Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nông cống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.37 KB, 80 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ KHAI
THÁC VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN NÔNG CỐNG
GIẢNG VIÊN HD : TRẦN THỊ YẾN
SINH VIÊN TH : NGUYỄN THỊ THẢO
MSSV : 10025373
LỚP : CDTD12TH
THANH HÓA, THÁNG 07 NĂM 2013
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên vào chuyên đề, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
tới toàn thể quý thầy cô Trường Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh – Cơ sở
Thanh Hóa, Đặc biệt là các thầy cô Khoa Tài chính Ngân hàng.
Đặc biệt là cô Trần Thị Yến người trực tiếp tham gia giảng dạy, tận tình quan
tâm hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 24 tháng 06 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thảo
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 i
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên hướng dẫn
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 ii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN



















Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên phản biện
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 iii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 NH Ngân hàng
2 NHNN Ngân hàng nhà nước
3 NHTM Ngân hàng thương mại
4 NHNN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 iv
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
S đ 2.1: S đ c c u t ch c Chi nhánh Ngân h ng nôngơ ồ ơ ồ ơ ấ ổ ứ à
nghi p v phát tri n nông thônệ à ể 22
DANH MỤC BẢNG
B ng 1.1: B ng huy đ ng ngu n v n qua các n m. ả ả ộ ồ ố ă 28
B ng 2.2 : tình hình huy đ ng v n c a Ngân h ng nông ả ộ ố ủ à
nghi p Nông C ng . ệ ố 35
B ng 2.3: B ng lãi su t hi n t i c a NHNN Nông C ng.ả ả ấ ệ ạ ủ ố 39

B ng 2.4: K t qu s d ng v n c a Ngân h ng nông nghi p ả ế ả ử ụ ố ủ à ệ
v phát tri n nông thôn Nông C ng .à ể ố 40
B ng 2.5: C c u cho vay theo th nh ph n kinh t . ả ơ ấ à ầ ế 41
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 v
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
MỤC LỤC
L I C M NỜ Ả Ơ i
NH N XÉT C A GI NG VIÊN H NG D NẬ Ủ Ả ƯỚ Ẫ ii
NH N XÉT C A GI NG VIÊN PH N BI NẬ Ủ Ả Ả Ệ iii
DANH M C T VI T T TỤ Ừ Ế Ắ iv
DANH M C B NG, BI U Ụ Ả Ể ĐỒ v
DANH MỤC SƠ ĐỒ v
DANH MỤC BẢNG v
M C L CỤ Ụ vi
L I NÓI UỜ ĐẦ 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Tính cấp thiết của đề tài 1
3. Mục đích nghiên cứu. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4.1. i t ng nghiên c u.Đố ượ ứ 2
4.2. Ph m vi nghiên c u.ạ ứ 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Những đóng góp mới của đề tài: 3
CH NG 1: NH NG V N C B N V NGHI P V KHAI TH C ƯƠ Ữ Ấ ĐỀ Ơ Ả Ề Ệ Ụ Á
V N C A NG N H NG TH NG M I Ố Ủ Â À ƯƠ Ạ 4
1.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ VỐN 4
1.1.1. Vốn hiện vật 4
1.1.2. Vốn nhân lực 4
1.1.3. Vốn tài chính 4
1.2 VỐN VÀ CÁC HÌNH THỨC TẠO VỐN CỦA NGÂN HÀNG

THƯONG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 5
1.2.1 Khái niệm cơ bản về vốn của Ngân hàngthương mại 5
1.2.2 Két cấu và tính chất vốn kinh doanh của NHTM 5
1.2.2.1 V n t có.ố ự 5
1.2.2.2. V n huy ng. ố độ 6
1.2.2.3. V n i vay. ố đ 8
1.2.2.4. V n khác. ố 9
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 vi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
1.3. VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGÂN HÀNG. 10
1.3.1. Vốn là cơ sở để Ngân hàng Thương mại tổ chức mọi hoạt động
kinh doanh. 10
1.3.2. Vốn của Ngân hàng sẽ quyết định quy mo hoạt động tín dụng và
các hoạt động khác của Ngân hàng. 10
1.3.3. Vốn của Ngân hàng quyết định năng lực cạnh tranh. 11
1.4 CÁC HÌNH THỨC TẠO VỐN CỦA NHTM TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG 12
1.4.1 Tạo vốn qua huy động tiền gửi không kỳ hạn. 12
1.4.2. Tạo vốn qua huy động tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm 12
1.4.3. Tạo vốn qua phát hành chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm có mệnh giá
lớn. 14
1.4.4. Tạo vốn qua đi vay. 15
1.4.5. Tạo vốn qua phát hành trái phiếu. 16
1.4.6. Các hình thức tạo vốn khác. 16
1.5 VAI TRÒ CỦA NHTM TRONG CHIẾN LƯỢC TẠO VỐN. 17
1.5.1 Tạo điều kiện gia tăng tích luỹ cho nền kinh tế, thu hút các khoản
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, làm gia tăng dầu tư cho nền kinh tế. 17
1.5.2 Tạo điều kiện chuyển tải một cách tối ưu vốn tích luỹ thành vốn
đầu tư cuối cùng cho nền kinh tế. 18

