Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

giải pháp phát triển thị trường chứng khoán ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.03 KB, 64 trang )

`
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Ở VIỆT NAM
GIẢNG VIÊN HD : TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
SINH VIÊN TH : PHẠM THU TRANG
MSSV : 10009383
LỚP : CDTD12TH
THANH HÓA, THÁNG 07 NĂM 2013
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trường Đại học Công Nghiệp TPHCM đã
truyền đạt những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm bổ ích trong suốt quá trình
học tập. Đặc biệt là cô Nguyễn Thị Phương người trực tiếp tham gia giảng dạy, tận
tình quan tâm hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 02 tháng 07 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Phạm Thu Trang
Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang– MSSV: 10009383
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang– MSSV: 10009383
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN



















Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên phản biện
Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang– MSSV: 10009383
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 XHCN Xã hội chủ nghĩa
2 TTCK Thị trường chứng khoán
3 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
4 TTCKVN Thị trường chứng khoán Việt Nam
5 SGDCK Sàn giao dịch chứng khoán
6 TTGDCK Thị trường giao dịch chứng khoán
7 TPCP Trái phiếu chính phủ
8 TTLKCK Trung tâm lưu ký chứng khoán
9 UBCKNN Ủy ban chứng khoán nhà nước
10 SXKD Sản xuất kinh doanh
Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang– MSSV: 10009383
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỤC BẢNG
Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang– MSSV: 10009383

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang– MSSV: 10009383
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế của thế giới, sự vươn lên không ngừng
của các nước trong khu vực về tất cả các lĩnh vực mà đặc biệt là sự phát triển như
vũ bão về kinh tế, chính trị, xã hội. Điều đó đặt nước ta vào một vị thế vô cùng
quan trọng, bởi vì nước ta nằm ở vị trí cực kỳ nhạy cảm, nhạy cảm cả về vị trí
chiến lược quân sự cũng như kinh tế trong khu vực. Chính vì thế mà Đảng và nhà
nước đã nhận thấy rõ công việc của mình là phải lãnh đạo, định hướng phát triển
cho nền kinh tế đất nước sao cho thật tốt, để tiến vào kỷ nguyên mới với thành
công mới rực rỡ. Để đạt được điều đó Đảng, nhà nước đã đưa ra nhiệm vụ và mục
tiêu phải tiến hành "Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá đất nước".
Để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá thành công, tăng trưởng kinh tế
bền vững, khắc phục nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực cần phải có
nguồn vốn lớn. Mà để có nguồn vốn lớn cần phát triển thị trường chứng khoán.
Tuy nhiên, việc phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam gặp không ít khó
khăn về kinh tế nhưng cũng chính nó lại có thể trở thành vật cản cho nền kinh tế
ấy.
Chính vì thế, mà hơn bao giờ hết chúng ta cần phải chuẩn bị một cách kỹ càng
cả về kiến thức cơ bản và các kinh nghiệm của các nước khác trên thế giới về cơ
cấu quản lý và kiểm soát hoạt động của thị trường chứng khoán. Có như vậy thì thị
trường chứng khoán mới không trở thành vật cản của nền kinh tế.
Vì vậy, em chọn đề tài “Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán ở Việt
Nam” để làm chuyên đề tôt nghiệp của mình.
Bài chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường chứng khoán
Chương 2: Thực trạng thị trường chứng khoán ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam

Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 Trang 8
THỊTRƯỜNGCHỨNGKHOaanÁN
Thị trường thứ cấp Thị trường sơ cấp
Chứng khoán Vốn
Nhàđầu tưDoanh ngiệp hoặc chính phủ
Nhàđầu tư
Vốn
Chứng khoán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN
1.1. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1.2. Khái niệm về thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán,
chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Tuy nhiên, đó có
thể là TTCK tập trung hoặc phi tập trung. Tính tập trung ở đây là muốn nói đến
việc các giao dịch được tổ chức tập trung theo một địa điểm vật chất.
Hình thái điển hình của TTCK tập trung là Sở giao dịch chứng khoán ( Stock
exchange). Tại Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK), các giao dịch được tập trung
tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình
ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch.
TTCK phi tập trung còn gọi là thị trường OTC (over the counter). Trên thị
trường OTC, các giao dịch được tiến hành qua mạng lưới các công ty chứng khoán
phân tán trên khắp quốc gia và được nối với nhau bằng mạng điện tử. Giá trên thị
trường này được hình thành theo phương thức thoả thuận.
Cơ cấu của thị trường chứng khoán:
Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
1.1.2. Phân loại thị trường chứng khoán
Xét về sự lưu thông của chứng khoán trên thị trường, thị trường chứng khoán

