Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại đoàn quy hoạch nông lâm nghiệp thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 68 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ
sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản
xuất của xã hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu
lao đông để tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ
nhu cầu của con người. Với doanh nghiệp, TSCĐ là nhân tố công nghệ, năng
lực sản xuất kinh doanh. Bởi vậy TSCĐ xem như là thước đo trình độ công
nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của đơn vị.
Trong những năm qua việc sử dụng TSCĐ đặc biệt được quan tâm. Đối
với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô TSCĐ
mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn TSCĐ hiện có. Do vậy một
doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý đảm bảo sử dụng hợp lý công suất
TSCĐ, kết hợp với việc thường xuyên đổi mới TSCĐ.
Để kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, được sự giúp đỡ của thầy cô giáo
em mạnh dạn nghiên cứu chuyên đề “ Kế toán tài sản cố định trong Đoàn Quy
Hoạch Nông, Lâm Nghiệp Thanh Hóa”. Với mục đích cung ứng đủ cho người
tiêu dung, đơn vị đã tiếp cận một cách có chọn lọc nguyên vật liệu đầu vào, các
chế độ do Nhà nước ban hành . Bản báo cáo này bao quát một cánh có hệ thống
tổng quan về dơn vị, đến thực trạng quản lý “ tổ chức công tác kế toán TSCĐ”
và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty.
Chuyên đề gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về kế toán tài sản cố định
Chương 2:Cơ sở lý luận về kế toán TSCĐ
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại đơn vị.
Chương 4: Nhận xét kiến nghị về công tác kế toán TSCĐ.
Sau thời gian thực tập tại Đoàn Quy Hoạch Nông, Lâm Nghiệp Thanh
Hóa với thời gian thực tế còn ít và phần kiến thức còn hạn hẹp nên bài báo cáo
của em khó tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và
những ý kiến đóng góp của các anh, chị kế toán và đặc biệt là giáo viên hướng
dẫn Th.S Nguyễn Thị Huyền.


Em xin chân thành cảm ơn !
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
PHOTO QUANG TUẤN
ĐT: 0972.246.583 & 0166.922.4176
Gmail: ; Fabook: vttuan85
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.1 Lý do chọn đề tài.
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ
sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản
xuất của xã hội. Hoạt động sản xuất thực chất là quá trình sử dụng các tư liệu
lao đông để tác động vào đối tượng lao động để tạo ra các sản phẩm phục vụ
nhu cầu của con người. Với doanh nghiệp, TSCĐ là nhân tố công nghệ, năng
lực sản xuất kinh doanh. Bởi vậy TSCĐ xem như là thước đo trình độ công
nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của đơn vị.
Trong những năm qua việc sử dụng TSCĐ đặc biệt được quan tâm. Đối
với một doanh nghiệp, điều quan trọng không chỉ là mở rộng quy mô TSCĐ
mà còn phải biết khai thác có hiệu quả nguồn TSCĐ hiện có. Do vậy một
doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý đảm bảo sử dụng hợp lý công suất
TSCĐ, kết hợp với việc thường xuyên đổi mới TSCĐ.
1.2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và sự cần thiết về tổ chức kế toán TSCĐ
trong đơn vị.
Làm rõ một số vấn đề về tổ chức khấu hao TSCĐ tại Đoàn Quy Hoạch
Nông, Lâm Nghiệp Thanh Hóa, các phương pháp trích khấu hao, nguyên tắc
khấu hao, phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ
1.3 Nội dung khái quát chuyên đề.
Chuyên đề gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về kế toán tài sản cố định
Chương 2:Cơ sở lý luận về kế toán TSCĐ

Chương 3: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại đơn vị.
Chương 4: Nhận xét kiến nghị về công tác kế toán TSCĐ.
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
2.1Khái niệm, đặc điểm, vai trò của TSCĐ.
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm, tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
2.1.1.1Khái niệm.
TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, có đủ
tiêu chuẩn của TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ
quản lý tài chính (Trừ trường hợp đặc biệt có quy định riêng đối với một số tài
sản đặc thù).
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị và do đơn vị nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ.
TSCĐ thuê tài chính là tài sản cố định mà đơn vị đi thuê dài hạn và
được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu, tiền thuê và cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài
sản cộng với các khoản lợi nhuận từ đầu tư đó.
2.1.1.2 Đặc điểm.
TSCĐ có nhiều chủng loại khác nhau với hình thái biểu hiện, tính chất
đầu
tư và mục đích sử dụng khác nhau.Nhưng nhìn chung khi tham gia vào các
hoạt động của đơn vị đều có những đặc điểm sau:
- TSCĐ là một trong ba yếu tố không thể thiếu của nền kinh tế của
một quốc gia nói chung, và trong hoạt động cũa mỗi đơn vị nói
riêng.
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Giá trị của TSCĐ được chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh

