Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

ngô thị trang.một số giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần hồng phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.78 KB, 79 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ MẠNH
GIÁO VIÊN HD : TH.S ĐỖ THỊ HẠNH
SINH VIÊN TH : NGÔ THỊ TRANG
MSSV : 11017723
LỚP : CDKT13DTH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


















………… ngày … tháng …năm ………
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN















………… ngày … tháng …năm ………
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hoạt động trong môi trường kinh doanh như hiện nay các doanh nghiệp
Nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng như các doanh nghiệp tư nhân
và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không phân biệt thành phần kinh tế
đều phải đi vào kinh doanh một cách thực sự nhằm mục đích cuối cùng là thu
được lợi nhuận một cách tối đa. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu này không dễ
dàng bởi thực tế cho thấy rằng đã có nhiều doanh nghiệp thành công cũng như
không ít doanh nghiệp thất bại. Nguyên nhân chủ yếu là do mức độ thực hiện
các khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng đã tốt hay chưa. Do vậy tổ
chức quá trình sản xuất - Tiêu thụ hợp lý, hiệu qủa đã và đang trở thành một vấn
đề bao trùm toàn bộ hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Mặt khác việc tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp trên toàn
quốc phải đỗi mặt với không ít khó khăn, thử thách. Một là sự gia tăng ngày
càng nhiều các doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng và nền kinh
tế mở cửa làm cạnh tranh ngày càng gay gắt. Hai là cơ chế quản lý còn nhiều bất
cập, gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp. Do vậy, để có thể đứng vững
trong cơ chế thị trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt khâu bán hàng, phải có
chiến lược tiêu thụ thích hợp, có biện pháp quản lý tốt vốn tài sản. Mục đích của
sản xuất là tiêu thụ và chỉ qua khâu tiêu thụ thì tính chất hữu ích của sản phẩm
mơí được xã hội thừa nhận. Chính vì vậy, đối với các doanh nghiệp khâu bán
hàng và xác định kết quả bán hàng luôn được quan tâm thích đáng.
Xuất phát từ thực tế khách quan để quản lý một cách có hiệu quả mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong đó có quản lý khâu bán hàng
và xác định kết qủa bán hàng, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải sử dụng đồng
thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau. Kế toán với chức năng cung cấp
thông tin và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã và

đang trở thành một công cụ sắc bén và hữu hiệu. Nhận thức được vai trò của kế
toán như một công cụ đắc lực để quản lý vốn tài sản của các doanh nghiệp cũng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723 Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
như vai trò, tầm quan trọng và tính cấp thiết của doanh thu, đồng thời để củng
cố bổ sung kiến thức lý luận vào thực tiễn, sau một thời gian thực tập và tìm
hiểu thực tế tại công ty, cộng thêm sự hướng dẫn chỉ bảo của các cô chú trong
phòng kế toán, cô giáo hướng dẫn em xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “ Một
số giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty Cổ Phần Hồng Phúc” .
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh ở công ty CP Hồng Phúc.
- Đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn về tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty CP Hông Phúc.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh năm 2012 tại
công ty CP Hồng Phúc.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: tham khảo các tài liệu, các nguyên tắc,
các chuẩn mực kế toán hiện hành.
- Phương pháp kế toán gồm:
+ Phương pháp chứng từ kế toán: dùng để thu thập thông tin.
+ Phương pháp tài khoản kế toán: dùng để hệ thống hoá thông tin.
+ Phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán: sử dụng để tổng hợp số liệu từ
các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết.
- Phương pháp phân tích đánh giá: tìm hiểu thực trạng của đơn vị để phân
tích và đưa ra những nhận xét đánh giá về đơn vị.
5. Bố cục đề tài:
Nội dung chuyên đề nghiên cứu gồm 3 phần

