Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

kế toán tscđ tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng tây thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.44 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm tháng ngồi ghế nhà trường, là những thời gian khó quên
trong quảng đời sinh viên của chúng em. Thầy cô đã tận tâm giảng dạy, trang bị
hành trang để chúng em tự tin bước vào đời. Với những kiến thức nhận được
trong thời gian học tập tại trường công nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh và
những hiểu biết thực tiễn có được qua thời gian thực tập tại Công Ty cổ phần tư
vấn và xây dựng Tây Thành đã giúp em có cái nhìn toàn diện và thực tế hơn. Để
có được kết quả này chúng em chân thành biết ơn các thầy cô Trường ĐH Công
Nghiệp TP. HCM đã hết lòng truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho
chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Chúng em xin ghi nhận tất cả những giá trị cao quý ấy và xin gửi lòng biết
ơn sâu sắc đến toàn thể quý thầy cô Trường ĐH Công Nghiêp TP. HCM. Và
hơn thế nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Lê Thị Hồng Hà, người đã
tận tâm giảng dậy, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm để chúng em
hoàn thành bài chuyên đề này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn đến các ban lãnh đạo cùng các cô, chú,
anh,chị đang công tác tại Công Ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Tây Thành đã
nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian thực
tập và làm chuyên đề này.
Cuối cùng em xin chúc quý thầy cô tại trường Đại Học Công Nghiệp TP.
HCM và các cô, chú, anh, chị trong Công Ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Tây
Thành lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất. em xin chúc Công Ty
Cổ phần tư vấn và xây dựng Tây Thành ngày càng phát triển và bền vững hơn.
Sinh viên thực hiện
Đoàn Thị Phương
SVTH: Đoàn Thị Phương - MSSV: 11025763- Lớp CDKT13DTH
PHOTO QUANG TUẤN
ĐT: 0972.246.583 & 0166.922.4176
Gmail: ; Fabook: vttuan85
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















………………………….ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
SVTH: Đoàn Thị Phương - MSSV: 11025763- Lớp CDKT13DTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN



















………………………….ngày …. Tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
SVTH: Đoàn Thị Phương - MSSV: 11025763- Lớp CDKT13DTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Diễn giải
1 TSCĐ Tài sản cố định
2 TK Tài khoản
3 SDDK: Số dư đầu kỳ
4 SDCK: Số dư cuối kỳ
5 XDCB: Xây dựng cơ bản
6 CPBH: Chi phí bảo hiểm
7 CPQLDN:
Chi phí quản lý doanh nghiệp
8 MST:
Mã số thuế
9 VL Vật liệu
10 CCDC Công cụ,dụng cụ

11 VTHH Vật tư hàng hóa
12 GTCL: Gía trị còn lại
13 QĐ: Quyết định
14 BTC: Bộ tài chính
15 NĐ-CP: Nghị định chính phủ
:

:
MỤC LỤC
SVTH: Đoàn Thị Phương - MSSV: 11025763- Lớp CDKT13DTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
DANH MỤC
SVTH: Đoàn Thị Phương - MSSV: 11025763- Lớp CDKT13DTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cùng với sự chuyển mình của đất
nước, với những chủ trương đúng đắn của Đảng đã góp phần thiết thực cho nền
kinh tế nước ta sau bao năm bị kìm hãm phát triển, do hai cuộc chiến tranh xâm
lược nay đã hồi sinh trở lại đang trên đà phát triển và hội nhập cùng các nước
trên thế giới.
Song song với sự phát triển của xã hội loài người hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng đã
kéo theo sự thay đổi sâu sắc về hoạt động quản lý và cơ chế quản lý.
Đối với Nhà nước, kế toán là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng và
kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước, để điều hành và quản lý nền kinh
tế quốc dân. Đối với tổ chức nhà máy, doanh nghiệp kế toán là công cụ điều
hành quản lý các hoạt động tính toán. Kế toán đã và đang là công cụ thực sự
quan trọng cùng với các công cụ quản lý khác ngày càng được cải tiến và đổi
mới hoàn thiện luôn nhằm phát huy tác dụng để đáp ứng nhu cầu quản lý trong