thông qua việc đơn vị trích khấu hao. Hàng tháng, hàng quý đơn vị phải tích
lũy phần vốn này để hình thành nguồn vốn khấu hao cơ bản.
- TSCĐ hữu hình giữ nguyên hình thái ban đầu cho đến khi bị hư
hỏng, còn TSCĐ vô hình khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cũng bị hao
mòn do tiến bộ của khoa học kỹ thuật, giá trị của TSCĐ vô hình cũng dịch
chuyển dần dần, từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị.
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
2.1.1.3 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ:
 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. Nguyên
giá trên 10.000.000 đồng.
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
- Nguyên giá phải được xác địn rõ ràng và đáng tin cậy.
 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình:
- Tính có thể xác định được: Tức là tài sản cố định vô hình phải được
xác định một cách riêng biệt để có thể đem cho thuê, bán một cách độc
lập.
- Khả năng kiểm soát: Doanh nghiệp có khả năng kiểm soát tài sản,
kiểm soát lợi ích thu được, gánh chịu rủi ro liên quan đến tài sản.
- Lợi ích kinh tế tương lai: Doanh nghiệp phải thu được lợi ích từ tài sản
đó trong tương lai.
- Tiêu chuẩn giá trị, thời gian sử dụng của TSCĐ vô hình cũng giống tài
sản cố định hữu hình.
2.1.2. Vai trò của tài sản cố định.
TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếu, do đó nó có vai trò rất quan trọng tới
sự hoạt động và phát triển của đơn vị.
Trong nền kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh là tất yếu. Do đó, việc

đổi mới TSCĐ trong đơn vị và các doanh nghiệp để theo kịp sự phát triển của
xã hội là một vấn đề được đặt lên hàng đầu. Bởi vì nhờ có đổi mới máy móc
thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ Các đơn vị cũng như doanh nghiệp mới có
thể tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản xuất, có vai trò quyết định
tới sự sống còn của đơn vị và doanh nghiệp. TSCĐ thể hiện một cách chính xác
nhất năng lực, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị và sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. TSCĐ được đổi mới, cải tiến và hoàn thiện
tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế mỗi thời kỳ, nhưng phải đảm bảo yêu cầu phục
vụ sản xuất một cách có hiệu quả nhất, thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của các
đơn vị trong nền kinh tế thị trường.
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
Xuất phát từ những đặc điểm, vai trò của TSCĐ khi tham gia vào qua
trình sản xuất , cùng với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật và sự phát triển
cũa xã hội, TSCĐ được trang bị vào các đơn vị ngày càng nhiều và hiện đại,
đặt ra yêu cầu quản lý TSCĐ là phải chặt chẽ cả về hiện vật và giá trị. Về mặt
hiện vật, phải theo dõi kiểm tra việc bảo quản và sử dụng TSCĐ trong nơi bảo
quản và sử dụng để nắm được số lượng TSCĐ và hiện trạng của TSCĐ. Về mặt
giá trị, phải theo dõi được nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của
TSCĐ, theo dõi quá trình thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất TSCĐ.
2.2. Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định.
Trình độ trang bị tài sản cố định là một trong những biểu hiện về quy
mô của đơn vị. Tất cả các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự
chủ trong việc mua sắm và đổi mới TSCĐ, có thể thanh lý TSCĐ khi đến hạn,
nhượng bán TSCĐ không cần dùng theo giá thõa thuận. Thực tế đó dẫn đến cơ
cấu và quy mô trang bị TSCĐ của đơn vị sau một thời kỳ thường có biến động,
để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác,
đầy đủ, chính xác kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình
hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ đơn vị nhằm giám sát chặt chẽ

việc mua sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở đơn vị.
Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng,
tính toán phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao TSCĐ vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
 Tham gia lập kế hoạch sữa chữa và dự toán chi phí sữa chữa
TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực tế về sữa chữa TSCĐ, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch và chi phí sữa chữa TSCĐ.
Tham gia kiểm kê, kiểm tr định kỳ hoặc bất thường TSCĐ, tham
gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình ảo quản và sử
dụng TSCĐ ở đơn vị.
2.3. Cách phân loại tài sản cố định chủ yếu và nguyên tắc đánh giá tài
sản cố định.
2.3.1 Các cách phân loại TSCĐ chủ yếu.
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
Tổ chức phân loại TSCĐ là căn cứ vào những tiêu thức nhất định để
phân chia TSCĐ thành từng loại, từng nhóm phù hợp với yêu cầu quản lý và
hạch toán TSCĐ. Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp việc phân loại đúng đắn
TSCĐ là cơ sở để thực hiện chính xác công tác kế toán, thống kê, lập báo cáo
về TSCĐ để tổ chức quản lý sử dụng TSCĐ thích ứng với vị trí vai trò của từng
TSCĐ hiện có trong đơn vị. Từ đó có kế hoạch chính xác trong việc trang bị,
đổi mới từng loại TSCĐ đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và nâng cao hiệu
quả kinh tế của đơn vị.
2.3.1.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này thì TSCĐ được chia thành 2 loại:
- Đối với TSCĐ hữu hình gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà ở, nhà kho, xưởng sản
xuất, cửa hàng, bể chứa, chuồng trại chăn nuôi….
+ Máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công
tác và các loại máy móc thiết bị khác…

+ Phương tiện vận tải truyền dẫn: Ô tô, máy kéo, tàu thuyền… dung
tronh vận chuyển, hệ thống đường ống dẫn nước…. thuộc tài sản của đơn vị.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý: Thiết bị dụng cụ sử dụng trong quản lý kinh
doanh, quản lý tài chính….
+ Cây lâu năm, gia súc cơ bản.
+ TSCĐ khác.
- Đối với TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Bằng phát minhsangs chế.
+ Nhãn hiệu hàng hóa.
+ Phần mềm máy vi tính.
+ Giấy phép, quyền phát hành.
+ TSCĐ vô hình khác.
Cách phân loại này giúp cho việc quản lý và hạch toanschi tiết cụ thể, cụ
thể theo từng loại, nhóm TSCĐ và có phương pháp khấu hao thích hợp với
từng loại TSCĐ.
2.3.1.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
TSCĐ phân loại theo tiêu thức này gồm: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê
ngoài.
- TSCĐ tự có là TSCĐ đơn vị mua sắm, xây dựng hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của đơn vị, nguồn vốn do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng
hoặc do nguồn vốn liên doanh.
- TSCĐ thuê ngoài bao gồm 2 loại: TSCĐ thuê hoạt động ( những
TSCĐ mà đơn vị thuê của đơn vị khác trong một thời gian nhất định theo hợp
đồng đã ký kết) và TSCĐ thuê tài chính ( Những TSCĐ mà đơn vị đi thuê dài
hạn và được bên thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu TSCĐ).
2.3.1.3 Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành.