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toỏn bỏn hàng và xỏc định kết quả hoạt
động kinh doanh trong cỏc doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723 Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
doanh công ty Cổ Phần Hồng Phúc.
Chương 3: Một số nhận xột kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tại công ty cổ phần Hồng Phúc.
Mặc dù rất cố gắng, xong chuyên đề chắc chắn không tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định. Em kính mong được sự chỉ bảo và góp ý của thầy cô và
các cán bộ trong công ty để hoàn thiện hơn nữa về vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn cô Đỗ Thị Hạnh và các anh chị trong phòng kế
toán của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên
NGÔ THỊ TRANG
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723 Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về hoạt động bán hàng
1.1.1.Một số khái niệm liên quan đến hoạt động bán hàng và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh
*Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng
hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là số
tiền ghi trên hóa đơn bán hàng trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
- Doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận khi tất cả các điều kiện sau được
thỏa mản.
- Doanh nghiệp đã trao toàn bộ cho người mua phần lớn rủi ro cũng như
những lợi ích của việc sở hữu tài sản đó.

Doanh nghiệp không có nắm giữ quyền quản lý tài sản như là người sở hữu
tài sản đó và không còn nắm giữ quyền điều khiển có hiệu lực đối với tài sản đó.
- Giá trị của khoản doanh thu được xác định một cách chắc chắn.
- Tương đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ
giao dịch đó.
- Chi phí phát sinh và sẽ phát sinh trong giao dịch đó được xác định một
cách chắc chắn.
- Theo chuẩn mực này, quyết định việc đánh giá xem lúc nào là lúc doanh
nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữ sang cho người
mua cần phải xác định cho từng trường hợp của mỗi giao dịch. Nếu như doanh
nghiệp vẫn còn chịu các rủi ro lớn của việc sở hữu tài sản thì giao dịch không
được coi là một hoạt động bán hàng và doanh thu khi đó không được ghi nhận
mà ngược lại doanh thu được ghi nhận chỉ khi tương đối chắc chắn rằng doanh
nghiệp sẽ thu được các lợi ích đem lại từ giao dịch đó.
Với mỗi phương thức bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu được quan
niệm khác nhau.
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723 Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
Trong trường hợp bán lẻ hàng hóa thì thời điểm ghi nhận doanh thu là thời
điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
Trong trường hợp gửi đại lý bán hàng thi thời điểm ghi nhận doanh thu là
thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của bên đại lý gửi.
Trường hợp bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
giao hàng trực tiếp thì thời điểm bán hàng hóa được nhận là tiêu thụ và doanh
thu được ghi nhận là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận nợ.
Trường hợp bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi thu tiền của bên mua nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán.
Như vậy, xét trên phạm vi nhất định thì khái niệm tiêu thụ của kế toán nước

ta đã có nhiều đổi mới tích cực trên cơ sở vận dụng kế thừa có chọn lọc chuẩn
mực kế toán quốc tế để ngày càng phù hợp với điều kiện kinh tế của Việt Nam.
* Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn… Ngoài ra tính vào
khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm khoản thưởng cho khách hàng do trong
một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng hàng hóa trong
một đợt và khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn
hàng hóa trong một đợt (bớt giá)
* Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua
từ chối trả lại cho người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết nhưng
không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất
Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn hàng bán bị trả lại cùng với thuế
GTGT đầu ra phải nộp cửa hàng đã bán bị trả lại.
* Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản
giảm giá, chiết khấu thương mại, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
thị đặc biệt, thuế xuất khẩu.
* Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa, rao vụ,
dịch vụ tiêu thụ. Đối với rao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn là giá thành sản xuất
hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi rõ, cònvới
hàng hóatiêu thụ giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí
thu mua phân bổ cho hàng thiêu thụ.
Việc xác định giá vốn cho hàng bán ra là hết sức quan trọng, nó có ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả bán hàng, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện
nay còn nhiều biến động thì các doanh nghiệp càng phải quan tâm trong việc lựa
chọn phương pháp xác định giá vốn thích hợp cho mình sao cho có lợi nhất mà
vẫn phản ảnh đúng được trị giá vốn củ hàng hóa thoe quy định của bô tài chính.