1.6. HIỆU QUẢ NGHIỆP VỤ KHAI THÁC VỐN. 18
1.6.1 Khái niệm: 18
1.6.2 Công thức tính (đối với Ngân hàng Nông Cống năm 2012). 19
CH NG 2: TH C TR NG NGHI P V KHAI TH C V N T I CHI ƯƠ Ự Ạ Ệ Ụ Á Ố Ạ
NH NH NG N H NG NÔNG NGHI P V PH T TRI N NÔNG THÔN Á Â À Ệ À Á Ể
NÔNG C NGỐ 20
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN NÔNG CỐNG. 20
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 vii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành. 20
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn. 21
2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh Ngân hàng nông
nghiệp Nông Cống. 22
2.2 THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KHAI THÁC VỐN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN NÔNG CỐNG. 24
2.2.1 Các hình thức khai thác vốn được áp dụng tại chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp Nông Cống. 24
2.3. THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ KAI THÁC VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP NÔNG CỐNG. 26
2.3.1 Tổ chức tạo vốn của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Nông Cống
26
2.3.2 Tình hình quản lý vốn tại Ngân hàng nông nghiệp Nông Cống 34
2.4 NHỮNG NHẬN XÉT RÚT RA TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI
NHÁNH NHNN NÔNG CỐNG 44
2.4.1 Những kết quả đạt được. 44
2.4.2 Những tồn tại, nguyên nhân của hoạt động tạo vốn của NHNN

Nông Cống . 45
CH NG 3: M T S GI I PH P N NG CAO HI U QU NGHI P V ƯƠ Ộ Ố Ả Á Â Ệ Ả Ệ Ụ
KHAI TH C V N T I NHNN NÔNG C NG .Á Ố Ạ Ố 48
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP NÔNG CỐNG. 48
3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA NGHIỆP
VỤ KHAI THÁC VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP NÔNG
CỐNG 50
3.2.1 Giải pháp về kinh tế. 50
3.2.1.1 Gi i pháp v phía nh n c: ả ề à ướ 50
3.2.1.2 Gi i pháp v phía ngân h ng nh n c.ả ề à à ướ 52
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 viii
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
3.2.1.3 Gi i pháp v ngân h ng nông nghi p Nông C ngả ề à ệ ố 55
3.2.1.4 V tình hình n quá h n. ề ợ ạ 63
3.2.1.5. V chính sách lãi su t: ề ấ 63
3.2.2.Giải pháp về kỹ thuật. 67
3.2.3 Giải pháp về tổ chức. 67
3.2.4 Giải pháp hỗ trợ. 68
K T LU NẾ Ậ 70
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 ix
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động của Ngân hàng gắn liền với cơ chế quản lý kinh tế việc chuyển từ
cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đòi
hỏi hoạt động của Ngân Hàng phải là đòn bảy kinh tế, là công cụ kiềm chế và đầy
lùi lạm phát nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng đã
được cải tổ và hoạt động có hiệu quả, đóng vai trò nòng cót trên thị trường tiền tệ.
Chiến lược kinh tế của Nhà nước đã chỉ rõ “Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ

thống tài chính, tiền tệ nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội đến năm
2010”
Chức năng nhiệm vụ to lớn trên của Ngân hàng đặt ra cho ngân hàng phải
kành mạnh về tài chính, vững chắc về quản lý của mình. Hoạt động của ngân hàng
chủ yếu là huy động vôn và sử dụng nguồn, nên việc nghiên cứu nghiệp vụ khai
thác vốn nhằm nâng cao hịêu quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng luôn là vấn
đề đặt ra trong công tác quản lý của cán bộ lãnh đạo ngân hàng.
Với mục tiêu gắn liền với lý luận khoa học và thực tiễn qua quá trình thực tập
thại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Nông Cống, được sự giúp đỡ của ban lãnh
đạo, của cán bộ nhân viên phòng kinh doanh và phòng kế toán, đồng thời có sự
góp ý kiến tận tình của cô giáo Trần Thị Yến, tôi đã cân nhắc và chọ đề tài “Một
số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân
Hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nông Cống.”
2. Tính cấp thiết của đề tài.
Thực hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và nghị quyết đạt
hội VII Đảng bộ thành phố Thanh Hoỏ về phát triển kinh tế nước ta theo theo
hướng CNH - HĐH, duy trì nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm từ 9- 10%
hàng năm Việt Nam cần huy động vốn lớn chiếm từ 25 - 30% GDP. Trong đó
nguồn ngân hàng đóng vai trò to lớn đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
Nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
có sự điều tiết của nhà nướ, nhu cầu về vốn là rất lớn để thực hiện công nghiệp hoá
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
hiện đại hoá đất nước. Vì vậy vấn đề cần thít đặt ra là, một mặt ra sức tận khai mọi
nguồn vốn có thể có trong nước đến mức cao nhất, coi đây là nguồn vốn có tính
chất cơ bản cho sự phát triển, mặt khác thu hút một cách có hiệu quả nguồn vốn từ
nước ngoài để bổ xung cho việc thiếu hụt của nguồn vốn trong nước.
Để tồn tại và phát triển Ngân hàng nông nghiệp Nông Cống phải có chiến
lược phát triển nguồn vốn có sức hấp dẫn và phong phú đủ sức cạnh tranh trên thị
trường, trước tình hình đó đề tài đã được lựa chọn nghiên cứu.

