuật: Thanh toán giữa các ngân hàng phải được tổ
chức một cách khoa học, áp dụng kỹ thuật hiện đại đảm bảo thanh toán chính xác,
nhanh chóng, an toàn, chi phí thấp; phải có trung tâm xử lý thông tin nhanh nhậy,
thông suốt theo các chuẩn mực quy định của NHNN nhằm đáp ứng được các
phương thức thanh toán giữa các NH. Thông tin phải được cập nhật và lưu trữ, bảo
quản cẩn trọng, đảm bảo tính bảo mật cao. Phải bố trí những người có trách nhiệm
cao, trung thực và thành thạo nghiệp vụ thanh toán giữa các NH, đẩy nhanh tốc độ
và sự an toàn trong thanh toán.
Điều kiện về vốn: Các NHCT thực hiện thanh toán giữa các NH phải có đủ
khả năng cân đối nguồn và sử dụng vốn, phải chuẩn bị được đủ lượng vốn đảm bảo
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
khả năng thanh khoản, đáp ứng nhu cầu về vốn trong thanh toán. Trường hợp làm
mất khả năng thanh toán phải chịu phạt theo quy định.
Các NHCT khi thực hiện thanh toán qua thanh toán bù trừ phải luôn duy trì
tồn quỹ tiền mặt và số dư trên tài khoản tiền gửi cần thiết tại NHNN để đảm bảo
cho khả năng thanh toán, sẵn sàng chi trả cho khách hàng. Trường hợp thiếu vốn
thanh toán thì vay Ngân hàng chủ trì hoặc Ngân hàng thành viên.
1.1.4 Các nghiệp vụ thanh toán của NH và sự phát triển của chúng.
1.1.4.1 Các hình thức thanh toán (Means of payment).
Sản xuất hàng hoá càng phát triển thì các hoạt động nghiệp vụ của NH cũng
không ngừng mở rộng và phát triển. Các nghiệp vụ này ngày càng được cải tiến

phù hợp với xu hướng phát triển chung về khoa học công nghệ trên thế giới, trong
đó lĩnh vực thanh toán đặc biệt quan trọng với điều kiện và trình độ phát triển của
mỗi nưóc. Nhìn chung, các nước có nền kinh tế thị trường thì hình thức thanh toán
qua NH phổ biến sau đây:
Hình thức thanh toán séc:
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu in sẵn do NHNN quy
định để yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán
của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc hoặc người cầm séc.
Séc là hình thức thanh toán lâu đời, phổ biến nhất ở hầu hết các NH trên thế
giới với tiêu đề: Cheque (tiếng Anh), Chéque (tiếng Pháp) dịch ra tiếng Việt là “chi
phiếu”. Séc bao gồm nhiều loại khác nhau: séc ký danh, séc vô danh, séc tiền mặt,
séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc cá nhân, séc du lịch.
Đối tượng áp dụng: Séc thường được áp dụng để thanh toán chi trả các khoản
tiền hàng hoá dịch vụ, công nợ.
Phạm vi áp dụng: Bên mua và bên bán phải mở tài khoản tại cùng một NH
hoặc khác NH cùng một hệ thống. Trường hợp bên mua và bên bán có tài khoản tại
hai NH khác hệ thống thì hai đơn vị thanh toán đó phải tham gia thanh toán bù trừ
giao nhận chứng từ trực tiếp.
Điều kiện để séc được NH chấp nhận thanh toán:
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
Người phát hành séc chỉ được ghi số tiền trên séc trong phạm vi số dư tài
khoản tiền gửi của họ tại NH. Nếu phát hành quá số dư NH không chấp nhận thanh
toán đồng thời, NH còn áp dụng phạt vi phạm hợp đồng thanh toán và phạt chậm
trả.
Trường hợp có nhiều tờ séc nộp vào NH cùng một lúc để đòi tiền từ một tài
khoản mà số dư trên tài khoản đó không đủ để thanh toán toàn bộ những tờ séc đó
thì thứ tự thanh toán được xác định theo số séc đã phát hành, các séc có số thứ tự
nhỏ hơn sẽ được thanh toán.
Séc phải đảm bảo tính hợp pháp hợp lệ cả về hình thức và nội dung.

