Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đổi mới hoạt động Ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế đất nớc và hội nhập kinh
tế quốc tế đà đặt ra những yêu cầu, thách thức về mở rộng các dịch vụ Ngân hàng. Trớc
những yêu cầu về hội nhập nói chung và quá trình đàm phán gia nhập WTO nói riêng,
ngành ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một chiến lợc, chính sách thích hợp để
đảm bảo quá trình hội nhập thành công, mang lại lỵi Ých thËt sù cho nỊn kinh tÕ ViƯt
Nam. ChiÕn lợc ấy chắc chắn phải đặt vị thế của công tác thanh toán lên hàng đầu. Bởi
hoạt động của ngân hàng ở bất cứ hình thức nào cũng đợc kết thúc ở việc thanh- quyết
toán.
Trong tình hình mới, một trong những khó khăn, trăn trở nhiều nhất của các ngân
hàng là việc cải tạo hệ thống thanh toán đáp ứng đợc yêu cầu mới, theo kịp xu hớng
phát triển của quốc tế, tạo điều kiện thu hút vốn đầu t, đẩy nhanh quá trình chu chuyển
vốn cho nền kinh tế. Thanh toán chuyển tiền điện tử ra đời là tất yếu của sự bùng nổ
công nghệ thông tin. Tuy còn mới mẻ nhng nó đà khẳng định những tính năng u việt
nhất định, đồng thời đánh dấu một bớc vơn mình mạnh mẽ trong công tác thanh toán
của ngành Ngân hàng.
Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống
Đa- Hà Nội, em đà đợc tiếp cận khá đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng và đặc biệt quan
tâm đến hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử của Chi nhánh Ngân hàng Công thơng
Đống Đa. Từ nhận thức tầm quan trọng của công tác thanh toán, em nhận thấy việc
nâng cao chất lợng hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử là một vấn đề đầy bức xúc
và cấp thiết. Điều này khiến em chọn đề tài: Giải pháp nhằm nâng cao chất lợng
công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công thơng
Đống Đa-Hà Nội làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Từ cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi
nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa-Hà Nội, em xin đa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lợng hiệu quả công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại ngân hàng
trong thời gian tới.
3. Phạm vi, đối tợng nghiên cứu.
Chuyên đề tập trung trình bày những nội dung chủ yếu về hoạt động thanh toán
chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Đống Đa Hà Nội từ năm 2003 đến nay.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Chuyên đề sử dụng phơng pháp thống kê, phân tích tổng hợp, tiếp cận hệ thống lý
luận và thực tiễn, trên cơ sở phơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử để phân tích và xử lý các vấn đề nghiên cứu.
5. Chuyên đề gồm ba chơng.
Chơng I: Lý luận chung về Ngân hàng thơng mại và hệ thống thanh toán
chuyển tiền điện tử của Ngân hàng thơng mại.
Chơng II: Thực trạng công tác thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi
nhánh Ngân hàng Công Thơng Đống Đa -Hà Nội trong thời gian qua.
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng công tác
thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa- Hà
Nội.
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Chuyên đề tốt nghiệp
Do còn hạn chế về thời gian nghiên cứu, tài liệu thu thập cũng nh trình độ hiểu
biết, đề tài nghiên cứu của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy
cô giáo cùng các bạn độc giả quan tâm, tham gia đóng góp ý kiến quý báu cho đề tài
thêm phong phú.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thục Bình
Nguyễn Thị Thục Bình - Líp: QT 7A
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về Ngân hàng Thơng Mại và
hệ Thống thanh toán chuyển tiền điện tử
của Ngân hàng Thơng mại.
1.1 Ngân hàng thơng mại và việc tổ chức thanh toán giữa các NHTM.
1.1.1 Vài nét khái quát về Ngân hàng thơng mại (NHTM).
Ngân Hàng (NH) đợc hình thành và phát triển trải qua một quá trình lâu dài với
nhiều hình thái kinh tế xà hội khác nhau. Trong thời kỳ đầu vào khoảng thế kỷ thứ XV
đến thế kỷ thứ XVIII, các NH còn hoạt động độc lập với nhau. Đó là trung gian tín
dụng, trung gian thanh toán cho nền kinh tế và phát hành giấy bạc cho NH.
Sang thế kỷ XVIII, lu thông hàng hoá ngày càng phát triển. Việc các NH cùng
thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng làm cho lu thông có nhiều loại giấy
bạc khác nhau đà cản trở cho quá trình lu thông hàng hóa phát triển kinh tế. Chính điều
này đà dẫn đến phân hoá hệ thống NH. Lúc này hệ thống NH đà phân làm hai nhóm:
thứ nhất là nhóm các NH đợc phép phát hành tiền, đợc gọi là NH phát hành sau đổi
thành NHTW. Thứ hai là các NH không đợc phép phát hµnh tiỊn, chØ lµm trung gian tÝn
dơng, trung gian thanh toán trong nền kinh tế đợc gọi là NH trung gian. Đây là một
mắt xích cực kỳ quan trọng nối giữa NHTW với nền kinh tế, cũng nh là cầu nối để
những ngời có vốn và những ngời cần vốn gặp nhau.
Thời kỳ đầu khi mới thực hiện sự phân ho¸ hƯ thèng NH, c¸c NH trung gian thùc
hiƯn tÊt cả các hoạt động của nó nh nhận tiền gửi, cho vay và làm các dịch vụ thanh
toán. Ban đầu, các NH chủ yếu nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn ngắn và cho vay
ngắn hạn. Về sau, nó thực hiện cả cho vay trung hạn, dài hạn bằng nguồn vốn trung
hạn, dài hạn do huy động tiền gửi trung hạn, dài hạn và phát hành trái khoán.
Hoạt động NH ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của thị trờng chứng
khoán đòi hỏi hình thành nên những NH, những trung gian tài chính chuyên hoạt động
trong một lĩnh vực nào đó, phân chia NH trung gian thành các NH hoạt động trong lĩnh
vực riêng: NHTM, NH đầu t, NH phát triển...
Đặc trng NH đợc thể hiện rõ nhất thông qua các chức năng sau:
-Chức năng làm thủ quỹ cho xà hội.
-Chức năng trung gian thanh toán.
-Chức năng làm trung gian tín dụng.
-Chức năng tạo tiền.
NH làm trung gian thanh to¸n khi nã thùc hiƯn thanh to¸n theo yêu cầu của khách
hàng nh: trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng, tiền thu bán hàng và các khoản thu
khác theo lệnh của họ.
NH thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở nó thực hiện chức năng
làm thđ q cho x· héi. ViƯc nhËn tiỊn gưi vµ theo dõi các khoản thu, chi trên tài
khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề để NH thực hiện vai trò trung gian thanh toán.
Mặt khác, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn
chế nh rủi ro do phải vận chuyển tiền, chi phí thanh toán lớn, đặc biệt là với khách
hàng ở cách xa nhau.
Nguyễn Thị Thục Bình - Líp: QT 7A
Chuyên đề tốt nghiệp
Chức năng trung gian thanh toán có ý nghÜa quan träng víi nỊn kinh tÕ.
Tríc hÕt, thanh toán không dùng tiền mặt qua NH góp phần tiết kiệm chi phí lu
thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn. Khả năng lựa chọn hình thức thanh toán
thích hợp cho phép khách hàng thực hiện thanh toán chính xác hiệu quả. Điều này góp
phần tăng nhanh tốc độ lu thông hàng hoá, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả của quá
trình tái sản xuất xà hội.
Mặt khác, việc cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất lợng làm tăng uy tín cho NH và do đó tạo điều kiện để thu hót ngn vèn tiỊn gưi.
Chu chun tiỊn tƯ hiƯn nay chủ yếu thông qua hệ thống NHTM và do vậy, chỉ
khi chức năng trung gian thanh toán đợc hoàn thiện thì vai trò của NHTM mới đợc
nâng cao hơn với t cách là ngời thủ quỹ cho xà hội.
1.1.2 Khái niệm, sự cần thiết và ý nghĩa thanh toán giữa các NHTM.
Khái niệm: Thanh toán giữa các NH là việc thanh toán vốn tiền tệ giữa các chi
nhánh NH trong cùng hệ thống hoặc giữa các NH khác hệ thống phát sinh trên cơ sở
đáp ứng yêu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ và điều chuyển của các đơn vị, tổ chức
kinh tế, cá nhân và nghiệp vụ điều chuyển tiền của chính bản thân NH.
Sự cần thiết thanh toán giữa các NH: Hoạt động kinh tế ngày càng phát triển, theo
đó là sự phát triển của thanh toán tiỊn tƯ trong níc vµ qc tÕ. Mèi quan hƯ ngày càng
đa dạng, điều đó không chỉ đòi hỏi sự gia tăng hoạt động của hệ thống ngân hàng nói
chung mà còn làm cho hoạt động thanh toán vốn giữa các NH ngày càng trở nên cần
thiết. Điều đó thể hiện nh sau:
Nền kinh tế ngày càng phát triển thì việc trao đổi hàng hoá dịch vụ không chỉ bó
hẹp ở một địa phơng mà nó còn mở rộng ra mọi miền đất nớc. Hiện nay, nhiều hệ
thống NHTM và các tổ chức tín dụng khác nhau có mạng lới chi nhánh trong toàn
quốc. Bên cạnh đó, khách hàng đợc quyền lựa chọn NH để mở tài khoản cho mình. Do
đó, thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ giữa ngời mua và ngời bán qua hai NH khác nhau
là rất cần thiết. Nó giúp cho việc thanh toán các khoản nợ giữa các tác nhân trong nền
kinh tế một cách dễ dàng, nhanh chóng, đem lại hiệu quả to lớn cho kinh tÕ-x· héi.
ViƯc cÊp chun vèn, kinh phÝ, chun tiền thực hiện nghĩa vụ ngân sách diễn ra
thờng xuyên, liên tục đòi hỏi phải có nghiệp vụ thanh toán giữa các NH để đáp ứng yêu
cầu của việc chuyển vốn trong nền kinh tế.
Ngân hàng, tổ chức tín dụng không chỉ là nơi cung ứng các dịch vụ thanh toán mà
còn là chủ thể tổ chức tham gia vào hệ thống thanh toán, thực hiện việc thanh toán
trong phạm vi néi bé cđa chÝnh hƯ thèng c¸c NH nh: điều chuyển vốn, cấp vốn, chuyển
nhợng tài sản, nộp khấu hao, chuyển lÃi lỗ...đảm bảo cho việc quản lý và sử dụng vốn
đợc khép kín trong toàn hệ thống NHTM.
Để làm tốt các nghiệp vụ trên, thanh toán giữa các NH ra đời là một tất yếu.
ý nghĩa:
Thanh toán giữa các NH là hành lang cho thanh toán không dùng tiền mặt phát
triển.
Thanh toán giữa các NH góp phần phục vụ sản xuất, lu thông hàng hoá phát triển,
bởi nếu tổ chức tốt nghiệp vụ thanh toán giữa các NH sẽ đảm bảo cho thanh toán
nhanh, chính xác, an toàn. Từ đó giúp cho các doanh nghiệp, cá nhân thu hồi vốn
nhanh, đầy đủ để tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Thể hiện chức năng tập trung vèn trong thanh to¸n cđa NH trong nỊn kinh tÕ quốc
dân là NH đà phát huy đợc vai trò giám ®èc ®èi víi nỊn kinh tÕ, n©ng cao uy tÝn, góp
phần tăng cờng vai trò làm trung gian thanh toán cho nền kinh tế.
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực hiện thanh toán giữa các NH giúp cho NH và các TCTD thu hút đợc lợng
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp, các tầng lớp dân c để cho vay phục
vụ phát triển kinh tế, tăng trởng nguồn vốn cho NH. Ngoài ra, thông qua các dịch vụ
thanh toán, NH đà tiết kiệm đợc chi phí trong lu thông, chi phí bảo quản, hạn chế tham
ô, lợi dụng, bảo vệ an toàn tài sản...Trong quá trình thanh toán, ngời mua không phải
mang một lợng tiền mặt rất lớn để thanh toán cho ngời bán mà thực hiện thanh toán
thông qua các dịch vụ thanh toán qua NH.