3. Mục đích nghiên cứu.
+ Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ khai thác vốn.
+ Phân tích thực trạng nghiệp vụ khai thác vốn tại ngân hàng nông nghiệp
Nông Cống và có định hướng cho những năm tới.
+ Nêu lên những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao khả năng đáp ứng
nhu cầu về vốn cho nền kinh tế của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân
hàng nông nghiệp nói riêng, trong mối quan hệ hài hoà với các phương thức tạo
vốn khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Ngiên cứu những nội dung chủ yếu của nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh
ngân hàng nông nghiệp Nông cống .
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu tác động của nghiệp vụ khai thác vốn đối với hạot động
kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng nông nghiệp
Nông Cống nói riêng, mối quan hệ của nghiệp vụ này với sự phát triển của nền
kinh tế, từ đó rút ra những mặt hạn chế, nêu lên những kiến nghị nhằm hoàn thiện
và mở rộng nghiệp vụ khai thác vốn tại ngân hàng nông nghiệp Nông Cống.
Về thời gian nghiên cứu: nghiên cứu nghiệp vụ khai thác vốn trong điều kiện
thứ tế hiện nay và đề ra phương hướng trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Duy vật biện chứng và duy vật
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
lịch sử trên cơ sở các học thuyết kinh tế, đặc biệt là học thuyết chính trị Mac
LêNin: Sử dụng phương pháp chỉ số, phương pháp so sánh khái quát hoá và
phương pháp tổng hợp. Sử dụng số liệu thống kê và mô hình ước lượng để luận
chứng.
6. Những đóng góp mới của đề tài:
- Đề tài đã làm sáng tỏ những luận cứ khoa học mang tính lý luận thực tiễn về

hoạt động tạo vốn của ngân hàng thương mại trong cơ chế thị trường.
- Đề tài đã phân tích và chứng minh được thực trạng về hoạt động tạo vốn của
ngân hàng nông nghiệp Nông Cống và những vấn đề tồn tại cần được tiếp tục giải
quyết để hoàn thiện trong tương lai.
- Đề tài đã đưa ra những giải pháp về vĩ mô, vi mô để nhằm hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả của hoạt động tạo vốn của ngân hàng thương mại nói chung và
ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ nói riêng.
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ KHAI
THÁC VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ VỐN
1.1.1. Vốn hiện vật .
Vốn hiện vật là các hàng hoá đã được sản xuất và được sử dụng đẻ sản xuất ra
các hàng hoá và dịch vụ khác có lợi hơn.
Vốn hiện vật bao gồm máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nghuyên nhiên vật liệu
dự trữ do quá trình sản xuất và kinh doanh. Vốn hiện vật và đất đai gộp lại tạo nên
tài sản hữu hình của doanh nghiệp. Chúng là của cải hoặc tài sản bởi vì chúng có
tính lâu bền. Chúng là hữu hình bởi vì chúng là hàng hoá hiện vật có thể sờ thấy
được. Lao động kết hợp với tài sản sẽ tạo ta các sản phẩm cầnthiết cho xã hội.
1.1.2. Vốn nhân lực
Vốn nhân lực là toàn bộ trình độ chuyên môn mà một người lao động tích luỹ
được. Nó được đánh giá cao vì có tiềm năng đem lại thu nhập trong tương lai.
Cũng như vốn vật chất, vốn nhân lực là kết quả đầu tư trong quá khứ với mực đích
tạo ra thu nhập trong tương lai.
1.1.3. Vốn tài chính
Vốn tài chính không phải là tài sản hữu hình. Nó không thể trực tiếp tham gia
vào quá trình sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ mặc dù chúng được sử dụng để mua
các yếu tố dùng để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ.
Như vậy sự kết hợp hài hoà giữa vốn nhân lực, vốn vật chất và vốn tài chính

