Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ máy tính thanh trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.18 KB, 65 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP

ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ MÁY TÍNH THANH TRUNG
GIẢNG VIÊN HD : TH.S. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG
SINH VIÊN TH : NGUYỄN THỊ HOA
MSSV : 11010973
LỚP : CDTD13TH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014
SV: Hoàng Thị Hà 1 Lớp: DHTN5TH
PHO
TO QUANG
TUẤN
ĐT:
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của Em. Những kết quả và các số
liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Thương
mại và dịch vụ máy tính Thanh Trung, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác.
Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoa
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 2
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 3


Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

















………………, ngày … tháng …. năm 2014
Giảng viên
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 4
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VLĐ: Vốn lưu động
VCĐ: Vốn cố định
HTK: Hàng tồn kho
HĐSXKD: Hoạt động thương mại dịch vụ kinh doanh
LNST: Lợi nhuận sau thuế
TSLNST: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế

TTNDN: Thuế thu nhập Công ty
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
TSNH: Tài sản ngắn hạn
TSDH: Tài sản dài hạn
NVTT: Nguồn vốn tạm thời
NVTX: Nguồn vốn thường xuyên
VCSH: Vốn chủ sở hữu
NVCSH: Nguồn vốn chủ sở hữu
TSLNVCSH: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
KHCN: Khoa học công nghệ
BHXH: Bảo hiểm xã hội
HĐQT: Hội đồng quản trị
XN: Xí nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 5
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
DANH MỤC SƠ ĐỒ
ỤCBẢNG
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 6
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
MỤC LỤC
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 7
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết phải có vốn.
Vốn là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời của Công ty. Tuy nhiên, để phát triển
thì Công ty không những phải bảo toàn được nguồn vốn đã bỏ ra mà phải phát

triển được vốn đó. Thực tế cho thấy rằng không chỉ ở nước ta mà nhiều nước
trên thế giới, tình trạng sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả đang diễn ra rất phổ
biến. Việc tổ chức là sử dụng vốn không hiệu quả sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả
hoạt động thương mại dịch vụ kinh doanh. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả
tổ chức và sử dụng vốn là vấn đề được tất cả các Công ty quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử
dụng vốn kinh doanh và qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần MayThanh
Hóa cùng với sự hướng dẫn tận tình của Ths.Nguyễn Thị Phương và tập thể cán
bộ nhân viên của Công ty, vận dụng lý luận vào thực tiễn công ty đồng thời từ
thực tiễn làm sáng tỏ lý luận em xin đi sâu nghiên cứu và hoàn thành Báo cáo
thực tập với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
TNHH Thương mại và dịch vụ máy tính Thanh Trung”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là trên cơ sở thực tế tình hình tổ chức
sử dụng vốn kinh doanh của công ty hiện nay để thấy được những mặt đã đạt
được cần phát huy đồng thời cũng thấy được những tồn tại cần khắc phục, từ đó
đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức
sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ máy tính Thanh Trung
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ máy tính Thanh Trung. Thời gian được
chọn để nghiên cứu là Qúy I năm 2013
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 Trang 8
Báo cáo thực tập GVHD: Ths.Nguyễn Thị Phương
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Thông qua quá trình tiếp xúc với cán bộ,
công nhân viên trong và ngoài công ty để tìm hiểu các thông tin phục vụ cho quá

trình nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Từ số liệu thu thập được tiến hành phân
tích để đưa ra những nhận xét, đánh giá.
Phương pháp so sánh
Phương pháp tổng hợp phân tích
5. Nội dung nghiên cứu
Nội dung của báo cáo này gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở Công ty.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ máy tính Thanh Trung.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ máy tính Thanh Trung.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức và
thời gian nên bài báo cáo này không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự
chỉ bảo và đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bài Báo cáo thực tập của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Ths. Nguyễn
Thị Phương giảng viên hướng dẫn chúng em suốt thời gian thực tập và thực hiện
bài báo cáo này, cùng tập thể cán bộ nhân viên phòng Tài chính – Kế toán của
Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ máy tính Thanh Trung, những người đã
tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập cũng như hoàn
thành Báo cáo.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 Trang 9
10
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty.
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh

Phạm trù vốn kinh doanh (VKD) luôn gắn liền với khái niệm Công ty.
Theo điều 4 Luật Công ty 2005: “Công ty là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Trong nền kinh tế thị trường, bất kì một Công ty nào muốn tiến hành hoạt
động thương mại dịch vụ kinh doanh đều cần phải có ba yếu tố cơ bản sau: Sức
lao động, đối tượng lao động, và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố cơ bản
này đòi hỏi Công ty phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định phù hợp với quy
mô và điều kiện kinh doanh. Lượng vốn tiền tệ đó được gọi là VKD của Công
ty.
Như vậy VKD của Công ty là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được
huy động, sử dụng vào hoạt động thương mại dịch vụ kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời.
VKD thường xuyên chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền chuyển sang
hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động
của VKD như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình hoạt động
thương mại dịch vụ kinh doanh của Công ty diễn ra liên tục không ngừng nên sự
tuần hoàn của VKD cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo
thành sự chu chuyển của VKD.
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VKD đòi hỏi Công ty phải nhận thức
đúng đắn các đặc trưng cơ bản sau của VKD:
Một là, VKD biểu hiện bằng một lượng tài sản có thực.
Đây là đặc trưng cơ bản của VKD, chỉ những giá trị tài sản được sử dụng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 Trang 10
11
vào quá trình thương mại dịch vụ kinh doanh thì mới được coi là VKD, có thể
là tài sản hữu hình (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hoá…) hoặc tài sản
vô hình (bản quyền, bằng phát minh sáng chế, thương hiệu, công nghệ…).
Hai là, trong nền kinh tế thị trường VKD phải vận động sinh lời đạt mục

tiêu kinh doanh. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là vốn khi được
đưa vào quá trình vận động và sinh lời. Trong quá trình vận động vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng
tuần hoàn phải là đồng tiền. Đồng tiền phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn
hơn giá trị ban đầu để đảm bảo cho quá trình tái đầu tư mở rộng và cũng là mục
tiêu kinh doanh lớn nhất của bất kỳ Công ty nào. Và phương thức vận động của
vốn ở các loại hình Công ty khác nhau là khác nhau, thật vậy:
Phương thức vận động của vốn trong ngân hàng, tổ chức tín dụng và các
hoạt động đầu tư tài chính là:
T ………… T’ (T’>T).
Phương thức vận động của vốn trong Công ty thương mai, dịch vụ là:
T – … H … – T’ (T’>T).
Phương thức vận động của vốn trong lĩnh vực thương mại dịch vụ:
T – H - … SX… - H’ – T’ (T’>T).
Ba là, vốn phải được tích tụ, tập trung thành một lượng nhất định đủ để đầu
tư vào một dự án thương mại dịch vụ kinh doanh. Điều này đòi hỏi các Công ty
cần phải tính toán chính xác lượng vốn cần sử dụng, để từ đó tìm cách thu hút,
huy động và khai thác các nguồn vốn trong xã hội sao cho cơ cấu vốn được tối
ưu nhất. Tạo tiền đề cho sự phát triển ổn định và bền vững.
Bốn là, vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong nền kinh tế thị trường hiện
nay thì đặc trưng này được thể hiện rõ nét nhất. Do sự ảnh hưởng của các yếu tố
như lạm phát, thiểu phát, giá cả, suy giảm, khủng hoảng kinh tế, khoa học kỹ
thuật…. Vì vậy giá trị của vốn là khác nhau tại các thời điểm khác nhau.
Năm là, vốn phải ngắn liền với chủ sở hữu. Bởi vốn được huy động từ
nhiều nguồn khác nhau, mà mỗi nguồn lại gắn với một chủ sở hữu nhất định,
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 Trang 11
12
điều này giúp Công ty có thể có phương án quản lý và sử dụng vốn chặt chẽ và
hiệu quả.
Sáu là, vốn được coi là một loại hàng hoá đặc biệt, điều này có nghĩa là vốn