Thanh toán giữa các NH không chỉ tạo điều kiện cho các NH tổ chức quản lý vốn
và điều hoà vốn có hiệu quả trong cả nớc mà còn tạo điều kiện nối liền các cơ sở NH
thành một hệ thống chặt chẽ và điều hoà vốn trong nội bộ hệ thống NH. Điều đó làm
tăng tốc độ vòng quay vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng có NH thừa vốn
mà vẫn phải trả lÃi tiền gửi cho khách hàng, trong khi đó lại có NH thiếu vốn phục vụ
sản xuất kinh doanh, bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh có thể thu đợc nguồn lợi lớn. Thông
qua điều chuyển vốn, NH thiếu vốn vẫn giữ đợc khách hàng và tiến hành hoạt động
kinh doanh trôi chẩy, chi nhánh thừa vốn vẫn có thu nhËp tõ ngn vèn thõa do hëng
l·i st ®iỊu hoà.
1.1.3 Điều kiện thanh toán giữa các NH.
Nh ta đà biết, thanh toán giữa các NH là việc thanh toán vốn tiền tệ giữa các chi
nhánh NH trong cùng hệ thống hoặc giữa các NH khác hệ thống phát sinh trên cơ sở
đáp ứng yêu cầu thanh toán hàng hoá, dịch vụ và điều chuyển của các đơn vị, tổ chức
kinh tế, cá nhân và nghiệp vụ điều chuyển tiền của chính bản thân NH. Vì vậy, điều
kiện thanh toán giữa các NH là:
Điều kiện pháp lý: Phải xây dựng đợc hệ thống pháp lý ổn định và tin cậy, thể lệ
và chế độ đồng bộ, tạo cơ sở vững chắc để tổ chức nghiệp vụ thanh toán. Hệ thống
pháp lý chặt chẽ là cơ sở để giải quyết các tranh chấp nẩy sinh và ngăn ngừa các sai
phạm trong thanh toán.
Thực hiện thanh toán qua tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng khác phải có sự
thoả thuận bằng văn bản của hai ngân hàng chủ quản, đồng thời, phải theo đúng
nguyên tắc mở và sử dụng tài khoản. Thanh toán kịp thời, cập nhật chính xác, an toàn
tài sản, không đợc chiếm dụng vốn lẫn nhau.
Đối với uỷ nhiệm chi hộ, thu hộ phải có văn bản thoả thuận và cam kết chặt chẽ
giữa hai ngân hàng bảo đảm sự tín nhiệm trong thanh toán. Định kỳ, hai bên phải đối
chiếu, thanh toán sòng phẳng với nhau.
Đối với thanh toán bù trừ: Các NHTM, TCTD, Kho Bạc Nhà Nớc muốn tham gia
thanh toán bù trừ phải có đơn xin tham gia thanh toán bù trừ, phải chấp hành nội quy
trong thanh toán nh: giới thiệu ngời giao dịch, mẫu chữ ký, chấp hành giờ truyền nhận
dữ liệu hay phiên giao dịch.
Điều kiện về tổ chức và kỹ thuật: Thanh toán giữa các ngân hàng phải đợc tổ
chức một cách khoa học, áp dụng kỹ thuật hiện đại đảm bảo thanh toán chính xác,
nhanh chóng, an toàn, chi phí thấp; phải có trung tâm xử lý thông tin nhanh nhậy,
thông suốt theo các chuẩn mực quy định của NHNN nhằm đáp ứng đợc các phơng thức
thanh toán giữa các NH. Thông tin phải đợc cập nhật và lu trữ, bảo quản cẩn trọng,
đảm bảo tính bảo mật cao. Phải bố trí những ngời có trách nhiệm cao, trung thực và
thành thạo nghiệp vụ thanh toán giữa các NH, đẩy nhanh tốc độ và sự an toàn trong
thanh toán.
Điều kiện về vốn: Các NHTM thực hiện thanh toán giữa các NH phải có đủ khả
năng cân đối nguồn và sử dụng vốn, phải chuẩn bị đợc đủ lợng vốn đảm bảo khả năng
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Chuyên đề tốt nghiệp
thanh khoản, đáp ứng nhu cầu về vốn trong thanh toán. Trờng hợp làm mất khả năng
thanh toán phải chịu phạt theo quy định.
Các NHTM khi thực hiện thanh toán qua thanh toán bù trừ phải luôn duy trì tồn
quỹ tiền mặt và số d trên tài khoản tiền gửi cần thiết tại NHNN để đảm bảo cho khả
năng thanh toán, sẵn sàng chi trả cho khách hàng. Trờng hợp thiếu vốn thanh toán thì
vay Ngân hàng chủ trì hoặc Ngân hàng thành viên.
1.1.4 Các nghiệp vụ thanh toán của NH và sự phát triển của chúng.
1.1.4.1 Các hình thức thanh toán (Means of payment).
Sản xuất hàng hoá càng phát triển thì các hoạt động nghiệp vụ của NH cũng
không ngừng mở rộng và phát triển. Các nghiệp vụ này ngày càng đợc cải tiến phù hợp
với xu hớng phát triển chung về khoa học công nghệ trên thế giới, trong đó lĩnh vực
thanh toán đặc biệt quan trọng với điều kiện và trình độ phát triển của mỗi nóc. Nhìn
chung, các nớc có nền kinh tế thị trờng thì hình thức thanh toán qua NH phổ biến sau
đây:
Hình thức thanh toán séc:
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản đợc lập trên mẫu in sẵn do NHNN quy định
để yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình
để trả cho ngời thụ hởng có tên trên séc hoặc ngời cầm séc.
Séc là hình thức thanh toán lâu đời, phổ biến nhất ở hầu hết các NH trên thế giới
với tiêu đề: Cheque (tiếng Anh), Chéque (tiếng Pháp) dịch ra tiếng Việt là chi phiếu.
Séc bao gồm nhiều loại khác nhau: séc ký danh, séc vô danh, séc tiền mặt, séc chuyển
khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc cá nhân, séc du lịch.
Đối tợng áp dụng: Séc thờng đợc áp dụng để thanh toán chi trả các khoản tiền
hàng hoá dịch vụ, công nợ.
Phạm vi áp dụng: Bên mua và bên bán phải mở tài khoản tại cùng một NH hoặc
khác NH cùng một hệ thống. Trờng hợp bên mua và bên bán có tài khoản tại hai NH
khác hệ thống thì hai đơn vị thanh toán đó phải tham gia thanh toán bù trừ giao nhận
chứng từ trực tiếp.
Điều kiện để séc đợc NH chấp nhận thanh toán:
-Ngời phát hành séc chỉ đợc ghi số tiền trên séc trong phạm vi số d tài khoản tiền
gửi của họ tại NH. Nếu phát hành quá số d NH không chấp nhận thanh toán đồng thời,
NH còn áp dụng phạt vi phạm hợp đồng thanh toán và phạt chậm trả.
-Trờng hợp có nhiều tờ séc nộp vào NH cùng một lúc để đòi tiền từ một tài khoản
mà số d trên tài khoản đó không đủ để thanh toán toàn bộ những tờ séc đó thì thứ tự
thanh toán đợc xác định theo số séc đà phát hành, các séc có số thứ tự nhỏ hơn sẽ đợc
thanh toán.
-Séc phải đảm bảo tính hợp pháp hợp lệ cả về hình thức và nội dung.
Séc chuyển khoản là loại thanh toán do chủ tài khoản phát hành trực tiếp để trả
tiền cho ngời thụ hởng trên cơ sở số d tài khoản tiền gửi thanh toán của mình tại NH.
Loại séc này rất tiện lợi cho bên mua nhng không tiện lợi cho bên bán. Do đó, trong
thanh toán truyền thống, séc đợc ghi theo nguyên tắc ghi nợ trớc ghi có sau.
Trờng hợp bên bán yêu cầu bên mua có sự xác nhận của đơn vị thanh toán trên tờ
séc, khi nhận đợc yêu cầu, đơn vị thanh toán sẽ làm thủ tục bảo chi trên cơ sở số tiền
mà ngời phát hành đà lu ký. Vì vậy, ngời chịu trách nhiệm thanh toán séc là NH hay
đơn vị thanh toán bảo chi séc.
Có thể thấy, việc áp dụng séc bảo chi rất có lợi cho ngời thụ hởng. Ngời thụ hởng
chắc chắn sẽ nhận đợc tiền, do đó, ngời thụ hởng không bị mất vốn, không bị chiếm
dụng vốn. Quá trình thanh toán đợc thực hiện nhanh chóng vì NH bảo chi séc hoặc NH
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Chuyên đề tốt nghiệp
phục vụ ngời thụ hởng ghi có ngay cho ngời thụ hởng. Ngợc lại, khi áp dụng thanh
toán bằng séc bảo chi, ngời mua lại phải làm thủ tục ruờm rà để đợc bảo chi séc, phải lu ký tiền trên tài khoản tiền gửi bảo chi séc và không đợc hởng lÃi trên số tiền lu ký đó.
Nhìn chung, thanh toán séc là thể thức đơn giản, thuận tiện đợc sử dụng rộng rÃi ở
nhiều nớc trên thế giới. Công ớc Séc quốc tế Giơ-ne-vơ năm 1931 đà đợc một số nớc
thông qua cho đến nay vẫn đợc xem là luật điều chỉnh các quan hệ liên quan đến việc
phát hành và sử dụng séc. Tuy nhiên, trong thực tế, sử dụng séc không phải tuyệt đối
an toàn, đà có xuất hiện séc giả. Do vậy, kỹ thuật thanh toán séc không ngừng đợc
hoàn thiện trên mọi phơng diện.
Hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT):
UNT là chứng từ đòi tiền do ngời bán lập và uỷ nhiệm cho NH phục vụ mình đòi
tiền ngời mua hay ngời nhận cung ứng dịch vụ trên cơ sở hàng hoá hay đơn vị đà cung
ứng. Ngân hàng phục vụ ngời bán không chịu trách nhiệm về việc ngời mua có thanh
toán hay không. Chính vì thế, đối với nghiệp vụ này, NH phải kết hợp nghiệp vụ bảng,
ghi nhập sổ theo dõi UNT gửi đi để theo dõi tình hình thanh toán, trả tiền của ngời mua
nếu ngời mua có tài khoản tiền gửi tại NH khác.
Đối tợng áp dụng: UNT đợc sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá khi ngời bán
cung cấp cho ngời mua hoặc tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại, tiền nhà đất...
Điều kiện áp dụng: Hai bên mua bán phải thống nhất với nhau dùng hình thức
UNT với những điều kiện cụ thể ghi trên hợp đồng, đồng thời, phải thông báo bằng văn
bản cho NH phục vụ bên chi trả biết để làm căn cứ thực hiện thanh toán.
Phạm vi áp dụng: Hình thức thanh toán này đợc áp dụng rộng rÃi trong quan hệ
thanh toán nội địa và thanh toán quốc tế đối với mọi đối tợng khách hàng dù họ mở tài
khoản tại bất cứ đơn vị thanh toán nào. áp dụng uỷ nhiệm thu rất có lợi trong trờng
hợp thu hộ phí các dịch vụ công cộng, giúp các đơn vị cung ứng dịch vụ công cộng
giảm chi phí nhân viên phải đến từng nhà để thu tiền.
Tuy nhiên, nó vẫn còn hạn chế vì UNT do ngời bán lập chứng từ và là xuất phát
điểm trong quy trình thanh toán, mà nguyên tắc hạch toán là ghi nợ trớc có sau. Mặc
dù an toàn cho các NH tham gia quy trình thanh toán nhng quy trình luân chuyển
chứng từ còn vòng vèo, tốc độ thanh toán chậm.
Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi (UNC):
UNC là lệnh của chủ tài khoản đợc lập theo mẫu in sẵn cđa NHNN ủ qun cho
NH phơc vơ m×nh trÝch mét số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho
ngời thụ hởng có tài khoản cùng NH hay khác NH, trong cùng hệ thống hoặc khác hệ
thống.
Đối tợng áp dụng: UNC đợc dùng chủ yếu là để thanh toán tiền hàng hoá, công
nợ dịch vụ theo đó ngời mua là ngời mở đầu trong quy trình thanh toán, thực hiện ra
lệnh cho NH phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để chuyển trả
cho ngời bán.
Phạm vi áp dụng: UNC đợc sử dụng rộng rÃi, ngời trả tiền hoàn toàn có thể sử
dụng UNC để trả tiền cho ngời thụ hởng có tài khoản cùng NH hoặc khác NH cùng hệ
thống hay khác hệ thống.