* Lợi nhuận gộp: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần
với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Chi phí bán hàng bao gồm
những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ như: Chi phí
nhân viên bán hàng, vận chuyển, bao bì, hoa hồng trả cha đại lý…
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là một loại chi phí thời kỳ, được tính đến
khi hạch toán lợi tức thuần của kỳ báo cáo. Chi phí doanh nghiệp phản ánh các
khoản chi phí cho quản lý văn phòng và các khoản chi phí kinh doanh không
gắn được với các địa chỉ cụ thể trong cơ cấu tổ chức kinh doanh của doanh
nghiệp như: Chi lương nhân viên quản lý, đồ dùng văn phòng, chi tiếp khách
hàng, công tác khí.
1.1.2.Đặc điểm của hoạt động bán hang
Đó là sự mua bán có thỏa thuận: doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng
đồng ý mua, đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Doanh nghiệp giao cho khách hàng một lượng hàng hóa và nhận được từ
khách hàng một khoản tiền hoặc một khoản nợ. Khoản tiền này được gọi là
doanh thu bán hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình
kinh doanh.
Căn cứ vào số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hoạch
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
toán kết quả kiinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.Yêu cầu,nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
a.Yêu cầu
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN các doanh nghiệp tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch
vụ nhằm thỏa mản nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực
hiện mục tiêu đó ,doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm,hàng hóa
thông qua hoạt động bán hàng
Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp
phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong thời kỳ dưới hình

thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các
khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được
trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của từng
hoạt động trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được phân phối và sử dụng theo
đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh
nghiệp cụ thể.
Để đáp ứng được những điều trên kế toán cần phải lưu ý những yêu cầu
sau:
- Xác định đúng thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo
cáo bán hàng và phản ánh doanh thu, báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình
bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại, từng hợp đồng
kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lượng, chất lượng, thời gian…
đôn đốc thu tiền khách hàng nộp tiền về quỹ.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp
lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lý,
không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
tác kế toán.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hàng hóa cũng chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ hợp lý chi
phí cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để
xác định kết quả kinh doanh chính xác.
b. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa. Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp mới có nguồn để trang trãi chi phí bỏ ra.
Trên cơ sở đó mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Việc doanh nghiệp lựa

chọn các kênh tiêu thụ hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh,
tăng tốc độ vòng quay của vốn… thực hiện được mục đích kinh doanh của
doanh nghiệp là lợi nhuận và làm thế nào để tạo ra được nhiều lợi nhuận càng
tốt. Nó là mối quan tâm của các doanh nghiệp, điều đó lại phụ thuộc vào việc tổ
chức kiểm soát các khoản thu, các khoản chi phí và xác định, tính toán kết quả
của các hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Như vậy, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sốn
còn đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán bán hàng là khâu rất
quan trọng, nó liên quan đến nhiều khâu của công tác kế toán, do đó, kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời và chi tiết sự biến động của từng loại
thành phẩm, hàng hóa ở cả trạng thái: Hàng đi đường, hàng trong kho, trong
quầy, hàng gia công, hàng gửi đại lý… Nhằm đảm bảo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối, kết quả các hoạt
động.
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723 Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định
và phân phối kết quả.
1.1.4.Phương thức bán hàng trong doanh nghiệp
 Hình thức bán buôn.
Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản
xuất… để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến rồi bán ra.
Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức sau:

* Phương thức bán buôn qua kho:
Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải được xuất
từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
Bán buôn qua kho có 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại
diện đến kho của DN để nhận hàng. DN xuất kho hàng hoá, giao hàng trực tiếp
cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền
hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng cho bên mua: căn cứ vào
hợp đồng đã ký kết, hoặc theo đơn hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, dùng
phương tiện vận tải chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào
đó do bên mua quy định trong hợp đồng.
* Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng:
Doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho
mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Có 2 hình thức:
- Giao hàng trực tiếp (HT giao tay ba hay bán buôn vận chuyển thẳng có
tham gia thanh toán): DN sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện bên mua
tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên
mua thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp
sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải vận chuyển hàng
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723 Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa thuận.
* Hình thức bán lẻ hàng hóa.
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế
hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
* Phương thức bán lẻ có các hình thức sau:
Bán lẻ thu tiền tập trung: Nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp
vụ giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu

tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để
khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao
hàng cho khách. Cuối ngày nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền
cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán lẻ tự chọn:Khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến bàn tính tiền và
thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán
hàng và thu tiền của khách hàng.
 Hình thức bán hàng trả chậm, trả góp.
Là phương pháp bán hàng mà người mua được trả tiền mua hàng thành
nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho doanh nghiệp
bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần .
 Hình thức bán hàng đại lý.
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở
này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh, và thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và
được hưởng hoa hồng đại lý bán.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Tài khoản này dùng phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của DN, thuế
doanh nghiệp, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần, thực
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723 Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
hiện được trong một kỳ hoạt động kinh doanh. Doanh thu bán hàng là giá trị sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà DN đã bán và cung cấp cho khách hàng theo giá cả
đã thỏa thuận. Giá cả này được ghi trên hóa đơn bán hàng hay các chứng từ có
liên quan. Doanh thu bán hàng thuần là doanh thu bán hàng mà DN đã thực
hiện trong một kỳ hạch toán trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như thuế
TTĐB.

Căn cứ vào phiếu xuất kho từ bộ phận kho và lệnh xuất hàng từ bộ phận
kinh doanh chuyển sang kế toán lập hóa đơn bán hàng, hóa đơn thuế GTGT và
phiếu thu (nếu thu bằng tiền mặt), khi này kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng
và lên sổ chi tiết bán hàng và sổ chi tiết tài khoản doanh thu
Chứng từ kế toán
Đơn đặt hàng
Hóa đơn thuế GTGT
Hóa đơn bán hàng
Các chứng từ thanh toán
Tài khoản kế toán
Công ty sử dụng: TK 511 phản ánh doanh thu. Gồm 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111_“ Doanh thu bán hàngvà cung cấp dịch vụ”.
+ TK 5118_ “ Doanh thu khác”
Tài khoản 511 không có số dư cuốI kỳ.
Sổ sách kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản 511
Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723 Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
Sơ đồ 1.1:Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511
TK 521,531,532 TK 111,112,131
K/c các khoản giảm trừ dt DT bán hàng đối với
DN tính thuếGTGT
theo PPTT
TK 911 DT bán hàng đối với
Dn tính thuế GTGT
K/c DTT theo PPKT

TK 33311
1.2.2.Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán dùng để phản ánh trị giá vốn hàng bán thực tế trong kỳ.
Chứng từ sử dụng: phiếu thu,bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa.
Tài khoản sử dụng:
TK 632 “ Giá vốn hàng bán”
Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán vào bên nợ TK 911 để xác
định kết quả kinh doanh.
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
Sơ đồ 1.2: Kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán
TK 154,155.156.157 TK 632 TK 155,156

(1) (4)
TK 152,152,156,138
TK 911
(2) (5)
TK 241,154
(3)


Ghi chú:
(1) Phản ánh trị giá vốn hàng hóa, thành phẩm đã tiêu thụ.
(2) Khoản hao hụt mất mát sau khi trừ vào bồi thường.
(3) Chi phí xây dựng, chế tạo TSCĐ vượt trên mức bình thường không
được tính vào nguyên giá TSCĐ.
(4) Hàng bán bị trả lại nhập kho.
(5) K/C trị trá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
1.2.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Chiết khấu thương mại là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng kém phẩm
chất,sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723 Trang 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho,phiếu xuất kho,thẻ kho,hóa đơn
GTGT, phiếu thu, phiếu chi
Tài khoản sử dụng:
521:chiết khấu thương mại
531:hàng bán bị trả lại
532:giảm giá hàng bán.
Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Sơ đồ1.3: Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
TK 111,112 TK 521,531,532 TK 511