phải có đầy đủ cả giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hoá vốn chính là bản
thân nó, còn giá trị sử dụng của vốn được thể hiện ở chỗ khi đưa vào thương mại
dịch vụ kinh doanh nó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Sở dĩ vốn
được coi là hàng hoá đặc biệt là vì quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn có thể
tách rời nhau, trên thị trường tài chính người thiếu vốn có thể mua quyền sử
dụng vốn từ người nắm quyền sở hữu vốn. Giá cả của hàng hoá này chính là lãi
suất mà người đi mua (người đi vay) trả cho người bán (người cho vay). Vậy
khác với việc mua bán hàng hoá thông thường, người bán vốn không mất quyền
sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng vốn, người mua được phép sử dụng vốn trong
một thời gian nhất định do hai bên thoả thuận.
Như vậy, sự tồn tại và phát triển của Công ty phụ thuộc vào VKD hay nói
cách khác, VKD quyết định đến sự sống còn của Công ty. Do đó việc hiểu rõ
các tính chất, đặc điểm cũng như các vấn đề liên quan đến VKD giúp Công ty
chủ động và linh hoạt hơn trong việc quản lý, sử dụng nhằm đạt được hiệu quả
kinh tế cao và ổn định phát triển đi lên.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
Để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng vốn cần tiến hành phân loại vốn.
Có nhiều tiêu thức để phân loại vốn nhưng để có được cái nhìn toàn diện và
chính xác nhất về vốn ta có thể lựa chọn tiêu thức: vai trò và đặc điểm lưu
chuyển của vốn. Chia VKD thành 2 loại: vốn cố định (VCĐ) và vốn lưu động
(VLĐ).
1.1.3.1. Vốn cố định của Công ty
VCĐ là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản cố định (TSCĐ), là số vốn đầu tư
ứng trước hình thành nên TSCĐ của Công ty, sự vận động của nó luôn gắn liền
với sự vận hành và chu chuyển của TSCĐ. Vì vậy để có thể nghiên cứu sâu hơn
về VCĐ cần phải tìm hiểu những đặc điểm của TSCĐ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 Trang 12
13
Theo quy định hiện nay thì tài sản được ghi nhận là TSCĐ khi nó thỏa mãn
các tiêu chuẩn sau:

Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị tối thiểu từ 10 triệu đồng trở lên.
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó.
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách rõ ràng và đáng tin cậy.
Đặc điểm chung của các TSCĐ trong Công ty là tham gia vào nhiều chu kì
thương mại dịch vụ kinh doanh với vai trò là công cụ lao động. Trong quá trình
sử dụng, hình thái vật chất ban đầu và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là
không thay đổi. Song giá trị của nó lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị
sản phẩm thương mại dịch vụ ra, bộ phận này cấu thành một yếu tố chi phí
thương mại dịch vụ kinh doanh của Công ty.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ thực hiện chu
chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn bởi
đặc điểm kinh tế kĩ thuật của TSCĐ.
Có thể khái quát đặc điểm chu chuyển chủ yếu của VCĐ trong quá trình
kinh doanh của Công ty như sau:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ chu chuyển giá
trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh
doanh.
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu
chuyển. Trong quá trình tham gia vào hoạt động thương mại dịch vụ kinh doanh,
TSCĐ bị hao mòn, giá trị của TSCĐ chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm
dưới hình thức khấu hao, tương ứng với phần hao mòn TSCĐ.
VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái thương mại dịch vụ được
TSCĐ về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
VCĐ là một bộ phận quan trọng của VKD, giữ vị trí then chốt và đặc điểm
vận động của VCĐ tuân theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý VCĐ được
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 Trang 13
14
coi là một trọng điểm của công tác quản lý VKD. Để quản lý sử dụng VCĐ hiệu