Ưu điểm của uỷ nhiệm chi là đợc sử dụng rộng rÃi về phạm vi địa lý đối với mọi
đối tợng khách hàng dù họ mở tài khoản tại bất cứ đơn vị thanh toán nào. UNC đảm
bảo quyền lợi cho bên mua do bên mua chỉ chấp nhận thanh toán khi họ đà nhận đợc
hàng hoá, dịch vụ đúng nh trong hợp đà ký kết, đồng thời, bảo vệ quyền lợi cho NH do
NH thực hiện ghi nợ trớc ghi có sau.
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngợc lại, UNC không bảo đảm quyền lợi cho bên bán. Bên bán có thể gặp rủi ro
do bên mua không đủ khả năng thanh toán hoặc bên mua cố tình không thanh toán. Do
đó, ngời ta chỉ áp dụng hình thức thanh toán này trong trờng hợp bên mua và bên bán
có tín nhiệm nhau hoặc thanh toán có giá trị nhỏ hoặc chủ yếu là thanh toán phi mậu
dịch.
Tuy nhiên, UNC vẫn là hình thức thanh toán đợc a chuộng nhất hiện nay vì đơn
giản, dễ thực hiện. Mặt khác, NH chuyển tiền nhanh đảm bảo yêu cầu của khách hàng.
Hình thức thanh toán th tÝn dơng:
Th tÝn dơng lµ lƯnh cđa NH phơc vơ bên mua gửi cho NH phục vụ bên bán để tiến
hành trả tiền cho ngời bán về giá trị hàng hoá đà cung ứng trên cơ sở ngời bán xuất
trình các hoá đơn, chứng từ hợp lệ, hợp pháp phù hợp với các điều kiện, phạm vi thời
hạn hiệu lực của th tín dụng.
Phạm vi áp dụng: Th tín dụng áp dụng giữa hai chi nhánh NH cùng hệ thống
hoặc trên địa bàn phục vụ ngời bán có NH cùng hệ thống với NH bên mua có tham gia
thanh toán bù trừ. Nh thế, NH bên mua (NH phát hành) sẽ uỷ quyền cho NH cùng hệ
thống với mình và cùng địa bàn với NH bên bán có tham gia thanh toán bù trừ thực
hiện thanh toán hoặc chiết khấu bộ chứng từ hợp lệ của bên bán bằng phơng thức thanh
toán bù trừ.
Đối tợng áp dụng: Th tín dụng thờng đợc sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá,
dịch vụ giữa hai bên mua-bán cha hiểu rõ về nhau, cha có mối quan hệ thân thiết và
không tin tởng nhau. Bëi lÏ, thđ tơc thanh to¸n b»ng th tÝn dụng rất rờm rà khó khăn
đối với cả bên mua và bên bán. Bên mua phải thực hiện làm thủ tục mở th tín dụng và
đợc NH phục vụ mình chấp nhận phát hành th tín dụng trớc khi nhận đợc hàng hoá
dịch vụ từ ngời bán. Ngợc lại, bên bán muốn nhận đợc thanh toán của NH phát hành
hoặc NH thanh toán. NH chiết khấu thì phải lập đợc bộ chứng từ hoàn hảo, phù hợp
những điều kiện đà ghi trong th tín dụng. Trong hình thức này, th tín dụng đợc coi là
căn cứ, cơ sở để hai bên mua bán trao đổi, thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ cho nhau.
Thanh toán bằng th tín dụng là hình thức thanh toán hữu hiệu nhất cho cả bên
mua và bên bán vì quyền lợi chính đáng của cả hai bên đều đợc bảo vệ. Bên mua chỉ
chấp nhận thanh toán khi nhận đợc hàng hoá với bộ chứng từ đầy đủ nh đà thoả thuận
trong hợp đồng còn bên bán chắc chắn sẽ nhận đợc tiền khi giao nhận bộ chứng từ đầy
đủ cho NH phục vụ mình. Do an toàn và chuẩn xác cao nên nó đợc sử dụng phổ biến
trong thanh toán quốc tế.
Hình thức thanh toán bằng thẻ NH:
Thẻ NH là một phơng tiện thanh toán hiện đại gắn liền với kỹ thuật tin học và ứng
dụng tin học trong hoạt động NH. Qua thẻ NH, ngời chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền
từ máy rút tiền tự động ATM hoặc thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại cơ sở chấp nhận
thanh toán thẻ.
Thẻ thanh toán chỉ đợc áp dụng trong nền tảng công nghệ tin học và viễn thông đợc áp dụng trong công nghệ thanh toán của NH.
Thẻ thanh toán do NH phát hành và bán cho khách hàng của mình để thanh toán
chi trả các khoản vật t, hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền tại các
đại lý thanh toán hay tại các quầy rút tiền tự động.
Phạm vi áp dụng thẻ NH rất rộng rÃi và không bị giới hạn về không gian, thời
gian. Nếu khách hàng có thể thanh toán, khách hàng cã thĨ sư dơng (rót tiỊn, gưi tiỊn,
kiĨm tra sè d trên tài khoản, thanh toán chi trả tiền hàng hoá dịch vụ....) bất cứ nơi nào
có máy ATM hoặc cơ sở chấp nhận thẻ. Hơn nữa, thanh toán bằng thẻ đà tiết kiệm chi
phí, công sức cho ngời mua, ngời bán, giảm lợng tiền mặt trong lu thông và tăng chu
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Chuyên đề tốt nghiệp
chuyển vốn cho nền kinh tế. Chính bởi tiện ích này mà thẻ NH rất đợc a chuộng ở các
nớc trên thế giới. Tuy nhiên, việc sử dụng thanh toán bằng thẻ NH cũng bị giới hạn
một mức tối đa cho phép đợc thanh toán trong một ngày để đảm bảo an toàn và khả
năng chi trả cho nguồn thanh toán.
Với trình độ và tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay, trong tơng lai,
chắc chắn thẻ thanh toán cha phải là công cụ thanh toán cuối cùng.
1.1.4.2 Các phơng thức thanh toán qua NH (Mode of payments).
Tuỳ vào trình độ phát triển của công nghệ ngân hàng cũng nh đặc điểm tổ chức
hệ thống NH, các nớc có các phơng thức thanh toán qua NH kh¸c nhau. ë ViƯt Nam,
tõ khi hƯ thèng NH đợc tổ chức theo hệ thống hai cấp, các phơng thức thanh toán vốn
giữa các NH bao gồm:
Phơng thức thanh toán liên hàng:
Thanh toán liên hàng là quan hệ thanh toán nội bộ giữa các ngân hàng trong cùng
hệ thống phát sinh trên cơ sở các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt giữa các
khách hàng có mở tài khoản ở các chi nhánh ngân hàng khác nhau trong cùng hệ thống
hoặc các nghiệp vụ chuyển tiền, điều hoà vốn trong nội bộ một hệ thống.
Thanh toán liên hàng là một bộ phận không thể thiếu đợc trong công tác thanh
toán của NH. Làm tốt công tác thanh toán liên hàng sẽ có vai trò rất quan trọng ®èi víi
nỊn kinh tÕ nãi chung vµ víi ngµnh NH nói riêng. Cụ thể :
Thanh toán liên hàng thúc đẩy quá trình thanh toán nhanh chóng, chính xác. Thay
vì khách hàng phải mang tiền mặt từ NH mua đến thanh toán cho ngời bán hàng, khách
hàng chỉ cần uỷ nhiệm cho NH phục vụ mình trích tài khoản để thanh toán cho ngời
bán thông qua NH phục vụ ngời bán.
Thanh toán liên hàng góp phần nâng cao tốc độ luân chuyển vốn tiền tệ phục vụ
quá trình tái sản xuất mở rộng, do thời gian thanh toán nhanh, rút ngắn quá trình sản
xuất và lu thông hàng hoá dịch vụ.
Thanh toán liên hàng tạo điều kiện cho việc mở rộng và phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt, góp phần khuyến khích cá nhân, tổ chức mở tài khoản tại các
NH, ổn định và mở rộng khách hàng.
Thanh toán liên hàng góp phần giảm chi phí lu thông do không phải vận chuyển
tiền mặt từ nơi này đến nơi khác để thanh toán, đồng thời, hạn chế đợc mất mát tham ô
trong thanh toán.
Tuy nhiên, thanh toán liên hàng chỉ áp dụng với những ngân hàng trong cùng hệ
thống. Việc xử lý chứng từ vẫn mang tính thủ công, phát hiện sai lầm chậm, khó bảo
toàn, bảo mật thông tin, đặc biệt là việc quyết toán cuối năm rất vất vả, công việc quá
nhiều, sang năm sau công việc năm trớc vẫn cha giải quyết xong.
Phơng thức thanh toán bù trừ:
Thanh toán bù trừ là một phơng thức thanh toán giữa các NH khác hệ thống trên
cùng một địa bàn do NHNN chủ trì. Thông qua nghiệp vụ này, các NH thực hiện thu
hộ chi hộ cho NH khác và sẽ thanh toán quyết toán ngay trong ngày khi quyết toán bù
trừ.
Thanh toán bù trừ thực hiện theo quyết định 181/NH-QĐ ngày 10/10/1991 về
Quy tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ giữa các NH và Công văn
637/Kinh tế ngày 28/10/1991 về hớng dẫn thực hiện quyết định 181/NH-QD.
Để đợc tham gia thanh toán bù trừ, các thành viên phải tuân thủ đầy đủ các quy
định do NH chủ trì quy định, phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ tại NH chủ
trì. Cán bộ đi giao dịch thanh toán bù trừ phải có đủ năng lực, trình độ và đảm bảo đủ
các điều kiện giao dịch, phải đăng ký mẫu chữ ký tại NH thành viên khác và tại NH
Nguyễn Thị Thục Bình - Líp: QT 7A
Chuyên đề tốt nghiệp
chủ trì. Nếu để xẩy ra sai sót, tổn thất thì thành viên phải chịu trách nhiệm theo quy
định.
Về thanh toán số chênh lệch trong thanh toán bù trừ: Phải trích TK tiền gửi để
thanh toán, nếu không đủ thì phải nộp tiền mặt hoặc ngân phiếu thanh toán, cũng có
thể vay NH chủ trì để thanh toán, trờng hợp NH chủ trì không cho vay thì phải phạt
chậm trả.
Chứng từ sử dụng trong thanh toán bù trừ bao gồm các chứng từ thanh toán gốc,
các bảng kê mẫu số 12,14,15,16 đợc giao nhận trực tiếp tại phiên thanh toán bù trừ.
Các chứng từ cha thuộc phạm vi thanh to¸n bï trõ nh ủ nhiƯm thu, th tín dụng,
séc...thì chuyển sang NH thanh toán để thực hiện ghi nợ trớc.
TK sử dụng: Nếu là NH chủ trì thì sử dụng TK 5011. Tài khoản này dùng để hạch
toán kết quả thanh toán bù trừ của NH chủ trì với NH thành viên tham gia thanh toán
bù trừ và sau khi thanh toán bù trừ xong thì hết số d.
Nếu là NH thành viên thì sử dụng TK 5012. Tài khoản này dùng để hạch toán kết
quả thanh toán bù trừ với các NH khác và sau khi thanh toán bù trừ xong cũng phải hết
số d.
Phơng thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN:
Phơng thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN là phơng thức thanh toán
giữa các NH khác hệ thống khác địa bàn, đều mở tài khoản tại NHNN.
Để áp dụng phơng thức thanh toán này phải có các điều kiện sau:
-Hai NH phải mở tài khoản tại một hay hai chi nhánh NHNN và làm đầy đủ các
thủ tục về mở tài khoản tiền gửi theo quy định.
-Tài khoản tiền gửi của các NH phải thờng xuyên có số d để đảm bảo khả năng
thanh toán kịp thời.
-Dấu và chữ ký trên chứng từ và bảng kê chứng từ thanh toán qua NHNN phải
đúng với mẫu dấu, chữ ký đà đăng ký.
-Việc thanh toán phải kịp thời, đầy đủ, chính xác. Nếu NH nào để chậm trễ thì
NH đó sẽ bị phạt.
Thanh toán qua mở tài khoản tiền gửi tại NHNN đáp ứng nhu cầu thanh toán đối
với các khách hàng mở tài khoản tiền gửi tại các NH khác hệ thống khác địa bàn, thúc
đẩy quá trình trao đổi và sản xuất hàng hoá. Tuy nhiên, phơng thức này ít đợc áp dụng
do tốc độ thanh toán chậm.
