Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

một số giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại minh dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.41 KB, 87 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn )
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Ngày … tháng …năm 2014
Giảng viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên )
Sinh viên: Lê Thị Nga Lớp: CDKT 13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
NHẬN XÉT
(Của giảng viên phản biện )
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Ngày … tháng …năm 2014
Giảng viên phản biện
(Ký, ghi rõ họ tên )
Sinh viên: Lê Thị Nga Lớp: CDKT 13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ GIÁ
THÀNH SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
DOANH NGHIỆP 2
1.1. Nững vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp 2
1.2. Kế toán chi phí giá thành sản xuất theo quy định hệ thống chẩn mực kế toán
ở Việt Nam 17
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận,phòng ban trong công ty cổ phần
xây dựng và thương mại Minh Dũng 28
2.1.2.2. Tổ chức hệ thống sản xuất của công ty 30
PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ 36
3.2.2 Nguyên tắc, yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 73
3.2.2.1. Nguyên tắc 73

3.2.2.2 Yêu cầu 74
Giải pháp 1: Hoàn thiện tổ chức luân chuyển chứng từ 75
Giải pháp 2: Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 75
Giải pháp 3: Hoàn thiện hạch toán chi phí thiệt hại trong sản xuất 77
3.3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện 79
Sinh viên: Lê Thị Nga Lớp: CDKT 13BTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Lê Thị Hồng Sơn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
UBND: Ủỷ ban nhân dân
GĐ: Giám đốc
SXKD: sản xuất kinh doanh
CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
XD: Xây dựng
VLXD: Vật liệu xây dựng
ĐTC: Đội thi công
CT: Công trình
TSCĐ & CCDC: Tài sản cố định và công cụ dụng cụ
BHXH,BHYT,KPCĐ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn
TK: Tài khoản
NVL: Nguyên vật liệu
HD: Hợp đồng
BB: Biên bản
CPSXKDDD: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
SPS: số phát sinh
CPVLTT: Chi phí vật liệu trực tiếp
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
KQKD: Kết quả kinh doanh
CNV: Công nhân viên

PC: Phụ cấp
Sinh viên: Lê Thị Nga Lớp: CDKT 13BTH
LỜI MỞ ĐẦU:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân,
sử dụng vốn tích lũy rất lớn của xã hội,đóng góp đáng kể vào GDP, là điều kiện thu
hút vốn nước ngoài trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Trong xu
hướng phát triển chung, đặc biệt trong cơ chế thị trường, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
bản có tốc độ phát triển nhanh ở nước ta hiện nay. Điều đó cũng có nghĩa là vốn đầu tư
xây dựng cơ bản cũng tăng lên. Vấn đề này đặt ra ở đây là làm sao quản lý có hiệu
quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát trong điều kiện sản xuất xây dựng cơ bản
trải qua nhiều khâu (thiết kế, lập dự toán, thi công, nghiệm thu ) địa bàn hoạt động
luôn thay đổi,thời gian thi công kéo dài.
Chính vì thế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò
quan trọng đối với công tác quản lý sản xuất của một doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường. Nhất là trong điều kiện hiện nay, có được những thông tin chính xác, kịp
thời để lựa chọn, định hướng và đưa ra những quyết định đúng đắn về việc sử dụng
vốn, nguyên vật liệu, nhân công sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy hạch
toán kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là công cụ quản lý sắc bén không thể
thiếu được trong quản lý của doanh nghiệp trên phạm vi toàn nền kinh tế quốc dân.
Đây là một công việc đòi hỏi cán bộ kế toán phải có trình độ chuyên môn nhất định.
Hơn thế nữa còn phải nâng cao nghiệp vụ cho phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế thị
trường. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp chưa thực
sự là cơ sở tin cậy để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực tế thời gian qua tại công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Minh Dũng , kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đã phát huy được tác
dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, các quan điểm và phương pháp kế toán chi
phí sản xuất và tính chi phí giá thành sản phẩm xây lắp còn có nhiều hạn chế do nhận
thức theo tư duy cũ, có tính chất truyền thống chưa thay đổi kịp thời với nền kinh tế thị
trường, phản ánh chưa đầy đủ thực trạng của quá trình sản xuất. Cụ thể như công ty
chưa đề cập đến giá trị phế liệu thu hồi khi phá vỡ công trình, gây ra tình trạng lãng