quả cần thực hiện các biện pháp khấu hao TSCĐ: bảo toàn cả về mặt giá trị và
mặt hiện vật.
Về mặt hiện vật: Công ty không chỉ giữ nguyên hình thái vật chất và đặc
tính sử dụng ban đầu của TSCĐ mà quan trọng hơn là duy trì thường xuyên
năng lực thương mại dịch vụ ban đầu của nó.
Về mặt giá trị: Công ty phải duy trì được sức mua của VCĐ ở thời điểm
hiện tại so với thời điểm bỏ vốn đầu tư ban đầu bất kể có sự biến động của nền
kinh tế thị trường. Muốn vậy Công ty cần phải lựa chọn phương pháp khấu hao
phù hợp, tính chính xác thời gian khấu hao, nguyên giá khấu hao… Công ty
cũng cần quan tâm đến tiến bộ khoa học kĩ thuật để giảm thiểu sự ảnh hưởng
của hao mòn vô hình. Đồng thời quản lý quỹ khấu hao hiệu quả nhằm đảm bảo
việc tái đầu tư TSCĐ kịp thời.
Như vậy, qua việc nhận thức đúng đắn đặc điểm của TSCĐ và VCĐ sẽ tạo
ra cơ sở để quản lý, sử dụng có hiệu quả TSCĐ, góp phần quản lý nâng cao hiệu
quả sử dụng VCĐ của Công ty cũng như hiệu quả sử dụng VKD.
1.1.3.2. Vốn lưu động của Công ty
Để đảm bảo cho quá trình thương mại dịch vụ kinh doanh được tiến hành
thường xuyên liên tục, đòi hỏi Công ty phải có một lượng tài sản lưu động
(TSLĐ) nhất định. Do đó, để hình thành nên các TSLĐ, Công ty phải ứng ra
một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn tiền tệ này được
gọi là VLĐ của Công ty.
VLĐ của Công ty là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ nhằm đảm
bảo cho quá trình kinh doanh của Công ty được thực hiện thường xuyên, liên
tục.
TSLĐ của Công ty bao gồm hai loại: TSLĐ thương mại dịch vụ và TSLĐ
lưu thông.
TSLĐ thương mại dịch vụ bao gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay
thế, bán thành phẩm,…đang trong quá trình dự trữ hoặc chế biến.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 Trang 14
15

TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán,…
Trong quá trình thương mại dịch vụ kinh doanh, TSLĐ thương mại dịch vụ
và TSLĐ lưu thông luôn luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm
bảo cho quá trình thương mại dịch vụ kinh doanh được tiến hành liên tục.
VLĐ của Công ty thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua nhiều
hình thái khác nhau. Đối với Công ty thương mại dịch vụ, VLĐ từ hình thái đầu
là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành
phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là
tiền. Đối với Công ty thương mại, sự vận động của VLĐ nhanh hơn từ hình thái
vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình
thái tiền. Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty diễn ra liên tục không
ngừng, nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng diễn ra liên tục lặp đi lặp lại có tính chất
chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của VLĐ.
Do bị chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ nên VLĐ của Công ty có các
đặc điểm sau:
VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ
sau mỗi chu kì kinh doanh.
VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái thương
mại dịch vụ, là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư.
Để thực hiện tốt công tác quản lý VLĐ cần phải quản lý tốt các mặt sau:
vốn bằng tiền và các khoản phải thu, vốn về hàng tồn kho. Đòi hỏi mỗi Công ty
phải bố trí VLĐ ở các khâu một cách hợp lý, đảm bảo quá trình thương mại dịch
vụ diễn ra bình thường, đồng thời tiết kiệm được vốn. Mặt khác phải rút ngắn
thời gian VLĐ chuyển qua các khâu, sẽ rút ngắn được kỳ luân chuyển VLĐ,
tăng số vòng luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.1.4. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 Trang 15