giúp cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra những sản phẩm cần thiết cho xã
hội. Bất cứ một quá trình sản xuất nào cũng cần phải có vốn. Vốn là khâu mắt xích
quan trọng đầu tiên của một quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá .
Vốn tài chính được thể hiện dưới các hình thức tiền tệ. Tiền tệ trong tuỹ
nghiệp vụ của Ngân hàng, tiền tồn quỹ tại các đơn vị và các tổ chức kinh tế, tiền
tiết kiệm trong dân cư. Nguồn vốn này rất phong phú và đa dạng nhưng chúng ta
chưa khai thác hết để phục vụ cho việc phát triển kinh tế.
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
1.2 VỐN VÀ CÁC HÌNH THỨC TẠO VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯONG
MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.2.1 Khái niệm cơ bản về vốn của Ngân hàngthương mại.
Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do NH tạo lập hoặc
huy động, dùng để cho vay, đầu tư hoặc hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất, nguồn vốn NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời sản
xuất trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu chúng
gửi vào NH với các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác, họ chỉ có quyền sở
hữu còn quyền sử dụng vốn tiền tệ họ chuyển nhượng cho NH, để rồi ngân hàng
phải trả lại cho họ một khảon thu nhập. Và như vậy ngân hàng đã thực hiện vai trò
tập trung và phân phối lại dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân
chuyển vốn, phục vụ và kích tích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời,
chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và hoạt động kh của ngân hàng
nông nghiệp. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động của ngân hàng
thương mại.
1.2.2 Két cấu và tính chất vốn kinh doanh của NHTM.
1.2.2.1 Vốn tự có.
Vốn tự có củan NHTM là những giá trị tiền tệ của NHTM tạo lập được, thuộc
sở hữu của ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi mới thành lập một ngân hàng.
Do tích chất thường xuyên ổn định của vốn tự có, ngân àhng có thể chủ động sử

dụng vào các mục đích khác nhau như; trang bị cơ sở vật chất, tạo tái tài sản cố
định (văn phòng, kho tàng, trang thiết bị ) phục vụ cho bản thân Ngân hàng, cho
vay và đặc biệt là tham gia đầu tư, góp vốn liên doanh. Mạt khác, với chức năng
bảo vệ, vốn tự có được coi như tài sản đảm bảo gây lòng tin với khách hàng, duy
trì khả năng thanh toán trong trường hợp Ngân hàng gặp nhiều thua lỗ. Nó còn là
một trong những căn cứ quyết định đến quy mô và khối lượng vốn huy động của
Ngân hàng (theo pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính
quy định vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có). Như vậy, quy mo
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
và sự tăng trưởng của vốn tự có sẽ quyết định đến năng lực và ưu thế phát triển của
NH. Về bản chất, vốn tự có là một bộ phận của tài sản nợ, mà mỗi thành phần của
nó gắn liền với một loại nghiệp vụ nhất định.
Vốn tự có của NHTM gồm những thành phần cơ bản sau:
Vố cơ bản là vốn pháp định - vốn điều lệ. Trong đó mức vốn pháp định là
mức vốn tối thiểu phải có để thành lập Ngân hàng do pháp luật quy ddịnh. Khác
với vốn pháp định, vốn điều lệ lại là vốn do các cổ đông đóng góp và được ghi vào
trong điều lệ hoạt động của Ngân hàng và theo quy định tối thiểu phải bằng vốn
pháp định. Đối với các Ngân hàng tư Ngân hàngân, đây là vốn sở hữu riêng của
doanh nghiệp và được hìNgân hàng thàNgân hàng sau một quá trìNgân hàng tích
tụ tập trung vốn lại, đối với các Ngân hàng quốc doanh được phép hoạt động trên
cơ sở vốn ban đầu do ngân sách cấp. Vốn điều lệ của các Ngân hàng cổ phần do
các cổ đông đóng góp dưới hình thức mua cổ phiếu, còn với Ngân hàng liên
doanhlà sự góp vốn từ các bên liên doanh.
Vố tự có bổ sung: Vốn của các NHTM không ngừng được tăng lên theo thời
gian nhờ có nguồn vốn bổ sung. Vố tự có bổ sung bao gồm:
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, có mục đích tăng cường vốn tự có ban đầu.
Quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ.
+ Ngoài các quỹ trên, vốn tự có bổ sung còn bao gồm phần lợi nhuận chưa