phí vật tư, chưa xây dựng định mức chung khi xuất vật tư, nguyên vật liệu mua về
được đưa vào sử dụng ngay không qua kho, kho chỉ là nơi cất trữ, và không hạch toán
nhập xuất vật tư, không tổ chức vị trí thủ kho, chưa xây dựng chính sách tiền lương
chung…làm ảnh hưởng tới viêc xác định kết quả kinh doanh của công ty.
Sinh viên: Lê Thị Nga 1 Lớp: CDKT 13BTH
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, cùng
với những thực tế nghiên cứu tìm hiểu được qua thời gian thực tập tại đơn vị và sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo Lê Thị Hồng Sơn, em đã lựa chọn nghiên cứu và viết
đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Minh Dũng”
cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
* Bố cục của đề tài:
Gồm 3 phần: - Mở đầu
- Nội dung
- Kết luận
Phần nội dung đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1 : Lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp
Chương 2 : Thực trạng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Minh Dũng
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng và thương
mại Minh Dũng
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ GIÁ THÀNH SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Nững vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến hoạt động chi phí giá thành sản xuất và

tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất mang tính công nghiệp với chức năng tạo
ra và trang bị tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, góp phần tăng thu
nhập quốc dân, thay đổi cơ cấu kinh tế của đất nước góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho xã hội, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Các họat động xây dựng
Sinh viên: Lê Thị Nga 2 Lớp: CDKT 13BTH
kết cấu hạ tầng bao giờ cũng đi trước so với các ngành khác, đây là khu vực tập trung
phần lớn tích lũy và vốn đầu tư từ các nguồn tài trợ bên ngoài.
Xây lắp là một nghành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật
chất kĩ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế, tạo tiền đề
thực hiện công nghiệp hóa đất nước. Tuy nhiên, nghành xây dựng có những đặc điểm
riêng biệt khác với các nghành sản xuất khác, ảnh hưởng đến công tác quản lí và hạch
toán.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình hoặc vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc. Mỗi sản phẩm được xây lắp theo thiết kế kĩ thuật
và giá dự toán riêng. Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm trước khi tiến hành sản xuất phải
lập dự toán về thiết kế thi công và trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp phaair
tiến hành so với dự toán , lấy dự toán làm thước đo.
- Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp là lâu dài và có giá trị rất lớn. Đặc
điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp trong quá trình sản xuất phải kiểm tra chặt
chẽ chất lượng công trình để đảm bảo chất lượng cũng như tuổi thọ của công trình theo
thiết kế.
Những đặc điểm trêncó ảnh hưởng lớn tới công tác tổ chức hạc toán kế toán làm
cho phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có
những đặc điểm riêng biệt. Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ quản lý kinh tế, công
tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp phải được tổ chức phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm trong xây dựng cơ bản và
thực hiện ngiêm túc các chế độ của kế toán do Nhà nước ban hành
1.1.1.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao đọng

sống, lao đọng vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra đêt tiến
hành hoath động xây lắp trong một thời kỳ nhất định
Chi phí sản xuất xây lắp bao gồm:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm hoặc thực
hiện các dịch vụ, các nguyên vật liệu này xuất ra từ kho để sử dụng, có thể mua về đưa
Sinh viên: Lê Thị Nga 3 Lớp: CDKT 13BTH
vào sử dụng ngay hoặc do Doanh nghiệp tự sản xuất ra đưa vào sử dụng, bao gồm giá
trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân
chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và
hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động
sản xuất chung).
- Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là:
Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính,
khối lượng sản phẩm sản xuất…
- Nguyên vật liệu trong đơn vị xây lắp bao gồm nhiều loại với hàng trăm chủng
loại từ đơn giản, giá trị nhỏ như đinh 5 phân, que hàn, đến các loại vật liệu phức tạp,
giá trị lớn (thiết bị vệ sinh, điện, nước,…). Cũng như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
bao gồm rất nhiều chủng loại như cốp pha, sắt, ván 3 phân… Nếu phân loại theo nội
dung kinh tế thì vật tư của Công ty được phân thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: xi măng, cát, sỏi, đá, vôi, gạch, sắt, thép cấu tạo nên
thực thể chính của công trình, hạng mục công trình.
- Nguyên vật liệu phụ: bột màu, đinh, dây, sơn, phụ gia bê tông, tấm đan, là
những vật liệu có vai trò phụ dùng để bao gói hoàn thiện công trình.
- Nhiên liệu: bao gồm các loại khí đốt, xăng, dầu diesel, có tác dụng cung cấp
nhiệt lượng cho quá trình sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho vận hành máy móc, thiết
bị sản xuất, phương tiện vận tải.
- Vật liệu khác: van, cút nước, tiểu ngũ kim, gỗ vụn, sắt vụn, vôi vữa.
- Công cụ dụng cụ bao gồm tất cả tư liệu lao động được coi là công cụ dụng cụ