Phơng thức thanh toán qua tài khoản tiền gửi ở NH khác:
Khi các NHTM không cùng hệ thống, không cùng địa phơng có tần suất thanh
toán trực tiếp với nhau cao, nếu thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi tại NHNN
thì tốc độ chậm. Để khắc phục nhợc điểm này, NHNN cho phép các NHTM mở tài
khoản tại nhau để thanh toán trực tiếp. Định kỳ, các NHTM thanh quyết toán với nhau
thông qua tài khoản tiền gửi tại NHNN. Theo phơng thức này, các NHTM có thể đều
mở tài khoản tiền gửi ở NH khác để uỷ quyền thu hộ cho khách hàng. Việc thu hộ, chi
hộ chỉ tiến hành trong phạm vi những khoản thanh toán đà thoả thuận và quy định
trong hợp đồng uỷ thác thanh toán giữa các NH. Mỗi khi phát sinh các khoản thanh
toán thu hộ chi hộ, NH mới phát sinh phải gửi các chứng từ thanh toán cho NH có quan
hệ hạch toán sổ sách. Định kỳ thanh toán, các NH phải ®èi chiÕu sè liƯu víi nhau,
qut to¸n sè tiỊn ®· thu hộ, chi hộ và thanh toán với nhau số chênh lệch phải thu, phải
trả.
Phơng thức thanh toán mở tài khoản tại nhau đà làm gia tăng tốc độ thanh toán,
hạn chế đợc những nhợc điểm đà phân tích ở trên. Tuy nhiên, việc mở tài khoản tại
nhau làm cơ sở cho việc thanh toán cho nhau đà gây đọng vốn cho các NHTM.
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Chuyên đề tốt nghiệp
Phơng thức thanh toán uỷ nhiệm thu hộ, chi hộ giữa các NHTM:
Để khắc phục những hạn chế của phơng thức mở tài khoản tại nhau, NHNN cho
phép các NHTM có thể ký hợp đồng thanh toán song biên trên cơ sở sự tín nhiệm giữa
hai NHTM và hợp đồng thanh toán có quy định rõ nội dung thanh toán, số tiền tối đa
cho một món thanh toán, tổng số tiền thanh toán, kỳ hạn thanh quyết toán qua tài
khoản tiền gửi tại NHNN.
1.2 Hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử của Ngân Hàng Công Thơng Việt
Nam.
1.2.1 Qúa trình phát triển của thanh toán chuyển tiền điện tử.
Thanh toán liên hàng thủ công:
Trong thời kỳ bao cấp, hoạt động thanh toán giữa các NH khác địa bàn bằng thủ
công với một phơng thức truyền thống duy nhất là thanh toán liên hàng bằng th, bằng
điện qua ®êng bu ®iƯn. Thêi gian cho mét mãn thanh to¸n thông thờng phải từ 3-5
ngày và thậm chí là hàng tuần cho những món đi tỉnh xa.
Do việc thanh toán chậm, lợng vốn nằm trong thanh toán chiếm khá lớn không
đáp ứng công việc kinh doanh của khách hàng nên đà tạo ra tâm lý không muốn thanh
toán không dùng tiền mặt qua NH mà chỉ muốn dùng phơng tiện trực tiếp bằng tiền
mặt. Vì vậy đà gây ra áp lực rất lớn về tiền mặt, tạo sự khan hiếm giả tạo, đà xuất hiện
tỷ lệ % giữa thanh toán bằng chuyển khoản và tiền mặt. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân góp phần làm tăng tốc độ lạm phát vào những năm 1988, 1989 có thời kỳ
lên đến 3 con số. NHNN đà phải dùng liệu pháp sốc tăng lÃi suất lên rất cao, có thời
kỳ lên đến 12%/ tháng.
Thanh toán liên hàng qua mạng:
Từ năm 1989, hệ thống NH đà bắt đầu ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
vào các hoạt động nghiệp vụ, đi đầu là hệ thống NHNN, đặc biệt từ năm 1993 đà ứng
dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực thanh toán. Thời kỳ này, các NH đà từng bớc
thích nghi với cơ chế mới, chủ động trong việc đầu t cơ sở vật chất cho hoạt động thanh
toán của mình để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, chuyển từ hình thức thanh
toán liên hàng bằng th qua bu điện sang thanh toán liên hàng qua mạng vi tính, chuyển
việc giấy báo liên hàng bằng tay theo mẫu in sẵn của NHTW sang lập trên máy vi tính,
việc đối chiếu cũng đợc thực hiện qua mạng vi tính. áp dụng hình thức này tốc độ
thanh toán tăng rõ rệt, thời gian của một món thanh toán chỉ còn từ một đến hai ngày,
giảm đợc lợng vốn nằm trong thanh toán, đợc khách hàng đánh giá cao, từng bớc xoá
bỏ khoảng cách của các DN và xà hội đối với NH.
Thanh toán chuyển tiền điện tử:
1.2.2 Khái niệm, đặc điểm và một số quy định chung:
Khái niệm: Thanh toán chuyển tiền điện tử là toàn bộ quá trình xử lý một khoản
chuyển tiền qua mạng máy vi tính kể từ khi nhận đợc một lệnh chuyển tiền của ngời
phát lệnh đến khi hoàn tất việc thanh toán cho ngời thụ hởng (đối với chuyển tiền Có)
hoặc thu nợ từ ngời nhận lệnh (đối với chuyển tiền Nợ).
Đặc điểm:
-Quy trình thanh toán điện tử thay thế quy trình thanh toán liên hàng qua máy vi
tính hiện hành là quy trình hạch toán quản lý điều hành vốn tập trung trong hệ thống
NHCT Việt Nam.
-Thanh toán chuyển tiền điện tử đợc thực hiện trong môi trờng pháp lý và chuẩn
hoá cao.
Nguyễn Thị Thục Bình - Líp: QT 7A
Chuyên đề tốt nghiệp
-Các công đoạn trong thanh toán chuyển tiền điện tử chủ yếu đợc tự động hoá.
Quá trình thanh toán chuyển tiền, tra soát, trả lời tra soát, chấp nhận, trả lời chấp nhận
đợc chơng trình xử lý tự động nên đảm bảo độ chính xác cao độ.
-Phần tính ký hiệu mật đợc cài đặt một chơng trình riêng đòi hỏi tính bảo mật hết
sức nghiêm ngặt. Hơn nữa, hai lần mà khoá bảo mật của hai bộ phận chức năng kế toán
và tin học giúp cho quá trình thanh toán chuyển tiền điện tử đạt độ an toàn tài sản rất
cao.
Một số quy định chung:
-Phạm vi chuyển tiền điện tử gồm các chuyển tiền có và chuyển tiền nợ bằng
VNĐ hoặc bằng ngoại tệ giữa các NH cùng hệ thống. Các hoạt động thanh toán bù trừ
tự ®éng, thanh to¸n víi c¸c TCTD kh¸c, ATM, POS, SWIFT không thuộc phạm vi quy
chế này (chỉ tạo các giao diện cần thiết từ TTTT ra các hệ thống khác).
-Đối tợng áp dụng đối với tất cả các CNNH cùng hệ thống có đủ điều kiện kỹ
thuật, nắm vững quy trình nghiệp vụ chuyển tiền điện tử, đợc Tổng Giám đốc NHCT
VN cho phép tham gia bằng văn bản.
-Mọi khách hàng giao dịch với NHCT VN đều đợc tham gia hệ thống thanh toán
điện tử theo quy chế thanh toán qua NH ban hành theo quyết định số 22/QĐ-NH1 của
Thống đốc NHNN và các văn bản hớng dẫn của Tổng Giám đốc NHCT VN.
-Các nghiệp vụ phát sinh trong thanh toán điện tử đợc hoàn tất trong một ngày
làm việc. Trờng hợp khách hàng yêu cầu chi nhánh NHCT phục vơ chun nhanh vµ
hoµn tÊt trong thêi gian 1-3 h, khách hàng không phải chịu thêm phí.
-Mọi khoản thanh toán điện tử gắn liền với nghiệp vụ thanh toán và quản lý vốn
của của NHCT Việt Nam đối với từng chi nhánh.
-Trung tâm thanh toán chịu trách nhiệm tổ chức quy trình nghiệp vụ thanh toán,
thực hiện việc nhận, hạch toán và chuyển thông tin từ NH khởi tạo đến NH nhận, đảm
bảo theo dõi chặt chẽ, hạch toán đầy đủ các nghiệp vụ thanh toán và hạn mức vốn,
đồng thời, theo dõi tính lÃi điều hoà vốn cho các chi nhánh tỉnh, thành phố ngày 20
hàng tháng.
-Trung tâm thanh toán căn cứ vào quy trình nghiệp vụ trong quy chế này thiết kế
và xây dựng chơng trình ứng dụng, tổ chức hệ thống đảm bảo kỹ thuật đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu nghiệp vụ và thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống đảm bảo nhanh
chóng, chính xác, an toàn.
-Các Trởng phòng kế toán chi nhánh NHCT chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về
việc kiểm soát tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ thanh toán, về các quyết định chuyển
tiền đi đến cũng nh hạch toán vào các tài khoản thích hợp.
-Trung tâm điện toán NHCT Việt Nam chịu trách nhiệm về việc đảm bảo kỹ thuật
của các thông tin trên đờng truyền từ trung tâm thanh toán đến các chi nhánh NHCT.
-Căn cứ các chức năng nhiệm vụ đợc giao, các cá nhân tham gia quy trình thanh
toán chấp hành nghiêm túc các quy định và thực hiện tốt nhiệm vụ sẽ đợc khen thởng;
cá nhân nào vi phạm chế độ, tuỳ theo mức độ hậu quả sẽ phải bồi thờng vật chất hoặc
kỷ luật hành chính thích đáng.
1.2.3 Tài khoản và chứng từ đợc sử dụng trong thanh toán chuyển tiền điện
tử.
1.2.3.1 Các Tài khoản đợc sử dụng.
Các tài khoản sử dụng để phản ánh mối quan hệ thanh toán và quản lý vốn giữa
TTTT với chi nhánh cấp 1 bao gồm:
TK Điều chuyển vốn (ĐCV) trong kế hoạch.
TK Điều chuyển vốn ngoài kế hoạch.
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Chuyên đề tốt nghiệp
TK Điều chuyển vốn khoanh nợ.
TK Điều chuyển vốn ký quỹ.
TK Điều chuyển vốn quá hạn.
TK Điều chuyển vốn chờ thanh toán.
TK Điều chuyển chờ vốn.
TK Điều chuyển vốn thanh toán khác hệ thống.
TK Điều chuyển vốn cho vay tài trợ xuất khẩu.
TK Điều chuyển vốn cho vay b·o lơt.
TK §iỊu chun vèn cho vay tõ q tín dụng đào tạo.
TK Điều chuyển vốn cho vay dự án của NH Tái thiết đức(KFW).
TK Điều chuyển vốn cho vay dự án của NH Cân Đối Đức (DAT).
TK Điều chuyển vốn cho vay dự án vừa và nhỏ.
TK Điều chuyển vốn dự phòng rủi ro.
TK Điều chuyển vốn cố định.
TK Điều chuyển vốn khác.
1.2.3.2 Chứng từ sử dụng trong chuyển tiền điện tử.
Chứng từ ghi sổ kế toán chuyển tiền điện tử là lệnh chuyển tiền (bằng giấy hoặc
dới dạng điện tử). Chứng từ gốc dùng làm cơ sở để lập lệnh chuyển tiền là các chứng
từ thanh toán theo chế độ hiện hành (UNC, UNT...).
Lệnh chuyển tiền dới dạng chứng từ giấy phải lập theo đúng mẫu và đủ số liên do
NHNN quy định và phải đảm bảo tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ theo quy định tại
chế độ chứng từ kế toán NH, TCTD ban hành kèm theo quyết định số 312/QĐ ngày
04/12/1996 của Thống đốc NHNN VN.
Lệnh chuyển tiền dới dạng điện tử phải đáp ứng các chuẩn dữ liệu do NHNN quy
định tại quy chÕ vỊ lËp, sư dơng, kiĨm so¸t, xư lý bảo quản và lu trữ chứng từ điện tử
của các NH, TCTD ban hành theo QĐ308/ QĐ-NH2 ngày 16/09/1997 của Thống đốc
NHNN.
Việc chuyển hoá chứng từ điện tử thành chứng từ giấy hoặc ngợc lại để phục vụ
yêu cầu thanh toán và hạch toán phải đảm bảo khớp đúng giữa chứng từ làm căn cứ để
chuyển hoá và chứng từ đợc chuyển hoá đúng mẫu quy định và đảm bảo tính hợp pháp
của chứng từ.
