Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam - đất nước đang trên đà phát triển hội nhập với thế giới. Nền
tảng có được là một nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Các doanh nghiệp sản xuất phát triển mạnh
mẽ với tư cách là đơn vị trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất phục vụ cho nhu
cầu ngày càng cao cho toàn xã hội đóng vai trò hết sức quan trọng nhưng có
thể tồn tại và phát triển trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường đòi hỏi hoạt
động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả cao
đảm bảo có lợi nhuận. Từ đó thúc đẩy mạnh mẽ quá trình tái sản xuất mở
rộng, giúp doanh nghiệp phát triển đi lên.
Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc kết hợp
nhiều biện pháp quản lý đối với sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Trong
đó giá cả và chất lượng sản phẩm là hai thứ vũ khí đắc lực và có hiệu quả nhất
của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sản phẩm đi đôi với tiết kiệm chi phí
sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất giúp doanh
nghiệp tăng lợi nhuận, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Qua đó, chúng ta thấy được sự cần thiết hạch toán đầy đủ, chính xác chi
phí sản xuất trong kỳ, tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm là hai thứ vũ khí
đắc lực và có hiệu quả nhất của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sản phẩm
đi đôi với tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quan
trọng nhất giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận, nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường.
Qua đó, chúng ta thấy được sự cần thiết hạch toán đầy đủ, chính xác chi
phí sản xuất trong kỳ, tính đúng tính đủ giá thành splà công việc phức tạp và
tốn nhiều thời gian. Nhiệm vụ của kế toán là phải tiến hành thường xuyên và
cập nhật theo những thay đổi của hệ thống chính sách, chế độ và các chuẩn
mực kế toán hiện hành. Trong từng giai đoạn doanh nghiệp phải căn cứ vào
những đặc điểm chung của nền kinh tế, mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp
1
Lê Thu Trang - 41A14
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mình để có được những phương hướng điều chỉnh chi phí và giá cả sao cho
phùhợp và thực sự hữu ích cho công tác quản lýkd củadn mình.
Với thời gian hai năm ngồi trên ghế nhà trường tiếp thu những kiến thức
cơ bảndo thầy cô truyền đạt và trong một thời gian ngắn tìm hiểu và tiếp xúc
với thực tế với sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô cùng cán bộ nhân
viên phòng kế toán tại Công ty TNHH Thăng Long, em đã chọn cho mình đề
tài thực tập là: “.
Chuyên đề thực tập gồm có ba phần:
Chương I: Những lý luận cơ bản về công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thăng Long.
Chương III: Một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thăng
Long.
2
Lê Thu Trang - 41A14
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp.
Trong ngành sản xuất công nghiệp các doanh nghiệp khi tiến hành sản
xuất thường căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất. Doanh nghiệp có thể sản
xuất sản phẩm đơn chiếc hay nhiều loại sản phẩm; nếu sản xuất đơn chiếc thì
đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành sau một quy trình công nghệ,
còn nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm thì đối tượng tính giá thành là thành
phẩm, nửa thành phẩm hoàn thành ở mỗi quy trình sản xuất. Quy trình chế
biến của ngành sản xuất công nghiệp có thể là quy trình chế biến kiểu giản
đơn hay kiểu phức tạp (phức tạp kiểu liên tục và phức tạp kiểu song song).
1.2. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí sản
xuất chủ yếu.
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra
để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
1.2.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)
Căn cứ vào tiêu thức nội dung, tính chất kinh tế ban đầu mà chi phí sản
xuất được phân chia thành các yếu tố cơ bản sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm, toàn bộ giá trị của các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ,phụ tùng thay thế, CCDC xuất dùng
cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động
thường xuyên hoặc tạm thời về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ
cấp, các khoản trích theo lương trong kỳ báo cáo.
3
Lê Thu Trang - 41A14
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí nhận cung cấp dịch vụ các đơn vị
phục vụ doanh nghiệp như: điện, điện thoại, nước…
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong kỳ
báo cáo: tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo…
1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế (khoản mục chi
phí).
Căn cứ theo tiêu thức phân loại chi phí sản xuất thông qua công cụ dụng
cụ kinh tế chi phí (khoản mục chi phí) thì mỗi khoản mục chi phí bao gồm
những chi phí sản xuất phát sinh có cùng công dụng kinh tế mà không phân
biệt nội dung kinh tế của chi phí đó. Chi phí sản xuất được chia thành 3 khoản
mục chi phí như sau:
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: chi phí nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản phải trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm hay dịch vụ.