Phản ánh các khoản K/C các khoản giảm trừ
giảm trừ doanh thu doanh thu
TK 33311 TK 911
Thuế GTGT Kết chuyển
đầu ra doanh thu
1.2.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
a. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: là những nguồn thu gồm các
khoản thu hoặc các khoản lãi lien quan đến hoạt động tài chính của doanh
nghiệp,các khoản chiết khấu thương mại được hưởng.
Chứng từ sử dụng: Chứng từ dùng để ghi sổ,phiếu thu,chứng từ gốc đính
kèm,hóa đơn GTGT hàng mua vào.
Tài khoản sử dụng:

Tài khoản cấp 1: 515 - doanh thu hoạt động tài chính.
Sổ kế toán sử dụng: Sổ tổng hợp,chứng từ ghi sổ, sổ cái,các tài khoản liên
quan.
b. Kế toán chi phí hoạt động tài chính: là nhừng chi phí gồm các khoản
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho
vay và đi vay vốn,chi phí góp vốn liên doanh.
Chứng từ sử dụng: Phiếu thu,chứng từ gốc đính kèm,hóa đơn GTGT hàng
bán ra.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản cấp 1: 635 chi phí tài chính.
Sổ kế toán sử dụng: Chứng từ ghi sổ,sổ cái tài khoản 635.
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính
TK3331 TK515 TK111,112,131 TK635 TK911
Thuế GTGT Lãi được chia Cp lãi vay chiết khấuCuối kỳ k/c
(nếu có) Lãi tỷ giá ngoại tệ toán cho người mua

TK911 TK 121,221
Cuối kỳ k/c Lãi được chia nếu Lỗ từ bán c.khoán
đầu tư tiếp
TK413
Chênh.lệch tỷ giá thuần Chênh.lệch tỷ
(nếu lãi) giá thuần (nếu lỗ)
TK111,112,331 TK129.229
Chiết .khấu thanh.toán khi Trích lập
mua hàng được hưởng dự phòng

1.2.5.Kế toán chi phí,thu nhập khác.
Thu nhập khác là lợi ích kinh tế thu được từ hoạt động ngoài hoạt động

tạo ra doanh thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, bao gồm các khoản thu
nhập phát sinh từ:
Thanh lý, nhượng bán TSCĐ, phạt hợp đồng kinh tế, tiền bảo hiểm bồi
thường,nợ phải thu xóa sổ nay đòi được,khoản nợ phải trả nhưng không xác
định được chủ,nhận biếu tặng,doanh thu thu nhập bị bỏ sót nay phát hiện.
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn giá trị gia tăng,biên bản vi phạm hợp đồng kinh tế, biên bản thanh
lý nhượng bán TSCĐ.
Tài khoản sử dụng: TK711: thu nhập khác
Chi phí khác: là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất kinh doanh, bao
gồm: giá trị khấu hao chưa hết của TSCĐ thanh lý nhượng bán, chi phí thanh lý
nhượng bán tài sản cố định, khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế,
phạt hành chính về thuế, chênh lệch lỗ đánh giá TSCĐ khi đầu tư ra ngoài.
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, biên bản vi
phạm hoạt đồng kinh tế, biên bản thanh lý nhượng bán tài sản cố định, các
chứng từ khác.
Tài khoản sử dụng: TK 711: chi phí khác
1.2.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tính vào giá thành
sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ, tức là phân bổ (kết chuyển )cho số sản phẩm, hàng
hóa tiêu thụ trong kỳ gánh chịu. Do vậy, khi kế toán xác định kết quả kinh
doanh cần phải xác định được BPCH, CPQL DN là bao nhiêu, tính toán, phân
bổ kết chuyển cho sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong kỳ như thế nào.
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị, phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, rao vụ, dịch vụ… Theo quy định hiện hành
CPBC bao gồm: Chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ
dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng
tiền khác.

