Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển vn bidv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.92 KB, 67 trang )

`
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM BIDV
GIẢNG VIÊN HD : TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
SINH VIÊN TH : LÊ THỊ HOÀI
MSSV : 10027273
LỚP : CDTD12TH
THANH HÓA, THÁNG 07 NĂM 2013
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trường Đại học Công Nghiệp TPHCM đã
truyền đạt những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm bổ ích trong suốt quá trình
học tập. Đặc biệt là cô Nguyễn Thị Phương và thầy tổ trưởng bộ môn Tài Chính-
Ngân hàng TH.S Lê Đức Thiện người trực tiếp tham gia giảng dạy, tận tình quan
tâm hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề môn học.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 28 tháng 06 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hoài
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN



















Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN



















Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2013
Giảng viên phản biện
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
BIDV Ngần hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTM Ngân hàng thương mại
BFC Công ty đầu tư tài chính
ADFIAP Hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu Á
– Thái Bình Dương
BSC Công ty chứng khoán BIDV
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình cấp tín dụng tại BIDV 31
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tăng trưởng huy động vốn từ khu vực dân cư 26
Bảng 2.2: Tăng trưởng huy động từ doanh nghiệp 27

Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn năm 2010-2012 27
Bảng 2.4: Tỷ lệ huy động vốn và tín dụng bán lẻ 28
Bảng 2.5: Tăng trưởng tín dụng doanh nghiệp 28
Bảng 2.6: Doanh số thanh toán quốc tế 29
Bảng 2.7: Tình hình tài chính 34
Bảng 2.8: Nguồn vốn của dự án 40
Bảng 2.9: Nguồn thu hàng năm dự tính của dự án 41
Bảng 2.10: Chi phí dự kiến của dự án 42
Bảng 2.11: Dòng tiền của dự án 43
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 3
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ 6
DANH MỤC BẢNG 6
MỤC LỤC 7
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VN BIDV 3
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 3
1.1.1 .Khái niệm dự án đầu tư 3
1.1.2. Những yêu cầu đối với một dự án đầu tư 3
1.1.3. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư 4
1.1.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại NHTMCP 5
1.1.4.1. Kiểm tra hồ sơ vay vốn, đánh giá khách hàng vay vốn 5
1.1.4.2. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu của dự án 5

1.1.4.3. Thẩm định phương diện thị trường của dự án 5
1.1.4.4. Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án 8
1.1.4.5. Thẩm định phương diện tổ chức quản trị nhân sự của dự án đầu tư 9
1.1.4.6. Thẩm định phương diện tài chính của dự án đầu tư 10
1.1.4.7. Thẩm định phương diện kinh tế - xã hội của dự án 15
1.1.5 Thẩm định về mặt tài chính của khách hàng 15
1.1.4.8. Đánh giá, kết luận về dự án 18
1.1.5. Vai trò của thẩm định dự án đầu tư đối với NHTMCP 18
1.2. CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN 19
1.2.1. Quan niệm về chất lượng thẩm định dự án đầu tư 19
1.2.2. Những tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư 19
1.2.2.1. Sự tuân thủ về các quy định thẩm định 19
1.2.2.2. Thời gian và chi phí thẩm định 20
1.1.2.3. Kết quả thẩm định 20
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư 20
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan 20
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan 20
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VN BIDV 22
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTM CỔ PHẦN BIDV 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển VN
BIDV. 22
2.1.2. Một số hoạt động chủ yếu của ngân hàng 26
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn 26
2.1.2.2. Tình hình sử dụng vốn (cho vay) 27
2.1.2.3. Các hoạt động khác 28
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN

HÀNG 30
2.2.1. khái quát hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng 30
2.2.2 Nội dụng thẩm định dự án đầu tư 30
2.2.2. Quy trình thẩm định DAĐT tại BIDV 31
2.2.3. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại BIDV 32
2.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư BIDV 32
2.2.5. Minh hoạ nội dung thẩm định dự án đẩu tư BIDV 33
2.2.5.1. Giới thiệu chung về khách hàng vay vốn 33
2.2.5.2. Giới thiệu chung về dự án 35
2.2.5.3. Thẩm định dự án 36
2.2.5.4. Kết luận và ý kiến đề xuất của Ban thẩm định 44
2.2.6. Đánh giá về chất lượng thẩm định DAĐT BIDV 46
2.2.6.1. Những kết quả đạt được 46
2.2.6.2. Những tồn tại và nguyên nhân 47
CHƯƠNG 3: 50
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VN BIDV 50
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NHTM CỔ PHẦN BIDV 50
3.1.1. Định hướng phát triển chung 50
3.1.2. Định hướng về hoàn thiện công tác thẩm định dự án 50
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VN BIDV 50
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ thẩm
định dự án 51
3.2.2. Về thu thập và xử lý thông tin trong thẩm định 52
3.2.3. Về các quy định về thẩm định 54
3.2.4. Cải tiến công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư 54
3.2.5. Đổi mới trang thiết bị và công nghệ phục vụ việc thẩm định 55

3.2.6. Các biện pháp khác 55
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 56
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 56
3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước 57
KẾT LUẬN 58
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm trở lại đây, nước ta đã đạt được những thành tựu lớn trong
phát triển và ổn định kinh tế, nâng cao mọi mặt đời sống cho nhân dân. Trước
những biến chuyển không ngừng của đất nước và xu hướng hội nhập quốc tế đang
diễn ra từng ngày, vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phân & đầu tư
phát triển ngày càng được khẳng định như một kênh dẫn vốn quan trọng của nền
kinh tế, vừa là điều kiện vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển.
Hiện nay nghiệp vụ cho vay trung dài hạn ở các Ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam chủ yếu là thông qua hình thức tài trợ cho dự án đầu tư. Cùng với
sự phát triển của nền kinh tế, số lượng các dự án đầu tư gia tăng một cách nhanh
chóng nhưng không phải dự án nào cũng có hiệu quả, cũng có khả năng hoàn trả
nợ cho Ngân hàng. Trong khi đó, chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại các Ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam chưa cao, dẫn đến nhiều rủi ro trong kinh
doanh tín dụng. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư luôn là
mối quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng.
Nhận thức được vấn đề đó, em đã lựa chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao chất
lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
BIDV”.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến thẩm định dự án đầu
tư và phân tích tại ngân hàng để từ đó làm nền tảng tiếp tục phân tích thực trạng
tình hình thẩm định dự án tại Ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV, từ đó tìm ra
giải pháp thích hợp để nâng cao thẩm định dự án.
Phân tích tình hình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng.

Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thẩm định dự án.
Đưa ra một số giải pháp nâng cao về thẩm định dự án đầu tư.
Tình hình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV và
một số ngân hàng có liên quan.
Đơn vị nghiên cứu: Ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV.
Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu tình hình thẩm định giá dự án qua 3 năm
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
(từ năm 2010-2011- 2012)
Phương pháp thu thập số liệu : số liệu được thu thập tại phòng tài chình của
ngân hàng .
Phương pháp phân tích : gồm thống kê, tổng hợp, so sánh nhằm xác định xu
hướng biến động của chỉ tiêu.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương chính:
Chương 1 : Cơ sở lý luận
Chương 2 : Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư
và phát triển VN BIDV.
Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của BIDV.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VN BIDV
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.1 .Khái niệm dự án đầu tư
Đầu tư là hoạt động có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của mỗi quốc gia cũng như của mỗi doanh nghiệp. Đối với mỗi quốc gia, đầu tư là
tiền đề thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của nhân dân.
Còn đối với các doanh nghiệp, vai trò của đầu tư được thể hiện ngay từ giai đoạn
hình thành doanh nghiệp khi chủ doanh nghiệp bỏ vốn, công sức… để xây dựng
những cơ sở vật chất đầu tiên cho hoạt động kinh doanh.