có hai loại: thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường sơ cấp: Là thị trường phát hành. Đây là thị trường mua bán các
chứng khoán phát hành lần đầu giữa nhà phát hành (người bán) và nhà đầu tư
(người mua). Trên thị trường sơ cấp, chính phủ và các công ty thực hiện huy động
vốn thông qua việc phát hành - bán chứng khoán của mình cho nhà đầu tư.
Vai trò của thị trường sơ cấp là tạo ra hàng hoá cho thị trường giao dịch và
làm tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Nhà phát hành là người huy động vốn trên thị trường sơ cấp, gồm chính phủ,
chính quyền địa phương, các công ty và các tổ chức tài chính.
Nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp bao gồm cá nhân, tổ chức đầu tư. Tuy
nhiên, không phải nhà phát hành nào cũng nắm được các kiến thức và kinh nghiệm
phát hành. Vì vậy, trên thị trường sơ cấp xuất hiện một tổ chức trung gian giữa nhà
phát hành và nhà đầu tư, đó là nhà bảo lãnh phát hành chứng khán. Nhà bảo lãnh
phát hành chứng khoán giúp cho nhà phát hành thực hiện việc phân phối chứng
khoán mới phát hành và nhận từ nhà phát hành một khoản hoa hồng bảo lãnh phát
hành cho dịch vụ này.
Thị trường thứ cấp: Là thị trường giao dịch.Đây là thị trường mua bán các
loạI chứng khoán đã được phát hành. Thị trường thứ cấp thực hiện vai trò điều hoà,
lưu thông các nguồn vốn, đảm bảo chuyển hoá các nguồn vốn ngắn hạn thành dài
hạn. Qua thị trường thứ cấp, những người có vốn nhàn rỗi tạm thời có thể đầu tư
vào chứng khoán, khi cần tiền họ có thể bán lại chứng khoán cho nhà đầu tư khác.
Nghĩa là thị trường thứ cấp là nơi làm cho các chứng khoán trở nên ‘lỏng’ hơn. Thị
trường thứ cấp là nơi xác định giá của mỗi loại chứng khoán mà công ty phát hành
chứng khoán bán ở thị trường thứ cấp. Nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp chỉ mua
cho công ty phát hành với giá mà họ cho rằng thị trường thứ cấp sẽ chấp nhận cho
chứng khoán này.
Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 Trang 11
Công ty chứng khoán

Hệ thống đăng ký, thanh toán, bù trừ và lưu ký chứng khoánNhà
đầu tư
Nhà đầu tư có tổ chức
Nhà đầu tư các nhân
Thị trường thứ cấp
SGDCK
OTC
Thị trường thứ ba
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp là hai thị trường không thể tách rời.
Thị trường sơ cấp tạo ra hàng hoá còn thị trường thứ cấp thúc đẩy giao dịch hàng
hoá đó.
Xét về phương diện tổ chức và giao dịch, thị trường chứng khoán có ba loại:
Thị trường chứng khoán tập trung: là thị trường ở đó việc giao dịch mua
bán chứng khoán được thực hiện thông qua Sở giao dịch chứng khoán.
Thị trường chứng khoán bán tập trung: là thị trường chứng khoán “bậc
cao”. Thị trường chứng khoán bán tập trung (OTC) không có trung tâm giao dịch
mà giao dịch mua bán chứng khoán thông qua mạng lưới điện tín, điện thoại. Một
điều rất quan trọng là các nhà đầu tư trên thị trường OTC không trực tiếp gặp nhau
để thoả thuận mua bán chứng khoán như trong phòng giao dịch của Sở giao dịch
chứng khoán, thay vào đó họ thuê các công ty môi giới giao dịch hộ thông qua hệ
thống viễn thông.
Các công ty chứng khoán trên thị trường OTC có mặt ở khắp nơi trên đất
nước, mỗi công ty chuyên kinh doanh buôn bán một số loại chứng khoán nhất
định. Các công ty chứng khoán giao dịch mua bán chứng khoán cho mình và cho
khách hàng thông qua việc giao dịch với các nhà tạo thị trường về các loại chứng
khoán đó. Các công ty cũng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán như:
giao dịch mua bán cho chính mình, môi giới mua bán cho khách hàng, dịch vụ tư
vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành. Các chứng khoán mua bán trên thị
Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 Trang 12