TSCĐ phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn nhà nước cấp.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn đơn vị tự bổ sung.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn kinh doanh.
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
2.3.1.4 Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình trạng sử dụng.
TSCĐ phân loại theo tiêu thức này bao gồm:
- TSCĐ dung trong sản xuất kinh doanh: Là những TSCĐ thực tế đang
được sử dụng trong các hoạt động sản xuất của đơn vị. Đây là những TSCĐmà
đơn vị tín và trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- TSCĐ dùng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp: Là những TSCĐ
mà đơn vị sử dụng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp.
- TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ sử dụng cho các hoạt động phúc lơi
công cộng như : nhà trẻ, nhà văn hóa, câu lạc bộ.
- TSCĐ chờ sử lý: Bao gồm những TSCĐ mà doanh nghiệp không sử
dụng do bị hư hỏng thừa so với nhu cầu, không thích hợp với trình độ đổi mới
công nghệ.
2.3.2 Nguyên tắc đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là việc xác định ghi sổ của TSCĐ. TSCĐ được đánh giá
lần đầu và có thể đánh giá lại trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá
theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại theo công thức:
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
Giá trị còn lại= Nguyên giá – Giá trị hao mòn
2.3.2.1 Nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Nguyên giá hay giá trị ban đầu của TSCĐ là toàn bộ các chi phí hợp lý
mà đơn vị chi ra để có và đưa vào vị trí sẵn sang sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được xác định theo từng nguồn hình thành:
 Đối với TSCĐ hữu hình mua sắm trực tiếp:
NG

TSCĐ
= Giá mua (hóa
đơn)
- Các khoản
giảm trừ
+ Các khoản
thuế (trừ thuế
được hoàn
lại)
+ Chi phí liên
quan
Đối với TSCĐ hữu hình mua trả chậm:
NG
TSCĐ
= Tổng số tiền phải trả ngay tại thời điểm mua ( giá mua trả tiền
ngay tại thời điểm mua)
Đối với TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi TSCĐ lấy TSCĐ.
NG
TSCĐ
= Giá trị hợp lệ của TSCĐ
nhận về
+ Chi phí bỏ thêm hoặc
lợi ích thu được
 Đối với TSCĐ hữu hình mua nhập khẩu:
NG
TSCĐ
= Giá mua
( hóa đơn)
+ Thuế nhập
khẩu

+ Chi phí liên
quan
- Các khoản
giảm trừ
 Đối với TSCĐ biếu tặng hoặc cấp phát:
NG
TSCĐ
= Giá trị hợp lý ( Giá trị
danh nghĩa)
+ Chi phí trực tiếp liên
quan khác
 Đối với TSCĐHH do tự chế hoặc do xây dựng cơ bản:
 Nếu TSCĐ do tự chế:
NG
TSCĐ
= Giá thành sản xuất thực tế + Chi phí trực tiếp khác
Nếu TSCĐ do XDCB:
NG
TSCĐ
= Giá trị công trình được
quyết toán
+ Chi phí liên quan trực
tiếp
 Đối với TSCĐHH do nhận vốn góp liên doanh, liên kết hoặc góp vốn cổ
phần:
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
NG
TSCĐ
= Giá thõa thuận giữa các

bên góp vốn
+ Chi phí trực tiếp khác
2.3.2.2 Nguyên giá TSCĐ vô hình.
 Đối với TSCĐ vô hình mua riêng biệt.
NG
TSCĐ
= Giá mua (hóa
đơn)
- Các khoản
giảm trừ
+ Thuế (nếu
có)
+ Chi phí liên
quan
Đối với TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi.
NG
TSCĐ
= Giá mua hợp lệ của
TSCĐ nhận về
+ Chi phí bỏ thêm hoặc
lợi ích thu được
Đối với TSCĐ hình thành từ việc thanh toán bằng chứng từ liên quan đến
quyền sở hữu vốn.
NG
TSCĐ
= Giá trị hợp lệ của các loại
chứng từ về quyền sở hữu vốn
+ Các chi phí trực tiếp
khác
 Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị quyền sử

dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất dài hạn đã trả tiền thuê một lần cho
nhiều năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả
khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc quyền sử dụng
nhận góp vốn.
 Đối với tscđ vô hình hình thành trong nội bộ đơn vị là toàn bộ chi phí bình
thường, hợp lý phát sinh từ thời điểm tài sản đáp ứng được định nghĩa và tiêu
chuẩn ghi nhận vô hình cho đến khi đưa TSCĐ vô hình vào sử dụng.
2.3.2.3 Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được xác định theo 2 giá.
 Giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến
hoạt động tài chính.
 Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc cho thuê tài
sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được
ghi trong hợp đồng thuê hoặc lãi suất đi vay hoặc bên thuê.
Chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến hợp đồng thuê tài chính được tính
vào nguyên giá của thuê như chi phí đàm phán, ký hợp đồng…
2.4 Thủ tục tăng, giảm TSCĐ. Chứng từ kế toán và kế toán chi tiết
TSCĐ.
2.4.1 Thủ tục tăng giảm TSCĐ theo chế độ quản lý TSCĐ.
2.4.1.1 Thủ tục tăng TSCĐ.
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
- Tăng do mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
- Tăng do mua sắm bằng phúc lợi.
- Tăng do mua sắm bằng nguồn vốn vay.
- Tăng do mua sắm bằng phương pháp trả chậm, trả góp.
- Tăng do đầu tư xây dựng cơ bản bàn giao.
- Tăng do tự chế.
- Tăng do tài trợ, biếu tặng.
- Tăng do nhận vốn góp liên doanh.