Có nhiều khái niệm khác nhau về dự án đầu tư tuy nhiên có thể hiểu một cách
đơn giản rằng đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định trong tương lai.
Theo luật đầu tư đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2006, “ Dự án đầu tư là tập
hợp các đề xuất trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ
thể, trong khoảng thời gian xác định”. Mỗi dự án đầu tư thường bao gồm các mục
tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án, các hoạt động cụ thể của dự án và nguồn lực
cần thiết để thực hiện dự án, được trình bày chi tiết và cụ thể.
1.1.2. Những yêu cầu đối với một dự án đầu tư
Xuất phát từ những đặc điểm của hoạt động đầu tư mà trong quá trình nghiên
cứu soạn thảo dự án, chủ đầu tư phải chú ý đảm bảo những yêu cầu sau:
Tính khoa học: Dự án phải được xây dựng từ những nguồn thông tin trung
thực, chính xác, có nguồn gốc rõ ràng; các nội dung trong đó phải có sự liên hệ
logic và chặt chẽ; có phương pháp tính toán chính xác và được trình bày cụ thể rõ
ràng. Đây là yêu cầu cần đáp ứng trước tiên để đảm bảo cho việc triển khai và thực
hiện thành công dự án.
Tính pháp lý: Dự án lập ra phải có cơ sở pháp lý vững chắc, không trái pháp
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
luật, không đi ngược với chủ trương chính sách và đường lối phát triển của Nhà
nước và địa phương. Nếu không đáp ứng được yêu cầu này, dự án sẽ không thể
được các cơ quan hữu quan cấp phép cho triển khai.
Tính thực tiễn: Tức là các số liệu tính toán trong dự án không phải là mơ hồ,
hư cấu. Các nội dung đề cập đến cần cụ thể, có căn cứ, xuất phát từ thực tế điều
kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội. Điều này để đảm bảo cho dự án phải có
khả năng triển khai và ứng dụng trong thực tế.
Tính thống nhất: Được hiểu là nội dung, hình thức, các bước tiến hành dự án
cần tuân theo những quy định chung, những thông lệ quốc tế. Yêu cầu này để giúp
các bên tham gia dự án, các tổ chức tài trợ, các cơ quan có thẩm quyền dễ dàng

trong việc xem xét và ra quyết định.
Tính giả định: Dự án được lập ra ở thời điểm hiện tại và trong quá trình lập
dự án, chủ đầu tư buộc phải đưa ra những dự báo về chi phí, giá cả, về tình hình thị
trường… trong tương lai để từ đó tính toán các chỉ tiêu hiệu quả và đề ra đường lối
phát triển cho dự án. Tính giả định là một tất yếu trong quá trình xây dựng dự án.
Tuy vậy, những giả định đưa ra cần dựa trên sự trung thực, khách quan, có căn cứ
khoa học để giảm đến mức thấp nhất sự khác biệt giữa giả định đưa ra và tình hình
thực tế, từ đó giảm thiểu rủi ro độ bất định trong quá trình thực hiện dự án.
1.1.3. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Mỗi dự án đầu tư từ khi soạn thảo xong đến khi thực hiện đều được thẩm định
lại bởi nhiều chủ thể: các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà đồng tài trợ, hay của
chính chủ đầu tư. Mỗi chủ thể thẩm định lại có những quan điểm về thẩm định
khác nhau. Dưới góc độ là người trực tiếp góp vốn đầu tư, các NHTMCP coi thẩm
định dự án là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các
nội dung có ảnh trực tiếp đến sự vận hành và tính sinh lợi của công cuộc đầu tư.
Căn cứ vào các thông tin do khách hàng cung cấp (hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài
chính, hồ sơ dự án, hồ sơ đảm bảo tiền vay, các quyết định liên quan… ), các thông
tin từ các đối tác có liên quan, thông tin từ thị trường và thông tin qua điều tra trực
tiếp tại nơi hoạt động của khách hàng, NHTMCP đưa ra quyết định có tài trợ vốn
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
cho dự án không. Như vậy có thể hiểu, thẩm định dự án đầu tư trong các
NHTMCP là thẩm định trước đầu tư, đây được coi là công tác rất quan trọng trong
hoạt động tài trợ vốn của ngân hàng.
1.1.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại NHTMCP
Sau khi nhận được các kết quả xem xét về tư cách pháp lý và năng lực tài
chính của khách hàng, cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định dự án đầu tư xin vay
vốn của khách hàng.
1.1.4.1. Kiểm tra hồ sơ vay vốn, đánh giá khách hàng vay vốn
Các loại hồ sơ chính phải kiểm tra xem xét gồm:

Giấy đề nghị vay vốn
Hồ sơ về khách hàng vay vốn
Hồ sơ liên quan đến dự án đầu tư
Hồ sơ về đảm bảo nợ vay
Năng lực pháp lý của khách hàng
1.1.4.2. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu của dự án
Đầu tư dự án là quá trình lâu dài và chứa đựng rất nhiều rủi ro. Do đó, với
mỗi một dự án, việc đánh giá sự cần thiết phải đầu tư và những mục tiêu mà dự án
đạt được là mối quan tâm hàng đầu của cán bộ thẩm định. Cụ thể, người thẩm định
cần phải nắm bắt được những nội dung chủ yếu sau:
Dự án được đầu tư sẽ đóng góp như thế nào cho các mục tiêu: gia tăng thu
nhập cho nền kinh tế và doanh nghiệp, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và cơ
sở vật chất hiện có, tạo công ăn việc làm, tăng thu ngoại tệ…
Mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng mục tiêu, đường lối phát triển của
ngành, của địa phương và của cả nước không.
Đánh giá quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán trong tương lai,
từ đó xác định được khả năng tham gia thị trường cũng như tiềm năng phát triển
của dự án.
1.1.4.3. Thẩm định phương diện thị trường của dự án
Dưới áp lực cạnh tranh như hiện nay, khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
chiếm lĩnh và mở rộng thị trường sẽ quyết định trực tiếp đến sự thành bại của dự
án. Vì vậy, việc thẩm định kỹ phương diện thị trường của dự án là rất cần thiết.
Nội dung thẩm định thị trường bao gồm:
Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án
Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
Định dạng sản phẩm của dự án.
Đặc tính nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, tình hình sản
xuất tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế tính đến thời điểm thẩm định.

Xác định nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm và
dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường
nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án, trong đó liên hệ với mức gia tăng
trong quá khứ và khả năng sản phẩm của dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm
khác có cùng công dụng.
Đánh giá về cung sản phẩm
Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của
sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bao nhiêu
phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước
chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn.
Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối
tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án.
Sản lượng nhập khẩu trong thời gian qua và dự kiến khả năng nhập khẩu
trong tương lai.
Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu trong tương lai của
Việt Nam có thể ảnh hưởng đến thị trường sản phẩm của dự án.
Đưa ra dự kiến về tổng cung và tốc độ tăng trưởng tổng cung của sản phẩm,
dịch vụ.
Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án
Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án, xem
xét đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án là
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
thay thế hàng nhâp khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa của các nhà
sản xuất khác. Việc định hướng thị trường này có là hợp lý hay không.
Để đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ thẩm định cần
đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với:
Thị trường nội địa:
Hình thức mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng
loại trên thị trường có ưu nhược điểm gì.

Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng hay xu hướng tiêu
dùng không.
Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường như thế nào, có rẻ hơn,
phù hợp với xu hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ không.
Thị trường nước ngoài:
Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu tiêu chuẩn để xuất khẩu không.
Quy cách, mẫu mã, chất lượng, giá cả có những ưu thế như thế nào so với các
sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu.
Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch không.
Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất
khẩu dự kiến chưa, kết quả thế nào.
Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
Đây là con đường đưa sản phẩm, dịch vụ của dự án đến tay khách hàng, vì
vậy cần đánh giá kỹ trên các mặt:
Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ
thống phân phối không.
Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa, mạng
lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường không.
Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu
khi tính toán nhu cầu vốn lưu động ở phần tính toán hiệu quả của dự án.
Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối, cần xem xét xem có
thể bị ép giá không. Nếu có đơn hàng, cần xem xét tính hợp lý, hợp pháp và mức
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
độ tin cậy khi thực hiện.
Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về khả
năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu chính
sau:

Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án
có nhiều loại sản phẩm.
Diễn biến giá sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm.
Đây sẽ là cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
1.1.4.4. Thẩm định phương diện kỹ thuật của dự án
Đánh giá về mặt kỹ thuật của dự án cũng là một nội dung quan trọng. Phương
diện kỹ thuật của dự án có tốt mới đảm bảo cho dự án triển khai thuận lợi trong
thực tế.
Nội dung thẩm định kỹ thuật bao gồm:
Về địa điểm xây dựng
Địa điểm có gần nơi cung cầp nguyên vật liệu chủ yếu hoặc nơi tiêu thụ
chính, giao thông thuận tiện, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hợp lý, thuận tiện cho đi
lại của cán bộ công nhân viên nhà máy không.
Có tận dụng được cơ sở hạ tầng sẵn có: đường sá, bến cảng, điện, nước… để
tiết kiệm chi phí đầu tư không.
Mặt bằng phải phù hợp với quy mô hiện tại và khả năng dự án phát triển mở
rộng trong tương lai không, xử lý ô nhiễm môi trường, phòng cháy, chữa cháy
không, có tuân thủ các văn bản quy định của Nhà nước về quy hoạch đất đai, kiến
trúc xây dựng không.
Về quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án
Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng
tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ không.
Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường.
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
Quy cách, mẫu mã, phẩm chất của sản phẩm như thế nào.
Về công nghệ và trang thiết bị
Chủ đầu tư đã đưa ra mấy phương án lựa chọn công nghệ thiết bị, ưu nhược
điểm của từng phương án.
Lý do lựa chọn công nghệ thiết bị hiện tại, công nghệ và thiết bị đó là của

hãng nào, nước nào, có uy tín không có đảm bảo được tính tiên tiến không, có khả
năng tạo ra sản phẩm có chất lượng phù hợp với yêu cầu của thị trường đòi hỏi
không.
Xem xét số lượng, công suất, quy cách, chủng loại danh mục máy móc thiết
bị, tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất, năng lực hiện có của doanh nghiệp so
với quy mô của dự án.
Xem xét thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ dự án
không, phương thức thanh toán và giá cả có hợp lý không.
Về khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án đầu
tư.
Trên cơ sở hồ sơ dự án đầu tư và đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ,
xem xét:
Nhu cầu về nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ cho sản xuất hàng năm.
Các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào là một hay nhiều nhà cung ứng, đã
có quan hệ từ trước hay mới thiết lập.
Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá trong trường
hợp phải nhập khẩu.
1.1.4.5. Thẩm định phương diện tổ chức quản trị nhân sự của dự án đầu tư.
Tính khả thi của một dự án đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào công tác tổ chức
điều hành, vào việc xác định chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ tác nghiệp giữa
các bộ phận chức năng, số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân sự cho dự án đầu tư.
Nội dung thẩm định tổ chức quản trị và nhân sự bao gồm:
Hình thức kinh doanh
Là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của các đoàn thể, doanh nghiệp tư
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn… các văn bản pháp lý chi phối loại hình
kinh doanh.
Cơ chế điều hành
Dự án có một hay nhiều đơn vị tham gia xây dựng điều hành, uy tín, quyền

hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ, sự phối hợp các bên. Thành phần Hội đồng quản trị,
quyền hạn, trách nhiệm…
Nhân sự
Cơ cấu ngành nghề và năng lực người lao động, số lượng, việc bố trí vào các
bộ phận.
Xem xét kế hoạch đào tạo các cán bộ quản lý, các kỹ thuật viên, công nhân
sản xuất.
Xem xét khả năng chuyên môn, kinh nghiệm quản lý của các thành viên Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc, Ban giám đốc, và các thành viên quan trọng khác…
1.1.4.6. Thẩm định phương diện tài chính của dự án đầu tư
Tài chính là nội dung quan trọng của dự án đầu tư vì xét cho cùng, nó thể hiện
được hiệu quả của việc đầu tư dự án thông qua các chỉ tiêu tài chính. Do đó, nội
dung tài chính của dự án đầu tư được chủ đầu tư và NHTMCP tài trợ vốn đặc biệt
quan tâm. Tuy nhiên vấn đề tài chính của dự án phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, mà
trước hết là yếu tố thị trường, các giải pháp công nghệ - kỹ thuật và quản trị quá
trình thực hiện dự án. Như vậy, thẩm định tốt nội dung thị trường và kỹ thuật của
dự án là cơ sở quan trọng để đảm bảo cho thẩm định tài chính được tiến hành thuận
lợi.
Nghiên cứu và thẩm định phương diện tài chính cần đi sâu vào các nội dung
sau:
Xác định tổng mức vốn đầu tư cho dự án đầu tư
Tổng mức vốn đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả vốn sản
xuất ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết
định đầu tư. Tính toán chính xác tổng mức vốn đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng đối
với tính khả thi của dự án vì nếu vốn đầu tư dự trù quá thấp thì dự án có thể bị đổ
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
vỡ vì công trình không đưa vào thực hiện được, ngược lại tính toán quá cao tiền
vay nợ nhiều, giảm khả năng sinh lời của dự án
Tổng mức vốn đầu tư cho một dự án bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động ban