cơ chế thị trường.
Tài sản cố định là bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. TSCĐ là tư liệu lao động có giá
trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. TSCĐ giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh để taọ ra sản phẩm. TSCĐ thể hiện cơ sở vật chất
kỹ thuật năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong quá trình phát triển sản
xuất, TSCĐ là bộ phận quan trọng của vốn sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải tổ
chức kế toán và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ một cách khoa học hợp lý và
chính xác để phục vụ cho công tác quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Thấy được sự quan trọng và tầm ảnh hưởng của TSCĐ trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và ảnh hưởng đến nền kinh tế nói
chung. Qua quá trình học tập tại trường và trong thời gian thực tập tại Công ty
công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Tây Thành và được sự hướng dẫn tận
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Lớp:CDKT13DTH Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
tình của cô Lê Thị Hồng Hà cùng với sự giúp đỡ của ban lãnh đạo và phòng kế
toán của công ty,em đã chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài " Kế toán TSCĐ tại
Công ty cổ phần tư vấn và xây dựng Tây Thành"
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Mục tiêu là nghiên cứu rõ về số tài sản mà công ty hiện có để từ đó đề ra
biện pháp nâng cao năng suất ,chất lượng sản phẩm sản xuất ra và tăng số vốn
của Công ty .
3. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần tư vấn và xây dựng
Tây Thành
4.Phạm vi nghiên cứu
Không gian:Công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần tư vấn và
xây dựng Tây Thành
Thời gian:Nghiên cứu vấn đề tài sản cố định trong tháng 3 năm 2013 và đề
xuất một số giải pháp cho các kỳ tiếp theo

5. Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
-Phương pháp điều tra,thu thập số liệu
-Phương pháp chứng từ kế toán
-Phương pháp khấu hao tài sản cố định
6. Kết cấu của chuyên đề:
Nội dung nghiên cứu chuyên đề gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần tư vấn và
xây dựng Tây Thành
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần
tư vấn và xây dựng Tây Thành
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại
Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng Tây Thành.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Lớp:CDKT13DTH Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
ĐỊNH TẠI CÔNG TY
1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại và đánh giá TSCĐ
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của TSCĐ
1.1.1.1. Khái niệm TSCĐ
Kế toán tài sản cố định là những tư liệu sản xuất không thể thiếu được trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tiêu chuẩn giá trị
của chúng được quy định phù hợp với tình hình thực tế và các chính sách kinh
tế, tài chính của Nhà nước.
Theo chuẩn mực kế toán số 3 tài sản cố định phải có đủ 4 tiêu chuẩn sau:
+ Có thể kiểm soát được lợi ích kinh tế hiện tại và tương lai từ việc sử dụng
tài sản đó.
+ Hoàn toàn xác định được giá trị bằng tiền và tương đương tiền một cách
chắc chắn.

+ Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
+ Có giá trị từ 10.000.000đ (mười triệu đồng) trở lên.
1.1.1.2. Đặc điểm:
- Sử dụng lâu dài trong kinh doanh không thay đổi hình thái vật chất của
một đơn vị tài sản hữu hình trong quá trình sử dụng tài sản.
- Trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh giá trị của tài sản cố định bị
hao mòn dần vô hình hoặc hữu hình và chuyển dịch từng phần vào giá trị của
sản phẩm mới tạo ra.
Từ những đặc điểm trên đòi hỏi quản lý tài sản cố định phải nghiêm túc
thường xuyên liên tục theo dõi sự biến động của tài sản về số lượng chất lượng,
hao mòn, nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản.
+ Về mặt hiện vật:
Phải quản lý tài sản cố định theo từng địa điểm sử dụng, theo từng loại từng
nhóm tài sản cố định. Phải quản lý trong suốt thời gian sử dụng tức là phải quản
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Lớp:CDKT13DTH Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
lý từ việc đầu tư, mua sắm, sản xuất nông nghiệp đã hoàn thành, quá trình sử
dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp … cho đến khi không sử dụng hoặc không
sử dụng được (thanh lý hoặc nhượng bán).
+ Về mặt giá trị
Phải theo dõi nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định, phải tính được
phần giá trị tài sản cố định đã chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh. Từ đó
tính và phân bổ số khấu hao hợp lý, kiểm tra chặt chẽ tình hình hao mòn, việc
thu hồi vốn từ ban đầu để tái đầu tư tài sản cố định
1.1.2 Phân loại tài sản cố định
-Tài sản cố định trong công ty gồm nhiều loại với nhiều thức thái biểu hiện
tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau. Để thuận lợi cho
việc quản lý và hạch toán TSCĐ thì việc phân loại TSCĐ phải được tiến hành
theo nhiều tiêu thức khác nhau. Những tiêu thức phân loại quan trọng là: Theo
hình thái biểu hiện, theo quyền sở hữu và theo tình hình sử dụng TSCĐ.