- Tăng do kiểm kê phát hiện thừa.
- Tăng do đánh giá tăng TSCĐ.
2.4.1.2 Thủ tục giảm TSCĐ.
- Giảm do thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
+ Phản ánh giá trị của tài sản thanh lý.
+ Phản ánh số tiền thu về khi thanh lý.
+ Chi phí thanh lý.
+ Kết chuyển thu nhập khác.
+ Kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
- Giảm do chuyển nhượng thành công cụ dụng cụ.
- Giảm do liên doanh liên kết.
- Giảm do thiếu khi kiểm kê.
- Giảm do trả vốn góp.
2.4.2 Chứng từ kế toán TSCĐ sử dụng.
- Biên bản giao nhậnTSCĐ
- Hợp đồng khối lượng XDCB hoàn thành
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hoàn thành
- Sổ TSCĐ, Sổ theo dõi TSCĐ, sổ cái
- Các chứng từ liên quan
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
2.4.3 Kế toán chi tiết tăng, giảm TSCĐ.
Nội dung chính của kế toán chi tiết TSCĐ gồm:
- Đánh giá ( ghi số liệu) TSCĐ.
- - Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở các bộ phận kế toán và các đơn vị

bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ.
2.4.3.1 Đánh số TSCĐ.
Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi TSCĐ một số hiệu theo những
nguyên tắc nhất định. Việc đánh số TSCĐ được tiến hành theo từng đối tượng
ghi TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ không phân biệt đang sử dụng hay lưu trữ
đều phải có số hiệu riêng và không thay đổi trong suốt thời gian bảo quản sử
dụng tại đơn vị. Số hiệu của những TSCĐ đã thanh lý hoặc nhượng bán không
sử dụng lại cho những tài sản mới tiếp nhận.
Số hiệu TSCĐ là một tập hợp số bao gồm nhiều chữ số sắp xếp theo một
thứ tự và nguyên tắc nhất định để chỉ loại TSCĐ, nhóm TSCĐ và đối tượng
TSCĐ trong nhóm.
Nhờ đánh số TSCĐ Mà thống nhất được giữa các bộ phận liên quan
trong việc theo dõi và quản lý, tiện cho tra cứu khi cần thiết cũng như tăng
cường và ràng buộc được trách nhiệm vật chất của các bộ phận cá nhân trong
khi bảo quản và sử dụng TSCĐ.
2.4.3.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và các đơn vị, bộ phận
bảo quản, sử dụng.
2.4.3.2.1 Xác định đối tượng ghi TSCĐ.
Tài sản cố định của đơn vị là các tài sản có giá trị lớn cần phải được
quản lý đơn chiếc. Để phục vụ cho công tác quản lý kế toán ghi sổ phải theo
từng đối tượng ghi TSCĐ.
Đối tượng ghi TSCĐ là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật giá
lắp và phụ tùng kèm theo. Đối tượng ghi TSCĐ có thể là một vật thể riêng biệt
về mặt kết cấu có thể thực hiện được những chức năngđộc lập nhất định hoặc là
một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để
cùng thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định.
Đối tượng ghi TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn liền với một
nội dung chi phí và một mục đích riêng mà đơn vị có thể xác định một cách
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN

riêng biệt, có thể kiểm soát và thu được lợi ích kinh tế từ việc nắm giữ tài sản
đó.
Để tiện cho việc theo dõi và quản lý phải tiến hành đánh số cho từng đối
tượng ghi TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải có ký hiệu riêng. Việc đánh số
TSCĐ là do đơn vị quy định tùy theo điều kiện cụ thể của đơn vị đó nhưng phải
đảm bảo tính thuận lợi trong công việc nhận biết TSCĐ theo nhóm, theo loại và
tuyệt đối không trùng lặp.
2.4.3.2.2 Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ.
Kế toán chi tiết TSCĐ gồm: Lập và thu các chứng từ ban đầu có liên
quan đến TSCĐ ở đơn vị. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng kế toán và tổ
chức kế toán ở các đơn vị sử dụng TSCĐ.
Chứng từ ban đầu phản ánh mọi biến động của TSCĐ trong đơn vị và là
căn cứ kế toán để kế toán ghi sổ.
TSCĐ của đơn vị được sử dụng và bảo quản ở nhiều bộ phận khác nhau.
Bởi vậy kế toán chi tiết TSCĐ phải phản ánh và kiểm tra tình hình tăng,
giảm, hao mòn TSCĐ trên phạm vị toàn doanh nghiệp và theo dõi từng nơi bảo
quản, sử dụng. Kế toán chi tiết phải theo dõi từng đối tượng ghi TSCĐ theo các
chỉ tiêu như: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại.Đồng thời theo dõi về
nguồn gốc, thời gian sử dụng, công suất, số hiệu…
 Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản:
Việc theo dõi TSCĐ tai nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn
trách nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng cao
trách nhiệm và hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ ( các phòng ban, phân xưởng… ) sử
dụng sổ “TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ
trong phạm vị bộ phận quản lý.
 Tổ chức kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ và sổ TSCĐ để hạch toán chi
tiết TSCĐ. Thẻ chi tiết TSCĐ được lập một bản và lưu tai phồng kế toán để
theo dõi diễn biến phát sinh trong quá trình sử dụng. Ở phòng kế toán, kế toán