1.2.4 Quy trình nghiệp vụ chuyển tiỊn ®iƯn tư cđa NHCT VN.
(®èi chiÕu)
NHCT VN
...............
TTTT
(Sè hiƯu 999)
(®èi chiếu)
CN NHCT A
(NHPL)
Khách hàng A
*Quy trình nghiệp vụ tại NH phát lệnh (NHPL).
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
CN NHCT B
(NHNL)
Khách hàng B
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng khởi tạo nhận chứng từ từ khách hàng, kiểm tra, kiểm soát rồi tiến
hành chuyển hoá chứng từ giấy thành chứng từ điện tử và chuyển cho kiểm soát viên
đặt ký hiệu mật trớc khi chuyển đi thanh toán. Sau khi tính KHM, bút toán hạch toán
đợc tự động gửi về TTTT/ Chi nhánh để đối chiếu.
*Tại Ngân hàng nhận lệnh đến:
Bộ phận thanh toán điện tử phải bố trí cán bộ chuyên trách trực đảm bảo tính liên
tục khi nhận chuyển tiền Đến, thông báo kịp thời cho KSV để kiểm tra hoặc giải mà ký
hiệu mật (KHM) đồng thời, hạch toán vào TK Ngời nhận lệnh (nếu đủ điều kiện thanh
toán) hoặc TK chờ thanh toán (nếu không đủ điều kiện thanh toán) ®Ĩ xư lý theo quy
tr×nh xư lý sai sãt. LƯnh thanh toán đợc tự động hạch toán và đợc tự ®éng gưi vỊ
TTTT/ Chi nh¸nh ®Ĩ ®èi chiÕu.
Sau khi nhËn đợc kết quả khớp đúng với TTTT, kế toán CTĐT in phục hồi Lệnh
thanh toán thành chứng từ giấy, 02 liên, 01 liên dùng báo Nợ hoặc báo Có khách hàng,
01 liên lu nhật ký chứng từ. Các Lệnh thanh toán in ra phải đầy đủ chữ ký theo quy
định.
*Tại Trung tâm thanh toán.
TTTT mở TK Điều chuyển vốn (ĐCV) trong kế hoạch cho từng CN để hạch
toán và đối chiÕu. TK cđa CN NHCT nµo sÏ mang sè hiƯu NH của CN NHCT đó. Đối
với CN trực thuộc (CN cấp 1), TTTT mở một số các TK ĐCV khác để phản ánh và
quản lý các loại vốn giữa TW víi CN. §èi víi CN phơ thc (CN cÊp 2) chỉ đợc mở
duy nhất TK ĐCV trong kế hoạch.
Khi nhận chuyển tiền từ CN, tại TTTT, chơng trình tự động kiểm tra, đối chiếu và
phân loại các chuyển tiền theo tính chất nghiệp vụ thanh toán Nợ-thanh toán Có, phạm
vi thanh toán trong hệ thống-ngoài hệ thống để hạch toán.
Các chun tiỊn trong hƯ thèng sau khi kiĨm tra, ®èi chiếu với NHPL đợc hạch
toán tự động chuyển đi NHNL và chuyển sang vùng chờ đối chiếu với NHNL. Các
chuyển tiền ngoài hệ thống đợc chuyển sang vùng riêng để giải mÃ, phục hồi chứng từ
đa đi thanh toán bù trừ hoặc chuyển mạng thị trờng song biên với các tổ chức tín dụng
khác.
Trờng hợp nhận đợc Lệnh thanh toán cđa NHPL sau giê kho¸ sỉ cđa TTTT, c¸c
LƯnh thanh toán này sẽ đợc hạch toán và đối chiếu vào ngày hoạt động kế tiếp của hệ
thống.
Sau giờ khoá sổ của TTTT, các Lệnh thanh toán cha đợc đối chiếu đợc chuyển
sang vùng riêng để tiếp tục theo dõi, đối chiếu vào ngày làm việc kế tiếp. TTTT in các
báo cáo đối chiếu, báo cáo chứng từ tồn đọng để kiểm tra, theo dõi xử lý và lu trữ.
Hạch toán:
-Đối với lệnh thanh toán Có:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch NHPL.
Có: TK ĐCV trong kế hoạch NHNL.
-Đối với lệnh thanh toán Nợ: hạch toán ngợc lại.
Cuối ngày, Kế toán CTĐT in báo cáo đối chiếu chuyển tiền đi, đến trong ngày để
kiểm tra tính đúng đắn của số liệu trớc khi khoá sổ cuối ngày. Các báo cáo này thực
hiện lu trữ cùng các chuyển tiền đi, đến trong ngày.
1.2.5 Sai sót và điều chỉnh.
1.2.5.1 Sai sót và điều chỉnh tại Ngân hàng phát lênh (NHPL).
Mọi sai sót phát hiện khi cha tính KHM, KTV đợc phép sửa lại cho ®óng.
C¸c sai sãt ph¸t hiƯn sau khi LƯnh thanh to¸n đà đợc tính KHM đều phải đợc điều
chỉnh bằng bút toán. Cụ thể, từng trờng hợp đợc xử lý nh sau:
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.5.1.1 Chuyển tiền thiếu.
KTV căn cứ vào chứng từ gốc và Lệnh thanh toán chuyển thiếu để lËp bỉ sung.
Néi dung LƯnh thanh to¸n lËp bỉ sung phải ghi rõ chuyển bổ sung cho Lệnh thanh toán
số ..ngày... và hạch toán nh các Lệnh thanh toán đi bình thờng.
1.2.5.1.2 Chuyển tiền thừa.
NHPL phải lập ngay điện thông báo và lập biên bản chuyển tiền thừa gửi NH
nhận lệnh để có biện pháp xử lý kịp thời.
Trờng hợp phát hiện chuyển tiền thừa sau khi đà gửi Lệnh thanh toán đi nhng
NHNL cha kiểm tra KHM, KTV căn cứ vào chứng từ gốc và Lệnh thanh toán chuyển
thừa để lập phiếu điều chỉnh và hạch toán:
-Đối với Lệnh thanh toán Có:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Số tiền chuyển thừa
Nợ đỏ: TK đà trích thừa.
Đồng thời, lập điện tra soát (phụ lục 01) gửi NHNL để yêu cầu hoàn trả số tiền
thừa và ghi nhập sổ theo dõi chuyển tiền thừa chờ xử lý.
Khi nhận đợc Lệnh thanh toán Có chuyển trả số tiền thừa nói trên, NHPL hạch toán:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch.
Số tiền thu hồi đợc
Có: TK ĐCV chờ thanh toán.
Đồng thời, ghi xuất sổ theo dâi chun tiỊn thõa chê xư lý
-§èi víi LƯnh thanh toán Nợ: Hạch toán và xử lý ngợc lại.
Trờng hợp phát hiện chuyển tiền thừa sau khi đà gửi lệnh thanh toán đi, NHNL
đà kiểm tra KHM.
Đối với Lệnh thanh toán Có:
Nợ: TK Các khoản phải thu (tiểu khoản CN gây sai sót).
Nợ đỏ: TK Thích hợp .
(TK đà trích thừa)
Số tiền chuyển thừa
Đồng thời, lập điện tra soát gửi NHNL để yêu cầu hoàn trả số tiền thừa và ghi
nhËp sỉ theo dâi chun tiỊn thõa chê xư lý. Nếu NHNL đà chi trả số tiền thừa cho ngời hởng, NHPL gửi biên bản chuyển tiền thừa đến NHNL để NHNL tìm biện pháp thu
hồi.
Khi nhận đợc Lệnh thanh toán Có chuyển trả số tiền thừa hoặc một phần số tiền
thừa nói trên, NHPL hạch toán:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch.
Có: TK Các khoản phải thu (tiểu khoản CN gây sai sót)
Số tiền thu hồi đợc
Đồng thời, ghi xuất sỉ theo dâi chun tiỊn thõa chê xư lý.
Trêng hỵp NHNL trả lời không thu hồi đợc thì NHPL căn cứ vào biên bản cùng
hồ sơ liên quan của NHNL gửi đến. NHPL nhận đợc, kiểm tra, đối chiếu với biên bản
chuyển tiền thừa trớc đây để xác định số đà thu hồi đợc, số còn phải thu hồi, xác định
ngời chịu trách nhiệm. Đồng thời, lập hội đồng để xử lý theo chế độ hiện hành.
-Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Lập phiếu điều chỉnh
Có đỏ: TK Thích hợp
Số tiền chuyển thừa
Có: TK ĐCV chờ thanh toán
Đồng thời, lập Lệnh thanh toán Có chuyển đến NHNL để huỷ số tiền chuyển thừa
trên Lệnh thanh toán Nợ.
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Số tiền chuyển thừa
Có: TK ĐCV trong kế hoạch.
1.2.5.1.3 Chuyển tiền ngợc vế.
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Chuyên đề tốt nghiệp
NHPL phải lập ngay điện thông báo (mẫu 02) cho NHNL, điện tra soát gửi
NHNL để xử lý ®ång thêi thùc hiƯn ®iỊu chØnh hủ ®á sè tiền bị ngợc vế sang TK
ĐCV chờ thanh toán, sau đó, tất toán TK này chuyển đi NHNL để huỷ toàn bộ Lệnh
thanh toán bị ngợc vế và lập Lệnh thanh toán đúng chuyển đi
1.2.5.1.4 Các sai sót khác:
- Khi NHPL ph¸t hiƯn sai sãt c¸c u tè kh¸c nh: Tên ngời gửi, tên ngời nhận,
tài khoản, số CMND ... mà chế độ cho phép thì NHPL gửi Điện tra soát đến NHNL để
điều chỉnh lại Lệnh thanh toán cho đúng.
-Đối với các Lệnh thanh toán bị từ chối do lỗi kỹ thuật, sai thông tin đối chiếu
hoặc phát hiện bị giả mạo, hệ thống tự động gửi lại Lệnh thanh toán hoặc đối chiếu
theo một số lần nhất định. Sau một số lần gửi lại không thành công, Lệnh thanh toán sẽ
bị phong toả và không còn giá trị để gửi đi. NHPL huỷ Lệnh thanh toán theo biên bản
với sự cho phép của TTTT và lập phiếu điều chỉnh hạch toán đỏ toàn bộ số tiền trên
Lệnh thanh toán bị huỷ. Đồng thời, lập Lệnh thanh toán khác thay thế.
1.2.5.2. Sai sót và điều chỉnh tại NHNL.
1.2.5.2.1 Lệnh thanh toán bị sai thiếu.
Khi nhận dợc Lệnh thanh toán bỉ sung tiỊn thiÕu, NHNL kiĨm tra LƯnh thanh
to¸n chun thiếu trớc đó, đối chiếu với Lệnh thanh toán chuyển bổ sung. Nếu đúng thì
hạch toán nh đối với các Lệnh thanh toán đúng bình thờng khác.
1.2.5.2.2 Lệnh thanh toán bị sai thừa.
Trờng hợp nhận đợc điện thông báo chuyển tiền thừa của NHPL trớc khi kiểm tra
KHM và hạch toán, NHNL phải kịp thời ghi sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót. Khi
nhận đợc Lệnh thanh toán đến, NH nhận kiểm soát, đối chiếu giữa Lệnh thanh toán với
nội dung thông báo nhận đợc, nếu đúng thì xử lý :
-Đối với Lệnh thanh toán Có:
Nợ: TK ĐCV trong hế hoạch.
Toàn bộ số tiền
Có: TK ĐCV chờ thanh toán.
Khi nhận đợc điện tra soát yêu cầu chuyển trả tiền thừa của NHPL, căn cứ điện
tra soát, NHNL lập Lệnh thanh toán Có đi hoàn trả NHPL:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Số tiền thừa
Có: TK ĐCV trong kế hoạch.
Đồng thời, lập phiếu để hạch toán số tiền đúng.
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Số tiền đúng
Có: TK Thích hợp.
- Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán và xử lý ngợc lại.
Trờng hợp nhận đợc điện thông báo chuyển tiền thừa của NHPL, sau khi đà kiểm
tra KHM và hạch toán, NHPL phải kịp thời ghi sổ theo dõi Lệnh thanh toán bị sai sót,
nếu cha thanh toán cho khách hàng thì phải giữ lại số tiền để xử lý.
