Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

một số giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng và phát triển nông thôn 1 thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.41 MB, 112 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 1 THANH HÓA
Giảng viên hướng dẫn: TH.S. PHẠM VĂN CƯ
Sinh viên thực hiện:
Mã số SV Họ và tên Lớp
11014373 Nguyễn Thị Quyên CDKT13ATH
THANH HÓA, THÁNG 05 - 2014
PHOTO QUANG TUẤN
ĐT: 0972.246.583 & 0166.922.4176
Gmail: ; Fabook: vttuan85
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN




















…………Ngày … tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN




















…………Ngày … tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
MỤC LỤC
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.1.1. Lý do khách quan
Ngày nay, trước sự hội nhập kinh tế thế giới và khu vực để tồn tại và phát
triển các Doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một lối đi riêng, linh hoạt trong
việc khai thác các nguồn lực, khả năng sẵn có, đồng thời biết tận dụng cơ hội để
đạt hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, nền kinh tế nước ta có một bước ngoặt lớn, từ nền kinh tế bao
cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Nghĩa là
chúng ta đã bắt đầu nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của các quy luật
kinh tế như: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu. Vì vậy để tồn tại và phát
triển doanh nghiệp phải hiểu và tuân thủ theo các quy luật kinh tế này. Điều này
đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ phải thường xuyên nâng cao chất lượng sản
phẩm, mở rộng thị trường mà quan trọng hơn là phải tìm cách tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo được quy cách và chất lượng sản
phẩm. Về mặt lý thuyết giá thành càng hạ thì càng tốt, nhưng hạ như thế nào thì
hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính đúng đủ của các chi phí, vừa đảm bảo có lãi.
Chính vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất là cơ sở của việc tính giá thành,

đòi hỏi phải hợp lý, chính xác. Có thể coi đây là điều kiện tiên quyết trong việc
giúp Doanh nghiệp giành thế chủ động trên thương trường.
Giá thành là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp tồn tại cạnh
tranh với thị trường. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tăng cường hợp
tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của giá thành ảnh
hưởng rất lớn và phức tạp đến việc sử dụng và quản lý chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Lý do chủ quan
Qua quá trình học tập tại trường và nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần
Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 1 Thanh Hóa, cùng với sự
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373 Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
hướng dẫn của cán bộ phòng kế toán trong Công ty. Em nhận thấy mọi phần
hạch toán và đối tượng kế toán đều có vai trò nhất định ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vị. Vì vậy em chọn đề tài: “ Hoàn thiện
kế toán công tác kế toán tập hợp chi phí và giá thành tại Công ty Cổ phần
Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 1 Thanh Hóa” làm chuyên đề
tốt nghiệp cho mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu :
Nghiên cứu tình hình thực tế về Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty nhằm đưa ra một số kiến nghị để cơ quan tham
khảo. Học hỏi và tích lũy kinh nghiệm thực tế cho bản thân.
1.3. Đối tượng nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu về Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty CP Xây dựng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn 1 Thanh Hoá.
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
Các nghiệp vụ về Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty CP Xây dựng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn 1 Thanh Hoá
trong năm 2013.

1.5. Bố cục của chuyên đề:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung báo cáo thực tập được trình bày 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty Cổ phần xây dựng Nông nghiệp và Phát
triển Nông Thôn 1 Thanh Hóa.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty CP Xây dựng Nông nghiệp & Phát triển Nông
thôn 1 Thanh Hoá.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toanschi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tai công ty CP Xây dựng Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn 1 Thanh Hóa.
Trong khoảng thời gian thực tập tai Công ty, được sự giúp đỡ nhiệt tình của
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373 Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
giáo viên hướng dẫn và các anh chị trong phòng kế toán của công ty. Nhưng do
thời gian có hạn, hiểu biết và nhận thức của bản thân còn hạn chế nên bài báo
cáo còn nhiều sai xót. Vì vậy em mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của
thầy cô, các cán bộ phòng kế toán của Công ty để bài báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373 Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 1 THANH HÓA
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XDNN & PTNT 1 THANH HÓA:
1.1.1. Sơ lược về lịch sử phát triển:
1.1.1.1 Tên, địa chỉ doanh nghiệp.
- Tên tiếng việt: Công ty Cổ Phần Xây Dựng Nông Nghiệp Và Phát Triển