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: gồm các chi phí phát sinh tại bộ
phận sản xuất (phân xưởng, đội sản xuất vv…) nhưng không thuộc hai khoản
mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp và khoản mục chi phí nhân công
trực tiếp.
1.2.2.3. Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối
lượng sản phẩm sản xuất.
Theo cách phân loại thông qua mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng sản phẩm sản xuất thì toàn bộ chi phí sản xuất chia ra làm hai loại,
cụ thể như sau:
- Chi phí biến đổi: là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan
tỷ lệ thuận với sự thay đổi KLSP sản xuất trong kỳ.
4
Lê Thu Trang - 41A14
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chi phí cố định: là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm trong mức độ cố
định.
1.2.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và
mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại thông qua phương pháp tập hợp chi phí và mối quan
hệ với đối tượng chịu chi phí thì chi phí sản xuất được chia làm hai loại như
sau:
- chi phí trực tiếp là những khoản mục chi phí quan hệ trực tiếp đến việc
sản xuất ramột loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Từ đó kế toán căn cứ vào
sốliệu của chứng từ để chi trựctiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- chi phí gián tiếp là những khoản mục chi phí liên quan đến nhiều loại
sản phẩm dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó mới tiến hành phân bổ
theo một tiêu chuẩn thích hợp cho các đối tượng liên quan.
1.2.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành (như chi phí khấu hao
tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất vv…)
- chi phí đơn nhất là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành (như cp
khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất
vv…)
- Chi phí tổng hợp là những chi phí bao gồm nhiều yếu tố khác nhau
nhưng có cùng công dụng (như chi phí sản xuất chung).
1.3. Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất là bộ phận cấu thành chủ yếu của giá thành sản phẩm,
vì vậy công tác quản lý chi phí sản xuất có một ý nghĩa rất quan trọng trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu quản lý tốt sẽ giúp cho việc kiểm soát các chi phí phát sinh được tốt
hơn sát sao hơn, tránh được những chi phí bất hợp lý dẫn đến tăng giá thành
5
Lê Thu Trang - 41A14
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sản phẩm sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác nếu làm tốt
công tác quản lý chi phí sản xuất sẽ đánh giá được chính xác, từ đó đề ra
những quyết định đúng đắn kịp thời.
Tóm lại, việc quản lý chi phí sản xuất tốt sẽ làm cho chi phí sản xuất có
xu hướng giảm mà chất lượng sản phẩm vẫn tốt, điều này sẽ làm cho giá
thành sản phẩm hạ dẫn đến tăng lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
1.4. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm.
1.4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá
bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.4.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính
giá thành.
Theo các phân loại thông qua thời gian và cơ sở số liệu tính già thành thì
giá thành sản phẩm được chia làm ba loại.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch xác định trước khi tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành định
mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để
đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và giúp cho việc đánh giá
đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong
quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế
phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất
trong kỳ. Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
6
Lê Thu Trang - 41A14
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán.
Theo cách phân loại thông qua phạm vi tính toán thì giá thành sản phẩm
được phân làm 2 loại:
- Giá thành sản xuất: bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc, lao
vụ hoàn thành giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm
nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn
hàng bán; tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng chi
phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản
phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm.
1.5.1. Đối tượn tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra giám sát chi phí sản xuất và phục vụ
công tác tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm.
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đối với ngành công nghiệp có thể
là loại sản phẩm, dịch vụ: nhóm sản phẩm cung loại; chi tiết, bộ phận sản
phẩm; phân xưởng, bộ phận; giai đoạn công nghệ, đơn đặt hàng.
7
Lê Thu Trang - 41A14
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra, cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng
loại sản phẩm.
Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành bao gồm:
- Tổ chức sản xuất
- Quy trình công nghệ sản xuất
- Yêu cầu và trình độ quản lý
- Trình độ ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán của doanh
nghiệp.
Các loại đối tượng tính giá thành sản phẩm được xét theo hai mặt như
sau:
- Xét về mặt tổ chức sản xuất.
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc: (Xí nghiệp đóng tàu…) thì từng sản
phẩm từng công việc là đối tượng tính giá thành.
+ Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo Đ ĐH thì đối tượng
tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc từng Đ ĐH.
+ Nếu tổ chức nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản xuất lớn (dệt vải,
bánh kẹo…thì mỗi loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành).
- Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn gì đối tượng tính giá thành
là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng
tính giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là NTP tự chế biến.