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
trường OTC cũng phải được niêm yết công khai cho công chúng biết để có quyết
định đầu tư. Các chứng khoán được niêm yết trên thị trường OTC tương đối dễ
dàng, các điều kiện niêm yết không quá nghiêm ngặt. Như vậy, hầu như tất cả các
chứng khoán không được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán đều được giao
dịch ở đây. Các chứng khán buôn bán trên thị trường OTC thường có mức độ tín
nhiệm thấp hơn các chứng khoán được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
Song, do thị trường nằm rải rác ở khắp các nơi nên độ lớn của thị trường khó có
thể xác định chính xác được, thông thường khối lượng buôn bán chứng khoán trên
thị trường này là lớn hơn Sở giao dịch chứng khoán. Từ điều kiện niêm yết thông
thoáng hơn mà chứng khoán của các công ty được buôn bán trên thị trường này
nhiều hơn, thậm chí một số chứng khoán được niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán cũng được mua bán ở thị trường này.
Hoạt động giao dịch buôn bán chứng khán trên thị trường OTC cũng diễn ra
khá đơn giản. Khi một khách hàng muốn mua một số lượng chứng khoán nhất
định, anh ta sẽ đưa lệnh ra cho công ty chứng khoán đang quản lý tài sản của mình
yêu cầu thực hiện giao dịch hộ mình. Thông qua hệ thống viễn thông, công ty môi
giới - giao dịch sẽ liên hệ tới tất cả các nhà tạo thị trường của loại chứng khoán này
để biết được giá chà bán thấp nhất của loại chứng khán đó. Sau đó công ty này sẽ
thông báo lại cho khách hàng của mình và nếu khách hàng chấp thuận, thì công ty
sẽ thực hiện lệnh này và giao dịch của khách hàng sẽ được thực hiện.
Thị trưòng chứng khoán phi tập trung: còn gọi là thị trường thứ ba. Hoạt
động mua bán chứng khoán được thực hiện tự do.
Ngoài ra nếu căn cứ vào đặc điểm hàng hoá lưu hành thì thị trường chứng
khoán được chia thành: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, và thị trường các
công cụ phái sinh
-Thị truờng cổ phiếu là thị trường mua bán và giao dịch các loại cổ phiếu, bao
gồm cổ phiéu thường và cổ phiếu ưu đãi.
-Thị trường trái phiếu là thị trường mua bán và giao dịch các loại trái phiếu
đãđược phát hành, bao gồm trái phiếu công ty,trái phiếu đô thị và trái phiếu chính

Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
phủ.
-Thị trường công cụ phái sinh là thị trường mua bán vàgiao dịch các chứng từ
tài chính như: quyền mua cổ phiếu,chứng quyền, quyền chọn mua…
1.1.3. Chức năng của thị trường chứng khoán
1.1.3.1. Huy động vốn cho nền kinh tế
Thị trường chứng khoán được xem như chiếc cầu vô hình nối liền người thừa
vốn với người thiếu vốn để họ giúp đỡ nhau thông qua việc mua bán cổ phiếu và
qua đó để huy động vốn cho nền kinh tế, góp phần phát triển sản xuất kinh doanh
tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm thất nghiệp, ổn định đời sống dân
cư và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Thông qua thị trường chứng khoán, chính phủ
và chính quyền địa phương cũng huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng.Thị trường chứng khoán đóng vai trò tự động điều hoà vốn giữa nơi
thừa sang nơi thiếu vốn. Vì vậy, nó góp phần giao lưu và phát triển kinh tế. Mức
độ điều hoà này phụ thuộc vào quy mô hoạt động của từng thị trường chứng khoán.
Chẳng hạn, những thị trường chứng khoán lớn như Luân Đôn, Niu óc, Paris,
Tokyo, thì phạm vi ảnh hưởng của nó vượt ra ngoài khuôn khổ quốc gia vì đây là
những thị trường chứng khoán từ lâu được xếp vào loại hoạt động có tầm cơ quốc
tế. Cho nên biến động của thị trường tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế của bản
thân nước sở tại, mà còn ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán nước khác.
1.1.3.2. Thông tin
Thị trường chứng khoán bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời (cho các nhà
đầu tư và các nhà kinh doanh chứng khoán c) về tình hình cung - cầu, thị giá của
từng loại chứng khoán trên thị trường mình và trên thị trường chứng khoán hữu
quan.
1.1.3.3. Cung cấp khả năng thanh khoản
Nhờ có thị trường chứng khoán mà các nhà đầu tư có thể chuyển đổi thành
tiền khi họ muốn.Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản bảo đảm cho thị
trường chứng khoán hoạt động hiệu quảvà năng động.

Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
1.1.3.4. Đánh giá giá trị doanh nghiệp
Thị trường chứng khoán là nơI đánh giá chính xác doanh nghiệp thông qua
chỉ số chứng khoán trên thị trường .Việc này kích các doanh nhgiệp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công ngệ mới.
1.1.3.5. Tạo môi trường để chính phủ thực hiện chính sách vĩ mô
Chính phủ có thẻ mua bán trái phiếu chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp
thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát.ngoài ra chính có thể sử dụng các chính
sách tác động vào thị trường chứng khoán nhằm định hướng đầu tư.
1.1.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
1.1.4.1. Cơ quan quản lý nhà nước
Cơ quan này được thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
thị trường chứng khoán. cơ quan này có những tên gọi khác nhau tuỳ từng nước.
Tại Anh có Uỷ ban đầu tư chứng khoán (SIB- Securities Investment Board), tại Mỹ
có Uỷ ban chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (SEC - Securities And
Exchange Comission) hay ở Nhật Bản có Uỷ ban giám sát chứng khoán và Giao
dịch chứng khoán (ESC - Exchange Surveillance Comission) được thành lập vào
năm 1992 và đến năm 1998 đổi tên thành FSA - Financial Supervision Agency. Và
ở Việt Nam có Uỷ ban chứng khoán nhà nước được thành lập theo Nghị địng số
75/CP ngày 28/11/1996.
1.1.4.2. Sở giao dịch chứng khoán
Hiện nay trên thế giới có ba hình thức tổ chức Sở giao dịch chứng khoán:
Thứ nhất: Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình thức “câu lạc bộ
mini” hay được tổ chức theo chế độ hội viên. Đây là hình thức tổ chức Sở giao
dịch chứng khoán có tính chất tự phát. Trong hình thức này, các hội viên của Sở
giao dịch chứng khoán tự tổ chức và tự quản lý Sở giao dịch chứng khoán theo
pháp luật không có sự can thiệp của nhà nước. Các thành viên của Sở giao dịch
chứng khoán bầu ra hội đồng quản trị để quản lý và hội đồng quản trị bầu ra ban
điều hành.

Thứ hai: Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty cổ
Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
phần có cổ đông là công ty chứng khoán thành viên. Sở giao dịch chứng khoán tổ
chức dưới hình thức này hoạt động theo luật công ty cổ phần và chịu sự giám sát
của một cơ quan chuyên môn về chứng khoán và thị trường chứng khoán do chính
phủ lập ra.
Thứ ba: Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới dạng một công ty cổ
phần nhưng có sự tham gia quản lý và điều hành của Nhà nước. Cơ cấu tổ chức,
điều hành và quản lý cũng giống như hình thức công ty cổ phần nhưng trong thành
phần hội đồng quản trị có một số thành viên do Uỷ ban chứng khoán quốc gia đưa
vào, giám đốc điều hành Sở giao dịch chứng khoán do ủy ban chứng khoán bổ
nhiệm.
Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán có thể là cá nhân hoặc các công ty
chứng khoán (còn gọi là công ty môi giới chứng khoán). Để trở thành thành viên
của một Sở giao dịch chứng khoán, công ty phải được cơ quan có thẩm quyền của
nhà nước cấp giấy phép hoạt động, phải có số vốn tối thiểu theo quy định và có
những chuyên gia kinh tế, pháp lý đã được đào tạo về phân tích và kinh doanh
chứng khoán, ngoài ra công ty còn phải thoả mãn yêu cầu của từng sở giao dịch
riêng biệt. Một công ty chứng khoán có thể là thành viên của hai hay nhiều Sở giao
dịch chứng khoán, nhưng khi đã là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán (thị
trường chứng khoán tập trung) thì không được là thành viên của thị trường phi tập
trung (thị trường OTC) và ngược lại.
Để cho các giao dịch diễn ra công bằng, đảm bảo lợi ích của các nhà đầu tư,
Sở giao dịch chứng khoán có bộ phận chuyên theo dõi, giám sát các hoạt động giao
dịch buôn bán chứng khoán để ngăn chặn kịp thời các vi phạm trong giao dịch như
là gây nhiễu giá, giao dịch tay trong, giao dịch có giàn xếp trước. Bộ phận giám sát
tiến hành theo dõi dưới hai hình thức là theo dõi thường xuyên hoặc theo dõi định
kì. Khi phát hiện có vi phạm thì xử lý nghiêm minh, nếu đặc biệt nghiêm trọng thì
trình lên Uỷ ban chứng khoán để điều tra xử lý.