Nông Thôn 1 Thanh Hoá.
- Tên tiếng anh: The N
0
1 Thanh Hoa Joint Stock Company Agrialture
Construetion and Rual Development.
- Tên viết tắt: Thanh Hoa AROCO.LTD N
0
1
- Trụ sở giao dịch chính tại: 264B - Đường Bà Triệu - Phường Đông Thọ
TP. Thanh Hoá.
- Mã số thuế: 2800941472 do Cục thuế tỉnh Thanh Hóa.
- Tài khoản Công ty: 5011.00000.44.805 tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Thanh Hóa.
- Người đại diện theo pháp luật của Công ty:
Chức danh: Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Họ và tên: Tạ Đức Hùng
+ Giám đốc: Dương Văn Thắng
+ Phó giám đốc : Đinh Quang Hùng
Công ty đi vào hoạt động chính thức từ năm 2006 với số vốn điều lệ là
2.000.000.000 VNĐ.
Trong đó, vốn chủ sở hữu:
- Tổng công ty XDNN & PTNT Thanh Hóa – CTCP (Công ty mẹ) góp
60% bằng 1.200.000.000 VNĐ.
- Các cổ đông công ty con góp 40% bằng 800.000.000 VN Đ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373 Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
1.1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển.
- Công ty CP Xây dựng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn 1 Thanh Hoá
là công ty cổ phần được thành lập do các cổ đông góp vốn. Là thành viên công
ty con, trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn

Thanh Hoá nay là Tổng công ty XDNN & PTNT Thanh Hóa - CTCP. Công ty
được thành lập năm 2005 dựa trên nền tảng của xí nghiệp xây lắp đội công trình
14, Xí nghiệp 1 thuộc Công ty cổ phần XDNN & PTNT Thanh Hóa. Theo quyết
định số 3/QĐ/HĐQT ngày 22 tháng 12 năm 2005 của Chủ tịch HĐQT Công ty
CP XDNN&PTNT Thanh Hoá.
Đây là Công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp, là đơn vị kinh
doanh hạch toán kế toán độc lập. Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
- Công ty có con dấu riêng, hoạt động sản suất kinh doanh theo giấy phép
kinh doanh số 2603000351 ngày 30 tháng 12 năm 2005, do Sở kế hoạch & Đầu
tư Thanh Hoá cấp.
- Công ty CP XDNN & PTNT 1 Thanh Hoá, là đơn vị chuyên lĩnh vực
XDCB, từ ngày mới thành lập Công ty là một trong những đơn vị chủ lực trong
lĩnh vực xây dựng thuỷ lợi, thuỷ điện, xây dựng các công trình phục vụ nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Góp phần xây dựng và giúp người dân có cuộc
sống ấm no hạnh phúc. Công ty đã và đang từng bước khẳng định vị trí của
mình trong tỉnh nhà nói riêng và trong cả nước nói chung.
1.1.1.3. Quy mô hiện tại của doanh nghiệp
Mặc dù là đơn vị mới thành lập được 8 năm nhưng Công ty đã có đội ngũ
cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật có chuyên môn cao, hầu hết là có trình độ đại
học. Lực lượng công nhân lành nghề, được tôi luyện qua các công trình lớn, kỹ
thuật phức tạp, toàn công ty luôn đoàn kết hỗ trợ nhau hoàn thành tốt mọi nhiệm
vụ đươc giao. Không những vậy cán bộ trong Công ty còn không ngừng học hỏi
thêm để nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề, giúp Công ty ngày càng phát
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
triển.
Nguồn nhân lực trong công ty có độ tuổi trung bình là 38 tuổi, trình độ
chuyên môn: Cao học 1, Đại học và cao đằng là 25, trung cấp là 20 còn lại là 30

công nhân có bậc thợ từ bậc 3 - bậc 7. Tất cả cán bộ công nhân công ty đều được
hưởng các chế độ phúc lợi hàng năm, được đóng 100% BHXH, BHYT và các
chế độ khen thưởng
Hàng năm công ty mở các khóa học thi nâng bậc thợ cho anh em công
nhân, tạo điều kiện cho cán bộ nhân việc được tham gia các khóa học tập nâng
cao trình độ chuyên môn.
Công ty CP XDNN & PTNT 1 Thanh Hoá mặc dù mới thành lập từ năm
2005 nhưng với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ tay nghề cao, công
hiến hết khả năng của mình cho công việc, cùng lực lượng công nhân lành nghề,
kỹ thuật máy móc tiên tiến, áp dụng cho công việc sản xuất kinh doanh nên công
ty đã đạt được một số kết quả cao điển hình như sau:
Bảng 1.1: Dữ liệu tài chính của Công ty trong 3 năm gần đây
ĐVT: 1.000VNĐ
T
T
CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Tổng tài sản 109.057.107 131.233.930 100.049.353
2 Tổng tài sản ngắn hạn 101.759.689 122.469.521 92.528.379
3 Tổng nợ phải trả 105.558.563 127.221.034 95.696.290
4 Tổng nợ phải trả ngắn hạn 100.657.655 120.621.613 88.463.272
5 Nguồn vốn chủ sở hữu 3.498.544 4.012.895 4.353.063
6 Doanh thu 90.737.351 97.467.416 81.970.948
7 Lợi nhuận trước thuế 1.144.673 1.160.825 834.116
8 Lợi nhuận sau thuế 858.505 957.680 724.167
Trong năm 2013 mặc dù giá cả nguyên vật liệu tăng, thị trường không ổn
định nhưng Công ty vẫn chủ động tìm kiếm được nhiều việc làm, ký được nhiều
hợp đồng có giá trị, sản lượng cao đảm bảo được cuộc sống cho CBCNV trong
Công ty.
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373 Trang 6