Nếu trên tài khoản của khách đủ tiền để xử lý, đối với Lệnh thanh toán Có, căn cứ
biên bản chuyển tiền thừa của NHPL, NHNL lập phiếu điều chỉnh hạch toán:
Có đỏ: TK Thích hợp (TK đà ghi thừa trớc đây).
Số tiền thừa
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Khi nhận đợc điện tra soát yêu cầu trả lại số tiền thừa của NHPL, NHNL lập Lệnh
thanh toán Có để trả lại số tiền thừa và hạch toán:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Số tiền thừa
Có: TK ĐCV trong kế hoạch.
Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán và xử lý ngợc lại.
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu trên tài khoản của khách hàng không còn đủ tiền để thu hồi, NHNL ghi nhập
sổ theo dâi chun tiỊn thõa ®Õn cha thu håi ®Ĩ theo dõi, đồng thời, yêu cầu khách
hàng trả lại số tiền thừa hoặc nộp tiền vào tài khoản để thực hiện hoàn trả. Sau khi nhận
đợc tiền hoàn trả của kh¸ch, kÕ to¸n ghi xt sỉ theo dâi chun tiỊn thừa đến, lập
Lệnh thanh toán Có (đối với lệnh thanh toán Có) hoàn trả số tiền chuyển thừa.
1.2.5.2.3 Sai tài khoản, tên đơn vị nhận, số chứng minh nhân dân, tên NHNL.
Khi nhận đợc chuyển tiền do NHPL chuyển đến sai tài khoản hoặc tên khách
hàng...NHNL hạch toán:
Đối với Lệnh thanh toán Có:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch.
Có: TK ĐCV chờ thanh toán.
Đồng thời, lập điện tra soát NHPL.
Trờng hợp sai tên NHNL, khi chuyển trả NHPL, hạch toán tất toán TK ĐCV chờ
thanh toán.
Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán và xử lý ngợc lại.
Khi nhận đợc tra lời tra soát của NHPL, nếu NHPL xin đính chính lại yếu tố sai
sót, NHNL in, đính kèm điện tra soát vào Lệnh thanh toán và lập phiếu hạch toán cho
khách hàng:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Có: TK Khách hàng (TK Thích hợp).
Nếu NHPL trả lời đà lập theo đúng chứng từ gốc hoặc đề nghị trả lại, NHNL lập
phiếu tất toán TK ĐCV chờ thanh toán chuyển trả lại NHPL.
1.2.5.2.4 Chuyển tiền ngợc vế:
Trờng hợp NHNL nhận đợc điện thông báo chuyển tiền ngợc vế của NHPL trớc
khi kiểm tra KHM và hạch toán, NHNL phải kịp thời ghi sổ theo dõi Lệnh thanh toán
bị ngợc vế để xử lý. Khi nhận Lệnh thanh toán đến, NHNL kiểm soát, đối chiếu với
điện thông báo nhận đợc, nếu đúng thì xử lý:
Đối với Lệnh thanh toán Có:
Nợ: TK ĐCV trong kế hoạch.
Có: TK ĐCV chờ thanh toán.
Khi nhận đợc điện tra soát, NHNL lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại, NHPL
hạch toán:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Có: TK ĐCV trong kế hoạch.
Đối với Lệnh thanh toán Nợ: Hạch toán và xử lý ngợc lại.
Trờng hợp NHNL đà kiểm tra KHM và hạch toán, đối với Lệnh thanh toán Có xử lý
nh trờng hợp sai thừa phát hiện sau khi kiểm tra ký hiệu mật. Đối với lệnh thanh toán Nợ,
lập phiếu điều chỉnh hạch toán:
Nợ đỏ: TK Thích hợp.
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Khi nhận đợc điện tra soát và chuyển tiền xử lý của NHPL, hạch toán:
Nợ: TK ĐCV chờ thanh toán.
Có: TK ĐCV trong kế hoạch.
1.2.6 Đối chiếu và quyết toán.
1.2.6.1 Đối chiếu.
1.2.6.1.1 Đối chiếu hàng ngày.
Việc tổ chức đối chiếu đợc thực hiện theo hình thức kiểm soát tập trung và đối chiếu
tập trung tại NHTW. Việc ®èi chiÕu ®ỵc thùc hiƯn tøc thêi theo tõng lƯnh thanh toán.
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Chuyên đề tốt nghiệp
Tại NHPL, ngay sau khi Lệnh thanh toán đợc truyền đi, chơng trình tự động tạo đối
chiếu gửi về TTTT, kết quả đối chiếu đợc phản hồi về NHPL ngay sau khi đợc tự động hạch
toán tại TTTT.
Tại NHNL, đối với Lệnh thanh toán đến, ngay khi NH nhận lệnh kiểm tra KHM và
hạch toán, bút toán hạch toán đợc chuyển về TTTT để đối chiếu, kết quả đối chiếu đợc phản
ánh tức thời về NHNL.
Tại TTTT sẽ giám sát toàn bộ đối chiếu, chuyển tiền giữa các CN NHCT.
Tại các CN NHCT giám sát đối chiếu, chuyển tiền giữa CN với TTTT và giữa các
ĐGD trực thuộc.
Việc đối chiếu giữa CN với TTTT đợc thực hiện trên cơ sở dữ liệu hạch toán thông qua
TK Điều chuyển vốn trong kế hoạch (5191.01xxx).Với từng lệnh thanh toán, phát sinh Nợ
tại TTTT phải bằng phát sinh Có tại CN và ngợc lại.
Cuối ngày, các Lệnh thanh toán cha đợc đối chiếu sẽ đợc chuyển sang vùng làm việc
riêng ®Ĩ tiÕp tơc ®èi chiÕu vµo ngµy kÕ tiÕp cho đến khi hoàn tất đối chiếu khớp đúng.
Trớc khi khoá sổ ngày giao dịch, các đơn vị thanh toán phải in báo cáo đối chiếu
theo quy định, kiểm tra giám sát tình trạng đối chiếu của đơn vị mình để kiểm soát đợc
các chuyển tiền còn tồn đọng, các Lệnh thanh toán cha đợc kiểm tra KHM và hạch toán.
1.2.6.1.2. Đối chiếu hàng tháng.
Hàng tháng, CN thực hiện đối chiếu với TTTT các TK ĐCV VNĐ và các TK thu chi
lÃi vốn điều hoà. Các TK này phải có doanh số và số d khớp đúng với TTTT, tức là doanh
số nợ, số d nợ đến ngày cuối tháng tại CN phải bằng doanh số có, số d có tại TTTT và ngợc lại.
Vào ngày giao dịch cuối tháng, sau khi đà nhận và hạch toán hết các chứng từ đến,
CN tạo báo cáo chuyển tiền điện tử tháng. Báo cáo đợc tự động truyền về TTTT để đối
chiếu với dữ liệu hạch toán trong tháng của TTTT.
Tại TTTT, sau khi truyền nhận hết chứng từ cho các CN, chơng trình máy tự động
đối chiếu số liệu hạch toán tại TTTT với số liệu báo cáo của các CN và phản hồi kết quả về
các CN. Các chênh lệch đối chiếu đợc in ra để kiểm tra lại số liệu đà hạch toán trong
tháng. Các sai sót phải đợc tìm rõ nguyên nhân và điều chỉnh tại nơi phát sinh sai sót ngay
trong tháng.
1.2.6.2 Quyết toán.
1.2.6.2.1 Quyết toán ngày:
Chi nhánh đợc chủ động giờ khoá sổ và chuyển đổi ngày giao dịch nhng không đợc
phép chuyển đổi trớc 16h 30 hàng ngày.
Tại TTTT, hàng ngày khởi tạo ngày giao dịch mới vào đầu giờ của ngày làm việc.
Các Lệnh thanh toán TTTT nhận đợc sau giờ khoá sổ của TTTT sẽ đợc hạch toán và
đối chiếu vào ngày hoạt động kế tiếp.
1.2.6.2.2. Quyết toán tháng, năm:
Hàng ngày, các CN ngừng truyền Lệnh thanh toán vào lúc 16h 00 ngày cuối tháng,
trờng hợp đặc biệt cần thay đổi ngày giờ này, TTTT sẽ có thông báo và cập nhật cho các
CN trớc 01 ngày.
Đến giờ quy định, mọi hoạt động về việc lập, kiểm soát, hạch toán cũng nh truyền
lệnh thanh toán đi sẽ không thực hiện đợc. CN phải nhận, kiểm tra KHM và hạch toán hết
chứng từ đến trong ngày để thực hiện đối chiếu với TTTT.
Chỉ khi nào ®èi chiÕu khíp ®óng, CN míi ®ỵc TTTT cÊp phÐp để tiếp tục hoạt động
chuyển tiền đi.
Nguyễn Thị Thục Bình - Líp: QT 7A
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng hoạt động tổ chức thanh toán chuyển
tiền điện tử tại Chi nhánh Ngân hàng Công thơng
Đống Đa-Hà Nội
2.1 Sự ra đời và phát triển của CN NHCT Đống Đa.
Tiền thân của NHCT Đống Đa là phòng thơng nghiệp của khu Đống Đa, đợc
thành lập năm 1955. Đến năm 1957, từ địa chỉ 173 phố Khâm Thiên, phòng chuyển
sang số 237 và đổi thành chi điểm NHNN khu Đống Đa. Năm 1960, chi điểm chuyển
về đóng tại tầng 1, khu tập thể 4 tầng (ngay cạnh nơi NHCT Đống Đa đóng hiện nay).
Giai đoạn trớc năm 1987 là thời kỳ quản lý theo cơ chế tËp trung bao cÊp, chØ cã
mét hÖ thèng NH duy nhất trên đất nớc. NHCT Đống Đa thuộc hệ thống NHNN, thuéc
NH thµnh phè Hµ Néi vµ lµ NH bao cấp.
Năm 1987, chi điểm NHNN khu Đống Đa đợc đổi thành CN NHNN quận Đống
Đa và hai năm sau đợc bầu là trởng chi nhánh NHNN trên địa bàn Hà Nội. Ngày
03/08/1987, Hội đồng Bộ trởng ban hành Quyết định 218/ HĐBT cho phép hệ thống
NH VN thí điểm chuyển hoạt động sang cơ chế hạch toán kinh doanh, thực hiƯn hƯ
thèng NH 2 cÊp: hƯ thèng NHNN VN vµ hệ thống các NHTM.
NHCT VN là một trong 4 hệ thống NHTM quốc doanh lớn nhất tại VN theo
Quyết định số 53/ HĐBT ngày 26/03/1988. Và ngày 29/03/1993, theo Quyết định số
93/ LHCT/ TCCB của Tổng giám đốc NHCT VN, NHCT Đống Đa chính thức là một
thành viên của hệ thống NHCT VN và ngày 24/07/93, NH bắt đầu đi vào hoạt động
theo giấy phép kinh doanh 108565 của trọng tài kinh tế HN.
Trong hai năm 97-98, thành phố Hà Nội đợc Nhà nớc cho phép mở rộng địa bàn
thành phố. NHCT VN cha thể tổ chức đợc các chi nhánh cho quận mới. Vì vậy, NHCT
Đống Đa với tay sang hoạt động ở quận Thanh Xuân, mở một chi nhánh phụ thuộc (CN
này báo sổ cho NHCT Đống Đa 100%). Từ năm 1999, NH đó đợc tách ra thành một chi
nhánh độc lập, hoạt động ngang hàng với CN NHCT Đống Đa và 1/3 nguồn lực hiện có của
NHCT Đống Đa tách cho NHCT Thanh Xuân.
Hiện nay, trụ sở chính của CN NHCT Đống Đa đang đóng tại 187 Tây Sơn Đống
Đa -Hà Nội. CN NHCT Đống Đa có quan hệ đại lý với hơn 450 NH tại hơn 40 nớc và
khu vực đồng thời là thành viên của hệ thống tài chính viễn thông liên NH toàn cầu
(SWIFT) nên NH có khả năng đáp ứng đầu đủ các Đa cầu và dịch vụ NH quốc tế một
CN NHCT Đống yêu
cách nhanh chóng chính xác hiệu quả nhất.
Phòng kinh chức
Ban Phòng kho quỹ
2.2 Mô hình tổ chức vàdoanh năng của các phòng ban
Phòng kinh doanh đối ngoại
LÃnh Phòng nguồn vốn
QTK
QTK
số 29
Phòng kế toán tài chính
QTK
số 30
chính
Phòng kiểm tra
toán
QTK
số 32
QTK
số 33
Đạo
Phòng thông tin điện
Phòng giao dịch Kim Liên
QTK
số 34
QTK
số 35
Phòng tổ chức hành
QTK
số 36
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Phòng giao dịch Cát Linh
Phòng giao dịch Kim Liên
QTK
số 37
QTK
số 38
QTK
sè 39
sè 46
QTK
sè 43
QTK
sè 42
QTK
sè 41
Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng nguồn vốn.