8
Lê Thu Trang - 41A14
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp khiến // thì đối tượng tính
giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn
chỉnh.
1.6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp
quan tâm và đó cũng là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh khách quan về hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp
ứng tốt yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì kế toán phải thực hiện tốt các
nghiệp vụ sau:
Căn cứ vào quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất để xác định
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành trên cơ sở đó tổ
chức việc ghi chép ban đầu và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích
hợp.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối
tượng đã xác định rồi từ đó cung cấp các thông tin tổng hợp về khoản mục chi
phí, yếu tố chi phí và xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối
kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành
và giá thành đơn vị theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành
sản phẩm đã quy định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho cấp
quản lý doanh nghiệp. Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
9
Lê Thu Trang - 41A14
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng.
1.7.1.1. – TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Công dụng: Tài khoản này để tập hợp các chi phí nguyên liệu, vật liệu
sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm, thực hiện công việc lao vụ, dịch
vụ của các ngành xây lắp, nông, công lâm ngư nghiệp…
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621
Trị giá thực tế NL, VL xuất dùng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất
hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ
hạch toán
- Trị giá NL, VL sử dụng không hết
nhập lại kho.
- Trị giá phế liệu thu hồi
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí
NVL trực tiếp cho các đối tượng có
liên quan để tính giá thành sản
phẩm.
TK 621 không có số dư cuối kỳ
1.7.2.2. TK 622. Chi phí nhân công trực tiếp
* Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong công nghiệp, xây lắp nông,
lâm, ngư nghiệp.
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện
lao vụ
Phân bổ hoặc kết chuyển các chi phí
nhân công trực tiếp vào đối tượng
chịu chi phí có liên quan.
TK 622 không có số dư cuối kỳ
1.7.1.3. TK 627. Chi phí sản xuất chung
* Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí phục vụ
sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các
10
Lê Thu Trang - 41A14
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lao vụ, dịch vụ bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng (TK 6271), chi phí vật
liệu (TK 6272), chi phí dụng cụ sản xuất (TK 6273), chi phí khấu hao TSCĐ
(6274), chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277) chi phí bằng tiền khác (TK
6278).
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627
TK 627: chi phí sản xuất chung
Các chi phí sản xuất chung phát sinh
trong kỳ
- Các khoản ghi giảm chi phí sản
xuất chung
- Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí
sản xuất chung cho các đối tượng
liên quan
TK 622 không có số dư cuối kỳ
1.7.1.4. TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ hạch toán hàng
tồn kho:
- Công dụng: Tài khoản 154 dùng để phản ánh giá trị thực tế của sản
phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ trong hoạt động sản xuất củadn.
- Kết cấu và nội dung
TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang cuối kỳ
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang đầu kỳ
Số dư nợ: chi phí sản xuất kinh
doanh còn dở dang cuối kỳ.
* Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
1.7.1.5. TK 631 – Giá thành sản xuất
11
Lê Thu Trang - 41A14
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Công dụng:
Tài khoản này dùng để phản ánh tổng chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ ở từng đơn vị sản xuất trong trường hợp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 631:
TK 631 – Giá thành sản xuất
- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh
trong kỳ
- Giá trị sản phẩm đở dang cuối kỳ
kết chuyển vào TK 154
- Giá thành sản phẩm đã bán, dịch
vụ hoàn thành kết chuyển vàoTK
632 – “Giá vốn hàng bán”
TK 631 không có số dư cuối kỳ
1.7.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.7.2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Mua nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất.
Nợ TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (giá chưa thuế)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu từ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331 – Tổng giá thanh toán
- Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất
Nợ TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 – nguyên liệu, vật liệu
- Nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ sử dụng không hết nhưng không nhập
lại kho.
Kỳ này: Nợ TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (ghi âm)
Có TK 152 – nguyên liệu, vật liệu
- Cuối kỳ, nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho (nếu có)
Nợ TK 152 – nguyên liệu, vật liệu
12
Lê Thu Trang - 41A14
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có TK 621 –chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào
chi phí sản xuất sản phẩm hoặc chi phí sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
(Theo mức bình thường)
Hoặc Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
(Theo mức bình thường)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (số vượt trên mức bình thường)
Có TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.7.2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
- Tiền lương, phụ cấp lương, các khoản có tính chất lương, tiền ăn giữa
ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 – phải trả công nhân viên
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 325 – chi phí phải trả
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ
quy định vào chi phí sản xuất (19%).