a.Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của Doanh nghiệp được chia làm 2
loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình
*/.Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu
hiện bằng những hình thái vật chất cụ thể. Gồm:
- Nhà cửa vật kiến trúc: bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá
trình thi công, sản xuất nông nghiệp như: trụ sở làm việc, nhà kho, đường xá,
cầu cống phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: bao gồm toàn bộ các máy móc thiết bị dùng trong sản
xuất như dây chuyền công nghệ thiết bị động lực.
- Phương tiện vận tải truyền dẫn: gồm các loại phương tiện vận tải đường
sắt, đường thủy, đường bộ,… và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện, nước,
băng tải, thông tin.
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: gồm các loại cây lâu năm
(chè, cao su, cà phê,…), súc vật làm việc (ngựa, trâu, bò,…) và súc vật cho sản
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Lớp:CDKT13DTH Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
phẩm (trâu, bò sữa,…).
*/. Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ
thể biểu hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, có thời gian sử dụng hữu ích cho
hoạt động SXKD của Doanh nghiệp trong nhiều niên độ kế toán. Loại này bao
gồm:
- Chi phí thành lập Doanh nghiệp: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc
chuẩn bị thành lập Doanh nghiệp như chi phí thăm dò, chi phí lập dự án đầu tư,
chi phí quảng cáo,… Các chi phí này không có mối liên quan bất kỳ với một loại
sản phẩm hay dịch vụ khác của Doanh nghiệp.
- Bằng phát minh và sáng chế: Là các chi phí mà Doanh nghiệp phải bỏ ra
để mua lại tác quyền, bằng sáng chế của nhà phát minh hay những chi phí mà
Doanh nghiệp phải trả cho các công trình nghiên cứu, thử nghiệm được Nhà
nước cấp bằng sáng chế.

- Chi phí nghiên cứu, phát triển: Là các loại chi phí mà Doanh nghiệp tự
thực hiện hoặc thuê ngoài, thực hiện các công trình nghiên cứu, phát triển để lập
kế hoạch dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài của Doanh nghiệp.
- Lợi thế thương mại: Là khoản chi phí Doanh nghiệp phải trả thêm ngoài
giá trị thực tế của tài sản cố định hữu hình bởi các yếu tố thuận lợi cho kinh
doanh như vị trí thương mại, sự tín nhiệm của khách hàng, danh tiếng của
Doanh nghiệp.
- Quyền đặc nhiệm (hay quyền khai thác): bao gồm các chi phí Doanh
nghiệp phải trả để mua đặc quyền khai thác các nghiệp vụ quan trọng hoặc độc
quyền sản xuất, tiêu thụ một loại sản phẩm theo các hợp đồng đặc nhượng đã ký
kết với Nhà nước hay một đơn vị nhượng quyền cùng với các chi phí liên quan
đến việc tiếp nhận đặc quyền (hoa hồng, giao tiếp thủ tục pháp lý…).
- Quyền thuê nhà: Là chi phí phải trả cho người thuê nhà trước đó để thừa
kế các quyền lợi về thuê nhà theo hợp đồng hay theo luật định.
- Nhãn hiệu: Bao gồm các phí mà Doanh nghiệp phải trả để mua lại nhãn
hiệu hay tên nhãn hiệu nào đó.
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Lớp:CDKT13DTH Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
- Quyền sử dụng đất: Phản ánh toàn bộ chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra có
liên quan đến việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nước trong 1 khoảng thời
gian nhất định theo hợp đồng.
b. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của Doanh nghiệp được chia làm hai
loại: tài sản cố định tự có và tài sản cố định đi thuê ngoài.
*/. Tài sản cố định tự có: Bao gồm các TSCĐ do sản xuất nông nghiệp
mua sắm hoặc tự chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp.
*/. Tài sản cố định đi thuê ngoài: Là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một
thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Tùy theo điều khoản của hợp đồng
đã ký kết, TSCĐ của Doanh nghiệp được chia thành:
- Tài sản cố định thuê tài chính: Là những tài sản cố định đi thuê nhưng