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
Bảng 1.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013
ĐVT: VNĐ
Tài sản

số
Thuyết
minh
Năm nay Năm trước
1 2 3 4 5
1.Doanh thu bán hàng và CC
DV
01 VI.25 81.970.948.09
1
97.467.416.896
2.Các khoản giảm trừ doanh
thu
02 249.521.914 220.269.814
3.Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dich vụ
(10=01- 02)
10 81.721.426.17
7
97.247.147.082
4.Gá vốn hàng bán 11 VI.27 79.065.396.390 94.712.799.831
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ(20=10-
11)
20 2.656.029.787 2.534.347.251
6.Doanh thu hoạt động tài

chính
21 VI.26 2.427.090.478 2.100.365.505
7.Chi phí tài chính 22 VI.28 1.594.688.124 1.036.827.751
- trong đó:Chi phí lãi vay 23
8.Chi phí bán hàng 24
9.Chi phí quản lý Doanh
nghiệp
25 2.091.158.856 2.674.446.227
10.Lợi nhuần từ hoạt động
kinh doanh (30=20+(21-22)-
(24+25))
30 587.273.285 923.393.778
11.Thu nhập khác 31 665.239.448 268.753.209
12.Chi phí khác 32 418.396.417 31.321.809
13.Lợi nhuận khác (40=31-
32)
40 246.843.031 237.431.400
14.Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế (50=30+40)
50 834.116.316 1.160.825.178
15.Chi phí thuế TNDN hiện
hành
51 VI.30 109.948.327 203.144.406
16.Chi phí thuế TNDN hoãn 52 VI.30
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
Tài sản

số
Thuyết

minh
Năm nay Năm trước
lại
17.Lợi nhuận sau thuế
TNDN (60 = 50-51-52
60 724.167.989 957.680.772
Từ khi thành lập đến nay, Công ty luôn thực hiện tốt các chính sách quản lý
của Nhà nước, nộp ngân sách, thuế , đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ mà cấp
trên giao phó.
1.2. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA DOANH NHGIỆP:
1.2.1. Các lình vực kinh doanh:
Là một công ty xây dựng, Công ty cổ phần XDNN & PTNT 1 Thanh Hóa
kinh doanh chủ yếu các ngành nghề sau:
Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, đê, đập kè, cống, trạm bơm,
hồ chứa nước, hệ thống cấp thoát nước, kênh mương trang trại.
Xây dựng đường điện và trạm biến áp đến 110kv,xây dựng đường bộ và
cầu trên đường bộ.
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp cảng sông, cảng biển cơ sở hạ
tầng của nông lâm nghiệp, san lấp mặt bằng.
Khoan phụt vữa gia cố đê, đập nền móng công trình
Lắp đặt các thiết bị, cơ điện phục vụ công trình thuỷ lợi
Sản xuất lắp đặt các cấu kiện bê tông, cao áp sản xuất và dịch vụ các loại
vật liệu xây dựng.
Kinh doanh bất động sản, kinh doanh phát triển nhà, hạ tầng khu đô thị,
khu công nghiệp, cho thuê nhà ở, phòng làm việc, dịch vụ khách sạn.
Kinh doanh sản xuất nhập khẩu máy thiết bị,vật tư, vật liệu xây dựng, sản
xuất bê tông thương phẩm.
Đào nạo vét kênh rạch,của sông, cửa biển bằng gầu dây, tàu hút bùn
Đóng, ép, cọc cừ, cọc bê tông, xử lý nền móng công trình.
Khoan nổ mìn, phá đá,khoan khai thác nước ngầm

Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
Kinh doanh vận tải hàng hoá,cho thuê máy thiết bị thi công
Xây dựng hệ thống công trình cấp thoát nước sinh hoạt, nước công nghiệp
khu đô thị và nông thôn.
- Các loại hàng hóa, dịch vụ chủ yếu mà hiện tại doanh nghiệp đang kinh
doanh.
+ Các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện, đê, đập kè, kênh, cống, trạm bơm, hồ
chứa nước, hệ thống cấp thoát nước, nhà công sở
1.2.2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Đối với Nhà nước: thực hiện tốt các chính sách quản lý của Nhà nước,
đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ mà cấp trên giao phó, hoàn thành các nghĩa
vụ phải làm: nộp ngân sách, thuế, tham gia các phong trào ủng hộ đồng bào lũ
lụt, xây dựng các quỹ tài năng phát huy sáng tạo.
- Đối với người lao động: đảm bảo đời sống cho CBCNV trong toàn Công
ty, giải quyết việc làm và làm đầy đủ các chính sách, chế độ theo quy định của
Nhà nước như: Lương, thưởng, BHXH, BHYT, phụ cấp… hiện nay quỹ khen
thưởng và quỹ hỗ trợ tài năng của Công ty luôn nằm trong danh sách được duyệt
chi hằng năm của Công ty.
- Đối với Công ty: Xây dựng và thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao
hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh, ứng dụng các tiến bộ KHKT-CN mới
trong sản xuất và thi công. Bảo vệ tài sản của Công ty, giữ gìn an ninh trật tự,
tuân thủ pháp luật. Tích cực mở rộng giao lưu với các đơn vị, học hỏi kinh
nghiệm, sáng tạo để kịp thời đưa vào sản xuất theo kịp với thời đại.
1.3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VÀ MỘT SỐ HÀNG HÓA DỊCH VỤ CHỦ
YẾU
1.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất:
Công ty CP XDNN & PTNT 1 Thanh Hóa là đơn vị thuộc lĩnh vực XDCB
nên vệc tổ chức kinh doanh của Công ty mang đặc thù riêng. Bộ phận sản xuất
chính của Công ty là các xí nghiệp xây lắp và các đội công trình trong công ty.

Các đội thi công có nhiệm vụ thi công các hạng mục công trình đã được lãnh
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
đạo đội giao, đảm bảo chất lượng, kỹ mỹ thuật và tiến độ thi công đã định.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ dây truyền sản xuất tại hiên trường
Ban chỉ huy công trường là bộ máy điều hành tại hiện trường của Nhà thầu,
do Tổng giám đốc điều hành Tổng công ty quyết định thành lập, bao gồm:
- Trưởng ban chỉ huy công trường là người được thay mặt Nhà thầu chịu
trách nhiệm điều hành và tổ chức sản xuất, quản lý thi công: Kế hoạch tiến độ
thi công các hạng mục và gian đoạn; tiền vốn, vật tư và thiết bị theo tiến độ thi
công.
- Tổ giám sát thi công gồm các kỹ sư giám sát thi công Nhà thầu chịu trách
nhiệm triển khai các biện pháp bảo đảm chất lượng, thường trực giám sát, đôn
đốc và kiểm tra tiến độ công trình, đảm bảo chất lượng đầu vào, sản phẩm hoàn
thành.
- Tổ chỉ đạo kỹ thuật thi công gồm các kỹ sư phụ trách thi công chịu trách
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373 Trang 10
Tổ giám sát chất lượng
(KCS)
Bộ phận hành chính, tài vụ,
vật tư, bảo vệ , kỹ thuật AT
BAN CHỈ HUY
TRƯỜNG
Tổ chỉ đạo kỹ thuật thi
công
đội
Xe máy
thiết bị thi
công
Tổ

xe
ôtô
Tổ
máy
chuyê
n
dụng
Tổ
sửa
chữ
a
đội
Xây lắp
1
đội
Xây lắp
2
Tổ
thi
công
đất