như: cốp pha sắt, cốp pha gỗ, xà gỗ, ván ép
b. Chi phí nhân công trực tiếp
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là tài khoản dùng để phản ánh chi
phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sanr xuất, kinh doanh trong các
nghành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm nghiệp, dịch vụ(Giao thông vận tải, bưu chính
viễn thông, du lịch, khách sạn,…)
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao đọng
trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh
nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc, như: Tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn).
c. Chi phí sử dụng máy thi công
Sinh viên: Lê Thị Nga 4 Lớp: CDKT 13BTH
Bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng
máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình. Đó là những
máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện,…
+ Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính, phụ
của công nhân điều khiển phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài ( sửa chữa nhỏ, điện
nước, bảo hiểm xe, máy…) và các chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu ), chi phí
công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy…). Chi phí
tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên TK 142, 242) sau đó phân bổ
dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử dụng máy
thi công trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc ti công trong kỳ).
Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí (hạch toán trên TK 335).
d. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí không trực tiếp tham gia cấu thành
thực thể sản phẩm, nhưng chúng phục vụ cho bộ máy điều hành của toàn Công ty hoặc

cho quá trình thi công công trình của các đội thi công, giúp cho hoạt động sản xuất
được tiến hành thuận lợi. Nó là chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí máy thi công. Phản
ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm: tiền lương trả cho nhân
viên quản lý đội, công trường, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy
định (hiện nay là 19%) trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều
kiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung
cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
vào hoạt động sản xuất xây lắp của doanh nghiệp
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về
các dịch vụ mua bên ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất như tiền điện, tiền nước,
tiền điện thoại…
Sinh viên: Lê Thị Nga 5 Lớp: CDKT 13BTH
- Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất xây lắp của doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng
tiền
- Biến phí: là những khoản chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về
mức độ hoạt động của doanh nghiệp, nhưng xét trên khối lượng hoạt động thì biến phí
thường có thể là hằng số đối với mọi mức hoạt động, thường bao gồm: chi phí nguyên
vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bao bì…
- Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn
thành thay đổi, tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi.
Định phí thường bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân
viên, cán bộ quản lý,…
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí
và định phí. ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp biểu hiện các đặc điểm của
định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi
phí, xác định điểm hoà vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương hướng

nâng cao chất lượng và giá thành sản phẩm.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí; chúng có thể được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chi phí.
Đây là những chi phí dễ nhận biết và hạch toán chính xác, hầu hết chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp thuộc loại này.
- Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp
chi phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh, sau
đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp; khi phân bổ chi
phí cho từng đối tượng doanh nghiệp cần lựa chọn tiêu thức
1.1.1.2. Giá thành
Giá thành sản phẩm xây lắp là là toàn bộ những chi phí tính bằng tiền để hoàn
thành khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định. Xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối
lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình theo quy định. Khác với các doanh
Sinh viên: Lê Thị Nga 6 Lớp: CDKT 13BTH
nghiệp sản xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng
mục công trình hay khối lượng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá thành riêng.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và thước đo chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giá thành dự toán(Zdt):là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế
kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo
đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
Giá thành dự tóan= Giá thành dự tóan-Lãi định mức
Giá thành kế hoạch(Zkh): giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi
phí của kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch= Giá thành dự tóan-Mức hạ giá thành
Giá thành định mức(Zđm): Là giá thành được xác định trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Giá thành định mức= Giá thành dự toán-Mức hạ giá thành kế hoạch