16
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục không bị gián đoạn
thì nhu cầu vốn phải luôn được đảm bảo đầy đủ, kịp thời. Do nhu cầu VKD của
Công ty thường rất lớn nên thường được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,
mỗi nguồn có chi phí sử dụng khác nhau, có ưu nhược điểm khác nhau. Để tổ
chức huy động, quản lý và sử dụng VKD, Công ty cần phải nghiên cứu nguồn
hình thành VKD.
VKD thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
1.1.5. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của Công ty thành hai loại:
VCSH và nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu (VCSH) là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ Công ty,
bao gồm số VCSH bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Tùy theo từng
loại hình Công ty mà VCSH là vốn nhà nước, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau
thuế và từ các quỹ của Công ty. Đặc điểm của nguồn VCSH là không có thời
gian đáo hạn, có độ an toàn cao, lợi nhuận chi trả không ổn định, phụ thuộc vào
tình hình kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận của Công ty.
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà Công ty có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản
phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong Công ty…Nợ
phải trả có thể là nợ phải trả ngắn hạn (là các khoản nợ có thời gian đáo hạn
dưới 1 năm) hoặc nợ phải trả dài hạn (là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên
một năm).
VCSH = Tổng tài sản - Nợ phải trả
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường một
Công ty phải phối hợp cả hai nguồn: VCSH và nợ phải trả. Sự kết hợp hai nguồn
này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà Công ty hoạt động, và quyết định của
người quản lý. Việc phân loại theo tiêu thức này giúp nhà quản trị tài chính
Công ty xác định được mức độ an toàn trong công tác huy động vốn, giúp Công
ty tìm được biện pháp tổ chức quản lý, sử dụng vốn hợp lý. Các nhà quản trị

Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 Trang 16
17
Công ty cần phải xác định giới hạn huy động vốn nhằm cung cấp đầy đủ kịp thời
vốn cho nhu cầu thương mại dịch vụ, tìm ra cơ cấu vốn tối ưu đồng thời vẫn
đảm bảo được an toàn tài chính.
1.1.5.1. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của Công ty ra làm hai
loại:
Nguồn vốn thường xuyên: Là tổng thể các nguồn có tính chất ổn định mà
Công ty có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn này thường dùng để
mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của Công ty
Nguồn vốn thường xuyên của Công ty = VCSH + Nợ dài hạn
Nguồn vốn tạm thời: Là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn Công ty có
thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt
động kinh doanh của Công ty. Nguồn vốn này thường bao gồm vay ngắn hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Phương pháp phân loại này giúp cho các nhà quản lý xem xét huy động các
nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình
kinh doanh đáp ứng đầy đủ kịp thời VKD và góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty.
1.1.5.2. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ theo phạm vi huy động các nguồn vốn của Công ty có thể chia
thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân Công ty tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện khả
năng tự tài trợ của Công ty. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát
triển của Công ty. Nguồn vốn này bao gồm lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, khoản
khấu hao TSCĐ, tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý
TSCĐ.

Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn mà Công ty có thể huy động từ bên
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 Trang 17
18
ngoài đáp ứng nhu cầu thương mại dịch vụ kinh doanh của đơn vị mình. Bao
gồm vay của người thân, vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính
khác, gọi góp vốn liên doanh liên kết, tín dụng thương mại của nhà cung cấp,
thuê tài sản, huy động vốn bằng phát hành chứng khoán. Việc huy động vốn từ
bên ngoài sẽ tạo ra sự linh hoạt trong cơ cấu tài chính, gia tăng tỷ suất sinh lời
VCSH.
Việc phân loại nguồn vốn theo phạm vi huy động vốn sẽ giúp Công ty điều
chỉnh được cơ cấu tài trợ một cách hợp lý, dựa trên nguyên tắc huy động trước
các nguồn có chi phí sử dụng vốn thấp sau đó mới đến nguồn tài trợ có chi phí
sử dụng vốn cao hơn.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Hiệu quả sử dụng VKD là một trong các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt
động của các Công ty. Vậy sử dụng vốn như thế nào là có hiệu quả?
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng VKD như sau:
Quan điểm 1: Theo các nhà đầu tư, tùy thuộc vào vị trí của các nhà đầu tư
mà việc xem xét hiệu quả sử dụng vốn có sự khác nhau.
Với nhà đầu tư trực tiếp, hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá qua tỷ suất
sinh lời vốn đầu tư và sự gia tăng giá trị Công ty mà họ đầu tư.
Với các nhà đầu tư gián tiếp, hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông
qua tỷ suất lợi tức của một đồng vốn vay và bảo toàn giá trị thực tế của vốn cho
vay qua thời gian.
Quan điểm 2: Hiệu quả sử dụng vốn được xem xét trên cơ sở kết quả kinh
doanh của Công ty
Lợi nhuận = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán – (chi phí bán hàng + chi
phí quản lý Công ty)
Lợi nhuận càng nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.