Séc chuyển khoản là loại thanh toán do chủ tài khoản phát hành trực tiếp để
trả tiền cho người thụ hưởng trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của
mình tại NH. Loại séc này rất tiện lợi cho bên mua nhưng không tiện lợi cho bên
bán. Do đó, trong thanh toán truyền thống, séc được ghi theo nguyên tắc ghi nợ
trước ghi có sau.
Trường hợp bên bán yêu cầu bên mua có sự xác nhận của đơn vị thanh toán
trên tờ séc, khi nhận được yêu cầu, đơn vị thanh toán sẽ làm thủ tục bảo chi trên cơ
sở số tiền mà người phát hành đã lưu ký. Vì vậy, người chịu trách nhiệm thanh
toán séc là NH hay đơn vị thanh toán bảo chi séc.
Có thể thấy, việc áp dụng séc bảo chi rất có lợi cho người thụ hưởng. Người
thụ hưởng chắc chắn sẽ nhận được tiền, do đó, người thụ hưởng không bị mất vốn,
không bị chiếm dụng vốn. Quá trình thanh toán được thực hiện nhanh chóng vì NH
bảo chi séc hoặc NH phục vụ người thụ hưởng ghi có ngay cho người thụ hưởng.
Ngược lại, khi áp dụng thanh toán bằng séc bảo chi, người mua lại phải làm thủ tục
ruờm rà để được bảo chi séc, phải lưu ký tiền trên tài khoản tiền gửi bảo chi séc và
không được hưởng lãi trên số tiền lưu ký đó.
Nhìn chung, thanh toán séc là thể thức đơn giản, thuận tiện được sử dụng rộng
rãi ở nhiều nước trên thế giới. Công ước Séc quốc tế Giơ-ne-vơ năm 1931 đã được
một số nước thông qua cho đến nay vẫn được xem là luật điều chỉnh các quan hệ
liên quan đến việc phát hành và sử dụng séc. Tuy nhiên, trong thực tế, sử dụng séc
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
không phải tuyệt đối an toàn, đã có xuất hiện séc giả. Do vậy, kỹ thuật thanh toán
séc không ngừng được hoàn thiện trên mọi phương diện.
Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT):
UNT là chứng từ đòi tiền do người bán lập và uỷ nhiệm cho NH phục vụ
mình đòi tiền người mua hay người nhận cung ứng dịch vụ trên cơ sở hàng hoá hay
đơn vị đã cung ứng. Ngân hàng phục vụ người bán không chịu trách nhiệm về việc
người mua có thanh toán hay không. Chính vì thế, đối với nghiệp vụ này, NH phải
kết hợp nghiệp vụ bảng, ghi nhập sổ theo dõi UNT gửi đi để theo dõi tình hình

thanh toán, trả tiền của người mua nếu người mua có tài khoản tiền gửi tại NH
khác.
Đối tượng áp dụng: UNT được sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá khi người
bán cung cấp cho người mua hoặc tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền nhà
đất
Điều kiện áp dụng: Hai bên mua bán phải thống nhất với nhau dùng hình thức
UNT với những điều kiện cụ thể ghi trên hợp đồng, đồng thời, phải thông báo bằng
văn bản cho NH phục vụ bên chi trả biết để làm căn cứ thực hiện thanh toán.
Phạm vi áp dụng: Hình thức thanh toán này được áp dụng rộng rãi trong quan
hệ thanh toán nội địa và thanh toán quốc tế đối với mọi đối tượng khách hàng dù
họ mở tài khoản tại bất cứ đơn vị thanh toán nào. áp dụng uỷ nhiệm thu rất có lợi
trong trường hợp thu hộ phí các dịch vụ công cộng, giúp các đơn vị cung ứng dịch
vụ công cộng giảm chi phí nhân viên phải đến từng nhà để thu tiền.
Tuy nhiên, nó vẫn còn hạn chế vì UNT do người bán lập chứng từ và là xuất
phát điểm trong quy trình thanh toán, mà nguyên tắc hạch toán là ghi nợ trước có
sau. Mặc dù an toàn cho các NH tham gia quy trình thanh toán nhưng quy trình
luân chuyển chứng từ còn vòng vèo, tốc độ thanh toán chậm.
Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi (UNC):
UNC là lệnh của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của NHNN uỷ quyền
cho NH phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để
trả cho người thụ hưởng có tài khoản cùng NH hay khác NH, trong cùng hệ thống
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
hoặc khác hệ thống.
Đối tượng áp dụng: UNC được dùng chủ yếu là để thanh toán tiền hàng hoá,
công nợ dịch vụ theo đó người mua là người mở đầu trong quy trình thanh toán,
thực hiện ra lệnh cho NH phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi thanh toán của
mình để chuyển trả cho người bán.
Phạm vi áp dụng: UNC được sử dụng rộng rãi, người trả tiền hoàn toàn có thể
sử dụng UNC để trả tiền cho người thụ hưởng có tài khoản cùng NH hoặc khác