Giá thành thực tế(Ztt): giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là khối lượng xây lắp hoàn
thành đến một giai đoạn nhất định và thoả mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
- Khối lượng được xác định một cách cụ thể và được chủ đầu tư nghiệm thu
chấp nhận thanh toán.
* Mối quan hệ giữa 3 loại giá thành:
Giá thành dự toán> Giá thành định mức>Giá thành thực tế
* Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong
kỳ - chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Giữa chi phí sản xuất xây lắp và gía thành sản phẩm xây lắp đều có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí đã tập hợp. Tuy
Sinh viên: Lê Thị Nga 7 Lớp: CDKT 13BTH
nhiên giữa chúng có sự khác biệt về phạm vi, quan hệ và nội dung. Do đó cần phân
biệt giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất được xác định theo một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)
mà không tính đến số chi phí có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chưa.
Ngược lại giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí sản xuất có liên quan đến khối
lượng sản phẩm, dịch vũ đã hoàn thành trong thời kỳ mà không xét đến nó được chi ra
từ thời kỳ nào. Trong giá thành của sản phẩm sản xuất ra trong kì có thể bao gồm cả
những chi phí đã chi ra trong kì này lại nằm trong giá thành sản phẩm của kì sau.
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm đều là hao phí về lao đọng
sống, lao đọng vaath hóa nhưng trong chỉ tiêu giá thành thì bao gồm những chỉ tiêu
gắn liền với sản phẩm hay khối lượng công việc hoàn thành không kể đến việc chi phí
đó đã chi ra trong thời kỳ kinh doanh nào. Nói đến giá thành sản phẩm xây lắp là nói
đến chi phí xây lắp tính cho một khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cũng có

nghĩa là thừa nhận chi phí xây lắp để tạo ra khối lượng xây lắp đó còn chi phí xây lắp
bỏ ra chưa hẳn đã hoàn toàn hợp lí và được thừa nhận.
Như vậy có sự khác nhau song giữa giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ
mật thiết với nhau, tài liệu hạch toán chi phí xây lắp là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm xây lắp. Nếu như xác định việc tính giá thành sản phẩm xây lắp là công tác chủ
yếu trong hạch toán kế toán thì chi phí xây lắp có tác dụng quyết định đến sự chính
xác của giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán
Công ty luôn thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có
tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước, được sử
dụng con dấu riêng theo thể thức Nhà Nước quy định. Công ty chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hoạt động kinh doanh và tài sản của đơn vị. Công ty hoạt động theo luật
pháp nước CH XHCN Việt Nam, luật Doanh nghiệp và các điều lệ quy định của Bộ
Thương Mại.
1.1.3.1. Vai trò
+Trực tiếp xây dựng các công trình mà chủ đầu tư yêu cầu phù hợp với ngành
nghề kinh doanh.
+Liên doanh sản xuất đồ mộc dân dụng, vật liệu xây dựng để cung cấp cho các
công trình xây dựng.
Sinh viên: Lê Thị Nga 8 Lớp: CDKT 13BTH
+Kinh doanh các loại hình dịch vụ thương mại, kinh doanh lâm hải sản xuất
khẩu.
+Đầu tư vào việc xử lý chất thải, vận tải hoá đường bộ để thuận lợi hơn trong
quá trình thi công công trình giao thông, thuỷ lợi.
1.1.3.2. Nhiệm vụ:
+Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất
kinh doanh, gia công lắp rắp, kinh doanh vật liệu xây dựng, liên doanh đầu tư trongvà
ngoài tỉnh để phục vụ nhân dân. Đồng thời xây dựng các phương án kinh doanh, sản
xuất, dịch vụ phát triển theo kế hoạch và mục đích của công ty.
+ Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng xuất lao động, đổi mới trang thiết bị nâng