phân bổ hoặc các quỹ nghiệp vụ khác như: Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ Ngân
hàng, quỹ phúc lợi, khen thưởng, khấu hao
1.2.2.2. Vốn huy động.
Vốn lưu động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông quá quá trình thực hiện các nghiệp
vụ tín dụng, thanh toán các nghiệp vụ kinh doanh khác và được làm vốn để kinh
doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
cả gốc và lãi đến kỳ hạn (đối với tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút
vốn để chi trả (đối với tiền gửi không có kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai trò rất
quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHNN.
Vốn huy động luôn biến động, nên Ngân hàng không được phép sử dụng hết
số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng
thanh toán. Vốn huy động bao gồm:
Tiền gửi: tiền gửi tại NHTM bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không
kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn: là khoản tiền gửi mà người sử dụng có thể rút ra bằng séc
hay tiền mặt để có thể sử dụng chúng báat cứ lúc nào và Ngân hàng phải thoả mãn
yêu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi không kỳ hạn có mức lãi suất thấp hoặc
không được trả lãi và bao gồm hai loại:
Tiền gửi thanh toán: Đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được
sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Thông
thường tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền có thời hạn và lãi suất cao.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vai trò trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi
tiết kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn
tồn khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy, các ngân hàng Thương mại luôn tìm cách
đa dạng hoá loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với các

mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.
Tiền gửi tiết kiệm.
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân người lao động chưa
sử dụng vào tiêu dùng. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách
an toàn và hưởng lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích
luỹ tiền tệ trong tiêu dùng cá nhâ. Trên thực tế, trong nền kinh tế thị trường tiền
gửi tiết kiệm được phát triển dưới hai loại hình tiết kiệm sau:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào
nhưng không được sử dụng vào các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
gửi và có rút tiền, có mức lãi suất cao hơn với tiền gửi không kỳ hạn.
Các nguồn huy động khác:
Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các Ngân hàng Thương mại còn phát
hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. Thực chát các nghiệp vụ này là Ngân hàng
huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá. Trong đó, chứng chỉ tiền
gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định, trái phiếu là loại phiếu nợ trung
và dài hạn. Hai loại phiếu này được Ngân hàng phát hành từng đợt, tuỳ theo mục
đích với sự chấp nhận của Ngân hàng trung ương hoặc hội đồng chứng khoán quốc
gia.
Tổng huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi trái phiếu
Ngân hàng, các Ngân hàng Thương mại phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất
huy động.Nhgiệp vụ này cjỉ được tiến hành khi Ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có
và vốn huy động không đủ trang trải. Như vậy, khi huy động vốn dưới hình thức
này, cac Ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động,
mức lãi suất và thời hạn, phương pháp huy động, khi đã huy động đủ khối lượng
theo dự kiến các ngân hàng sẽ dừng việc huy động (bán) kỳ phiếu, trái phiếu.
Tóm lại vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân

hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, NHTM
tuân thủ theo quy luật về mức vốn huy động tối đa không được vượt quá 20 lần
vốn tự có, đồng thời mở tài khoản tiền gửu tại NHNN để duy trì ở đó khối lượng
bắt buộc. Song nếu một Ngân hàng kinh doanh tiền tệ có hiệu qảu thì không những
nguồn lợi của Ngân hàng được tăng lên mà còn làm cho uy tín của nó trên thị
trường cũng tăng theo, chính vì thế nguồn vốn huy động vào Ngân hàng ngày càng
tăng theo, mở rộng quy mô hoạt động để phục vụ cho phát triển kinh tế.
1.2.2.3. Vốn đi vay.
Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng Thương mại với NHNH,
hoặc giữa các NHTM với nhau hay các tổ chức tín dụng khác. Các NHTM sẽ đi
vay vốn để bổ sung vào vốn hoạt động của mình khi Ngân hàng đã sử dụng hết vốn
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
khả dụng mà vẫn không đủ hoạt động vốn, hay nói cách khác Ngân hàng tạm thời
thiếu vốn khả dụng. Trong trườn hợp vốn vay trên mà không đáp ứng được nhu
cầu sử dụng vốn của NHTM thì NHTM sẽ đi vay của NHNN.
Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay NHTM được chia
thành hai loại: Vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để thanh toán và vay để tái cấp vốn.
Vốn vay ngắn hạn bổ sung là hình thứcmmà NHTM xin vay vốn nganứ hạn
bổ sung của mình. Trong hình thức này, các Ngân hàng chỉ được vay khi còn hạn
mức dụng hoặc trong hạn mức tín dụng mà Ngân hàng đã thoả thuận.
Vố vay để thanh toán: Các Ngân hàng Thương mại vay Ngân hàng nhà nước
nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán (thời hạn vay thường ngắn).
Tái cấp vốn. Ngân hàng nhà nước cho Ngân hàng Thương mại vay trên cơ
sở chứng từ có giá. Các chứng từ phải đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp đảm bảo an
toàn. Tái cấp vốn gồm hai hình thức:
Cho vay chiết khấu: Ngân hàng nhà nước nhận các chứng từ có giá mà
NHTM đã chiết khấu trước đây để thực hiện các nghiệp vụ giống như các NHTM
đã làm. Tuy nhiên, việc cho vay tái chiết khấu đôiư với Ngân hàng Thương mại đã
được giứoi hạn trong mức cho phép (hạn mức tía chiéet khấu) để thực hiện chính

sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước.
Cho vay bản đảm: là hình thức các NHTM đem các chứng từ có giá đến
Ngân hàng nhà nước để làm vật tư bảo đảm xin vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh
giá các chứng từ có giá làm vật tư bảo đảm, Ngân hàng nhà nước sẽ cho vay theo
tỷ lệ nhất định tuỳ theo chính sách quản lý giá của Ngân hàng nhà nức trong từng
thời kỳ.
Vốn vay Ngân hàng nhà nức là quan hệ trực tiếp giữa các NHTM nằm trong
sự điều tiết của chính sách tiền tệ. Khi Ngân hàng nhà nước sử dụng công cụ thị
trường mở mua bán các trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, hệ thống ngân hàng Thương
mại phải chịu sự kiểm soát gắt gao của Ngân hàng nhà nước.
1.2.2.4. Vốn khác.
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo được một khoản
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc
bảo chi, sséc định mức và các khoản tiền phong toả do Ngân hàng chấp nhận hối
phiếu Thương mại . Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập
vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên được coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút được một lượng vốn đáng
kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng
khác, nhận vận chuyển cho một kách hàng hoặc một dự án đầu tư. Do việc phát
tiến được thực hiện theo tiến độ công việc, nên Ngân hàng còn có thể sử dụng tạm
thời tồn khoản đó vào kinh doanh.
1.3. VAI TRÒ CỦA VỐN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN
HÀNG.
1.3.1. Vốn là cơ sở để Ngân hàng Thương mại tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì
phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết đinhj khả năng kinh
doanh. Riêng đối với Ngân hàng, vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt

động kinh doanh của mình. Nói cách khác, NHTM không có vốn thì không thực
hiện được các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì dặc trưng của Ngân hàng, vốn không
chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là phương tiện kinh doanh chủ yếu của
NHTM. Ngân hàng là đơn vị tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị
trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và trên thị trường chưngs khoán (thị
trường vốn dài hạn). Những Ngân hàng nhiều vốn là những Ngân hàng có thế
mạnh trong kinh doanh. Chính vì thế, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ
kinh doanh của Ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết (tức là đủ vốn theo
điều lệ luật định) thì Ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng
vốn trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
1.3.2. Vốn của Ngân hàng sẽ quyết định quy mo hoạt động tín dụng và các
hoạt động khác của Ngân hàng.
Vốn của Ngân hàng sẽ quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
tín dụng. Thông thường, nếu so với các Ngân hàng lớn thì Ngân hàng nhỏ có
khoản mục đầu tư cho vay kém đã dạng hơn, phạm vi cho vay của các Ngân hàng
này cũng nhỏ hơn. Trong khi, các Ngân hàng lớn cho vay được tại các thị trường
trong vùng, thậm chí trong nước và quốc tế, thì các Ngân hàng nhỏ bị giới hạn về
phạm vị hoạt động hẹp, mà chủ yếu trong cộng đồng. Thêm vào đó, do khả năng
hạn hẹp nên các Ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén với sự biến động của lãi
suất gây khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần
kinh tế. Nếu khả năng của Ngân hàng đó dồi dào, thì chắc chắn Ngân hàng sẽ mở
rộng thị trường tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng.
Thật vậy, trong nền kinh tế thị trường, để mở rộng quy hoạt động đòi hỏi các
Ngân hàng lớn phải đủ lớn trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó phải được
thể hiện trước hết ở khả năng thanh toán chi trả cho khách hàng, khả năng thanh
toán càng cao thì vốn khả dụng của Ngân hàng càng lớn. Vì vậy loại trừ nhân tố
khác, khả năng thanh toán của Ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của Ngân hàng nói
chung và vốn khả dụng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, Ngân hàng có thể hoạt

động kinh doanh với quy mô hoạt động ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt
động cạnh tranhcó hiệu quả nhằm vừa giữ uy tín, vừa nâng cao thanh thế của Ngân
hàng trên thương trường.
1.3.3. Vốn của Ngân hàng quyết định năng lực cạnh tranh.
Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật
hiện đại của Ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, với khả
năng vốn là điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín
dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động
về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải trả cho
khách hàng. Điề đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động
của Ngân hàng sẽ tăng nhanh chóng và Ngân hàng có nhiều thuận lợi trong kinh
doanh. Đây cũng là điều kiện bổ sung thêm vốn tự có của Ngân hàng, tăng cường
cơ sở vật chất và quy mô hoạt động của Ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Đồng thời, vốn ngân hàng lớn sẽ giúp cho Ngân hàng có đủ khả năng tài
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn thuần là cho vay mà
còn mở rộng hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh trên thị trường chứng
khoán. Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro
trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho Ngân hàng đồng thoì tăng sức
cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường.
1.4 CÁC HÌNH THỨC TẠO VỐN CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
Các NHTM làm nhiệm vụ vay tiền (hầu hết từ những gửi tiền) và cho vay
hoặc đầu tư với mục đích hưởng lợi qua lãi suất. Đây là công việc của một trung
gian tài chính, đóng vai trò giữa người có vốn và người cần vốn. Quá trình tạo lập
vốn của các NHTM được thực hiện dưới các hình thức sau:
1.4.1 Tạo vốn qua huy động tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là loại tiền gửi mà chủ nhân của nó có thể rút tiền hoặc trả tiền cho bên
thứ ba bằng cáhc phát hành séc hoặc công cụ thanh toán không dùng tiền mặt khác.