đầu cho dự án và vốn đầu tư dự phòng.
Khi thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án, Ngân hàng cần xem xét:
Tổng mức đầu tư của dự án đã hợp lý chưa.
Kiểm tra về định mức, đơn giá sử dụng trong dự án.
Kiểm tra lại danh mục thiết bị, số lượng, chủng loại, công suất và các chỉ tiêu
kỹ thuật của thiết bị.
Kiểm tra lại giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản tuỳ theo từng loại
thiết bị mà có thể sử dụng là giá thị trường hay giá do Nhà nước quy định.
Xác định nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn tài trợ cho dự án
Hiện nay một dự án có thể hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau như:
Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước.
Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng…
Về chi phí sử dụng vốn, có thể bao gồm:
Chi phí để sử dụng vốn vay NHTMCP là lãi suất vay vốn.
Chi phí để sử dụng nguồn vốn huy động qua trái phiếu là trái tức.
Chi phí để sử dụng nguồn vốn cổ phần là cổ tức.
Chi phí để sử dụng nguồn vốn tự có là chi phí cơ hội.
Trong trường hợp dự án sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau, cán bộ thẩm
định cần tính chi phí sử dụng vốn trung bình của dự án theo phương pháp tính bình
quân trọng số (Weighted Average Cost of Capital) như sau



=
=
m
k
k
m

k
kk
I
rI
r
1
1
.
Trong đó:
r là chi phí sử dụng vốn trung bình của dự án
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
I
k
là mức vốn của nguồn vốn thứ k
Chi phí vốn bình quân tính r là cơ sở để làm lãi suất chiết khấu trong phân
tích các chỉ tiêu tài chính của dự án.
Thẩm định về doanh thu, thuế và xác định ròng tiền của dự án
Đối với doanh thu của dự án, cũng cần xác định rõ theo từng năm dự kiến,
cần tính toán đầy đủ các nguồn thu như: doanh thu từ sản phẩm chính, từ sản phẩm
phụ, từ cho thuê lao vụ…
Đối với khoản thuế phải nộp, cần xem xét doanh thu và các chi phí hợp lý
trong kỳ, từ đó để tính ra thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Về dòng tiền dòng hàng năm của dự án: các dòng tiền của dự án được phân
chia ra làm hai loại là dòng tiền thu nhập hay dòng tiền vào và dòng tiền chi phí
hay dòng tiền ra, dòng tiền ròng của dự án là hiệu số giữa hai dòng tiền này.
NCFi = Bi – Ci
Trong đó:
NCFi: Dòng tiền ròng năm thứ i của dự án
Bi: Dòng tiền thu nhập năm thứ i của dự án

Ci: Dòng tiền chi phí năm thứ i của dự án
Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án
Chỉ tiêu hiện tại ròng NPV:
Chỉ tiêu này cho biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn đủ vốn.
NPV được xác định theo công thức:
NPV =
i
i
i
n
i
i
rCrB
−−
=
+−+
∑∑
)1()1(
0
Trong đó:
n: là thời hạn đầu tư hoặc thời gian hoạt động của dự án (năm)
i: là năm thứ i
Bi: là dòng tiền thu nhập năm thứ i của dự án
Ci: là dòng tiền chi phí năm thứ i của dự án
r: là lãi xuất chiết khấu
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
Nếu NPV > 0 dự án có lãi, có thể đầu tư
Nếu NPV = 0 dự án hoà vốn
Nếu NPV < 0 dự án lỗ