doanh nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo hợp đồng thuê.
- Tài sản cố định thuê hoạt động: Là những tài sản cố định đi thuê của doanh
nghiệp khác để sử dụng trong 1 thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết.
c. Phân loại theo hình thái sử dụng
Căn cứ vào hình thái sử dụng TSCĐ của từng thời kỳ TSCĐ được chia
thành các loại:
- Tài sản cố định đang dùng: Là TSCĐ mà Doanh nghiệp đang sử dụng cho
hoạt động SXKD hoặc các hoạt động phúc lợi sự nghiệp hay an ninh quốc
phòng của Doanh nghiệp.
- Tài sản cố định chưa cần dùng: Là những tài sản cần thiết cho kinh doanh
hay hoạt động khác của Doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng đang được
dự trữ để sau này sử dụng.
- Tài sản cố định phúc lợi: Là những TSCĐ của Doanh nghiệp dùng cho
nhu cầu phúc lợi công cộng như: nhà văn hóa, nhà trẻ, câu lạc bộ,….
1.1.3 Nhiệm vụ kế toán tài sản cố định
Kế toán tài sản cố định rất phức tạp bởi vì các tài sản cố định thường có quy
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Lớp:CDKT13DTH Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
mô và thời gian phát sinh dài. Thêm vào đó yêu cầu quản lý tài sản cố định rất
cao. Do vậy, để đảm bảo việc ghi chép kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh liên quan đến tài sản cố định, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời
cho việc quản lý, giám sát chặt chẽ càng nâng cao hiệu quả sử dụngtài sản cố
định, Doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý.
Để đáp ứng được những yêu cầu trên, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Tổ chức ghi chép tổng hợp số liệu một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời về
số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và di
chuyển TSCD trong nội bộ Doanh nghiệp, việc hình thành và nội dung tài sản cố
định của Doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn tài sản cố định trong quá trình sử dụng,

tính toán, phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí SXKD.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố
định, tập hợp chính xác và phân bổ hợp lý chi phí sữa chữa tài sản cố định vào chi
phí kinh doanh.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường tài sản cố định, tham
gia đánh giá lại tài sản khi cần thiết tổ chức phân tích tình hình sử dụng và bảo
quản tài sản cố định ở Doanh nghiệp.
1.1.4 Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc
nhất định. Đánh giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu
hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong Doanh nghiệp. Xuất phát từ đặc
điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong suốt quá trình sử dụng trong mọi trường
hợp, TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Vì vậy việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được tất cả ba chỉ tiêu về giá trị
của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại.
Cần chú ý rằng: đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ không bao gồm phần
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Lớp:CDKT13DTH Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
thuế GTGT đầu vào. Ngược lại đối với các cơ sở thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hay trường hợp TSCĐ mua sắm dùng để
SXKD những mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Trong chỉ tiêu
nguyên giá, TSCĐ lại gồm cả thuế GTGT đầu vào.
a. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định
mua sắm (gồm cả
mua mới và cũ)
=
Giá trị
thực tế theo

hóa đơn
+
Các khoản
chi phí lắp
đặt chạy thử
-
Chi phí giảm
giá chiết khấu
(nếu có)
- TSCĐ do bộ phận XDCB tự làm bàn giao: Nguyên giá là giá trị thực tế
của công trình sản xuất nông nghiệp cùng với khoản chi phí khác có liên quan
và thuế trước bạ (nếu có).
- TSCĐ do bên nhận thầu (bên B) bàn giao = Giá trị trả + Các khoản phí
tổn mới trước khi dùng (chạy thử, thuế trước bạ) – Các khoản giảm giá mua
hàng (nếu có).
- Tài sản cố định được cấp điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị ghi ở đơn
vị cấp.
+ Các chi phí tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận
chuyển bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử,…).
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao lũy kế được ghi theo số đơn vị cấp.
Các chi phí tổn mới trước khi dùng phản ánh được trực tiếp vào chi phí kinh
doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, nhận tăng thưởng, viện trợ, nhập lại góp
vốn liên doanh,… Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của hội đồng
giao nhận cộng các chi phí tổn mới, trước khi dùng (nếu có).
Nguyên giá tài sản
cố định đi thuê