chi tiết TSCĐ được thực hiên ở thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ.
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
Thẻ TSCĐ:Do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của đơn vị.
Thẻ được thiết kế thành các phần để phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ, các
chỉ tiêu về giá trị: Nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị hao mòn.
Thẻ TSCĐ cũng được thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm TSCĐ.
Căn cứ để ghi thẻ là chứng từ ghi tăng, giảm TSCĐ. Ngoài ra để theo
dõi việc lập thẻ TSCĐ đơn vị có thể lập sổ đăng ký thẻ TSCĐ.
Sổ TSCĐ: Được mở để theo dõi tình hình tăng, giảm, tình hình hao
mònTSCĐ của đơn vị. Mỗi loại TSCĐ có thể dùng riêng một loại sổ hoặc một
số trang.
Căn cứ ghi sổ là chứng từ tăng giảm TSCĐ và các chứng từ gốc liên
quan.
 Quy trình TSCĐ tăng do mua sắm:
Trước tiên, Bộ phận có nhu cầu mua TSCĐ sẽ lập Tờ trình xin mua
TSCĐ và nộp cho Trưởng Đoàn duyệt. Sau khi được sự chấp nhận của Trưởng
đoàn, Bộ phận đó sẽ giao nhân viên mua TSCĐ về và nộp bộ chứng từ gồm:
Phiếu Nhập, Hóa đơn, Hợp đồng kinh tế, Biên bản nghiệm thu, Tờ trình xin
thanh toán… cho Phòng kế toán. Kế toán TSCĐ sẽ kiểm tra tính hợp lệ của bộ
chứng từ, sau đó sẽ lưu bộ gốc và photo 1 bộ chuyển sang cho kế toán thanh
toán. Kế toán TSCĐ nhập liệu vào máy tính rồi hàng quý lập Bảng Kê và Danh
sách theo dõi TSCĐ (có tính khấu hao)

SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
Sơ đồ 1. – Quy trình kế toán TSCĐ tăng
 Quy trình TSCĐ giảm do điều chuyển:
Trường hợp các đơn vị (Xí Nghiệp trực thuộc) cần sử dụng TSCĐ thì
đơn vị đó sẽ lập Tờ trình đưa Trưởng Đoàn ký duyệt. Sau khi có chữ ký của

SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
TĐ trên Tờ trình, bộ phận Quản Lý TSCĐ căn cứ vào đó sẽ lập Lệnh Điều
Động (2 bản). Bộ phận quản lý giữ 1 bản, đơn vị giữ 1 bản. Đơn vị cầm Lệnh
Điều Động chuyển xuống cho bộ phận viết phiếu để lập Phiếu Xuất Kho (3
liên) và phải có đầy đủ chữ ký của Trưởng Đoàn, Kế Toán Trưởng. Sau đó 1
liên của Phiếu Xuất Kho được lưu ở Phòng Kế Toán và kế toán TSCĐ sẽ đối
chiếu TSCĐ đó về Nguyên giá, thời hạn sử dụng, khấu hao đã trích cho đơn
vị nhận TSCĐ. 1 liên Bộ phận lập phiếu giữ, và liên còn lại đơn vị giữ.
 Quy trình TSCĐ giảm do thanh lý:
Nếu một TSCĐ sau thời gian sử dụng lâu dài, bị hư hỏng hoặc trong
trạng thái không sử dụng được nữa thì Bộ phận quản lý lập Tờ trình xin thanh
lý TSCĐ rồi đưa cho TĐ duyệt. Sau đó Tờ trình được chuyển xuống phòng Kế
Toán và Kế toán TSCĐ sẽ xem lại Nguyên giá, Khấu hao đã trích rồi báo lại
giá trị còn lại cho Hội đồng giá. Hội đồng giá họp và mời khách hàng muốn
mua lại TSCĐ để họ tham gia đấu giá. Sau khi Hội đồng giá quyết định bán
TSCĐ ở mức giá phù hợp, Hội đồng giá sẽ gửi thông báo trúng thầu cho khách
hàng và yêu cầu Phòng kế toán lập Bộ hồ sơ thanh lý. Căn cứ vào bộ hồ sơ đó,
bộ phận quản lý bán TSCĐ và lấy Hóa Đơn. Kế toán TSCĐ sẽ ghi giảm TSCĐ.
2.5 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ.
- TK 211: TSCĐ hữu hình để phản ánh số hiện có và tình hình tăng,
giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá.
Bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do tăng TSCĐ
-Điều chỉnh tăng nguên giá TSCĐ
Bên Có: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do giảm TSCĐ.
-Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ.
Số dư bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có tại đơn vị.
-TK 213: TSCĐ vô hình phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm
TSCĐ vô hình theo nguyên giá.
Bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng.