Nợ TK 622 –chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác
(Chi tiết TK 3382 – Kinh phí công đoàn
TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
TK 3384 – Bảo hiểm y tế)
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(Phương pháp kê khai thường xuyên theo mức bình thường)
13
Lê Thu Trang - 41A14
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hoặc Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
(Phương pháp kiểm kê định kỳ theo mức bình quân)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán(số vượt trên mức bình thường)
Có TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
1.7.2.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
- Tiền lương, các khoản phụ cấp có tính chất lương tiền ăn giữa ca phải
trả được tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627 (6271) – chi phí nhân viên phân xưởng
Có TK 334 – phải trả công nhân viên
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng
Nợ TK 627 (6272) – chi phí vật liệu
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ
quy định vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627 (6272) – chi phí nhân viên phân xưởng
Có TK 338 – phải trả phải nộp khác
(Chi tiết TK 3382 – Kinh phí công đoàn
TK 3383 – Bảo hiểm xã hội
TK 3384 – Bảo hiểm y tế)
- Trị giá công cụ dụng cụ sử dụng ở phân xưởng:
Nợ TK 627 (6273) – chi phí công cụ dụng cụ
Có TK 153 – Trị giá công cụ dụng cụ xuất kho
(Giá trị không lớn)
Có TK 142 (1421), 242 – Phân bổ công cụ dụng cụ
(Có giá trị lớn)
- Khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng:
Nợ TK 627 (6274) – chi phí khấu hao tài sản cố định
Có TK 214 – khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại…)
14
Lê Thu Trang - 41A14
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 627 (6277) – chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331…
- Chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 627 (6278) – chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 141 – Tổng giá thanh toán
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (các khoản xuất toán…)
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 627 – chi phí sản xuất chung
- Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng tập hợp chi phí.
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
(Chi phí sản xuất chung cố định theo mức bình quân và chi phí sản xuất
chung biến đổi).
Hoặc Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)
(Chi phí sản xuất chung cố định theo mức bình thường và chi phí sản
xuất chung biến đổi)
Nợ TK 632 – Vốn hàng bán
(Chi phí sản xuất chung cố định vượt trên mức bình thường)
Có TK 627 – chi phí sản xuất chung
1.7.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
* Doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên:
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
15
Lê Thu Trang - 41A14
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
- Cuối kỳ kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối
tượng tập hợp chi phí
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 – chi phí sản xuất chung
- Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây thiệt hại phải
bồi thường.
Nợ TK 138 (1388), 334
Có TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho hoặc đã giao khách hàng.
Nợ TK 152, 157, 632
Có TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
* Doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá sản phẩm dở dang.
Nợ TK 631 – giá thành sản xuất
Có TK 154 – chi phí sản xuất dở dang
- Cuối kỳ, kết chuyển nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ
Nợ TK 631 – giá thành sản xuất
Có TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 631 – giá thành sản xuất
Có TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
- Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá
thành sản phẩm sản xuất, dịch vụ.
Nợ TK 631 – giá thành sản xuất
Có TK 627 – chi phí sản xuất chung
- Phát sinh sản phẩm hỏng không sửa chữa được:
16
Lê Thu Trang - 41A14
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 611 – Mua hàng (trị giá phế liệu thu hồi)
Nợ TK 111, 112, 138 (phần bắt bồi thường)
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 631 – giá thành sản xuất
17
Lê Thu Trang - 41A14
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (theo phương pháp kê khai
thường xuyên)
TK 152, 153
TK 621
TK 154
TK 152, 138, 334
TK 334, 338
CP NVL TT cho SX
sản phẩm
K/c phân bổ
CP NVL TT
TK 622
Chi phí nhân công trực tiếp
TK 335
CP NCTT
trích trước
K/c phân
bổ CP CNTT
SP hỏng, thiếu thu hồi nhập kho
TK 155
Giá thành thực tế
TP nhập kho
TK 632
Sản phẩm tiêu thụ ngay không nhập kho hoặc giá thành công tác xây lắp hoàn thành
bàn giao
TK 632
Gửi sản phẩm bán đi
TK 627
K/c phân bổ
CP SX chung
TK 214
TK 111, 113
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
CP NVL, CCDC dùng cho quản lý, phân xưởng
TK 627
18
Lê Thu Trang - 41A14
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.8. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang
Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm dở dang theo nghĩa hẹp chỉ
là những sản phẩm dở dang đang trên dây chuyền sản xuất, nhưng theo nghĩa
rộng thì sản phẩm dở dang còn bao gồm những nửa thành phẩm tự chế biến.