1.1.4.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán hoạt động với mục đích bảo vệ lợi
Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói
chung. Hiệp hội này có một số các chức năng chính sau:
- Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán.
- Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định pháp
luật về chứng khoán.
- Điều tra và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
- Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.
1.1.4.4. Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán
Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán là các tổ chức nhận lưu giữ các
chứng khoán và tiến hành nghiệp vụ thanh toán bù trừ.
1.1.4.5. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm
Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm là các công ty chuyên đưa ra các đánh
giá về tình hình và triển vọng của các công ty khác dưới dạng các hệ số tín nhiệm.
1.1.5. Ưu nhược điểm của thị trường chứng khoán
1.1.5.1. Những ưu điểm
Thị trường chứng khoán khuyến khích dân chúng tiết kiệm và thu hút mọi
nguồn vốn nhàn rỗi vào đầu tư. Nhờ TTCK mà đại đa số dân chúng đều có thể tha
gia được và công cuộc đầu tư ít ỏi của mình làm cho vốn đầu tư sẽ sinh lời và lại
làm cho kích thích ý thức tiết kiệm để đầu tư trong dân chúng.
Thị trường chứng khoán là phương tiện huy động vốn. Trước đây các đơn vị
kinh doanh phụ thuộc lớn vào ngân này để có vốn kinh doanh. Ngày nay các đơn
vị kinh doanh cũng như Nhà nước huy động vốn trực tiếp từ các nguồn tiết kiệm
bằng cách phát hành cổ phiếu hay trái phiếu.
Thị trường chứng khoán là công cụ giúp Nhà nước thực hiện chương trình
phát triển kinh tế xã hội về mặt kinh tế Nhà nước vay tiền của dân là thiết thực và
lành mạnh. Vì chính phủ không phải thông qua ngân hàng để phát hành thêm tiền

vào lưu thông. Tạo ra sức ép lạm phát thông qua TTCK việc phát hành trái phiếu
hết sức thuận lợi.
TTCK là công cụ kiểm soát thu hút vốn đầu tư nước ngoài. TTCK là công cụ
Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
cho phép kiểm soát vốn ĐTNN tốt nhất vì nó hoạt động công khai.
TTCK lưu động hoá mọi nguồn vốn trong nước. Một khi việc đầu tư vào
doanh nghiệp là có lợi cho tầng lớp dân từ thì qua TTCK các khoản tiết kiệm sẵn
sàng từ bỏ bất động hoá, chấp nhận vào quá trình đầu tư.
Thị trường CK là điều kiện cho quá trình cổ phần hoá: cổ phần hoá là quá
trình chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần. Đòi hỏi phải có
TTCK, TTCK là cơ sở, là tiền đề vật chất cho quá trình cổ phần hoá đi đúng trật tự
pháp luật, phù hợp với tâm lý người đầu tư.
TTCK kích thích doanh nghiệp hoạt động đàng hoàng hơn: Nhờ TTCK các
doanh nghiệp mới có thể đem bán phát hành cổ phiếu; trái phiếu của họ mà ban
quản lý TTCK chỉ chấp nhận cổ phiếu, trái phiếu hợp lệ: như kinh doanh hợp pháp,
tài chính lành mạnh dân chúng cũng mua cổ phiếu của công ty thành đạt. Vì vậy
sẽ kích thích doanh nghiệp hoạt động đàng hoàng hơn.
1.1.5.2. Những nhược điểm
Như đã nêu trên TTCK có vai trò tích cực trong huy động vốn song nó chỉ
phát huy khi hoạt động tốt, đảm bảo lành mạnh cần thiết.
Nhưng bên cạnh đó TTCK có nhiều mặt tiêu cực cần tránh để hạn chế thấp
nhất những rủi ro tạo điều kiện cho nó phát huy hết vai trò của nó.
Yếu tố đầu cơ: yếu tố này làm ảnh hưởng dây truyền làm cho cổ phiếu có thể
tăng giá cao giả tạo, điều này có thể dẫn đến sự khan hiếm hay thừa thãi làm cho
giá cổ phiếu tăng giảm đột biến.
Mua bán nội gián: Đây là hiện tượng một cá nhân nào đó lợi dụng việc làm
thu được những thông tin nội bộ của một đơn vị kinh tế để mua hoặc bán cổ phiếu
của đơn vị đó nhằm thu lợi cho mình, gây ảnh hưởng giá cổ phiếu trên thị trường
đó.