Tổ
thi
công

tông
Tổ
thi
công

xây
gạch
Tổ
thi
công
đất
Tổ
thi
công

tông
Tổ
thi
công
xây
gạch
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
nhiệm về thiết kế biện pháp thi công chi tiết theo đúng trình tự đã được phê
duyệt được Tư vấn giám sát chấp thuận trước khi triển khai.
- Các kỹ sư, kỹ thuật viên chịu trách nhiệm tổ chức và bố trí thi công từng
phần việc cụ thể, thường trực hiện trường, kiểm tra các phương tiện, dụng cụ sử
dụng để cân đo đong đếm, các thao tác kỹ nghệ kiểm tra chất lượng vật liệu đưa
và công trình. Lập biên bản nghiệm thu từng phần các công việc với giám sát
nhà thầu và chịu trách nhiệm hướng dẫn ban nghiệm thu cơ sở (nghiệm thu A -
B); ghi nhật ký công việc hàng ngày theo phần việc tại hiện trường phụ trách.
- Cán bộ hành chính, tài vụ, vật tư, bảo vệ, kỹ thuật an toàn chịu trách
nhiệm tổ chức đời sống lao động, chăm lo sức khoẻ; hoạt động kỹ thuật an toàn
bảo hộ lao động, vệ sinh lao động và môi trường lao động; tổ chức cung ứng và
quản lý vật tư, vật liệu tại hiện trường; điều động lao động theo lệnh của trưởng
ban chỉ huy công trường.

- Các đội thi công có nhiệm vụ thi công các hạng mục công trình đã được
ban lãnh đạo đội giao, đảm bảo chất lượng, kỹ mỹ thuật và tiến độ thi công đã
định. Các đội thi công phải chấp hành sự chỉ đạo và giám sát trực tiếp của các
cán bộ kỹ thuật công trường và cán bộ giám sát.
- Các bộ phận chức năng công trường và các đội trưởng phải chấp hành
nghiêm chỉnh mọi mệnh lệnh sản xuất và thường xuyên báo cáo mọi diễn biến
trong quá trình thực hiện thi công công trình.
Với tính chất công trình năm dải rác nhiều nơi trong tỉnh cũng như ngoài
tỉnh. Để thuận lợi cho việc cung ứng vật liệu cho công trình thi vừa thuận tiện
vừa hợp lý về giá cả. Bộ phận cung ứng vật liệu chủ yếu là tự các đội công trình
có bộ phận chuyên đi cung ứng vật liệu tự tìm nguồn hàng cung cấp tại nơi có
công trình thi công, sau đó lấy báo giá về Công ty phê duyệt và tạm ứng kinh
phí tự chi trả cuối tháng về làm hoàn ứng.
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373 Trang 11
Đấu thầu Ký hợp đồng
với bên A
Tổ chức
thi công
Nghiệm thu
kỹ thuật
Bàn giao và thanh
quyết toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng là những sản phẩm mang tính đơn chiếc,
sản xuất phân tán, có chi phí lớn, thời gian xây dựng lâu dài. Vì vậy mà quy
trình công nghệ cũng có đặc thù riêng là sản xuất liên tục, phức tạp và trải qua
nhiều giai đoạn khác nhau. Công ty CP XDNN & PTNT1 Thanh Hoá có quy
trình công nghệ sản xuất như sau:
1.3.2. Trình bày nội dung cơ bản của các bước công việc

- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc được giao thầu trực tiếp.
- Kí hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình (bên A)
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế hợp đồng xây dựng đã được ký kết tại công ty để
tổ chức sản xuất thi công tạo ra sản phẩm.
+ Làm lán, kho, tập kết thiết bị xe máy,bố trí mặt bằng thi công các hạng
mục công trình,
+ Tập kết vật tư,vật liệu theo tiến độ
+ Bố trí mặt bằng, thi công các công trình và hạng mục công trình.
+Thi công các công tác xây lắp, công tác đất, công tác xây trát, công tác
trang trí.
- Công trình được giao cho các đội sản xuất các công trình và chuẩn bị về
tất cả các khâu, khi hoàn thành dưới sự giám sát của các chủ đầu tư công trình,
về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công, thì bàn giao công trình hoàn thành và thanh
quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư.
Công trình được hoàn thiện dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình
hoặc nhà thầu chính về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư
hoặc nhà thầu chính.
Với khâu tổ chức sản xuất đó, Công ty đã tham gia thi công xây dựng công
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
trình ở mọi miền đất nước như: Thủy điện (Sơn La), Hồ chứa nước (Cửa Đạt),
Kè biển Ninh Phú (Hậu Lộc), Dự án gói thầu Phước Hòa gói thầu số 7 – Kênh
và công trình trên kênh( tỉnh Long An), Công trình điện Thái Bình…
1.4. HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT.
1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp.
Công ty CP XDNN & PTNT 1 Thanh Hóa là một thể chế kinh doanh, một
loại hình doanh nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều
cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành
các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần

được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi
là cổ phiếu. Chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ
phiếu chính là một bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của một cổ đông đối với
một Công ty Cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
Công ty cổ phần là một trong loại hình công ty căn bản tồn tại trên thị trường và
nhất là để niêm yết trên thị trường chứng khoán
Bộ máy các công ty cổ phần được cơ cấu theo luật pháp và điều lệ công ty
với nguyên tắc cơ cấu nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt động
có hiệu quả.
Công ty Cổ phần phải có Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị và Ban
Điều hành. Đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc
tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban Kiểm soát.
Vốn của công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và
được phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần
kinh tế.
1.4.2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
Trước đây để tạo ra sản phẩm xây dựng cụ thể và trực tiếp, người ta dùng
kỹ thuật thi công. Qua qua trình nghiên cứu và thí nghiệm nhiều năm con người
đã cố gắng tìm tòi những mối quan hệ, Nhwungx nguyên tắc của các khâu kỹ
thuật thi công để thấy mối răng buộc giữa chúng với nhau. Khi phát hiện được
các luân lý giữa các khâu.
Đối với công trình xây dựng thì chia công trình thành các hạng mục giống
nhau. Tổ chức sản xuất theo nguyên tắc công việc giồng nhau, được tiến hành từ
hạng mục này qua hạng mục khác. Trong mỗi hạng mục thì công nghệ theo công
việc khác nhau nối đuôi nhau được thực hiện. Cách tổ chức theo dây truyền phải
đảm bảo được trên mặt bằng sản xuất luôn có người lao động và người lao động
luôn tham gia sản xuất không bị ngừng việc. Điều này phản ánh tính điều hòa

liên tục.
Tùy theo công trình mà công ty sử dụng các dạng dây truyền phù hợp
nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Theo sơ đồ trên thì có thể hiểu theo một cách đươn
giản: Người lao động sử dụng các phương tiện, công cụ tác động vào vật liệu
xây dựng thông qua các tác động công nghệ sản xuất cuối cùng tạo ra sản phẩm.
1.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP:
1.5.1. Sơ đồ và mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Công ty cổ phần XDNN & PTNT 1 Thanh Hóa là một công ty cổ phần, có
đầy đủ tư cách pháp nhân:
- Có con dấu riêng, độc lập về tài sản
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373 Trang 14
1. Lao động
2. Phương
tiện, Công cụ
3. Vật liệu,
xây dựng
5. Sản phẩm
xây dựng
4. Thông qua các
tác động công
nghệ sản xuất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
- Có điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty
- Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, được hạch toán kế toán độc lập,
tự chủ về tài chính.
- Các báo cáo tài chính được lập theo quy định của pháp luật
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ và mô hình phân cấp quản lý của công ty
1.5.2.Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có quyền
quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển kinh doanh hàng năm của Công ty,

chỉ đạo giám sát Ban Giám đốc điều hành công việc kinh doanh của Công ty.
Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty, khi thực hiện các chức
năng nhiệm vụ đó thì HĐQT phải tuân thủ theo đúng yêu cầu quy định của pháp
luật.
- Ban giám đốc điều hành gồm: Giám đốc và Phó Giám đốc.
+ Giám đốc: là người đại diện theo pháp lệnh của Công ty, có quyền điều
hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo nghị
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373 Trang 15
PHÒNG KẾ TOÁN
THỐNG KÊ
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÔNG TY

nghiệp
XL 1

Đội
công
trình 2
Đội
công
trình 3

nghiệp
XL 4
Đội
công
trình 6
ĐỘI
CÔNG
TRÌNH4

Đội
công
trình 7
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
PHÒNG KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, điều lệ của
Công ty và tuân thủ theo pháp luật.
+ Phó giám đốc: Là người được bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của
giám đốc, là người giúp việc cho giám đốc hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
+ Phòng tổ chức - Hành chính: Có chức năng quản lý hồ sơ, lý lịch của
cán bộ công nhân viên trong toàn công ty,tham mưu cho Giám đốc về việc bổ
nhiệm, điều động cán bộ, công nhân viên để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh
doanh, xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán
bộ, tổ chức thi tay nghề cho công nhân,thực hiện các chính sách của nhà nước
đảm bảo quyền lợi thích đáng cho cán bộ công nhân và người lao động.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh hàng quý, hàng năm của Công ty và lập kế hoạch chi tiết cho từng bộ
phận trình giám đốc duyệt. Báo cáo giám đốc những vấn đề liên quan tới công
tác kế hoạch kỹ thuật, lưu giữ các loại hồ sơ đấu thầu và tham gia đấu thầu các
công trình.
+ Phòng kế toán thống kê: Có nhiệm vụ nghiên cứu, áp dụng hệ thống tài
khoản và tổ chức công tác kế toán thông kê, công tác hạch toán theo đúng quy
trình. Tham mưu cho Giám đốc, trong việc huy động các nguồn vốn cho hoạt