Đánh giá SPDD là việc xác định sản phẩm chi phí sản xuất tính vào trị
giá SP DD cuối kỳ.
Trình tự tiến hành đánh giá SP DD
19
Lê Thu Trang - 41A14
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kiểm kê chính xác sản lượng sản phẩm DD trên các giai đoạn công
nghệ sản xuất.
- Xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm DD
- Áp dụng phương pháp đánh giá SP DD thích hợp để xác định trị giá
SP DD cuối kỳ.
Tuỳ đặc điểm về loại hình doanh nghiệp tổ chức sản xuất quy trình
công nghệ, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng đánh
giá SP làm dở dang cuồi kỳ như sau:
- Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định mức
- Đánh giá sản phẩm làm dở thep chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc
chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp).
- Đánh giá sản phẩm làm dở theo sản lượng hoàn thành tương đương.
1.9. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong
các loại hình doanh nghiệp chủ yếu
1.9.1. Các phương phápt ính giá thành sản phẩm.
1.9.1.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (tính trực tiếp)
Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều chu kỳ sản
xuất ngắn và xen kẽ, liên tục (điện, nước, than…)
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá
thành kỳ tính giá thành là hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
- Giá thành sản phẩm hoàn thành được tính theo từng khoản mục căn
cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và giá trị của sản
phẩm dở dang đã xác định.
1.9.1.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
- Điều kiện ápdụng
Phương pháp tính giá thành theo hệ số được áp dụng trong những
doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sử dụng cùng loại nguyên vật
20
Lê Thu Trang - 41A14
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
liệu nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau (công
nghệ sản xuất hoá chất, hoá dầu…)
- Đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ.
- Đối tượng tính giá thành từng loại sản phẩm hoàn thành
Trình tự của phương pháp tính giá thành.
- Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định hệ số kinh tế, kỹ
thuật (hệ số tính giá thành) xác định cho từng loại sản phẩm trong đó lấy một
loại sản phẩm làm tiêu chuẩn (hệ số = 1)
- Quy đổi sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế thành sản lượng sản
phẩm tiêu chuẩn theo công thức.
Q = ΣQ
i
H
i
Q: Tổng số sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra sản
lượng sản phẩm tiêu chuẩn:
Q
i
: Sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i
H
i
: Hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i
Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm
Zi = x Q
i
H
i
Z
i
=
1.9.1.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
- Điều kiện áp dụng
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ được áp dụng trong cùng một
quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được một nhóm sản phẩm
cùng loại với nhiều chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất của cả nhóm SP
- Đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản
phẩm đó.
Trình tự:
21
Lê Thu Trang - 41A14
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ hợplý và chi phí sản xuất đã tập hợp
để tính tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục chi phí theo công thức sau:
Tỷ lệ tính giá Giá thành thực tế cả nhóm SP (theo từng
KH CP)
x 100 %
Thành (theo từng
KHCP
Tổng tiêu chuẩn phân bổ (theo từng
Khoản mục chi phí)
- Căn cứ để tính giá thành theo từng khoản mục chi phí để tính giá
thành thực tế cho từng quy cách theo công thức sau:
= x
1.9.1.4. Phương pháp loại trừ chi phí
- Điều kiện áp dụng
Phương pháp này áp dụng trong các trường hợp sau:
Trong cùng một quy cách công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế
tạo ra sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ.
Trong cùng quy trình công nghệ sản xuất, kết quả thu được sản phẩm
đủ tiêu chuẩn, chất lượng quy định, ngoài ra còn có sản phẩm hỏng không sửa
chữa được, khoản thiệt hại này không tính vào giá thành. Trường hợp các
phân xưởng phụ có cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho nhau cần loại trừ trị giá
sản phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các bộ phận sản xuất phụ khi tính giá thành
thực tế của sản phẩm hoặc bán ra ngoài.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất.
- Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính, TP hoặc sản phẩm dịch
vụ của bộ phận sản xuất phụ đã cung cấp cho các bộ phận sản xuất chính và
các bộ phận khác trong doanh nghiệp hoặc bán ra ngoài.
- Công thức tính giá thành
Z = D
ĐK
+ C – D
CK
= C
LT
1.9.1.5. Phương pháp cộng chi phí
22
Lê Thu Trang - 41A14
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Điều kiện áp dụng
Phương pháp cộng chi phí áp dụng với doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất, chế biến sản phẩm phải qua nhiều
bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ.
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng bộ phận sản xuất
- Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bước chế biến
và TP hoàn thành ở bước cuối kỳ.
Trình tự tính giá thành.