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của
các doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành CPQLDN được phân thành các loại
sau: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn
phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch
vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723 Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
Chứng từ sử dụng:bảng lương,bảng phân bổ tiền lương,phiếu xuất
kho,bảng phân bổ công cụ dụng cụ,bảng phân bổ chi phí trả trước,bảng phân bổ
khấu hao,hóa đơn GTGT.
Để hạch toán hai tài khoản chi phí này kế toán sử dụng hai tài khoản:
TK 641“Chi phí bán hàng”
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Cả hai TK này đều được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí. Cuối kỳ kế
toán kết chuyển BPCH, CPQLDN vào bên nợu TK 911 để xác định kết qủa kinh
doanh.
Trình tự kế toán CPBH và CPQLDN được thể hiện qua sơ đồ 1.6.
Như vậy, CPBH và CPQLDN là chi phí chung liên quan đến những đối
tượng phải phân bổ cho những đối tượng trong những trường hợp cần thiết theo
những tiêu chuẩn hợp lý, tiêu chuẩn được sử dụng để phân bổ có thể là giá vốn
hàng bán, doanh thu hàng bán ra…
Sơ đồ 1.6: Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 156,338 TK 641,642 TK 111,112
(1) (4)
TK 214 TK 911
(2)
TK111,112,331
(3)
TK 133

TK 333
(6)
Chú thích:
(1) Tiền lương, các khoản phụ cấp (nếu có) và các khoản trích theo lương:
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723 Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho CNV bán hàng, quản ký, nhân viên đóng
gói…
(2) Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng và dùng chung cho ND.
(3) Chi phí dịch vụ thuê ngoài (điện, nước, điện thoại, Fax…) phục vụ cho
khâu bán hàng…
(4) Các khoản thu thực tế phát sinh làm giảm CPBH và CPQL DN (nếu có)
(5) K/C BPBH và CPQLDN.
(6) Các khoản thuế (nhà đất, môn bài0 phải nộp nhà nước
1.2.7. Kế toánchi phí thuế TNDN:
Chứng từ sử dụng: - Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp/quyết
toán thuế TNDN hàng quý, hàng năm.
- Thông báo thuế; Biên lai nộp thuế.
- Các chứng từ liên quan đến giá vốn hàng hóa xuất bán; doanh thu bán
hàng hóa; chi phí quản lý kinh doanh.
- Một số chứng từ khác có liên quan.
Tài khoản sử dụng.
Tại doanh nghiệp để phản ánh số thuế TNDN tạm nộp; phải nộp hàng quý,
hàng năm, kế toán sử dụng các TK:
TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.8. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh (bán hàng ) là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định,
biểu hiện bằng số tiền lỗ hay lãi.
Kết quả kinh doanh của DN bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả bất thường.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán của
sản phẩm, hàng hóa, rao vụ, dịch vụ, chí phí bán hàng, CPQLDN. Hoặc nó là
phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của hoạt động tài chính, hoạt động
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723 Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
khác…Trong một thời kỳ của DN.
Như vậy, kết quả kinh doanh của DN cần được phân biệt và tổ chức theo
dõi , tính toán phản ánh riêng cho từng loại hoạt động, thậm chí riêng cho từng
loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại rao vụ, dịch vụ.
Chứng từ sử dụng:
Phiếu kế toán,chứng từ ghi sổ,bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ.
Tài khoản sử dụng trong kế toán XĐKQKD:
Để XĐKQKD kế toán sử dụng 2 tài khoản:
+ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
+ TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối.
Phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác tại
DN trong một kỳ hạch toán.
Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 1.8: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK 632 TK 911 TK 511
(1) (3)
TK 641,642 TK 911
(2) (4)
TK 811,821 TK 421
(5) (6)

(7)


Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723 Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Đỗ Thị Hạnh
Ghi chú:
(1) K/C giá thực tế hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
(2) Phân bổ, K/C CPBH, CPQLDN cho sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ.
(3) K/C doanh thu thuần bán hàng.
(4) K/C thu nhập hoạt hoạt động tài chính và hoạt động khác.
(5) K/C chi phí về hoạt động tài chính và hoạt động khác.
(6) K/C lỗ
(7) K/C lãi.
1.3.Sổ kế toán sử dụng
Công ty sử dụng sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Trang – MSSV: 11017723 Trang 20
Phần mềm
kế toán
Chứng từ kế
toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
- Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
Máy vi tính
Ghi chú:
- Nhập số liệu hàng ngày

- In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
- Đối chiếu , kiểm tra

×