động sản xuất kinh doanh.
+ Các đơn vị thi công trực thuộc Công ty: Có nhiệm vụ trực tiếp xây dựng
các công trình, mỗi đội có một đội trưởng và một đội phó có nhiệm vụ đôn đốc
công nhân thi công các công trình của mình theo đúng tiến độ và đạt chất lượng
tốt.
1.6. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP.
1.6.1. Hình thức kế toán, tin học hóa công tác kế toán:
Ngày nay theo đà phát triển của công nghệ thông tin, việc đưa tin học vào
sử dụng trong công tác kế toán đã tương đối phổ biến. Tin học hóa công tác kế
toán không chỉ giải quyết được vấn đề xử lý và cung cấp thông tin nhanh chóng,
thuận lợi mà nó còn làm tăng năng suất lao động của bộ máy kế toán, tạo cơ sở
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373 Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
để tinh giản bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán
Như chúng ta đã biết, chức năng cơ bản của kế toán là cung cấp thông tin
về tình hình kinh kế, tài chính trong doanh nghiệp cho các nhà quản lý. Việc
thực hiện chức năng này có tốt hay không, trước hết phụ thuộc vào tính thường
xuyên, kịp thời và chính xác của thông tin.
Ngày nay theo đà phát triển của công nghệ thông tin, việc đưa máy vi tính
vào sử dụng trong công tác kế toán đã tương đối phổ biến. Tin học hóa công tác
kế toán không chỉ giải quyết được vấn đề xử lý và cung cấp thông tin nhanh
chóng, thuận lợi mà nó còn làm tăng năng suất lao động của bộ máy kế toán, tạo
cơ sở để tinh giản bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán.
Thực tế, việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán ở công ty Cổ Phần Xây
Dựng Nông Ngiệp và Phát Triển Nông Thôn 1 Thanh Hóa chính là việc tổ chức
công tác kế toán phù hợp với việc ứng dụng máy vi tính, và phải đạt được sự
gọn nhẹ của bộ máy kế toán, chứng từ cung cấp phải nhanh chóng, chính xác &
lại bảo đảm tiết kiệm chi phí hơn khi chưa ứng dụng tin học.
Như vậy, đối với một doanh nghiệp có quy mô lớn, bộ máy kế toán bao
gồm nhiều nhân viên phụ trách các phần hành kế toán khác nhau, việc ứng dụng

máy vi tính sẽ đòi hỏi một phần mềm kế toán với hệ thống máy vi tính nối mạng
là chuyện cần thiết và nên đầu tư.
Nhìn chung, khi tổ chức công tác kế toán bằng máy tính, bộ phận kế toán
của công ty CPXDNN & PTNT 1 Thanh Hóa đã luôn nắm bắt và cập nhật được
các yếu tố như :
- Tất cả các phần mềm ứng dụng như: Excel, Quattropro, Lotus. Foxpro,
Access. v v đều có thể ứng dụng làm công tác kế toán cho bất kỳ doanh
nghiệp đang sử dụng các hình thức sổ kế toán như : chứng từ ghi sổ, nhật ký
chung hoặc nhật ký sổ cái. Do đó, doanh nghiệp có thể căn cứ vào điều kiện
thực tế về quy mô, trình độ của nhân viên để quyết định sử dụng phần mềm ứng
dụng & hình thức sổ kế toán nào cho phù hợp.
- Phải thiết lập hệ thống mã hóa các tài khoản và các đối tượng kế toán chi
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373 Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
tiết thống nhất cho toàn doanh nghiệp.
- Phải chọn lựa phương pháp để nhập dữ liệu kế toán (nhập liệu khi lập
chứng từ gốc, nhập liệu khi chấm dứt quá trình luân chuyển chứng từ tức là nhập
liệu vào bảng tính ). Bất kỳ nhập liệu theo phương pháp nào cũng phải thiết lập
cho được cơ sở dữ liệu – nơi chứa toàn bộ thông tin kế toán của doanh nghiệp.
- Khi đã có cơ sở dữ liệu, khả năng truy xuất được của tất cả các loại phần
mềm ứng dụng là rất khả quan. Các báo biểu kế toán như : bảng kê, chứng từ ghi
sổ, sổ cái, sổ chi tiết, nhập xuất tồn, bảng tổng hợp công nợ được truy xuất
tương đối dễ dàng. Đặc biệt một số báo cáo tài chánh và báo cáo kế toán quản trị
cũng có thể ứng dụng khả năng của phần mềm để truy xuất.
- Cuối cùng, cần phải chú ý đến số lượng nhân viên kế toán và trình độ
nghiệp vụ kế toán, vi tính của nhân viên kế toán, việc phân công và phối hợp
công tác giữa các bộ phận kế toán khác nhau cũng như giữa các bộ phận khác có
liên quan trong doanh nghiệp.
Từ những yếu tố này, người làm công tác kế toán sẽ tổ chức công tác kế
toán cụ thể và mang lại hiệu quả cao trong công tác kế toán.