=
Tổng số nợ phải trả
theo hợp đồng thuê
-
Số kỳ
thuê
×
Số lãi phải
trả mỗi kỳ
* Nguyên giá tài sản cố định vô hình: Là các chi phí thực tế phải trả khi
thực hiện như phí tổn thành lập, chi phí cho công tác nghiên cứu, phát triển,…
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Lớp:CDKT13DTH Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi khi Doanh nghiệp đánh giá lại TSCĐ, nâng
cấp TSCĐ, tháo gỡ hoặc bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Khi thay đổi
nguyên giá, Doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác
định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại, số khấu hao lũy kế của TSCĐ và
phản ánh kịp thời vào sổ sách.
b. Hao mòn tài sản cố định.
- Hao mòn: Là sự giảm giá của tài sản theo chu kỳ kinh tế của tài sản. Hao
mòn là đặc tính khách quan của TSCĐ làm cho TSCĐ bị giảm dần giá trị sử
dụng và năng lực SXKD.
Hao mòn gồm có 2 loại: + Hao mòn vô hình (không có hình thái vật chất)
+ Hao mòn hữu hình (có hình thái vật chất)
+ Hao mòn vô hình là sự hao mòn về kinh tế do tài sản bị lỗi thời về kỹ
thuật và công nghệ
+ Hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật chất của tài sản biểu hiện ở sự giảm
dần giá trị, giá trị sử dụng
* Ý nghĩa: Trong quản lý tài sản và sử dụng tài sản hao mòn được ước tính
để xác định chu kỳ sử dụng hữu ích của tài sản.

- Khấu hao: Là quá trình bù đắp giá trị. Là sự phân bổ dần và ghi nhận
trước một khoản chi bằng tiền giá trị ban đầu của TSCĐ vào chi phí kinh
doanh .
c. Giá trị còn lại tài sản cố định
Giá trị còn lại của tài sản cố định = Nguyên giá – Giá trị hao mòn.
Trong trường hợp có quyết định đánh giá TSCĐ thì giá trị còn lại TSCĐ
phải được điều chỉnh theo công thức:
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Lớp:CDKT13DTH Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
Giá trị còn lại trước
của tài sản cố định
khi đánh giá
=
Giá trị còn lại
sau của tài sản cố
định khi đánh giá
x
Giá trị đánh giá lại TSCĐ
Nguyên giá tài sản cố định
Đánh giá lại TSCĐ theo giá trị còn lại cho biết số vốn ổn định hiện có của
đơn vị và hiện trạng TSCĐ cũ hay mới để có phương hướng đầu tư, có kế hoạch
sửa chữa, bổ sung và hiện đại hóa.
1.2. Hạch toán chi tiết TSCĐ
1.2.1. Tại các bộ phận sử dụng
TSCĐ trong doanh nghiệp nói chung và trong các bộ phận sử dụng nói
riêng là một trong những bộ phận quan trọng góp phần đáp ứng nhu cầu sản xuất
của doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ thường xuyên có
những biến động lúc tăng nhưng có lúc lại giảm TSCĐ. Nhưng trong bất kỳ
trường hợp nào cũng phải có chứng từ hợp lý, hợp lệ để chứng minh cho nghiệp
vụ kinh tế phát sinh tại các bộ phận sử dụng.

Từ những chứng từ của TSCĐ, bộ phận sử dụng ghi vào sổ tài sản của đơn
vị. Quyển sổ này theo dõi chi tiết từng tài sản của bộ phận sử dụng. Mỗi một
loại TSCĐ được theo dõi trên một sổ hay một số trang sổ và ghi chi tiết đầy đủ
các số liệu. Sổ này là căn cứ để bộ phận sử dụng xác định được giá trị những tài
sản hiện có và đồng thời cũng là căn cứ để bộ phận kế toán tiến hành hạch toán
TSCĐ của doanh nghiệp .
1.2.2. Tại phòng kế toán
Để quản lý tốt TSCĐ của doanh nghiệp thì kế toán phải phản ánh, theo dõi
chặt chẽ đầy đủ mọi trường hợp biến động. Kế toán phải lưu giữ đầy đủ các
chứng từ, biên bản.Tất cả các biên bản như: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản
đánh giá lại TSCĐ… đều có một bản lưu giữ tại phòng kế toán và có chữ ký xét
duyệt
Hạch toán chi tiết TSCĐ được tiến hành các bước như sau:
- Đánh giá số hiệu cho TSCĐ
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Lớp:CDKT13DTH Trang 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
- Lập thẻ TSCĐ hoặc vào sổ chi tiết TSCĐ theo từng đối tượng tài sản.
Thẻ TSCĐ được lập dựa trên cơ sở hồ sơ kế toán TSCĐ. Thẻ này nhằm
mục đích theo dõi chi tiết từng tài sản của doanh nghiệp, tình hình thay đổi
nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng tài sản. Ngoài ra kế
toán cũng theo dõi TSCĐ trên sổ chi tiết TSCĐ, mỗi một sổ hay một số trang sổ
được mở, theo dõi một loại TSCĐ. Sổ chi tiết này là căn cứ để lập bảng tổng
hợp chi tiết và phải cung cấp được các thông tin cho người quản lý về tên, đặc
điểm, tỷ lệ khấu hao một năm, số khấu hao TSCĐ tính đến thời điểm ghi giảm
TSCĐ, lý do ghi giảm TSCĐ. Song song với việc hạch toán chi tiết, kế toán tiến
hành tổng hợp TSCĐ để đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác trong hoạt động quản
lý TSCĐ và tính thống nhất trong hạch toán.
1.3. Hạch toán tổng hợp tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ
1.3.1. Hạch toán các nhiệm vụ biến động tăng
TSCĐ của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như được cấp vốn,