Mua bán cổ phiếu ngoài TTCK luật về TTCK cũng đã hạn chế các nhà môi
giới mua bán cổ phiếu ngoài thị trường chứng khoán, vì nếu để việc này xảy ra sẽ
gây hậu quả khó lường. Vì bộ phận quản lý không hề nào biết được việc chuyển
nhượng quyền sở hữu cổ phiếu của đơn vị đó. Mọi sự mua bán ngoài có khả năng
Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
tạo áp lực cho các nhà đầu tư khác.
1.1.6. Các nguyên tắc hoạt động về hoạt động của thị trườn chứng khoán
1.1.6.1. Nguyên tắc trung gian mua bán chứng khoán
Hoạt động mua bán chứng khoán không phải trực tiếp diễn ra giữa những
người muốn mua và bán, chứng khoán thực hiện mà do các nhà trung gian môi giới
thực hiện. Đây là nguyên tắc trung gian căn bản cho tổ chức và hoạt động của thị
trường chứng khoán.
Nguyên tắc trung gian nhằm đảm bảo cho các loại chứng khoán là chứng
khoán thực và thị trường hoạt động lành mạnh, đều đặn hợp pháp và phát triển, bảo
vệ lợi ích của người đầu tư. Vì những nhà đầu tư không thể xét đoán một cách
nhanh chóng và chính xác giá trị thực sự của từng loại chứng khoán và cũng không
dự đoán được chính xác xu hướng biến động của nó. Vì vậy nếu người môi giới có
thái độ không khách quan trong hoạt động trung gian sẽ gây thiệt haị cho các nhà
đầu tư.
Xét về tính chất kinh doanh, môi giới chứng khoán có 2 loại: Môi giới chứng
khoán và thương gia chứng khoán.
Môi giới chứng khoán chỉ thương lượng mua bán chứng khoán theo lệnh của
khách hàng và ăn hoa hồng.
Thương gia chứng khoán còn gọi là người kinh doanh chứng khoán.
Nói chung các công ty môi giới chứng khoán tại các thị trường chứng khoán
đều đồng thời thực hiện 2 nghiệp vụ là người môi giới vừa là người kinh doanh
nhưng tại thị trường chứng khoán New York, London từ lâu người ta đã phân biệt
2 loại môi giới này và có luật lệ không chỉ hoạt động của thương gia chứng khoán.
1.1.6.2. Nguyên tắc định giá của mua bán chứng khoán

Giá chứng khoán trên thị trường chứng khoán do các nhà môi giới đưa ra.
Mỗi nhà môi giới định giá mỗi loại chứng khoán tại từng thời điểm tuỳ theo sự xét
đoán, kinh nghiệm và kỹ thuật dựa trên lượng cung cầu loại chứng khoán đó trên
thị trường.
Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
1.1.6.3. Nguyên tắc công khai của thị trường chứng khoán
Tất cả các hoạt động trên thị trường chứng khoán đều được công khai hoá.
Thông tin về các loại chứng khoán được đưa ra mua bán trên thị trường, tình hình
tài chính và kết quả kinh doanh của các công ty phát hành, số lượng chứng khoán
và giá cả của từng loại chứng khoán đều được thông báo công khai trên thị trường.
Khi kết thúc một cuộc giao dịch, số lượng mua bán và giá cả thống nhất lập tức
được thông báo ngay. Nguyên tắc công khai của thị trường chứng khoán nhằm
đảm bảo quyền lợi cho người mua bán chứng khoán không bị "hớ" trong mua bán
chứng khoán.
Tất cả các nguyên tắc trên đều được thể hiện bằng văn bản pháp quy từ luật
đến qui chế, điều lệ của mỗi thị trường chứng khoán nhằm bảo vệ quyền lợi của
người mua chứng khoán và của các thành viên trên thị trường chứng khoán
1.2. CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Khái niệm chứng khoán
Chứng khoán là nhân tố cơ bản hình thành nên tài chính chứnh khoán , là một
loại hàng hoá đặc biệt là công cụ huy động vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu
vốn ,từ người cung vốn đến người cầu vốn.
“Chứng khoán là những giấy tờ có giá có khả năng chuyển nhượng xác định
số vốn đầu tư (tư bản đầu tư) ,xác nhận quyền sở hữu của quyền đòi nợ hợp pháp,
boa gồm các điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời hạn nào đó”
Chứng khoán là hàng hoá của thị trường chứng khoán. Đó là những tài sản tài
chính vì nó mang lại thu nhập và khi cần người chủ sở hữu có thể bán nó đi để thu
tiền về. Nói chung người ta phân chia chứng khoán thành 4 nhóm chính là cổ
phiếu, trái phiếu, các công cụ chuyển đổi và các công cụ phái sinh.