Trong tất cả các hình thức sổ kế toán thì riêng hình thức sổ kế toán nhật ký
chung là có thể ứng dụng tin học dễ dàng và tiện lợi nhất. Với hình thức sổ kế
toán này, trình tự hạch toán khi vận dụng máy vi tính được khái quát như sau :
+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, nhân viên kế toán tiến hành
phân loại, kiểm tra và mã hóa các thông tin kế toán bao gồm : mã hóa chứng từ,
mã hóa tài khoản và mã hóa các đối tượng kế toán.
+ Các chứng từ đã được mã hóa sẽ được nhập vào cơ sở dữ liệu dựa theo
chương trình nhập liệu của máy tính. Ở đây cần yêu cầu khi lập trình phải nhập
đầy đủ các yếu tố ghi trên chứng từ vào cơ sở dữ liệu.
+ Khi cơ sở dữ liệu đã có đầy đủ các thông tin, máy tính có thể tự động truy
xuất số liệu theo chương trình kế toán cài đặt để vào sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ
kế toán chi tiết theo từng đối tượng được mã hóa và số liệu trên các báo cáo đến
thời điểm nhập liệu.
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373 Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
+ Cuối tháng, kế toán tiến hành lập bảng cân đối thử và các bút toán phân
bổ, kết chuyển, điều chỉnh, khóa sổ kế toán. Sau đó, in bảng biểu, sổ kế toán
tổng hợp, chi tiết và các báo cáo.
Tóm lại, việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán ở Công ty Cổ phần
Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 1 Thanh Hóa có ý nghĩa hết
sức quan trọng để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý và là
một nhu cầu khách quan, có tính hiệu quả lâu dài.
1.6.2. Tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty có vai trò hết sức quan trọng, với chức năng
quản lý, kiểm tra, giám sát mọi nghiệp vụ diễn ra trong đơn vị. Việc tổ chức một
cách khoa học, hợp lý công tác kế toán nói chung và bộ máy kế toán nói riêng
không những đảm bảo được yêu cầu thu thập, hệ thống hóa và cung cấp thông
tin kế toán, phục vụ cho yêu cầu kế toán tài chính mà còn giúp cho đơn vị quản
lý chặt chẽ được tài sản, ngăn ngừa những tổn thất tài sản cho đơn vị. Từ thực tế
đó, Công ty đã xây dựng bộ máy kế toán, gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp với quy mô

hoạt động của doanh nghiệp cũng như với trình độ của đội ngũ kế toán Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373 Trang 19
Thủ quỹ
Kế toán vật tư
Kế toán thanh
toán
Kế toán trưởng
Kế toán các đội trực thuộc công ty
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Phạm Văn Cư
Sơ đồ 1.5: Bộ máy kế toán của công ty
- Chức năng của bộ máy kế toán:
+ Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổng hợp, lập các báo cáo tài chính, các
nghiệp vụ liên quan đến thuế. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước nhà nước
và công ty về công tác tài chính kế toán của doanh nghiệp theo chế độ tài chính
hiện hành, phụ trách công việc chung của cả bộ máy.
+ Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi mọi nghiệp vụ liên quan đến
các hiện các công việc ghi chép các sổ kế toán theo phần hành kế toán được
phân công, lập báo cáo các nghiệp vụ định kỳ theo sự phân công của kế toán
trưởng.
+ Kế toán vật tư, giá thành : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất
nguyên vật liệu của Công ty, tập hợp các chi phí NVL, chi phí nhân công, chi
phí máy thi công, chi phí sản xuất chung để tính giá thành.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thực hiện việc thu chi tiền cho mọi đối tượng khi
có đầy đủ chứng từ hợp lệ, cuối tháng hoặc định kỳ kiểm kê qũy và đối chiếu
với kế toán thanh toán.
+ Kế toán các đội công trình trực thuộc công ty: Có nhiệm vụ theo dõi ghi
Sinh viên: Nguyễn Thị Quyên – MSSV: 11014373 Trang 20

×