cao công trình xây dựng phù hợp với thị hiếu, nhu cầu sử dụng của khách hàng. Tổ
chức khả năng cạnh tranh lành mạnh, bảo đảm kinh doanh sẽ có hiệu quả ngày càng
cao.
+ Chấp hành Pháp luật Nhà nước, thực hiện các chế độ, chính sách về quản lý
và sử dụng tiền vốn, vật tư tài sản, nguồn lực, thực hiện hoạch toán kinh doanh bảo
toàn phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước .
+ Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký với các tổ chức
kinh tế khác.
+ Tổ chức tốt bộ máy doanh nghiệp, quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội
ngũ cán bộ công nhân viên chức theo Pháp luật để thực hiện nghĩa vụ sản xuất kinh
doanh của công ty, chăm lo đời sống, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm
việc, thực hiện phân phối hợp lý cân bằng.
+ Bảo vệ Công ty, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự chính trị, xã hội.
+ Cung cấp vật tư xây dựng gồm các mặt hàng tiêu dùng và các mặt hàng phục
vụ sản xuất công nghiệp nhằm tạo thêm của cải vật chất cho xã hội, giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động tại địa phương, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, vật
chất cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
1.1.4. Các phương pháp kế toán chi phí giá thành sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
- Phương pháp giản đơn(phương pháp trực tiếp)
- Phương pháp hệ số
- Phương pháp tỷ lệ
- Phương pháp tổng cộng chi phí
- Phương pháp liên hợp
Sinh viên: Lê Thị Nga 9 Lớp: CDKT 13BTH
-Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
-Phương pháp tính giá theo định mức
-Phương pháp song song
-Phương pháp phân bước
1.1.4.1. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

a Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất theo phạm vi, giới hạn đó. Giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất có thể là
toàn bộ quy trình công nghệ, từng giai đoạn sản xuất, từng xí nghiệp, tổ đội, từng công
trình, hạng mục công trình.
Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp cần phải căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng chi phí.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy
trình công nghệ sản xuất,loại hình sản xuất sản phẩm.
- Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
b Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu
thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối
lượng xây lắp như: sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát, đá, sỏi, tấm xi măng đúc sẵn, kèo
sắt, cốt pha, đà giáo…Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng máy thi công và
sử dụng cho quản lý đội thi công công trình. Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp.
Chứng từ: Hóa đơn mua hàng,phiếu xuất kho,phiếu nhập kho,thẻ kho……
Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp
cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng
thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho. Tuỳ theo doanh nghiệp sử dụng
phương pháp nào để tính gía xuất nguyên vật liệu (có 4 phương pháp: thực tế đích
Sinh viên: Lê Thị Nga 10 Lớp: CDKT 13BTH
danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước và nhập sau xuất trước) mà kế toán
tính được trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
+Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số

vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực
tế chưa sử dụng hết cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế liệu thu
hồi (nếu có) theo từng đối tượng công trình.
+Trường hợp vật liệu sử dụng cho nhiều công trình thì kế toán áp dụng phương
pháp phân bổ để tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng hạng mục
công trình theo tiêu thức hợp lý: theo định mức tiêu hao, chi phí vật liệu trực tiếp theo
dự toán…
+Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng
trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống
định mức đó.
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số ngày
công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công
nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi mặt
bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trường thi công, không
phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
Chứng từ: Bảng thanh toán tiền lương,bảng chấm công,phiếu thanh toán tạm
ứng,bảng kê thanh toán chi phí nhân viên hợp đồng,bảng tổng hợp chi phí,…
Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
+Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan trực tiếp đến công
trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình hạng mục
công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương. Trong điều kiện
sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình,
hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối
tượng theo tiền lương định mức hay gia công định mức.
+Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH, BHYT,
KPCĐ) được tính vào chi phí sản xuất chung.
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Sinh viên: Lê Thị Nga 11 Lớp: CDKT 13BTH
Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt

động xây lắp, kế toán sử dụng tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công. Tài
khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với trường hợp
doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thi
công thủ công vừa thi công bằng máy. Không hạch toán vào tài khoản này các khoản
trích theo lương của công nhân sử dụng máy thi công.
- Kế toán chi phí sản xuất chung
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627-
Chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 được mở thành các tài khoản cấp 2 để phản ánh
rõ hơn nội dung các khoản chi phí.
TK 6271- Chi phí nhân viên đội sản xuất.
TK 6274- Chi phí vật liệu.
TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278- Chi phí bằng tiền khác.
- Chứng từ:Phiếu thu,phiếu tạm ứng,bảng thanh toan tiền lương nhân viên
phân xưởng,bảng trích khấu hao TSCĐ,…….
1.1.4.2. Phương pháp kế toán giá thành sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
a Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành bàn giao.
Xác định đúng đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ
công tác tính giá thành. Bộ phận kế toán tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản
xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất tính giá
thành sản phẩm cho thích hợp.
b Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí
sản xuất đã tập hợp được của kế toán để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị theo
từng khoản mục chi phí đã được quy định cho từng đối tượng tính giá thành.
-Phương pháp tính giá thành giản đơn

Sinh viên: Lê Thị Nga 12 Lớp: CDKT 13BTH
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có số lượng công
trinh lớn,đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tuongrj tính giá thành(công
trình,hang mục công trình…)
Theo phương pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trức tiếp cho một
công trình,hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chinh là tổng giá
thành của một công trình,hạng mục công trình đó.
Công thức:Z=C
Trong đó:
Z:Tổng giá thành sp sản xuất
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập theo CT,HMCT
Trong trường hợp CT.HMCT chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao,thì giá thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được xác
định như sau:
Giá thành thực
tế của khối
lượng hoàn
=
Chi phí thực tế
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí thực tế
dở dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị
khối lượng xây lắp Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
hoàn thành bàn gia =

từng công trình, Khối lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao
hạng mục công trình
Nếu các công trình, HMCT có thiết kế, dự toán khác nhau nhưng cùng thi công
trên một địa điểm do một đơn vị công trình thi công đảm nhiệm và không có điều kiện
quản lí, theo dõi riêng việc sử dụng các loại chi phí khác nhau cho từng công trình,
HMCT thì từng loại chi phí trên toàn bộ công trình đều phải tiến hành phân bổ cho
từng HMCT.
Khi đó giá thành thực tế của hạng mục công trình:
Ztt = Zdti x H
Trong đó: H – Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế
Zdti- Giá thành dự toán của công trình i
-Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Sinh viên: Lê Thị Nga 13 Lớp: CDKT 13BTH
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp nhận thầu các công trình theo
đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng.
Chu kỳ sản xuất của mỗi đơn đặt hàng thường dài, kỳ tính giá thành phù hợp với chu
kỳ sản xuất, chỉ khi nào đơn đặt hàng thực hiện xong mới tính giá thành.
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính
giá thành. Hàng tháng, căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đơn đặt
hàng trong sổ chi tiết để ghi sang bảng tính giá thành liên quan. Khi nhận được chứng
từ xác nhận đơn đặt hàng đã hoàn thành, kế toán chỉ cần cộng chi phí sản xuất đã tập
hợp ở bảng tính giá thành sẽ tính được giá thành của từng đơn đặt hàng. Trong trường
hợp nếu đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp được tính đến thời
điểm đó của từng đơn đặt hàng sẽ là chi phí của khối lượng xây lắp dở dang.
- Phương pháp tính giá thành theo tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn, quá
trình xây lắp có thể chia thành các độ sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất là từng đội sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng
Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách cộng tất cả chi phí sản
xuất ở từng đội sản xuất,từng giai đoạn công việc….