Các chứng khoán do chính phủ, chính quyền địa phương và các công ty phát
hành với mức giá nhất định. Sau khi phát hành, các chứng khoán có thể được mua
đi bán lại nhiều lần trên thị trường chứng khoán theo các mức giá khác nhau tuỳ
thuộc vào cung và cầu trên thị trường.
1.2.2. Phân loại chứng khoán
Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
1.2.2.1. Cổ phiếu:
Cổ phiếu là một loại chứng khoán được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc
bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ
phiếu đối với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần.
- Cổ phiếu thường: là cổ phiếu xác định quyền sở hữu của cổ đông trong công
ty. Cổ phiếu thường được đặc trưng bởi quyền quản lí, kiểm soát công ty. Cổ đông
sở hữu cổ phiếu thường được tham gia bầu hội đồng quả trị, tham gia bỏ phiếu
quyết định các vấn đề lớn của công ty. Cổ tức của cổ phiếu thường được trả khi hội
đồng quản trị công bố. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ đông sở hữu cổ phiếu
thường sẽ được chia số tiền còn lại sau khi thanh toán các khoản nợ và thanh toán
cho cổ phiếu ưu đãi.
- Cổ phiếu ưu đãi: là cổ phiếu có cổ tức xác định được thể hiện bằng số tiền
xác định được in trên cổ phiếu hoặc theo tỉ lệ phần trăm cố định so với mệnh giá cổ
phiếu.Cổ phiếu ưu đãi thường được trả cổ tức trước các cổ phiếu thường. Cổ đông
sở hữu cổ phiếu ưu đãi không được tham gia bỏ phiếu bầu ra hội đồng quản trị.
Khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ phiếu ưu đãi được ưu tiên thanh toán trước
các cổ phiếu thường.
1.2.2.2. Trái phiếu:
Trái phiếu là chứng khoán nợ, người phát hành trái phiếu phải trả lãi và hoàn
trả gốc cho những người sở hữu trái phiếu vào lúc đáo hạn.
Trái phiếu có thể phân theo nhiều tiêu chí khác nhau:
- Căn cứ vào chủ thể phát hành, trái phiếu gồm hai loại chính là: trái phiếu
chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương (do chính phủ và chính quyền địa

phương phát hành) và trái phiếu công ty (do công ty phát hành).
- Căn cứ vào tính chất chuyển đổi, trái phiếu được chia thành loại có khả năng
chuyển đổi (chuyển đổi thành cổ phiếu) và loại không có khả năng chuyển.
- Căn cứ vào cách thức trả lãi, trái phiếu được chia thành các loại sau:
+ Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu được thanh toán cố định
theo định kỳ.
Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
+ Trái phiếu với lãi suất thả nổi: là loại trái phiếu mà khoản lãi thu được thay
đổi theo sự biến động của lãi suất thị trường hoặc bị chi phối bởi biểu giá, chẳng
hạn như giá bán lẻ.
+ Trái phiếu chiết khấu: là loại trái phiếu không trả thưởng và được bán theo
nguyên tắc chiết khấu. Tiền thưởng cho việc sở hữu trái phiếu nằm dưới dạng lợi
nhuận do vốn đem lại hơn là tiền thu nhập (nó là phần chênh lệch giữa giá trị danh
nghĩan - mệnh giá trái phiếu và giá mua).
- Trái phiếu có bảo đảm và trái phiếu không có bảo đảm.
1.2.2.3. Chứng khoán có thể chuyển đổi
Chứng khoán có thể chuyển đổi là những chứng khoán cho phép người nắm
giữ nó, tuỳ theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định, có thể đổi nó lấy một
chứng khoán khác.
Thông thường có cổ phiếu ưu đãi được chuyển thành cổ phiếu thường và trái
phiếu được chuyển thành cổ phiếu thường.
1.2.2.4. Các chứng khoán phái sinh.
- Quyền mua cổ phần: là quyền ưu tiền mua trước dành cho các cổ đông hiện
hữu của một công ty cổ phần.
- Chứng quyền là một loại chứng khoán trao cho người nắm giữ nó quyền
được mua một số lượng xác định các chưng khoán khác với một mức giá nhất định
và vào một thời gian nhất định
- Hợp đồng kỳ hạn: là một thoả thuận trong đó người mua và người bán chấp
nhận giao dịch hàng hoá với khối lượng nhất định, tại một thời điểm nhất định

trong tương lai với một mức giá được ấn định vào ngày hôm nay.
- Bên cạnh đó còn có các loại hợp đồng khác như: hợp đồng tương lai và
quyền lựa chọn.
1.3. CÁC CHỦ THỂ HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN:
Các tổ chức và cá nhân tham gia TTCK có thể được chia thành các nhóm sau:
nhà phát hành, nhà đầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán.
Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
1.3.1. Chủ thể phát hành:
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK. Chủ
thể phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hoá của TTCK. Chủ thể
phát hành gồm có:
Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính
phủ và trái phiếu địa phương, trái phiếu kho bạc, nhằm tìm kiếm nguồn tài trợ cho
những công trình lớn thuộc cơ sở hạ tầng, phát triển sự nghiệp văn hóa giáo dục, y
tế hoặc bù đắp thiếu hụt ngân sách;
Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty;
Các tổ chức tài chính như là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hưởng… phục vụ cho hoạt động của họ.
1.3.2. Nhà đầu tư:
Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK. Nhà
đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
Các nhà đầu tư cá nhân: nhà đầu tư cá nhân là các hộ gia đình, những người
có vốn nhàn rỗi tạm thời tham gia mua bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi
nhuận;
Các nhà đầu tư có tổ chức: là các định chế tài chính thường xuyên mua bán
chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp
trên thị trường là các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán, công ty đầu
tư, các công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ…