NPV phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, lãi suất chiết khấu càng lớn thì NPV
càng nhỏ và ngược lại.Do đó cần phải lựa chọn lãi suất chiết khấu sao cho phù
hợp với từng dự án trên cơ sở tính toán chi phí sử dụng vốn của từng dự án.Như
vậy NPV cho biết khả năng sinh lời của dự án dưới tác động của lãi suất chiết khấu
chứ nó không cho biết tỷ lệ sinh lời mà tự bản thân dự án có thể tạo ra được.
NPV càng lớn càng có lợi, vì vậy khi so sánh nhiều dự án, nên chọn dự án có
NPV lớn nhất.
Ưu điểm: Phản ánh hiệu quả việc có đầu tư về phương diện tài chính
Nhược điểm: Nếu lãi suất chiết khấu r càng lớn thì NPV càng nhỏ, vì vậy cần
lựa chọn lãi xuất chiết khấu phù hợp trên cơ sở tính toán chi phí sử dụng vốn trung
bình của dự án. Và NPV không cho biết tỷ lệ sinh lợi mà bản thân dự án có thể tạo
ra.
+ Chỉ tiêu tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (Interal Rate of Return – IRR)
Là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại thu nhập bằng tổng
giá trị hiện tại chi phí, cho biết khả năng sinh lợi của dự án hay chi phí vốn tối đa
mà dự án có thể chịu được. Công thức:
IRR = r
1
+ (r
2
– r
1).
21
1
NPVNPV
MPV

Dự án được lựa chọn khi IRR > r
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn chiết khấu
Cho biết sau bao lâu dự án sẽ có thu nhập đủ bù đắp số vốn đầu tư, trong điều

kiện thị trường biến động và nhiều rủi ro thì thu hồi vốn đầu tư nhanh là vấn đề
được chủ đầu tư và ngân hàng rất quan tâm. Công thức:
i
Tck
i
i
i
Tck
i
i
rCrB

=

=
+=+
∑∑
)1.()1.(
00
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
Ưu điểm: Cho biết thời gian hoàn vốn để ra quyết định đầu tư, giúp giảm
thiểu rủi ro, thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các thị
trường dự báo kém.
Nhược điểm: Không cho biết quy mô thu nhập sau kỳ hoàn vốn nên khi sử
dụng cần phải kết hợp với các chỉ tiêu khác.
Chỉ tiêu điểm hoà vốn
Là điểm mà tại đó doanh thu bán hàng hàng năm cân bằng với chi phí bỏ ra
hàng năm. Xác định điểm hoà vốn:
Gọi:

x là số sản phẩm cần sản xuất để hoà vốn (sản lượng hoà vốn – SLHV)
p là giá bán một đơn vị sản phẩm
v là chi phí biến đổi một đơn vị sản phẩm
f là tổng chi phí cố định
SLHV =
vp
f

Mục đích của phân tích điểm hoà vốn là để hoạch định lợi nhuận thu được
trên cơ sở thiết lập mối quan hệ giữa chi phí và thu nhập. Điểm hoà vốn càng thấp
thị dự án càng hiệu quả và tính rủi ro càng thấp.
Phân tích rủi ro của dự án
Các dự án được soạn thảo và tính toán hiệu quả kinh tế trên cơ sở dự kiến quá
trình kinh doanh, thu lợi nhuận trong tương lai. Những dự kiến đó chưa chắc chắn
đã đúng nên khả năng dự án gặp phải rủi ro là rất có thể. Vì vậy đối với cán bộ
thẩm định dự án đầu tư, việc đánh giá được mức độ rủi ro của dự án cũng là rất
quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư.
Phương pháp phân tích độ nhạy (Sensityvity Analysis)
Trong phân tích độ nhạy, cán bộ thẩm định dự kiến một số tình huống thay
đổi, những rủi ro trong tương lai làm cho giá nguyên vật liệu tăng, giá thuê nhân
công tăng, sản lượng giảm, doanh thu giảm… rồi từ đó tính lại các chỉ tiêu hiệu
quả như NPV, IRR…Nếu các chỉ tiêu đó sau khi tính lại vẫn đạt yêu cầu thì dự án
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
được coi là ổn định và được chấp thuận.
Độ nhạy của một nhân tố tác động đến dự án có thể tính theo công thức sau:
E=
i
X∆