- Tập hợp chi phí sản xuất theo từng bộ phẫn, giai đoạn công nghệ sản
xuất.
- Cộng chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất, các giai đoạn công
nghệ sản xuất theo công thức.
Z = Σ Ci
Trong đó Ci: chi phí sản xuất tập hợp được ở từng bộ phận, giai đoạn
công nghệ sản xuất (Ci = Tn).
1.9.1.6. Phương pháp tính giá thành liênhợp
- Điều kiện áp dụng
Phương pháp tính giá thành liên hợp được áp dụng trong các doanh
nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản
phẩm lẩm đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác
nhau.
Trên thực tế các doanh nghiệp có thể kết hợp các phương pháp giản
đơn với phương pháp cộng chi phí, phương pháp cộng chi phí với phương
pháp tỷ lệ.
1.9.1.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức.
- Điều kiện áp dụng
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được
những định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định.
Trình tự tính giá thành:
23
Lê Thu Trang - 41A14
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự đoán chi phí
hiện hành được duyệt để tính giá thành định mức của sản phẩm.
- Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức
- Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời tính toán được
số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức công thức như sau:
= ± ±
1.9.2. ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình
doanh nghiệp chủ yếu.
Trên cơ sở các phương pháp tính giá thành sản phẩm nói trên, khi áp
dụng vào từng doanh nghiệp, kế toán cần căn cứ vào các điều kiện thực tế của
doanh nghiệp về các mặt như: đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình
công nghệ cũng như đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để lựa chọn và áp
dụng phương pháp tính giá thành thích hợp.
1.9.2.1. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.
- Tập hợp chi phí: là đơn đặt hàng
- Tính giá thành: theo từng sản phẩm hoặc từng loạt sản phẩm đã sản
xuất hoàn thành theo đơn đặt hàng
* Kỳ tính giá thành: Phù hợp với chu kỳ sản xuất
* Tập hợp chi phí sản xuất theo từng sản phẩm từng loạt hàng theo đơn
đặt hàng.
* Phương pháp tính giá thành
Tuỳ theo tính chất, số lượng sản phẩm của từng đơn đặt hàng để áp
dụng phương pháp tính giá thành phù hợp như: phương pháp giản đơn,
phương pháp cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ hay phương pháp liên hợp.
1.9.2.2. Doanh nghiệp có sản xuất phụ
- Tập hợp chi phí: là từng phân xưởng phụ
- Tính giá thành: là sản phẩm, lao vụ phục vụ cho sản xuất chính hoặc
bán ra ngoài.
24
Lê Thu Trang - 41A14
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, phục vụ lẫn nhau theo một
trong các phương pháp ban đầu.
Theo phương pháp phân bổ giá trị sản phẩm, lao vụ phục vụ cung cấp
lẫn nhau theo chi phí ban đầu thì căn cứ vào số chi phí thực tế phát sinh ban
đầu và khối lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành của phân xưởng phụ để tính
đơn giá ban đầu cho một đơn vị sản phẩm, lao vụ; sau đó căn cứ vào số lượng
sản phẩm, lao vụ cung cấp lẫn nhau và hơn giá ban đầu để tính giá trị phục vụ
lẫn nhau.
Căn cứ vào đơn giá kế hoạch và số lượng sản phẩm lao vụ phục vụ lẫn
nhau để tính trị giá của sản phẩm, lao vụ cung cấp lẫn nhau. Sau đó tính giá
thành đơn vị sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ và trị giá của sản phẩm lao vụ sản
xuất phục vụ cho các bộ phận theo phương pháp phân bổ giá trị sản phẩm, lao
vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau theo đơn giá kế hoạch.
1.9.2.3. Doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục.
* Đối tượng
- Tập hợp chi phí sản xuất: là từng giai đoạn quy trình công nhân sản
xuất sản phẩm.
- Tính giá thành: tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình quản lý và yêu cầu
trình độ cụ thể của doanh nghiệp mà có thể là thành phẩm hoặc nửa thành
phẩm.
* Kỳ tính giá thành: là sau khi kết thúc thắng, phù hợp với kỳ báo cáo.
* Phương pháp tính giá thành.
Sử dụng phương pháp cộng chi phí hay phương pháp liên hợp. Do có
sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính giá thành
được chia thành:
- Tính giá thành theo phương án có tính giá thành nửa thành phẩm
(phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm hay
phương pháp kết chuyển tuần tự).
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 ….. Giai đoạn n
25
Lê Thu Trang - 41A14
25