Quan điểm 3: hiệu quả sử dụng vốn được xem xét trên cơ sở thu nhập thực
tế.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 Trang 18
19
Trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, điều mà các nhà đầu tư quan tâm
không phải là lợi nhuận ròng danh nghĩa mà là lợi nhuận ròng thực tế.
Qua các quan điểm nêu trên, đều cho thấy một điểm chung là: hiệu quả sử
dụng vốn là biểu hiện của một mặt về hiệu quả kinh doanh, nó phản ánh về trình
độ quản lý sử dụng vốn trong việc tối đa hóa lợi ích.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của Công ty
- Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn trong quá trình thương mại dịch vụ
kinh doanh của Công ty.
Vốn là yếu tố cơ bản cần thiết quyết định tới sự tồn tại và phát triển, sự
sống còn của Công ty. Vốn sẽ quyết định trực tiếp quy mô, trình độ trang bị kỹ
thuật, công nghệ thương mại dịch vụ, quy mô Công ty, ảnh hưởng tới năng suất
lao động, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản
phẩm từ đó tăng lợi nhuận, đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị
trường. Vốn càng nhiều, hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì sức cạnh tranh của
Công ty càng lớn, là điều kiện để Công ty thực hiện các mục tiêu.
Yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản trị tài chính Công ty là phải luôn tìm
kiếm các giải pháp để không ngừng bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo đủ vốn
cho nhu cầu thương mại dịch vụ kinh doanh. Việc thiếu vốn, mất vốn, nhu cầu
vốn không được đáp ứng kịp thời có thể dẫn tới phá sản Công ty trong điều kiện
nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
+ Đối với Công ty
Nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là với số vốn nhất định Công ty có thể tạo
ra nhiều doanh thu hơn, thu về nhiều lợi nhuận hơn, đầu tư thêm được trang thiết
bị máy móc, cơ sở vật chất, hiện đại hóa quy trình công nghệ…góp phần làm
tăng quy mô kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận.

Bất kì một Công ty nào tham gia vào hoạt động kinh doanh đều mong
muốn tối đa hóa lợi nhuận. Tức cùng một đồng vốn có thể mang lại lợi nhuận
cao nhất. Trong đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là yếu tố có tính chất
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 Trang 19
20
quyết định. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi nhuận trước
mặt mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của Công ty.
+ Đối với xã hội
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ tận dụng được các nguồn lực của xã
hội, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững
của xã hội.
- Xuất phát từ thực trạng quản lý và sử dụng vốn trong các Công ty hiện
nay
Trong thời kì bao cấp, nguồn vốn của Công ty chủ yếu là do nhà nước cấp
phát, không phải chịu trách nhiệm về số vốn Công ty đã sử dụng, làm cho vai trò
của tài chính trở nên mờ nhạt.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, với sự hoạt động của nhiều thành
phần kinh tế, sự cạnh tranh khốc liệt giữa các Công ty không chỉ trong nước mà
cả các Công ty nước ngoài, đòi hỏi các Công ty phải tự nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Nhưng hiện nay, tình trạng
kém lành mạnh về tài chính đang diễn ra ở rất nhiều Công ty đặc biệt là các
Công ty có vốn đầu tư của nhà nước có xu hướng gia tăng. Do việc đầu tư ồ ạt,
không tính toán đến hiệu quả đầu tư, gây thất thoát vốn của nhà nước. Ngoài ra
còn thêm nhiều hành vi tham nhũng, rút vốn và chiếm đoạt vốn của nhà nước
của một số cá nhân trong Công ty… Điều này đặt ra yêu cầu làm sao để bảo toàn
và phát triển vốn trong các Công ty.
Mặt khác trong xu thế kinh tế hội nhập hiện nay, tạo ra nhiều cơ hội phát
triển cho các Công ty như các phương thức đầu tư, liên doanh, liên kết kinh tế
song cũng gây nhiều áp lực cạnh tranh đòi hỏi các Công ty phải không ngừng
phát triển thương mại dịch vụ kinh doanh và đặc biệt quản lý sử dụng vốn một