1.3.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán:
Công ty chứng khoán: là các doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Pháp
luật hoạt động trên TTCK. Tùy theo số vốn điều lệ và nội dung trong đăng ký kinh
doanh mà công ty chứng khoán có thể thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán như: môi giới chứng khoán, tự doanh, quản lý danh mục đầu
tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán.
Các ngân hàng thương mại: ở một số nước các ngân hàng thương mại có thể
sử dụng vốn tự có để tăng và đa dạng hóa lợi nhuận qua việc đầu tư vào chứng
Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
khoán. Ở Việt Nam, các ngân hàng thương mại thành lập các công ty con chuyên
doanh trong hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Các trung gian tài chính khác như quỹ đầu tư, …
1.3.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán:
Cơ quan quản lý Nhà nước: nhận thấy cần thiết phải có một cơ quan bảo vệ
lợi ích của các nhà đầu tư và đảm bảo cho TTCK hoạt động một cách thông suốt
cũng như việc thanh tra giám sát hoạt động của các chủ thể trên thị trường chính là
việc cần thiết phải có một cơ quan thực hiện các nhiệm vụ trên. Ở Việt Nam có Ủy
ban chứng khoán nhà nước thuộc Bộ Tài Chính.
Sở giao dịch chứng khoán: Sở giao dịch chứng khoán thực hiện việc vận hành
thị trường thông qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ
cho các họat động giao dịch trên Sở giao dịch. Ngoài ra, Sở giao dịch cũng ban
hành những quy định điều chỉnh các hoạt động giao dịch trên Sở giao dịch phù hợp
với quy định của Pháp luật.
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là một tổ chức tự quản và thường
thực hiện một số chức năng chính sau: khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh
doanh chứng khoán, ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở của
Pháp luật về chứng khoán, điều tra và giải quyết các tranh chấp giữa các thành viên
trong thẩm quyền, hợp tác với các cơ quan nhà nước và các cơ quan khác để giải
quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động chứng khoán.

Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán: là tổ chức nhận lưu giữ các
chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng
khoán.
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm: là các công ty chuyên cung cấp dịch vụ
đánh giá năng lực thanh toán vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều
khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với một đợt phát hành cụ thể. Các mức
hệ số tín nhiệm vì thế thường gắn với một đợt phát hành cụ thể chứ không phải cho
công ty.
Ngoài ra, chủ thể hoạt đông trên TTCK còn có các công ty dịch vụ máy tính
Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Nguyễn Thị Phương
chứng khoán, các tổ chức tài trợ chứng khoán…
1.4. CÁC NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN:
1.4.1. Nguyên tắc trung gian:
Mọi hoạt động giao dịch, mua bán chứng khoán trên TTCK đều được thực
hiện thông qua các trung gian, hay còn gọi là các nhà môi giới. Các nhà môi giới
thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng và hưởng hoa hồng. Ngoài ra, nhà
môi giới còn có thể cung cấp các dịch vụ khác như cung cấp thông tin và tư vấn
cho khách hàng trong việc đầu tư
Theo nguyên tắc trung gian, các nhà đầu tư không thể trực tiếp thỏa thuận với
nhau để mua bán chứng khoán. Họ đều phải thông qua các nhà môi giới của mình
để đặt lệnh. Các nhà môi giới sẽ nhập lệnh vào hệ thống để khớp lệnh.
1.4.2. Nguyên tắc đấu giá:
Giá chứng khoán được xác định thông qua việc đấu giá giữa các lệnh mua và
các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị truờng đều không thể can thiệp vào
việc xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu giá trực tiếp và đấu giá tự
động:
Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch và trực
tiếp đấu giá.

Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới được nhập vào
hệ thống máy chủ của Sở giao dịch chứng khoán. Hệ thống máy chủ này sẽ xác
định mức giá sao cho tại mức giá này, chứng khoán giao dịch với khối luợng cao
nhất.
1.4.3. Nguyên tắc công khai:
Tất cả các hoạt động trên TTCK đều phải đảm bảo tính công khai. Sở giao
dịch chứng khoán công bố các thông tin về giao dịch chứng khoán trên thị trường.
Các tổ chức niêm yết công bố công khai các thông tin tài chính định kỳ hàng năm
của công ty, các sự kiện bất thường xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ phiếu của
giám đốc, người quản lý, cổ đông đa số. Các thông tin càng được công bố công
Sinh viên thực hiện:Phạm Thu Trang – MSSV: 10009383 Trang 25

×