mua sắm, sản xuất nông nghiệp.
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Lớp:CDKT13DTH Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
Ghi chú:
a. TSCĐ được cấp (cấp vốn bằng TSCĐ) được điều chuyển từ đơn vị
khác hoặc được biếu tặng ghi:
b. Mua TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
c. Mua TSCĐ cần thời gian lắp đặt trước khi đưa vào sử dụng:
d. Nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ:
e. Nhận lại TSCĐ trước đây đã góp vốn liên doanh với đơn vị khác
g. TSCĐ thừa phát hiện trong kiểm kê
1.3.2. Hạch toán các nghiệp vụ biến động giảm:
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Lớp:CDKT13DTH Trang 12
TK 411
TK241
TK 412
TK111, 112, 311, 341
TK222, 228
TK 211- TSCĐ
TS

tăng
theo
nguyên
giá
Nhận vốn góp, được cấp, tặngbằngTSCĐ
Mua sắm TSCĐ
Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh

Sản xuất nông nghiệp cơ bản hoàn thành
bàn giao
Đánh giá tăng TSCĐ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
TSCĐ của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau như:
nhượng bán, thanh lý, đem góp vốn liên doanh…Tuỳ theo từng trường hợp cụ
thể kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐHH
Ghi chú:
a. Nhượng bán TSCĐ:
b. Thanh lý TSCĐ
c. Mang TSCĐ đi góp vốn liên doanh
d. Chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ.
e. TSCĐHH thiếu phát hiện trong kiểm kê:
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Lớp:CDKT13DTH Trang 13
TK214
TSCĐ
HH
giảm
theo
nguyên
giá
TK222, 228
TK 811
TK411
TK211- TSCĐHH
Góp vốn liên doanh
Cho thuê tài chính
Trả lại TSCĐHH cho các
bên liên doanh, cổ đông

Giảm TSCĐHH do khấu hao hết
Nhượngbán thanh lý
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
1.4.Hạch toán khấu hao TSCĐ
1.4.1.Khái niệm và tài khoản sử dụng
Khấu hao chính là sự biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao
mòn.Hao mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử
dụng của TSCĐ.Còn mục đích của trích khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan
nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng.
Hao mòn hữu hình là ự giảm dần về giá trị sử dụng và giá trị do chúng
được sử dụng trong sản xuất và hoặc do tác đọng của các yếu tố tự nhiên gây
ra,biểu hiện ở chỗ hiệu suất của TSCĐ giảm dần,cuối cùng bị hư hỏng thanh lý
Như vậy hao mòn là một yếu tố rất khách quan nhất thiết pahir thu hồi vốn
đầu tư vào TSCĐ tương ứng với giá trị hao mòn của nó để tạo ra nguồn vốn đầu
tư TSCĐ. Trong quản lý doanh nghiệp phải thực hiện cơ chế thu hồi vốn đầu tư
Khấu hao TSCĐ được biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao mòn TSCĐ
Để theo dõi tình hình hiện có,biến động tăng giảm khấu hao,kế toán sử
dụng tài khoản 214
TK 214: Hao mòn TSCĐ
TK2141:Hao mòn TSCĐ hữu hình
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình
sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm hao mò khác của các loại
TSCĐ của doanh nghiệp
Kết cấu của tài khoản :
+ Bên nợ: giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ
+ Bên có: giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ,do đánh giá
lại TSCĐ
+ Số dư có : giá trị hao mòn TSCĐ hiện có ở đơn vị
Bên cạnh TK 214- hao mòn TSCĐ còn có TK 009- nguồn vốn khấu cơ bản.
Tài khoản được sử dụng để theo dõi việc hình thành tình hình sử dụng và còn lại