Bên Có: - Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
Số dư bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện còn ở đơn vị.
-TK 212: TSCĐ thuê tài chính
Bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng.
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
Bên Có: - Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả khi
hết hạn hợp đồng hoặc mua lại và chuyển thành TSCĐ tự có của đơn vị.
Số dư bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có.
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ:
TSCĐ tăng do mua sắm bằng nguồn kinh phí
-Nếu đưa vào sử dụng ngay
TK 11*,46* TK 211,213
Giá mua + chi phí
-Nếu qua lắp đặt, chạy thử.
TK 11*,46* TK 211,213
TK 241
Giá mua + chi phí hoàn thành đưa vào sd
-Nếu rút trực tiếp để mua phản ánh đồng thời vào Có TK 008, 009
- Nguồn hình thành
TK 466 TK 661,662,635
Mua bằng nguồn kinh phí hoạt động
TK 431,441
Mua bằng quỹ đầu tư XDCB
TS tăng do nhập khẩu.
-Tính T
GTGT
theo phương pháp trực tiếp
TK 111,331 TK 211,213
Giá mua

TK 3337
NK,TTĐB
TK 33312
T
GTGT
hàng nhập khẩu
-Tính TGTGT theo phương pháp khấu trừ.
TK 111,112 TK211,213
TK 3337
TK 33312 TK 3113
TS tăng do cấp trên cấp.
+ Nếu cấp mới 100%
TK 46* TK 211,213
Cấp mới 100%
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
+Qua sử dụng
TK 214 TK 211,213
Hao mòn Nguyên giá
TK 46*
GTCL
TS tăng do nhận điều chuyển.
TK 214 TK 211
Hao mòn Nguyên giá
TK 466
GTCL
TS tăng do được tài trợ, biếu tặng.
+ Có chứng từ:
TK 46* TK 211,213
Giá ghi trong biên bản giao nhận

+ Chưa có chứng từ:
TK 46* TK 521 TK 211,213
Khi có chứng từ Chưa có chứng từ
Sơ dồ hạch toán giảm TSCĐ:
 TS giảm do thanh lý nhượng bán.
-Phản ánh giảm nguyên giá
TK 211,213 TK 466
Nguyên giá Giá trị còn lại
TK 214
Hao mòn
-Phản ánh chi phí thanh lý.
TK 111,112 TK 5118 TK 111,112
Chi phí thanh lý Thu thanh lý
-Chênh lệch thu > chi.
TK 333,413,46* TK 5118
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
 TS giảm do không đủ tiêu chuẩn, chuyển thành công cụ, dụng cụ.
TK 211,213 TK 631,643
Nguyên giá GTCL
TK 214
HMLK
2.6 Kế toán khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của
TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Giá tri phải khấu hao: là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo
cáo tài chính , trừ (-) giá tri thanhy lý ước tính của tài sản đó.
Thời gin sử dụng hữu ích: là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng
cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng thời gian mà đơn vị dự tính sử dụng
TSCĐ, hoặc số lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự doanh nghiệp dự

tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
Giá trị thanh lý: là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản, sau khi trừ chi phí thanh lý ước tính.
Hiện nay đơn vị đang áp dụng các quy định tại Quyết định số
206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc thực
hiện chế độ quản lý và trích khấu hao tài sản cố định.
Đơn vị đang sử dụng khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
dựa trên thời gian sử dụng ước tính của tài sản cố định.
Mức trích khấu hao hàng tháng tính theo phương pháp đường thẳng
được xác định theo công thức sau:
Mức trích khấu hao trung
bình hàng năm của TSCĐ
= Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao trung
bình hàng tháng
= Mức trích khấu hao trung bình hàng năm
12
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, đơn
vị phải xác định lại mức khấu hao trung bình của TSCĐ.
Mức khấu hao trung bình = Giá trị còn lại
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
của TSCĐ xác định lại Thời gian sử dụng xác định lại
( hoặc thời gian sử dụng còn lại)
Mức khấu hao cho
năm cuối cùng
= Nguyên
giá
-Khấu hao lũy kế đã thực hiện đến

năm trước năm cuối cùng
2.6.1 Chứng từ kế toán.
- Bảng tính khấu hao.
- Bảng phân bổ khấu hao.
2.6.2 Sổ kế toán.
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ .
TK 214
2.6.3 Tài khoản sử dụng.
TK 214: “ Hao mòn tài sản cố định”
Sơ đồ hạch toán:
 TS thuộc ngân sách.
-Sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp
TK 214 TK 466
31/12
-Sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
TK 333,431 TK 631
Trích hàng tháng
TK 214 TK 466
31/12
2.7 Kế toán sữa chữa tài sản cố định.
2.7.1 Phân loại công tác sữa chữa tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bi hao mòn và hư hỏng từng bộ phận.
Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường trong suốt quá trình sử dụng các
đơn vị phải tiến hành thường xuyên việc bảo dưỡng và sữa chữa TSCĐ khi bị
hư hỏng.
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
Chứng từ kế
toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
Căn cứ vào quy mô sữa chữa TSCĐ thì công việc sữa chữa gồm 2 loại
sau:
-Sữa chữa thường xuyên, bảo dưỡng: Là hoạt động sữa chữa nhỏ, hoạt
động bảo trì, bảo dưỡng theo yêu cầu quản lý nhằm đảm bảo cho tài sản cố
định hoạt động bình thường. Vì vậy công việc tiến hành thường xuyên, thời
gian ngắn, chi phí không lớn nên không phải lập dự toán.
-Sữa chữa lớn: Mang tính chất khôi phục hoặc nâng cấp, cải tạo khi
TSCĐ bị hư hỏng hoặc theo yêu cầu quản lý kỹ thuật dảm bảo năng lực sản
xuất và hoạt động của TSCĐ.
2.7.2 Phương thức tiến hành sữa chữa.
- Phương thức tự làm: Đơn vị phải chia ra các khoản chi phí như chi phí
nguyên vật liệu, nhân công… Công việc sữa chữa có thể là do bộ phận quản lý,
bộ phận sản xuất phụ của đơn vị thực hiện.
- Phương thức thuê ngoài: Đơn vị tổ chức cho các đơn vị ngoài đấu thầu
hoặc giao thầu sữa chữa và ký hợp đồng sữa chữa với đơn vị trúng thầu . Hợp
đồng này là cơ sở để đơn vị quản lý kiểm tra công tác sữa chữa TSCĐ.
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI ĐOÀN QUY HOẠCH NÔNG, LÂM NGHIỆP THANH HÓA
3.1 Đặc điểm chung của đơn vị.
3.1.1 Tình hình chung của đơn vị.
 Tên đơn vị: Đoàn Quy Hoạch Nông, Lâm Nghiệp Thanh Hóa
 Địa chỉ: số 43, Đại lộ Lê Lợi, phường Lam Sơn, thành phố Thanh
Hóa, tỉnh Thanh Hóa
 Số điện thoại: 0373.853.350
 Fax: 0373.721.679
 Tài khoản VNĐ tại Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát triển Nông
Thôn, Tỉnh Thanh Hóa