Đối với khách hàng, việc dễ dàng chuyển nhượng được xem như là một yếu
tố quan trọng, còn việc hưởng lãi đối với số vốn dùng vào mục đích giao dịch chỉ
là thứ yếu. Do vây, loại tiền gửi này được mệnh danh là tiền gửi theo yêu càu
không đem lại lãi suất cụ thể. ở Việt Nam tiềng gửi thuộc loại này được thể hiện
dưới các hình thức như tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và
tài khoản tiền gửi cá nhân. Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam
còn quá thấp, để khuyến khích việc thực hiện thanh toán qua Ngân hàng, các
NHTM ở Việt Nam đã tiến hành trả lãi cho tiền gửi này (0,5% đối với tài khoản
tiền gửi không kỳ hạn của các đơn vị, tổ chức kinh tế và tiền gửi cá nhân). Trong
tương lai gần, khi nhu cầu thanh toán của dân cư phát triển, dịch vụ thanh toán của
Ngân hàng sẽ thay thế, khuyến khích bằng lãi suất tiền gửi. ở các nước phát triển
loại tiền gửi này chiếm một vị trí quan trọng trong kết câu nguồn vốn của NHTM.
1.4.2. Tạo vốn qua huy động tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
Khác với tiền gửi không kỳ hạn có số dư tăng giảm phụ thuộc vào tình hình
sản xuất kinh doanh của chủ tài khoản, công tác quản lý tiền mặt của Ngân hàng,
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm mang tính nhạy cảm rất cao đối với lãi suất.
Quá trình tạo vốn này được thực hiện dưới hai hình thức sau:
Tiền gửi có kỳ hạn:
Mức lãi suất đối với các chứng chỉ tiền gửi có thể cố định hoặc linh hịat tuỳ
theo sự lựa chọn của khách hàng và đối với các chứng chỉ có lãi suất linh hoạt,
khách hàng có thể gửi thêm tiền trước hạn định. Các chứng chỉ tiền gửi đã được đa
dạng hoá nhằm đáp ứng được sự cạnh tranh trong huy động vốn của các Ngân
hàng. Ví dụ: Các chứng chỉ tiền gửi với mệnh giá cao do Ngân hàng lớn phát hành
có thể chuyển nhượng được, và chính những người mua chứng khoán đã tạo ra một
thị trường phụ cho các chứng chỉ này. Như vậy, Ngân hàng có thể thu hút vốn
thanh toáừ các nhà đầu tư lớn, mà lẽ ra các nhà đầu tư này đã có thể đầu tư vào trái
phiếu kho bạc hay vào thị trường tiền tệ. Các chứng chỉ tiền gửi có khả năng
chuyển nhượng tốt này thường được các công ty, quỹ hưu trí và các tổ chữc chính

quyền đầu tư với khối lượng lớn và được giao dịch trên thị trường chứng khoán thứ
cấp, trước hạn định thanh toán.
Ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi (kỳ
phiếu ngân hàng có mục đích) đã xuất hiện với các thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng Tuy mới được sử dụng trong hai năm trở lại đây, song hình thức huy
động đã ngày càng phát huy vai trò trong việc tạo vốn của các Ngân hàng. Trên
thực tế, tỷ trọng huy động vốn bằng hình thức phát hành kỳ phiếu Ngân hàng
chiếm một tỷ lệ tương đối so với các hình thức huy động khác.
Tiền gửi Ngân hàng:
Từ lâu tiền gửi tiết kiệm đã được coi là công cụ huy động vốn truyền thống
của các NHTM. Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm chiếm một tỷ trọng đáng
kể trong tiền gửi Ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồnm các loại sau: loại không
kỳ hạn, có kỳ hạn và có kỳ hạn dài.
Tiền gửi không kỳ hạn.
Thực chất đay là khoản tiền gửi tiết kiệm thông thường. Đối với khoản tiền
gửi này, chủ tài khoản có thể rút tiền ra bất ú lúc nào mà không phải báo trước
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
nhưng chỉ được rút bằng tiền mặt và người gửi tiền được hưởng lãi suất. Tuy
nhiên, số dư tài khoản này thường không lớn, nhưng có ưu điểm lớn hơn so với các
tài khoản tiền gửi giao dịch ở chỗ số dư này ít biến động. Chính vì vậy, đối vối loại
tiền gửi này, các NHTM thường trả lãi giống như tiền gửi không kỳ hạn của các tổ
chức kinh tế. NHTM cần tạo điều kiện mở rộng khai thác khoản vốn này.
Tiết kiệm có kỳ hạn.
Các NHTM thường huy động tiết kiệm với kỳ hạn từ 3 tháng đến 1 năm. Về
nguyên tắc, một khi khách hàng đã gửi tiền vào tài khoản này, thì không được rút
ra (cả gốc và lãi) trừ khi đã hết hạn tiền gửi. Để tăng sức cạnh tranh trong thu hút
tiền gửi, một số NHTM đã cho phép khách hàng rút tiền trước hạn, một phần trong
tiền lãi là khách hàng được hưởng đã bị khấu trừ(có thể Ngân hàng không được trả
lãi trong một thời điểm nào đó hoạc khách hàng chỉ được hưởng mức lãi suất