Phòng nguồn vốn có nhiệm vụ là thực hiện huy động vốn từ các tầng lớp dân c,
các tổ chức kinh tế trên địa bàn quận với sự hỗ trợ của 14 quỹ tiết kiệm đặt rải rác trên
địa bàn quận.
Phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ là cho vay, thu nợ, quản lý d nợ và đợc chia thành
ba bộ phận: tín dụng thơng nghiệp quốc doanh, tín dụng công nghiệp quốc doanh và tín
dụng công nghiệp ngoài quốc doanh phụ trách các mảng công việc theo các lĩnh vực để
tiện hoạt động và quản lý.
Phòng kinh doanh đối ngoại.
Nhiệm vụ của phòng là phụ trách các hoạt động liên quan đến đối ngoại tại NH
nh thực hiện cho vay ngoại tệ, quản lý các khoản tiền gửi ngoại tệ gồm tiền gửi, tiền
vay, LC, mua bán ngoại tệ ...
Phòng kế toán tài chÝnh.
-KÕ to¸n thanh to¸n: bao gåm thanh to¸n bï trõ, thanh toán điện tử, quầy séc bảo
chi, thanh toán bằng ủ nhiƯm thu, ủ nhiƯm chi, cã nhiƯm vơ lµ giao dich với khách
hàng, quản lý tiền gửi và tiền vay của khách hàng.
-Kế toán nội bộ: có nhiệm vụ quản lý vốn của NH, hoạt động tài vụ, quản lý và
hạch toán toàn bộ những chi tiêu nội bộ NH.
-Kế toán tiết kiệm: phòng nguồn vốn sau khi huy động, chuyển tất cả chứng từ về
bộ phận kế toán tiÕt kiƯm.
-Bé phËn kiĨm so¸t: cã nhiƯm vơ kiĨm tra, kiểm soát về tính hợp lệ của các chứng
từ. Việc kiểm soát này đợc thực hiện bằng tay sau đó phân ra chứng từ tơng ứng với
mỗi bộ phận trong phòng kế toán để xử lý.
-Bộ phận báo biểu: nhiệm vụ là làm số liệu tập hợp toàn chi nhánh.
-Bộ phận báo giấy tờ in.
Phòng kế toán chỉ làm nhiệm vụ hạch toán VNĐ. Ngoài ra, phòng kế toán tài
chính còn có nhiệm vụ làm các dịch vụ thanh toán nh chuyển tiền, các giấy tờ in...Phần
này cũng chiếm tỷ trọng tơng đối góp phần tăng lợi nhuận NH.
Phòng điện toán.
Nhiệm vụ của phòng điện toán là tập hợp toàn bộ các phát sinh của NH từ phòng
kế toán chuyển sang để xử lý bằng máy tính, lên bảng cân đối hàng ngày, hàng tháng,
hàng quý, hàng năm .
Phòng điện toán của CN NHCT Đống Đa đợc nối mạng với Trung tâm Công nghệ
thông tin NHCT VN để NHCT VN kiểm soát toàn bộ hoạt động các chi nhánh hàng
ngày.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ (hay phòng kiểm tra nội bộ).
Chức năng của phòng kiểm tra nội bộ là kiểm tra kiểm soát toàn bộ các hoạt động
của NH ví dụ kiểm soát hoạt động kế toán, tín dụng, ngoại hối ...xem có đúng với chế
độ, quy định của Nhà Nớc, của ngành đặc biệt là cần kiểm tra các hoạt động cho vay
kinh doanh.
Phòng kho quỹ.
Phòng có nhiệm vụ là thu chi tiền mặt, quản lý tài sản thế chấp. Ngoài ra, phòng
kho quỹ còn có chức năng làm dịch vụ ngân quỹ tức là cán bộ phòng sẽ đến tận nơi thu
tiền, thanh toán tiền nếu khách hàng có yêu cầu.
Phòng tổ chức hành chính.
Phòng tổ chức hành chính bao gồm hai bộ phận:
Nguyễn Thị Thục Bình - Líp: QT 7A
Chuyên đề tốt nghiệp
-Bộ phận tổ chức nhân sự có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp và tổ chức nhân lực của cơ
quan.
-Bộ phận hành chính quản trị chịu trách nhiệm về hậu cần cơ quan gồm quản lý
tài sản cố định, trang thiết bị, bảo vệ cơ quan....
Phòng giao dịch trên các địa bàn dân c xa trụ sở chính.
NH có hai phòng giao dịch: Phòng giao dịch Kim Liên và phòng giao dịch Cát
Linh tiến hành hoạt động nh trô së thu nhá bao gåm bé phËn tiÕt kiệm, kế toán, tín
dụng và thủ quỹ.
Việc thành lập thêm hai phòng giao dịch này nhằm mục đích thu hút tiền gửi và
tiền vay, hạch toán và báo sổ về trung tâm hàng ngày.
Tổng số cán bộ công nhân viên của chi nhánh là 289 ngời. CN NHCT Đống Đa
với bộ máy tổ chức khoa học, đội ngũ cán bộ lâu năm có kinh nghiệm kết hợp với lực lợng cán bộ trẻ có năng lực nhạy bén trong kinh doanh luôn tạo đợc tín nhiệm và lòng
tin đối với khách hàng góp phần đa NH tiến những bớc phát triển vững mạnh.
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH trong những năm gần đây.
2.3.1 Tình hình huy động vốn.
Huy động vốn là công việc đầu tiên làm nền tảng cho những hoạt động tiếp theo
của quá trình kinh doanh của NH. CN NHCT Đống Đa đợc đánh giá là một trong
những CN trong hệ thống NHCT có có số vốn huy động tăng trởng không ngừng và thờng xuyên vợt kế hoạch đặt ra.
Bảng1: Tình hình huy động vốn của CN NHCT Đống Đa trong thời gian qua.
Đơn vị: Tỷ đồng.
2003
2004
2005
Chỉ tiêu
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Tiền gửi TK
1.230
61,2
1.360
58,6
1.700
65,4
-TGTK KKH
25
1,2
20
0,9
25
1,0
-TGTK có KH
1.205
60,0
1.340
57,7
1.675
64,4
Tiền gửi TCKT
750
37,3
800
34,5
900
34,6
Kỳ phiếu
30
1,5
160
6,9
0
0
Nội tệ
1.500
74,6
1.750
75,4
2.100
80,8
Ngoại tệ
510
25,4
570
24,6
500
19,2
Tổng nguồn vốn
2.010
100
2.320
100
2.600
100
Nguồn: Phòng tổng hợp CN NHCT Đống Đa.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của CN NHCT
Đống Đa những năm sau đều cao hơn năm trớc. Năm 2003, tổng nguồn vốn huy động
là 2.010 tỷ đồng. Năm 2004, tổng nguồn vốn huy động là 2.320 tỷ đồng tăng 310 tỷ
đồng (tốc độ tăng là 15,42 %) so với năm 2005. Năm 2005, tổng nguồn vốn huy động
là 2.600 tỷ đồng tăng 280 tỷ đồng (tốc độ tăng là 12,07%) so với năm 2004.
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn
và có xu hớng ngày càng tăng. Năm 2004, lợng tiền gửi tiết kiệm là 1.230 tỷ đồng,
chiếm 61,2% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2004, tiền gửi tiết kiệm tăng 40 tỷ đồng
chiếm 58,6% tổng nguồn vốn huy động; năm 2004 tăng 340 tỷ đồng chiếm 65,4% tỉng
ngn vèn huy ®éng. Trong ®ã, ngn tiỊn gưi tiÕt kiệm có kỳ hạn luôn chiếm vị trí
khống chế. Cụ thể, năm 2004, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm 60% tổng nguồn vốn
huy động; năm 2004, chiếm 57,7%; năm 2004, chiếm 64,4% tổng nguồn vốn huy
động. Đặc điểm của nguồn vốn này là tính ổn định cao mở cho NH lợi thế sử dụng
một phần nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn theo tỷ lệ quy định. Tuy nhiên,
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Chuyên đề tốt nghiệp
nguồn vốn này phải trả lÃi suất cao sÏ ®éi chi huy ®éng vèn cđa NH. Trong khi đó, tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn tuy không có tính ổn định nhng chi phí huy động rất rẻ lại
chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn huy động và ngày càng có xu hớng giảm
(năm 2004, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chiếm 1,2%; năm 2004 chiếm 0,9% và
năm 2004 chiếm 1,0% tổng nguồn vốn huy động).
Tơng tự, nguồn tiền gửi của các TCKT chiếm tû träng rÊt thÊp trong tỉng ngn
vèn cđa NH vµ ngày càng có xu hớng giảm (từ 34,5 đến 37,3%). Thực tế này bắt nguồn
từ đặc điểm các tổ chức kinh tế trên địa bàn quận Đống Đa chủ yếu là sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực công nghiệp, chu chuyển tiền hàng chậm, lợng vốn chu chuyển
trong công nghiệp không lớn bằng trong thơng nghiệp. Do vậy tiền gửi doanh nghiệp
nhỏ. Hơn nữa, việc thanh toán trong công nghiệp thờng thực hiện vào cuối năm nên lợng tiền gửi vào NH cũng không phân đều trong cả năm.
Mặt khác, do đặc điểm địa bàn quận Đống Đa là địa bàn nội địa nên nguồn vốn
huy động bằng nội tệ chiÕm tû träng chđ u trong tỉng ngn vèn huy động và ngày
càng có xu hớng tăng lên (từ 74,6% năm 2004 đến 80,8% năm 2004). Trong khi nguồn
vốn huy động ngoại tệ là nguồn vốn nhiều tiềm năng lại chiếm tỷ trọng ngợc lại.
Trong thời gian tới, NH cần có chính sách huy động vốn hợp lý để đạt một cơ cấu vốn
huy động hợp lý.
2.3.2 Tình hình đầu t vốn tín dụng.
Song song với hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn góp phần mang lại
lợi nhn chđ u cho NH. Chđ tr¬ng cđa CN NHCT Đống Đa là cả năm thành phần
kinh tế đều đợc bình đẳng trong việc vay vốn. NHCT Đống Đa cho vay đối với toàn bộ
các ngành sản xuất, cho vay các cán bộ công nhân viên để tăng nhu cầu sinh hoạt, cho
vay theo dự án ký kết giữa hai bên, cho vay nớc ngoài.... Ngoài ra, NH còn đầu t vốn
tín dụng vào các loại hình kinh tế xà hội khác nh đầu t cho vay công ty tu bổ di tích và
thiết bị văn hoá, cho vay sinh viên...mang ý nghĩa to lớn giải quyết công ăn việc làm,
đào tạo nguồn nhân tài cho đất nớc. Trong năm 2004, CN NHCT Đống Đa đà đầu t vào
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả tạo điều kiện để các doanh nghiệp
có đủ vốn để nhập nguyên vật liệu có sức cạnh tranh trên thị trờng nh các sản phẩm về
săm lốp cao su các loại của Công ty Cao su Sao Vàng, các sản phẩm về cáp điện của
Công ty cơ điện Trần Phú, Công ty Thợng Đình, các sản phẩm về sơn các loại của
Công ty sơn Tổng hợp Hà Nội, các sản phẩm về bóng đèn Huỳnh Quang và phích nớc
của Công Ty bóng đèn phích nớc Rạng Đông.
Năm 2004, CN NHCT Đống Đa cũng luôn chú trọng đầu t cho vay trung dài hạn
giúp các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền công nghệ nh dự án đầu t cho Tổng công ty
công trình giao thông 8 thi công dự án đuờng vành đai 3 đoạn Mai Dịch Pháp Vân
thành phố Hà Nội với tổng trị giá vốn NHCT đầu t là 120 tỷ đồng...Dự án bổ sung lò
đúc kéo đồng, lò đúc cán nhôm liên tục và dự án hoàn thiện thiết bị công nghệ sản xuất
của Công ty cơ điện Trần Phú. Dự án truyền hình cáp hữu tuyến giai đoạn I tại Thủ đô
Hà Nội với tổng trị giá 50 tỷ đồng, dự án đầu t cho Tổng công ty Bu chính viễn thông
nâng cấp mạng phủ sóng Vinaphone....