i
F
Trong đó:
∆E là chỉ số độ nhạy
∆F
i
là mức biến động của chỉ tiêu đánh giá
X
i
là mức biến động của nhân tố ảnh hưởng
Kết quả của việc phân tích độ nhạy sẽ cho biết nhân tố nào trong dự án cần
được nghiên cứu kỹ, cần thu thập đủ thông tin để phòng ngừa và quản trị rủi ro
trong quá trình khai thác dự án.
1.1.4.7. Thẩm định phương diện kinh tế - xã hội của dự án
Phân tích các lợi ích kinh tế - xã hội là nội dung quan trọng của dự án. Đây là
căn cứ chủ yếu để nhà đầu tư thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
cho dự án được ra đời và các cơ quan cung ứng vốn quan tâm trong việc tài trợ.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế ngành và liên ngành: Sự có mặt và hoạt động của
dự án sẽ tạo điều kiện trực tiếp hay gián tiếp cho các ngành, các lĩnh vực khác
được phát triển.
- Thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển tại địa phương nơi xây dựng dự án như
tăng thu nhập, tăng sản lượng hàng hoá thoả mãn nhu cầu của dân địa phương đó,
phát triển dân trí…
1.1.5 Thẩm định về mặt tài chính của khách hàng
Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức
mạnh tài chính , khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả năng
thanh toán và hoàn trả nợ cho người vay.Ngoài ra còn phải xác định chính xác số
vốn chủ sở hữu thực tế tham gia vào phương án xin vay Ngân hàng theo quy định
của chế độ xin cho vay.muốn phân tích được vấn đề này phải dựa vào các báo cáo
tài chính, bảng tổng kết tài sản, bảng quyết toán lổ lãi.

Tuy nhiên các báo cáo tài chính chỉ cho thấy điều gì đã xảy ra trong quá
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TH.S Nguyễn Thị Phương
khứ, vì vậy dựa trên kết quả phân tích, thẩm định cán bộ tín dụng phải biết sử dụng
chúng để nhận định, đánh giá, dự báo tìm các định hướng phát triển, để chuẩn bị
đối phó với các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án .Khi phân tích
năng lực tài chính của khách hàng ta có thể đánh giá các chỉ tiêu sau:
Thước đo tiền mặt
Thước đo
tiền mặt
=
Tổng quỹ tiền mặt
bình quân
+
Tài sản có tính
lỏng
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ thường xuyên , nếu
bằng hoặc lớn hơn tổng số nợ phải thanh toán thường xuyên là tốt.
Tỷ lệ hiện hành.
Tỷ lệ hiện hành
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khách hàng có đủ tài sản lưu động để đảm bảo trả các
khoản nợ ngắn hạn khi thua lổ bất ngờ xảy ra.Tỷ lệ này >1 là tốt,nếu <1 cần phân
tích các nguyên nhân thiếu đảm bảo.
Vốn lưu động thực tế của chủ sở hữu
VLĐTT
=
Tài sản lưu động

-
Tổng số nợ
ngắn hạn
Tài sản lưu động gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng hóa tồn kho và TSLĐ
khác.chỉ tiêu này cho biết hệ số vốn của chủ sở hữu nằm trong tài sản lưu động
nhiều hay ít,tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham giavào dự án vay vốn .chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt,nếu <=0 thì năng lực tài chính của khách hàng rất yếu.
Tỷ lệ thanh toán nhanh.
Khả năng thanh
toán nhanh
=
Vốn bằng tiền
Các khoản nợ đến hạn
Chỉ tiêu này cho biết trong trường hownpkhoong còn thu nhập từ nguồn bán
hàng thì khả năng huy động các nguồn tiền có thể huy động nhanh để trả nợ.tỷ lệ
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hoài - MSSV: 10027273 Trang 16

×