NH cùng hệ thống hay khác hệ thống.
Ưu điểm của uỷ nhiệm chi là được sử dụng rộng rãi về phạm vi địa lý đối với
mọi đối tượng khách hàng dù họ mở tài khoản tại bất cứ đơn vị thanh toán nào.
UNC đảm bảo quyền lợi cho bên mua do bên mua chỉ chấp nhận thanh toán khi họ
đã nhận được hàng hoá, dịch vụ đúng như trong hợp đã ký kết, đồng thời, bảo vệ
quyền lợi cho NH do NH thực hiện ghi nợ trước ghi có sau.
Ngược lại, UNC không bảo đảm quyền lợi cho bên bán. Bên bán có thể gặp
rủi ro do bên mua không đủ khả năng thanh toán hoặc bên mua cố tình không
thanh toán. Do đó, người ta chỉ áp dụng hình thức thanh toán này trong trường hợp
bên mua và bên bán có tín nhiệm nhau hoặc thanh toán có giá trị nhỏ hoặc chủ yếu
là thanh toán phi mậu dịch.
Tuy nhiên, UNC vẫn là hình thức thanh toán được ưa chuộng nhất hiện nay vì
đơn giản, dễ thực hiện. Mặt khác, NH chuyển tiền nhanh đảm bảo yêu cầu của
khách hàng.
Hình thức thanh toán thư tín dụng:
Thư tín dụng là lệnh của NH phục vụ bên mua gửi cho NH phục vụ bên bán
để tiến hành trả tiền cho người bán về giá trị hàng hoá đã cung ứng trên cơ sở
người bán xuất trình các hoá đơn, chứng từ hợp lệ, hợp pháp phù hợp với các điều
kiện, phạm vi thời hạn hiệu lực của thư tín dụng.
Phạm vi áp dụng: Thư tín dụng áp dụng giữa hai chi nhánh NH cùng hệ thống
hoặc trên địa bàn phục vụ người bán có NH cùng hệ thống với NH bên mua có
tham gia thanh toán bù trừ. Như thế, NH bên mua (NH phát hành) sẽ uỷ quyền cho
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
NH cùng hệ thống với mình và cùng địa bàn với NH bên bán có tham gia thanh
toán bù trừ thực hiện thanh toán hoặc chiết khấu bộ chứng từ hợp lệ của bên bán
bằng phương thức thanh toán bù trừ.
Đối tượng áp dụng: Thư tín dụng thường được sử dụng để thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ giữa hai bên mua-bán chưa hiểu rõ về nhau, chưa có mối quan
hệ thân thiết và không tin tưởng nhau. Bởi lẽ, thủ tục thanh toán bằng thư tín dụng

rất rườm rà khó khăn đối với cả bên mua và bên bán. Bên mua phải thực hiện làm
thủ tục mở thư tín dụng và được NH phục vụ mình chấp nhận phát hành thư tín
dụng trước khi nhận được hàng hoá dịch vụ từ người bán. Ngược lại, bên bán
muốn nhận được thanh toán của NH phát hành hoặc NH thanh toán. NH chiết khấu
thì phải lập được bộ chứng từ hoàn hảo, phù hợp những điều kiện đã ghi trong thư
tín dụng. Trong hình thức này, thư tín dụng được coi là căn cứ, cơ sở để hai bên
mua bán trao đổi, thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ cho nhau.
Thanh toán bằng thư tín dụng là hình thức thanh toán hữu hiệu nhất cho cả
bên mua và bên bán vì quyền lợi chính đáng của cả hai bên đều được bảo vệ. Bên
mua chỉ chấp nhận thanh toán khi nhận được hàng hoá với bộ chứng từ đầy đủ như
đã thoả thuận trong hợp đồng còn bên bán chắc chắn sẽ nhận được tiền khi giao
nhận bộ chứng từ đầy đủ cho NH phục vụ mình. Do an toàn và chuẩn xác cao nên
nó được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
Hình thức thanh toán bằng thẻ NH:
Thẻ NH là một phương tiện thanh toán hiện đại gắn liền với kỹ thuật tin học
và ứng dụng tin học trong hoạt động NH. Qua thẻ NH, người chủ thẻ có thể sử
dụng để rút tiền từ máy rút tiền tự động ATM hoặc thanh toán tiền hàng hoá dịch
vụ tại cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ.
Thẻ thanh toán chỉ được áp dụng trong nền tảng công nghệ tin học và viễn
thông được áp dụng trong công nghệ thanh toán của NH.
Thẻ thanh toán do NH phát hành và bán cho khách hàng của mình để thanh
toán chi trả các khoản vật tư, hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút
tiền tại các đại lý thanh toán hay tại các quầy rút tiền tự động.
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
Phạm vi áp dụng thẻ NH rất rộng rãi và không bị giới hạn về không gian, thời
gian. Nếu khách hàng có thể thanh toán, khách hàng có thể sử dụng (rút tiền, gửi
tiền, kiểm tra số dư trên tài khoản, thanh toán chi trả tiền hàng hoá dịch vụ ) bất
cứ nơi nào có máy ATM hoặc cơ sở chấp nhận thẻ. Hơn nữa, thanh toán bằng thẻ
đã tiết kiệm chi phí, công sức cho người mua, người bán, giảm lượng tiền mặt