Z = Dđk + (C1 + C2 + + Cn) – Dck
Trong đó: Z: là giá thành sản phẩm xây lắp
C1… Cn: lá chi phí sản xuất ở từng đội sxkd, từng HMCT
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí là nhóm
sản phẩm nhưng đối tượng tính giá thành lại là từng sản phẩm. Trong trường hợp này
phải căn cứ vào tổng chi phia thực tế và tổng chi phí kế hoạch tổng chi phí dự toán của
các HMCT có liên quan để xá định tỉ lệ phân bổ. Khi đó giá thành thực tế của sản
phẩm được xác định theo công thức:
Giá thành Chi phí Chi phí chi phí Khoản
thực tế thi công thi công thi công điều
khối lượng = xây lắp + xây lắp - xây lắp - chỉnh làm
HMCT bàn dở dang ps trong dở dang giảm giá
Sinh viên: Lê Thị Nga 14 Lớp: CDKT 13BTH
Giao đầu kỳ kỳ cuối kỳ thành
- Phương pháp tính giá theo định mức
= ± ±
Phương pháp này có tác dụng kiểm tra thường xuyên, kịp thời tình hình và kết
quả thực hiện các định mức kĩ thuật, phát hiện kịp thời, chính xác các khoản chi phí
vượt định mức để có biện pháp kịp thời phát huy khả năng tiềm tàng, phấn đấu tiết
kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm
-Phương pháp hệ số
Theo phương pháp này chi phí sản xuất được tập hợp theo từng nhóm
CT,HMCT cùng loại sau đó xác định lỷ lệ giữa tồng giá thành thực tế của nhóm
CT,HMCTđó với tổng giá thành kế hoạch và cuối cùng căn cứ vào giá thành kế hoạch
của từng loại CT,HMCT và tỷ lệ ở trên để xác định tổng giá thành thực tế của
CT,HMCT.
1.1.4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
-Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trinh,hạng mục
công trình chưa hoàn thành hoặc chưa nghiệm thu,bàn giao chưa chấp nhận thanh

toán.
-Chi phí sản phẩm dở dang là chi phí sản xuất để tạo nên khối lượng sp dở
dang
-Cuối kỳ kế toán để tính toán giá thành sản phẩm hoàn thành cần thiết phải xác
định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Giá thành sản
phẩm xây lắp
=
Chi phí sản phẩm
dở dang cuối kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
a Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán
Chi phí thực
tế của khối
=
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ
x

Chi phí của
khối lượng xây
lắp dở dang

Sinh viên: Lê Thị Nga 15 Lớp: CDKT 13BTH
Giá thành
thực tế của
sản phẩm
xây lắp
Giá thành
định mức
của sp xây
lắp
Chênh lệch
do thay đổi
định mức
Chênh lệch
so với định
mức
Chi phí của khối
lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao
trong kỳ theo dự
toán
+
Chi phí của khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ theo
dự toán
b Phương pháp đánh giá sp làm dở theo tỷ lệ sp hoàn thành tương đương

Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sp làm dở dang công
tắc lắp điện:
Chi phí thực
tế của khối
lượng xây lắp
dở dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
dở dang đấu kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ
x
Chi phí theo dự
toán khối
lượng xây lắp
dở dang cuối
kỳ đã tính theo
sản lượng hoàn
thành tương
đương

Chi phí của khối
lượng xây lắp bàn
giao trong kỳ theo
dự toán
+

Chi phí của khối
lượng xây lắp dở
dang theo dự toán
đổi theo sản lượng
hoàn thành tương
đương
c Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán
Theo phương pháp này chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ:
Chi phí thực
tế của khối
lượng xây lắp
dở dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
dở dang đầui kỳ
+
Chi phí thực tế của
khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ
x
Giá trị dự toán
khối lượng xây
lắp dở dang
cuối kỳ

Giá trị dự toán khối
lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao

trong kỳ
+
Giá trị dự toán khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ
Sinh viên: Lê Thị Nga 16 Lớp: CDKT 13BTH
1.2. Kế toán chi phí giá thành sản xuất theo quy định hệ thống chẩn mực kế toán
ở Việt Nam
(QĐ15/2006-BTC,ngày 20/03/2006 Bộ trưởng BTC)
1.3: Nội dung kế toán hoạt đọng theo chế độ kế toán hiện hành
1.3.1. Chứng từ sử dụng
+Phiếu xuất kho,phiếu nhập kho,….
+Bảng chấm công,bảng thanh toán tiền lương…
+Bảng trích khấu hao TSCĐ
Chứng từ kế toán ban hành theo Chế độ kế toán doanh nghiệp này, gồm 5
chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương;
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho;
+ Chỉ tiêu bán hàng;
+ Chỉ tiêu tiền tệ;
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám
đốc doanh nghiệp ký duyệt;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán.
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép
trên chứng từ kế toán;

- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Sinh viên: Lê Thị Nga 17 Lớp: CDKT 13BTH
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế
độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện
(Không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,…) đồng thời báo ngay cho Giám đốc doanh
nghiệp biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.
1.3.2. Tài khoản sử dụng
TK 621: Kế toán chi phí NVLTT
TK 622: Kế toán chi phí NCTT
TK 623: Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
TK cấp 2:
TK 6231-chi phí nhân công”.
TK 6232-chi phí vật liệu:
TK 6233-chi phí dụng cụ sản xuất:
TK 6234- chi phí khấu hao máy thi công:
TK 6237-chi phí dịch vụ mua ngoài;
TK 6238-chi phí bằng tiền khác:
TK 631:Giá thành sản xuất
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 627: Kế toán chi phí sản xuất chung
TK cấp 2 :
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí KHTSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Sinh viên: Lê Thị Nga 18 Lớp: CDKT 13BTH

1.3.3. Quy trình ghi sổ
a. Sổ kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán,
Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và Chế độ kế toán này.
b. Các loại sổ kế toán
Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm. Sổ
kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán tổng hợp, gồm: Sổ Nhật ký, Sổ Cái.
Số kế toán chi tiết, gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Nhà nước quy định bắt buộc về mẫu sổ, nội dung và phương pháp ghi chép đối
với các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký; quy định mang tính hướng dẫn đối với các loại sổ, thẻ
kế toán chi tiết
1.3.4. Phương pháp hạch toán
a. Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp
cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng
thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho. Tuỳ theo doanh nghiệp sử dụng
phương pháp nào để tính gía xuất nguyên vật liệu (có 4 phương pháp: thực tế đích
danh, bình quân gia quyền, nhập trước xuất trước và nhập sau xuất trước) mà kế toán
tính được trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
+Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số
vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực
tế chưa sử dụng hết cho công trình, đồng thời phải hạch toán đúng đắn số phế liệu thu
hồi (nếu có) theo từng đối tượng công trình.
+Trường hợp vật liệu sử dụng cho nhiều công trình thì kế toán áp dụng phương

pháp phân bổ để tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng hạng mục
Sinh viên: Lê Thị Nga 19 Lớp: CDKT 13BTH
công trình theo tiêu thức hợp lý: theo định mức tiêu hao, chi phí vật liệu trực tiếp theo
dự toán…
+Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng
trong xây dựng cơ bản và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống
định mức đó.
Để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động
xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ lao vụ của doanh nghiệp
xây lắp, kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ a: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
.
(1) Xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ từ kho để thi công công trình, căn
cứ vào phiếu xuất kho ghi.
(2) Mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để dùng cho công trình, thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có), căn cứ hoá đơn mua hàng, hoá đơn GTGT
(3) Dùng tạm ứng mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho công trình
được quyết toán, căn cứ giấy thanh toán tạm ứng và các chứng từ hoá đơn đi kèm.
(4) Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ không sử dụng hết cuối kỳ hoặc khi
công trình hoàn thành nhập lại kho, căn cứ phiếu nhập kho ghi.
Sinh viên: Lê Thị Nga 20 Lớp: CDKT 13BTH
(1) (5)
(2)
(3)
(4)
(6)
TK 152,
153,142…
TK 111,112,331
TK 141

TK 621
TK 133
TK 152, 153
TK 154
TK 632
(7)
(5) Nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ không sử dụng hết cuối kỳ hoặc khi
công trình hoàn thành không nhập lại kho, căn cứ phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ghi
giảm chi phí.
(6) Cuối kỳ kết chuyển phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan để
tính giá thành.
(7) Chi phí vượt định mức tính vào giá vốn hàng bán
b. Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
+Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan trực tiếp đến công
trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình hạng mục
công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương. Trong điều kiện
sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình,
hạng mục công trình thì kế toán phải phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối
tượng theo tiền lương định mức hay gia công định mức.
+Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH, BHYT,
KPCĐ) được tính vào chi phí sản xuất chung.
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quy trình hoạt động xây
lắp kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ b: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Sinh viên: Lê Thị Nga 21 Lớp: CDKT 13BTH
TK 154
TK 334
(2)
TK 141
TK 622

(3)
(1)
TK 632
(4)

×