cách hợp lý thì mới có thể đứng vững trên thị trường.
1.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 Trang 20
21
Trong đó:
Vốn cố định bình
quân
=
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ có thể tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Hàm lượng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu
thuần trong kỳ.
Hệ số hao mòn
TSCĐ
=
Số tiền khấu hao lũy kế
Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh
giá
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong Công ty, đồng thời

phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ cũng như VCĐ ở
thời điểm đánh giá so với thời điểm ban đầu.
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
a. Hệ số khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ( Khả năng thanh toán hiện thời).
Hệ số thanh toán
hiện thời
=
Tổng TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn do đó cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 Trang 21
22
nợ ngắn hạn của Công ty.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn về khả năng thanh toán của Công ty.
Hệ số thanh toán
nhanh
=
Tổng TSLĐ – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Hệ số thanh toán
tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Cả ba chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán này đều tính cho các thời điểm
đầu năm và cuối năm.
b. Tốc độ luân chuyển VLĐ: đo bằng hai chỉ tiêu
- Số vòng quay VLĐ: Phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong một
kỳ (một năm).
Số vòng quay VLĐ =
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Kỳ luân chuyển VLĐ: phản ánh số ngày thực hiện một vòng quay VLĐ.
Kỳ luân chuyển
VLĐ
=
360
Số vòng quay VLĐ
Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ: Phản ánh số VLĐ có
thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh so với kỳ gốc.
V
TK
(±) = M
1
* (K
1
– K
0
) / 360

Trong đó:
M
1
: tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh
K
1
, K
0
: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc
V
TK
: Số VLĐ có thể tiết kiệm được
c. Tốc độ luân chuyển HTK: có hai chỉ tiêu
- Số vòng quay HTK: Phản ánh trong kỳ HTK luân chuyển được bao nhiêu
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 Trang 22
23
vòng.
Số vòng quay HTK =
Giá vốn hàng bán
HTK bình quân
Số ngày một vòng quay HTK: cho biết số ngày cần thiết để HTK quay
được một vòng.
Số ngày một vòng
quay HTK
=
360
Số vòng quay HTK
d. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu
Số vòng quay các
khoản phải thu

=
Doanh thu trong kỳ
Các khoản phải thu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ, các khoản phải thu luân chuyển được bao
nhiêu vòng.
Kỳ thu tiền bình
quân
=
360
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của Công ty kể từ
lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vòng quay toàn
bộ vốn
=
Doanh thu thuần
VKD bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh VKD trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng
(lần). Vòng quay toàn bộ vốn càng cao, hiệu suất sử dụng VKD càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện, khi thực hiện một đồng doanh thu trong kỳ, Công ty
có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời
kinh tế của TS
(ROAe)

=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tài sản hay VKD bình quân
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập Công ty và nguồn gốc vốn
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 Trang 23
24
kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời
ròng của TS (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
VKD (hay tài sản) bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận
VCSH (ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCSH bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu
Để có thể đưa ra một sự đánh giá hiệu quả sử dụng VKD của một Công ty
thì cần phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 Trang 24
25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH
VỤ MÁY TÍNH THANH TRUNG

2.1. Khái quát chung về tình trạng hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ máy tính Thanh Trung.
2.1.1. Sơ lược về công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ máy tính Thanh
Trung
Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ máy tính Thanh
Trung.
Địa chỉ công ty: Số nhà 113 - Phố Môi – Quảng Tâm - Thành phố Thanh
Hoá - Tỉnh Thanh Hoá
Điện thoại: (037) 3999.666
Fax: (037) 3789.235
Mã số thuế: 2801164437
Số đăng ký kinh doanh:
Ngày cấp: 25/03/2005
2.1.2. Tổ chức họat động kinh doanh của công ty
Lĩnh vực kinh doanh: Công ty hoạt động trong buôn bán các linh kiện, phụ
kiện máy tính, máy in, các loại máy văn phòng, dịch vụ sửa chữa, bảo hành máy
văn phòng
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Để thực hiện tốt các mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của mình đòi hỏi
công ty phải tổ chức tốt bộ máy quản lý cho thật hợp lý, có hiệu quả.Tổ chức bộ
máy của công ty bao gồm ban lãnh đạo và các phòng chức năng:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hoa – MSSV: 11010973 Trang 25

×