Trên đây là danh s¸ch c¸c dù ¸n cho vay lín cđa NH trong năm 2004. Để hiểu rõ
hơn tình hình sử dụng vốn, hÃy xem bảng số liệu sau:
Nguyễn Thị Thục Bình - Líp: QT 7A
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng2: Tình hình sử dụng vốn của CN NHCT Đống Đa trong thời gian qua.
Đơn vị: Tỷ đồng
2003
2004
2005
Chỉ tiêu
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
a.Dsố cho vay
1.740
100
1.763
100
2.400
100
-Quốc doanh
1.555
89,4
-Ngoài QD
185
10,6
b.Dsố thu nợ
1.100
100
1583
100
1828
100
-Quốc doanh
935
85,0
-Ngoài QD
165
15,0
c.D nợ
1.490
100
1.670
100
2.042
100
-Quốc doanh
1.320
88,6
1.495
89,5
1.523
74,6
-Ngoài QD
170
11,4
175
10,5
519
25,4
d.Nợ quá hạn
14
100
10
100
8
100
-Quốc doanh
3
21,4
2
20,0
4
50,0
-Ngoài QD
11
78,6
8
80,0
4
50,0
a. Dsố cho vay
1.740
100
1.763
100
2.400
100
-Ngắn hạn
1.495
85,9
1.560
88,5
2.130
88,8
-Trung, dài hạn
245
14,1
203
11,5
270
11,2
b.Dsố thu nợ
1.100
100
1.583
100
1.828
100
-Ngắn hạn
1.040
94,5
1.546
97,7
1.735
94,9
-Trung, dài hạn
60
5,5
37
2,3
93
5,1
c.D nợ
1.490
100
1.670
100
2.042
100
-Ngắn hạn
905
60,7
909
54,4
1284
62,9
-Trung, dài hạn
585
39,3
761
45,6
758
37,1
d.Nợ quá hạn
14
100
10
100
8
100
-Ngắn hạn
11
78,6
10
100
8
100
-Trung, dài hạn
3
21,4
0
0
0
0
Nguồn: Phòng tổng hợp CN NHCT Đống Đa.
Bảng số liệu trên cho ta thấy tại CN NHCT Đống Đa, tỷ lệ cho vay cũng nh d nợ
đối với kinh tế quốc doanh luôn chiếm phần khống chế. Năm 2003, doanh số cho vay
quèc doanh chiÕm 89,4% tæng doanh sè cho vay, d nợ quốc doanh chiếm 88,6% tổng
d nợ; năm 2004, d nợ quốc doanh chiếm 89,5%; năm 2005 d nợ quốc doanh giảm
xuống còn 74,6% tổng d nợ. Ngợc lại, tû lƯ cho vay kinh tÕ ngoµi qc doanh vµ d nợ
ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ rất thấp. Trong khi đó nh đà nói ở trên, kinh tế ngoài
quốc doanh vẫn là một tiềm năng lớn của đất nớc mà thiếu vốn là một trong những vấn
đề lớn cản trở sự phát triển của nó. Tuy nhiên, trong số d nợ này, tỷ lệ nợ quá hạn lại
chủ yếu tËp trung ë khu vùc kinh tÕ ngoµi quèc doanh. Năm 2003, nợ quá hạn là 16 tỷ
đồng thì nợ quá hạn ngoài quốc doanh chiếm 75%; năm 2004, nợ quá hạn ngoài quốc
doanh chiếm 80% và sang năm 2005 chất lợng tín dụng đợc nâng cao đặc biệt tín dụng
đối với kinh tế ngoài quốc doanh, nợ quá hạn giảm xuống còn 8 tỷ đồng. Mặt khác,
trong thời gian qua, CN NHCT Đống Đa mới chỉ chú trọng đầu t vốn cho các doanh
nghiệp làm ăn lớn có uy tín của Nhà Nớc và đạt hiệu quả cao. Đây là một vấn đề lớn
mà cả Nhà Nớc và NH phải cùng nhau khắc phục.
Cũng nh các NHTM quốc doanh khác của ta hiện nay, CN NHCT Đống Đa có tỷ
lệ cho vay trung dài hạn rất thấp từ 11,2%-17,7% và có xu hớng ngày càng giảm mặc
dù d nợ bình quân năm trung dài hạn 2003 tăng lên đôi chút nhng lại giảm xuống ở
Nguyễn Thị Thục Bình - Líp: QT 7A
Chuyên đề tốt nghiệp
năm 2005. Đây là một yếu điểm của hoạt động cho vay của NH và cũng là của nền
kinh tế nói chung cần đợc cải thiện.
2.3.3 Một số hoạt động kinh doanh khác.
2.3.3.1 Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
Hoạt động mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành L/C, thanh toán
L/C....ngày càng phát triển. Thu phí hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2004 đạt 3 tỷ
928 triệu đồng.
Về thanh toán quốc tế:
Mở L/C nhập khẩu:
357 món, trị giá 41.394.647 USD.
Thanh toán hàng nhập khẩu: 1258 món, trị giá 50.500.894 USD.
Do đặc điểm trên địa bàn có ít doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, chủ yếu khách
hàng là những đơn vị sản xuất thờng xuyên nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán qc tÕ t¹i CN chđ u phơc vơ cho më L/C
nhập khẩu. CN thờng xuyên phải khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và các TCTD
khác cùng với sự hỗ trợ của TW để đảm bảo nhu cầu thanh toán và nhập khẩu cho các
đơn vị sản xuất kinh doanh.
VỊ kinh doanh ngo¹i tƯ:
Doanh sè mua: 33.066.612 USD.
Doanh sè bán: 34.143.149 USD.
Về chi trả kiều hối:
Dịch vụ chi trả kiều hối đợc tổ chức, bố trí các bộ phận hợp lý nhằm đảm bảo an
toàn, nhanh chóng tiện lợi.
Doanh số chi trả kiều hối trong năm 2004 là 491 món với trị giá 1.199.330 USD.
2.3.3.2 Công tác tiền tệ-kho quỹ.
Trong năm 2004, công tác tiền tệ kho quỹ luôn đợc từng bớc nâng cao chất lợng
phục vụ khách hàng, mở thêm các dịch vụ tiền tệ góp phần tăng thu cho mục tiêu kinh
doanh của CN.
CN đà phục vụ tốt việc thu chi tiền mặt, đảm bảo thu chi kịp thời, không để tiền
đọng, không để khách hàng phải chờ đợi, thờng xuyên đảm bảo việc kiểm ngân, vận
chuyển, bảo quản tiền và các chứng từ có giá, không để xẩy ra mất mát, đảm bảo an
toàn kho quỹ. Số liệu thu chi tiền mặt trong năm 2004 nh sau:
Tổng thu tiền mặt đạt: 3.091 tỷ đồng.
Tổng chi tiền mặt đạt: 3.193 tỷ đồng.
Ngoài ra còn thu chi tiền mặt ngoại tệ với khối lợng lớn. Tổng thu chi tiền mặt
ngoại tệ đạt: 83.116 USD; 1.451.725 EUR. Bên cạnh đó, khối lợng chọn lọc tiền rách
nát, tiền không đủ tiêu chuẩn rất lớn, đặc biệt chị em kiểm ngân và thủ quỹ tiết kiệm
thờng xuyên nâng cao cảnh giác, phát hiện khi có bạc giả, tổng số bạc giả thu đợc 616
tờ, với số tiền 52.420.000 đồng.
2.3.3.3 Công tác thông tin điện toán.
CN NHCT Đống Đa đà hoàn thành tốt công tác cập nhật chứng từ, lên cân đối
tổng hợp phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành của Ban lÃnh đạo. Phối hợp với
các phòng ban trong CN đảm bảo tốt công tác quyết toán năm 2004.
Tiếp tục hoàn thiện dự án hiện đại hoá NH giao dịch một cửa (OSFA). Ngoài ra,
các ứng dụng phần mềm của chơng trình: MISAC, SAMIS, thanh toán điện tử, thanh
toán liên NH, thanh toán bù trừ, thanh toán quốc tế vẫn duy trì và hoạt động tốt. Bên
cạnh đó, NH còn phát triển phần mềm ứng dụng phục vụ các nghiệp vụ tại CN.
Kết hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin lắp đặt 04 đờng truyền thông cho trụ
sở chính, 02 phòng giao dịch Kim Liên, Cát Linh và Làng sinh viên HACINCO.
Nguyễn Thị Thục Bình - Lớp: QT 7A
Chuyên đề tốt nghiệp
Cài đặt nâng cấp gần 100 bộ máy vi tính chuyển từ hệ điều hành WINDOWS 98
lên hệ điều hành WINDOWS 2000, lắp đặt 03 hệ thống mạng cho hai phòng giao dịch
và Làng sinh viên HACINCO.
2.3.4 Kết quả kinh doanh.
Với những nỗ lực cố gắng không ngừng, CN NHCT Đống Đa hoạt động kinh
doanh luôn có lÃi và số lÃi không ngừng tăng lên theo các năm.
Bảng 3: Tình hình thu nhập -chi phí của CN NHCT Đống Đa trong thời gian qua.
Đơn vị: Tỷ đồng.
2003
2004
2005
Chỉ tiêu
ST
%
ST
%
ST
%
1.Tổng TN
130
100
147
100
180
100
-LÃi tiền gửi
35
26,9
20
13,6
40
22,2
-LÃi tiền vay
93
71,6
120
81,6
137
76,1
-LÃi khác
2
1,5
7
4,8
3
1,7
2.Tổng chi phí
105
100
108
100
142
100
-LÃi tiền gửi
17
16,2
20
18,5
35
24,7
-LÃi tiền vay
78
74,3
70
64,8
77
54,2
-LÃi khác
10
9,5
18
16,7
30
21,1
3. LÃi
25
39
38
Nguồn: Phòng Tổng hợp CN NHCT Đống Đa
Cơ cấu thu nhập-chi phí của NH đà có sự thay đổi đáng kể trong những năm gần
đây, cụ thĨ lµ tû träng l·i tiỊn gưi trong tỉng thu nhập hay tổng chi phí ngày càng giảm
còn tỷ trọng lÃi tiền vay lại càng có xu hớng tăng. Đây là một trong những minh chứng
xác thực chứng minh rằng sự chuyển hớng kinh doanh của NH trong những năm gần
đây là đúng đắn. Kết quả kinh doanh của NH ngày càng tăng thể hiện qua chỉ tiêu
LÃi. LÃi năm 2003 là 25 tỷ đồng tốc độ tăng là 13,6% so với năm 2001; năm 2004,
lÃi tăng thêm 14 tỷ đồng, tốc độ tăng là 56%. Sang năm 2004, kết quả kinh doanh đạt
đợc ở mức tơng đơng. Đạt đợc những thành tựu trên là do sự đoàn kết nhất trí của tập
thể Ban lÃnh đạo, sự phối hợp chặt chẽ của các đoàn thể và sự nỗ lực của toàn thể cán
bộ công nhân viên CN NHCT Đống Đa.
2.4 Thực trạng thanh toán chuyển tiền điện tử tại CN NHCT Đống Đa.
2.4.1 Tình hình thanh toán nói chung tại CN.
Với vai trò là trung gian thanh toán của nền kinh tế, các NHTM đà xem công tác
thanh toán là một dịch vụ vô cùng quan trọng. Trong tơng lai kh«ng xa, khi nÕn kinh tÕ
cđa níc ta héi nhËp với sự phát triển của thế giới và giao lu giữa các nớc đơc tự do hơn,
đời sống của nhân dân đợc nâng cao hơn, nhu cầu đòi hỏi ngày càng đa dạng hơn thì
không thể thiếu đợc sự trợ giúp đắc lực của thanh toán qua NH.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, CN NHCT Đống Đa đà áp dụng các hình thức
thanh toán thích hợp, đảm bảo kịp thời an toàn chính xác không để gây thất thoát tài
sản của NH cũng nh của khách hàng. Đặc biệt, trong khâu thanh toán đà chú trọng
công tác thanh toán điện tử và thanh toán bù trừ. Điều này có ý nghÜa rÊt lín khi nỊn
kinh tÕ VN vÉn cßn mang nặng thói quen thanh toán bằng tiền mặt. Tuy nhiên, trong
những năm qua với sự nỗ lực cố gắng của toàn CN, công tác thanh toán không dùng
tiền mặt đà khẳng định đợc vị trí của mình.
Nguyễn Thị Thục B×nh - Líp: QT 7A