trong lưu thông và tăng chu chuyển vốn cho nền kinh tế. Chính bởi tiện ích này mà
thẻ NH rất được ưa chuộng ở các nước trên thế giới. Tuy nhiên, việc sử dụng thanh
toán bằng thẻ NH cũng bị giới hạn một mức tối đa cho phép được thanh toán trong
một ngày để đảm bảo an toàn và khả năng chi trả cho nguồn thanh toán.
Với trình độ và tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay, trong tương
lai, chắc chắn thẻ thanh toán chưa phải là công cụ thanh toán cuối cùng.
1.1.4.2 Các phương thức thanh toán qua NH (Mode of payments).
Tuỳ vào trình độ phát triển của công nghệ ngân hàng cũng như đặc điểm tổ
chức hệ thống NH, các nước có các phương thức thanh toán qua NH khác nhau. ở
Việt Nam, từ khi hệ thống NH được tổ chức theo hệ thống hai cấp, các phương
thức thanh toán vốn giữa các NH bao gồm:
Phương thức thanh toán liên hàng:
Thanh toán liên hàng là quan hệ thanh toán nội bộ giữa các ngân hàng trong
cùng hệ thống phát sinh trên cơ sở các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt
giữa các khách hàng có mở tài khoản ở các chi nhánh ngân hàng khác nhau trong
cùng hệ thống hoặc các nghiệp vụ chuyển tiền, điều hoà vốn trong nội bộ một hệ
thống.
Thanh toán liên hàng là một bộ phận không thể thiếu được trong công tác
thanh toán của NH. Làm tốt công tác thanh toán liên hàng sẽ có vai trò rất quan
trọng đối với nền kinh tế nói chung và với ngành NH nói riêng. Cụ thể :
Thanh toán liên hàng thúc đẩy quá trình thanh toán nhanh chóng, chính xác.
Thay vì khách hàng phải mang tiền mặt từ NH mua đến thanh toán cho người bán
hàng, khách hàng chỉ cần uỷ nhiệm cho NH phục vụ mình trích tài khoản để thanh
toán cho người bán thông qua NH phục vụ người bán.
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Trần Thị Yến
Thanh toán liên hàng góp phần nâng cao tốc độ luân chuyển vốn tiền tệ phục
vụ quá trình tái sản xuất mở rộng, do thời gian thanh toán nhanh, rút ngắn quá trình
sản xuất và lưu thông hàng hoá dịch vụ.
Thanh toán liên hàng tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển thanh toán

không dùng tiền mặt, góp phần khuyến khích cá nhân, tổ chức mở tài khoản tại các
NH, ổn định và mở rộng khách hàng.
Thanh toán liên hàng góp phần giảm chi phí lưu thông do không phải vận
chuyển tiền mặt từ nơi này đến nơi khác để thanh toán, đồng thời, hạn chế được
mất mát tham ô trong thanh toán.
Tuy nhiên, thanh toán liên hàng chỉ áp dụng với những ngân hàng trong cùng
hệ thống. Việc xử lý chứng từ vẫn mang tính thủ công, phát hiện sai lầm chậm, khó
bảo toàn, bảo mật thông tin, đặc biệt là việc quyết toán cuối năm rất vất vả, công
việc quá nhiều, sang năm sau công việc năm trước vẫn chưa giải quyết xong.
Phương thức thanh toán bù trừ:
Thanh toán bù trừ là một phương thức thanh toán giữa các NH khác hệ thống
trên cùng một địa bàn do NHNN chủ trì. Thông qua nghiệp vụ này, các NH thực
hiện thu hộ chi hộ cho NH khác và sẽ thanh toán quyết toán ngay trong ngày khi
quyết toán bù trừ.
Thanh toán bù trừ thực hiện theo quyết định 181/NH-QĐ ngày 10/10/1991 về
“Quy tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ giữa các NH” và Công
văn 637/Kinh tế ngày 28/10/1991 về hướng dẫn thực hiện quyết định 181/NH-QD.
Để được tham gia thanh toán bù trừ, các thành viên phải tuân thủ đầy đủ các
quy định do NH chủ trì quy định, phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ tại
NH chủ trì. Cán bộ đi giao dịch thanh toán bù trừ phải có đủ năng lực, trình độ và
đảm bảo đủ các điều kiện giao dịch, phải đăng ký mẫu chữ ký tại NH thành viên
khác và tại NH chủ trì. Nếu để xẩy ra sai sót, tổn thất thì thành viên phải chịu trách
nhiệm theo quy định.
Về thanh toán số chênh lệch trong thanh toán bù trừ: Phải trích TK tiền gửi để
thanh toán, nếu không đủ thì phải nộp tiền mặt hoặc ngân phiếu thanh toán, cũng
Sinh viên: Vũ Trọng Thoại – MSSV: 10015613 Trang 14

×