 Mã số thuế: 2800106055
Vốn điều lệ: 10 000 000 000 đồng Việt Nam
3.1.2 Quyết đinh thành lập.
Đoàn Quy hoạch Nông lâm nghiệp Thanh Hóa trước đây là Đoàn Quy
hoạch, Khảo sát và Thiết kế nông lâm nghiệp được thành lập trên cơ sở hợp
nhất Đoàn Khảo sát - Thiết kế - Quy hoạch nông nghiệp với Đoàn Điều tra -
Quy hoạch - Thiết kế Lâm nghiệp và Đoàn Quy hoạch Định canh định cư và
vùng kinh tế mới tại Quyết định số 07/QĐ-UBND ngày 02/01/2009 của Chủ
tịch UBND tỉnh Thanh Hoá.
Ngày 08/3/2013 Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa đã ký Quyết định số
778/QĐ-UBND về việc đổi tên Đoàn Quy hoạch - Khảo sát và Thiết kế nông,
lâm nghiệp thành Đoàn Quy hoạch nông, lâm nghiệp Thanh Hoá và quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Đoàn Quy hoạch Nông,
lâm nghiệp Thanh Hoá.
Theo Quyết định số 778/QĐ-UBND ngày 08/3/2013 Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa, Đoàn Quy hoạch nông lâm nghiệp là đơn vị sự nghiệp có thu,
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tự bảo đảm một phần chi
phí hoạt động thường xuyên.
3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Theo Quyết định số 778/QĐ-UBND ngày 08/3/2013 Chủ tịch UBND
tỉnh Thanh Hóa, Đoàn Quy hoạch nông lâm nghiệp Thanh Hóa hoạt động theo
các chức năng và nhiệm vụ như sau:
Nghiên cứu và lập các đề án, dự án về lĩnh vực quy hoạch phát triển
nông nghiệp, lâm nghiệp và nông thôn khi được Sở Nông nghiệp và Phát triển
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
nông thôn, cấp có thẩm quyền giao, báo các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Lập quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu phục vụ phát triển
sản xuất nông, lâm nghiệp; quy hoạch phát triển nông thôn và xây dựng nông

thôn mới: Quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng; quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội các cấp; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội,
môi trường và quy hoạch khu dân cư mới, chỉnh trang khu dân cư hiện có; quy
hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp,
nông thôn mới (giao thông, thủy lợi, điện nông thôn ); điều tra cơ bản, phân
tích đánh giá đất nông, lâm nghiệp và tài nguyên rừng.
Thực hiện các nhiệm vụ phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về lĩnh
vực quy hoạch phát triển nông, lân nghiệp và nông thôn thuộc phạm vi quản lý
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tổ chức cập nhật, xây dựng cơ sở
dữ liệu, lưu trữ và cung cấp thông tin, tài liệu, bản đồ phục vụ công tác quản lý
nhà nước trong lĩnh vực quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và điều tra, nghiên cứu xây dựng cơ chế
chính sách cho phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và nông thôn. Tham gia
góp ý khi được lấy ý kiến trong việc xây dựng dự thảo các văn bản quy định,
hướng dẫn về cơ chế, chính sách phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh
vực quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và nông thôn trên địa bàn
tỉnh.
Thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ trong lĩnh vực: quy hoạch phát
triển nông, lâm nghiệp và nông thôn; quy hoạch xây dựng nông thôn mới; lập
dự án đầu tư xây dựng công trình; thẩm tra dự án, kỹ thuật, tổng dự toán công
trình; đấu thầu và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp, nông
thôn, sắp xếp lại dân cư, di dân tái định cư; lập phương án điều chế rừng; đo
đạc lập bản đồ địa hình, địa chính, mặt bằng xây dựng; khảo sát địa hình, thủy
văn, địa chất xây dựng công trình; lập báo cáo đánh giá tác động môi trường,
đề án cam kết bảo vệ môi trường; lập báo cáo kinh tế kỹ thuật; thiết kế kỹ thuật
các công trình nông, lâm nghiệp và ngành nghề nông thôn; thiết kế bản vẽ thi
công – dự toán công trình xây dựng, thiết kế kiến trúc công trình xây dựng,
thủy lợi; giám sát thi công các công trình xây dựng nông, lâm nghiệp và các
công trình dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, giao thông, thủy lợi, điện nông thôn, bảo
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
vệ môi trường. Việc thu phí các dịch vụ, tư vấn thực hiện thoe quy định của
pháp luật.
Thực hiện hợp tác với tổ chức trong nước, ngoài nước về nghiên cứu
ứng dụng khoa học và công nghệ; tổ chức nghiên cứu khoa học, thực hiện các
đề tài, dự án về lĩnh vực quy hoạch nông, lâm nghiệp, phát triển nông thôn,
nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng xây dựng và
quản lý quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp và nông thôn; đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý quy hoạch phát triển nông,
lâm nghiệp và nông thôn.
Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, viên chức, lao động, tài chính, tài sản
của Đoàn theo quy định phân cấp của UBND tỉnh và quy định hiện hành của
pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và cấp có thẩm quyền giao.
3.1.4 Công tác tổ chức quản lý và kế toán tại Đoàn Quy Hoạch Nông, Lâm
Nghiệp Thanh Hóa.
3.1.4.1 Công tác tổ chức quản lý.
Bộ máy quản lý của Đoàn Quy Hoạch Nông, Lâm Thanh Hóa được tổ
chức theo mô hình trực tuyến – chức năng. Đứng đầu cơ quan là Trưởng Đoàn
với chức năng phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở nông
nghiệp và PTNT Thanh Hóa và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đoàn.
Lãnh đạo đoàn còn có 3 phó trưởng đoàn phụ trách từng mảng hoạt động của
cơ quan.
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
• Trưởng đoàn: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở nông
nghiệp và PTNT Thanh Hóa và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đoàn