của nguồn vốn khấu hao cơ bản
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Lớp:CDKT13DTH Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
Kết cấu:
+ Số dư nợ: nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có
+ Bên nợ: nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng do trích khấu hao cơ bản tăng
do trích khấu hao hoặc do đơn vị cấp dưới nộp vốn khấu hao
+ Bên có: sử dụng vốn khấu hao cơ bản,nộp cho cấp trên sử dụng tái đầu tư
TSCĐ,trả nợ tiền vay để đầu tư TSCĐ
1.4.2. Phương pháp hạch toán
- Trường hợp giảm TSCĐ đồng thời với việc phản ánh giảm nguyên giá
TSCĐ phải phản ánh giảm giá trị đã hao mòn của TSCĐ
- Đối với TSCĐ đã tính đủ khấu hao cơ bản thì không tiếp tục tính khấu
hao cơ bản nữa.
- Đôí với TSCĐ đầu tư,mua sắm bàng nguồn kinh phí sự nghiệp,kinh phí
dự án, bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng vào hoạt động động sự nghiệp,dự
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Lớp:CDKT13DTH Trang 15
Khấu hao TSCĐ dùng cho
Sự nghiệp dự án
Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt
động SX SP, kinh doanh DV
Điều chỉnh giảm giá
khấu hao
Giá trị còn lại
211,213
214 (2141,2143)
154
Thanh lý, nhượng bán
TSCĐ
811

154,642
Khấu hao TSCĐ dùng cho
hoạt động quản lý
642
642
Khấu hao TSCĐ dùng cho
Hoạt động văn hóa phúc lợi
353
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
án hoặc dùng vào văn hóa phúc lợi thì không trích khấu hao vào chi phí sản xuất
kinh doanh mà chỉ trích hao mòn TSCĐ 1 năm,1 lần
1.5. Hạch toán sửa chữa TSCĐ
TSCĐ được sử dụng lâu dài và được cấu thành bởi nhiều bộ phận, chi tiết
khác nhau. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, các bộ phận chi tiết
cấu thành TSCĐ bị hao mòn hư hỏng không đều nhau. Do vậy, để khôi phục
năng lực hoạt động bình thường của TSCĐ và để đảm bảo an toàn trong lao
động sản xuất, cần thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế những chi tiết, bộ phận
của TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng ảnh hưởng đến hoạt động của TSCĐ. Công việc
sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài với phương thức sửa
chữa thường xuyên, sửa chữa lớn hay sửa chữa nâng cấp TSCĐ
1.5.1. Hạch toán sửa chữa thường xuyên
TSCĐ trong các doanh nghiệp được cấu tạo bởi nhiều bộ phận khác nhau.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, các bộ phận này hư hỏng hao mòn không đồng
đều. Để duy trì năng lực hoạt động của các TSCĐ đảm bảo cho các tài sản này
hoạt động bình thường, an toàn, doanh nghiệp cần phải thường xuyên tiến hành
bảo dưỡng sửa chữa tài sản khi bị hư hỏng. Hoạt động sửa chữa thường xuyên
với kỹ thuật sửa chữa đơn giản, thời gian sửa chữa diễn ra ngắn và chi phí phát
sinh ít nên được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh của bộ phận sử dụng
TSCĐ đó
Nợ TK 154, 6421, 6422

Nợ TK 133( nếu có)
Có TK 111, 112, 152, 153
Trường hợp thuê ngoài:
Nợ TK 154, 6421, 6422
Nợ TK 133: thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: tổng số tiền phải trả
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Lớp:CDKT13DTH Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
1.5.2. Hạch toán sửa chữa lớn:
Công việc sửa chữa lớn TSCĐ cũng có thể tiến hành theo phương thức tự
làm hoặc giao thầu
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán sữa chữa lớn TSCĐ
(1) Chi phí sữa chữa lớn tự làm
(2) Chi phí sữa chữa lớn thuê ngoài
(3) Kết chuyển vào chi phí SXKD
(4) Hàng gửi đi bán nhập lại kho
(5) Kết chuyển nếu đã trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ
1.5.3. Hạch toán sửa chữa nâng cấp:
- Tập hợp chi phí nâng cấp
+ Nếu doanh nghiệp tự làm:
Nợ TK 2413
Có TK 152, 153, 334, 338
+ Nếu doanh nghiệp thuê ngoài
Nợ TK 2413
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Lớp:CDKT13DTH Trang 17
154,631,642
2413
111,112,141,152,334
1332
(3)