không kỳ hạn cho khoản thời gian khách hàng gửi tiền).
Tiết kiệm dài hạn: So với các loại hình tiết kiệm khác, đối với tài khoản này,
bất cứ lúc nào chủ tài khoản cũng có thể gửi tiền vào tài khoản này với số lượng
không hạn chế nhưng chỉ được rút ra khi đến hạn. Đây là loại hình tiết kiệm mà
Ngân hàng cần tận dụng nhằm tạo ra nguồn vốn có tính chất ổn định cao phục vụ
cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của mình.
1.4.3. Tạo vốn qua phát hành chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm có mệnh giá lớn.
Việc huy động các chứng chỉ tiền gửi thuộc loại này có ý nghĩa quan trọng
trong việc quản tài sản nợ hơn là các biện pháp để các NHTM huy động vốn.
Chẳng hạn, ở Mỹ các chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn hơn 100.000USD hoặc
nhiều hơn đã trở thành công cụ đáng chú ý trong việc quản lý tài sản nợ ở các
Ngân hàng lớn.
Thời hạn các chứng chỉ tiền gửi này được xác định dựa trên cơ sở vốn trung
dài hạn của NHTM, thông thường thời hạn đó không dưới một năm.
Mức lãi được trả cho các chứng chỉ tiền gửi loại này được quy định bằng cách
thoả thuận trực tiếp giữa Ngân hàng và người gửi tiền hoặc quy ở mức mà người
gửi chấp nhận được.
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Trần Thị Yến
Xuất phát từ thực tế kách quan: những người mua chứng chỉ tiền gửi này rất
nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất. Để huy động vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu
thanh toán hay nhu cầu về tín dụng, các Ngân hàng Thương mại có thể đưa ra các
mức lãi suấtcao hơn so với các loại chứng chỉ tiền gửi khác.
1.4.4. Tạo vốn qua đi vay.
Các khoản vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các
NHTM không chỉ về quy môđơ thuần mà chủyêú mang ý nghĩa như là một biện
pháp quản lý các mục tài sản nợ. Các Ngân hàng có thể đi vay từ nhiều nguồn khác
nhau:
Vay Ngân hàng nhà nước Hình thức thường gặp là vay tái chiết khấu với vai
trò là người cho vay cuối cùng, Ngân hàng nhà nước vay từ các tổ chức tín dụng

khác luôn cho các Ngân hàng Thương mại vay với một giá nhất định - đó là lãi
suất tái chiết khấu. Lãi suất tái chiết khấu được Ngân hàng nhà nước sử dụng như
một công cụ điều tiết vĩ mô, tuỳ theo yêuc ầu đièu tiết của nền kinh tế mà lãi suất
này có thể cao hay thấp. Các NHTM có thể vay NHNN khi có nhu cầu, nhưng hầu
hết các nước Ngân hàng nhà nước đều không cho phép các NHTM lạm dụg khả
năng đó bằng công cụ như hanj chế mức tái chiết khấu. Tuy nhiên đay alf giải
pjháp cuối cùng của NHTM trong công tác điều hành kinh doanh.
Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Đó là khoản vay thông thườn mà các
NHTM vay lẫn nhau trên thị trường tiền tệ.
Tuy nhiên, các NHTM thường sử dụng tới hai giải pháp trên trong các trường
hợp sau:
Thứ nhất, Các Ngân hàng thườn chỉ vay từ các Ngân hàng nhà nước khi
không còn giải pháp nào khác nhằm tránh việc sử dụng tối đa hạn ức chiết khấu,
mà qua đó có thể gây sự chú ý của Ngân hàng nhà nước.
Thứ hai, khi một khách hàng tốt trả một khoản nợ cũ và yêu cầu vay tiếp một
khoản khác mà bị từ chối vì Ngân hàng đang gặp khó khăn về vốn thì có thể Ngân
hàng sẽ mất vĩnh viễn khách hàng đó vào tay các đối thủ cạnh tranh.
Sinh vên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo – MSSV: 10025373 Trang 15

×