trong thực hiện nhiệm vụ.
• Phó trưởng đoàn:
Phó trương đoàn 1: Giúp Trưởng đoàn, chịu trách nhiệm trước Trưởng
đoàn và trước pháp luật về nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công.
+ Phụ trách lĩnh vực: Quy hoạch chi tiết ngành, sản phẩm chủ yếu trong
Nông nghiệp, quy hoạch phát triển kinh tế - XH, quy hoạch sử dụng đất.
+ Trực tiếp phụ trách và theo dõi các đơn vị trực thuộc Đoàn sau: Trung
tâm Quy hoạch Nông nghiệp1; Trung tâm Quy hoạch Nông nghiệp 2; Trung
tâm Quy hoạch Dân cư và Tư vấn giám sát 2.
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:
TRƯỞNG ĐOÀN
PTĐ1 PTĐ3PTĐ2
Trung
tâm quy
hoạch
NN1
Trung
tâm quy
hoạch
NN2
TT quy
hoạch
dân cư

TVGS 2
TT quy
hoạch
thiết kế
lâm
nghiệp

Đội điều
tra quy
hoạch 1
Đội điều
tra quy
hoạch 2
TT quy
hoạch
dân cư

TVGS 1
Phòng nghiên cứu
dự báo CNTT
Phòng KH- HCPhòng TC- HC
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP GVHD: TH.S NGUYỄN THỊ HUYỀN
+ Phụ trách công tác phối hợp giữa Ban lãnh đạo Đoàn và các tổ chức
đoàn thể, chính trị xã hội; Trưởng ban phòng chống lụt bảo của Đoàn.
Phó trưởng đoàn 2: Giúp Trưởng đoàn, chịu trách nhiệm trước
Trưởng đoàn và trước pháp luật về nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công.
+ Giúp Trưởng đoàn trong lĩnh vực: Điều tra, Quy hoạch, TK lâm
nghiệp
+ Phụ trách Trung tâm Quy hoạch, Thiết kế lâm nghiệp;
+ Phụ trách hai đội điều tra quy hoạch 1 và 2;
+ Phụ trách công tác dân vận của Đoàn.
Phó trưởng đoàn 3: Giúp Trưởng đoàn, chịu trách nhiệm trước
Trưởng đoàn và trước pháp luật về nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công.
+ Giúp Trưởng đoàn trong lĩnh vực: Tư vấn lập dự án; tư vấn thiết kế kỹ
thuật, tư vấn giám sát công trình, quy hoạch, sắp xếp dân cư;
+ Phụ trách Trung tâm Quy hoạch Dân cư và TVGS 1;
+ Chỉ huy Trưởng Dân quân tự vệ của Đoàn.

• Trưởng phòng Tổ chức –Hành chính:
Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn và Ban lãnh đạo
Đoàn về mọi hoạt động của Phòng; quản lý nhân lực của phòng; phân công
nhiệm vụ cho các nhân viên.
+ Tham mưu cho Lãnh đạo Đoàn về tổ chức quản lí nhân sự, sử dụng lao
động đúng luật và hiệu quả; xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự, kế hoạch
đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức.
+ Chủ trì việc nghiên cứu, cải tiến bộ máy tổ chức theo chiến lược phát
triển của Đoàn; chủ trì việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi quy chế hoạt động,
quy chế chi tiêu nội bộ của Đoàn; xây dựng văn bản có tính pháp quy của
Đoàn.
+ Tham mưu và giúp Lãnh đạo Đoàn về công tác nâng lương, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại cán bộ; thi đua khen thưởng, kỷ luật; Thường trực hội đồng xét
nâng bậc lương, TNVK, nâng ngạch, chuyển ngạch, tuyển dụng.
+ Theo dõi, báo cáo tình hình hoạt động của Đoàn, thông báo kết luận các
cuộc họp, đôn đốc, kiểm tra triển khai thực hiện các nghị quyết của Đoàn, việc
thực hiện các kết luận của Thủ trưởng đơn vị.
SVTH: NGUYỄN THỊ HOA- DHKT6TH TRANG:

×