142,242
335
(5)
(4)
154
(2)
(1)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
Nợ TK 133( nếu có)
Có TK331
- Khi công việc hoàn thành
+ Ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo chi phí nâng cấp thực tế
Nợ TK 221
Có TK 2413
+ Kết chuyển nguồn đầu tư
+ Lưu ý: trường hợp nâng cấp TSCĐ hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng,
kế toán phải tiến hành tính lại mức khấu hao phải trích TSCĐ đó, vì nguyên giá
tăng thời gian sử dụng có thể bị thay đổi, tăng năng suất kéo dài thời gian sử
dụng
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Lớp:CDKT13DTH Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TÂY THÀNH
2.1 Khái quát về công ty cổ phần tư vấn và xây dựng tây thành:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
-Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG TÂY
THÀNH
-Trụ sở: 497 Nguyễn Trãi,Phú Sơn,Thành Phố Thanh hóa
-Điện thoại : 0373.868.632

-Tài khoản giao dịch: 50011000004480
2.1.2 Quyết định thành lập
Công ty có con dấu riêng,hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy phép
kinh doanh số 2801565809 ngày 07 tháng 6 năm 2010,do sở kế hoạch đầu tư
Thanh Hóa cấp
2.1.3 Vốn điều lệ,
Vốn điều lệ của Công ty : 8.000.000.000VNĐ
2.1.4 Ngành Nghề kinh Doanh:
-Xây dựng các công trình thủy lợi ,thủy điện,đê,đập kè,cống,trạm bơm,hồ
nước,hệ thống cấp thoát nước, kênh mương trang trại
-Xây dựng đường điện và trạm biến áp đến 110kv,xây dựng đường bộ và
cầu trên đường bộ
-Xây dựng công trình dân dụng,công nghiệp cảng sông,cảng biển,cơ sở hạ
tầng của nông lâm nghiệp,san lấp mặt bằng
-Khoan vụt gia bê tông,đập nền móng công trình
-Lắp đặt các thiết bị,cơ điện phục vụ công trình thủy lợi
-Sản xuất lắp đặt các cấu kiện bê tông,cao áp sản xuất và dịch vụ các loại
vật liệu xây dựng
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Lớp:CDKT13DTH Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:Th.S.Lê Thị Hồng Hà
-Kinh doannh bất động sản,kinh doanh phát triển nhà,hạ tầng
-Khu đô thị,khu công nghiệp,cho thuê nhà ở,phòng làm việc,dịch vụ khách
sạn
-Kinh doanh sản xuất nhập khẩu máy thiết bị,vật tư,vật liệu xây dựng,sản
xuất bê tông thương phẩm
-Đào nạo vét kênh rạch,cửa sông,cửa biển bằng gàu dây,tàu hút bùn
-Đóng,ép,cọc cừ ,cọc bê tông ,xử lý nền móng công trình.
-Khoan nổ mìn,phá đá,khoan khai thác nước ngầm
-Kinh doanh vận tải hàng hóa,cho thuê máy thiết bị thi công
-Xây dựng hệ thong công trình cấp thoát nước sinh hoạt,nước công nghiệp

khu đô thị và nông thôn
Trong quá trình hoạt động, Công ty luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi của các ban ngành ở địa phương. Tuy nhiên, Công ty
phải đương đầu với những khó khăn của thời kỳ cơ chế thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, đó là những vấn đề không thể tránh
khỏi của Công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường và cạnh tranh.
Hiện nay, giá của một số nguyên, nhiên vật liệu có xu hướng tăng cao (như
sắt, thép, xăng dầu, phí vận chuyển…) làm giá thành của các mặt hàng lớn gây ít
nhiều khó khăn cho việc kinh doanh.
2.1.6 Tình hình tổ chức công ty:
2.1.6.1 Cơ cấu tổ chức quản lý:
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng.
Đứng đầu Công Ty là giám đốc chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty. Phó giám đốc kỹ thuật, phó
giám đốc kinh doanh và các phó giám đốc chi nhánh được cấp trên bổ nhiệm
theo đề cử của giám đốc Công Ty, có trách nhiệm hỗ trợ giám đốc. Công Ty có
5 phòng ban giúp giám đốc điều hành công việc. Trưởng phòng là người triển
khai công việc mà giám đốc giao và chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình
Sinh viên: Đoàn Thị Phương Lớp:CDKT13DTH Trang 20

×