Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
Lời mở đầu
Kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế với chức năng cơ
bản là cung cấp những thông tin không chỉ cho bản thân doanh nghiệp mà cho
tất cả các bên liên quan nh: Nhà đầu t, ngân hàng, Nhà Nớc Đối với các nhà
kinh tế, các nhà quản lý doanh nghiệp thì Kế toán đợc coi nh một nghệ thuật ghi
chép, để phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản
xuất của doanh nghiệp.
Ngành xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất đặc thù với
chức năng tạo ra TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy việc sử dụng NVL
hợp lý có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp xây lắp mà còn có
ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế Quốc dân. Bởi vì vốn đầu t XDCB hàng
năm chiếm khoảng 40% ngân sách Nhà Nớc. Đứng trớc tầm quan trọng đó các
doanh nghiệp cần phải tăng cờng và cải tiến công tác kế toán Nguyên vật liệu
nói riêng và công tác kế toán nói chung.
Do đặc điểm sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, chu
kỳ sản xuất dài, hoạt động của doanh nghiệp xây lắp mang tính lu động rộng
nên công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm riêng. Qua
quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tiễn tại công ty CP T Vấn & Xây Dựng
Phú Xuân, đợc sự giúp đỡ của cán bộ trong phòng kế toán cũng nh sự tận tình
chỉ bảo của thầy Trình Đình Khải, tôi đã chọn đề tài: Thực trạng và một số giải
pháp hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại công ty CP T Vấn & Xây
Dựng Phú Xuân cho luận văn của mình.
Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn có những nội dung chính sau:
Chơng I: Những vấn đề lý lụân cơ bản về công tác kế toán Nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chơng II: Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần t vấn & xây dựng Phú Xuân.
Hồ Thị Tú - Lớp 944 ĐH KD & CN Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán Nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần t vấn & xây dựng Phú Xuân.
Chơng I
những vấn đề Lý luận cơ bản về công tác kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp
I. Đặc điểm, ý nghĩa của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
1.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu.
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở, là tế bào của nền kinh tế Quốc dân.
Từ những tài sản và nguồn vốn mà doanh nghiệp trực tiếp tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội.
Trong đó, NVL là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Về mặt hiện vật: NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Dới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ, hoặc bị thay đổi hình thái
vật chất để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Về mặt giá trị: Giá trị của NVL đợc chuyển dịch một lần vào giá trị của
sản phẩm mới tạo ra.
1.2. ý nghĩa của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là đối tợng lao động mua ngoài hoặc tự chế
biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, NVL thể hiện dới
dạng vật hoá và là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thì NVL thờng chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm. Nếu NVL đảm bảo chất l-
ợng, đợc sử dụng hợp lý, tiết kiệm sẽ nâng cao chất lợng công trình, thúc đẩy
doanh thu của doanh nghiệp, góp phần tăng thu nhập cho đất nớc, vị thế của
doanh nghiệp trên thị trờng trong và ngoài nớc ngày càng cao. Chính về thế,
Hồ Thị Tú - Lớp 944 ĐH KD & CN Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
phải tổ chức tốt công tác kế toán Nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết không
thể thiếu đợc nhằm đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hồ Thị Tú - Lớp 944 ĐH KD & CN Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp
2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Do Nguyên liệu, vật liệu có nhiều thứ, nhiều loại và thờng xuyên biến
động nên cần thiết phải tiến hành phân loại NVL nhằm tạo điều kiện cho việc
hạch toán và quản lý Nguyên vật liệu. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của
Nguyên vật liệu trong sản xuất, NVL đợc chia làm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là những loại NVL khi tham gia vào quá trình
sản xuất cấu thành thực thể vật chất chính của sản phẩm
- Vật liệu phụ: Là những NVL chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, đ-
ợc sử dụng kết hợp với NVL chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, tăng
thêm chất lợng của sản phẩm, tạo điều kiện cho quá trình thi công công trình đ-
ợc thực hiện bình thờng, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật,
- Nhiên liệu là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm đợc diễn ra bình
thờng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn, hoặc thể khí nh: Than, củi,
xăng, dầu, hơi đốt, khí đốt...
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay
thế cho máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất,
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các Nguyên vật liệu và
thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...), doanh nghiệp
mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (gạch, sắt...)
- Vật liệu khác: Bao gồm các vật liệu còn lại ngoài các thứ vật liệu cha kể
trên nh các loại vật t đặc trng dùng trong ngành xây dựng
2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Theo chuẩn mực số 02 hạch toán, nguyên vật liệu đợc tính theo giá thực tế
(giá gốc).
Đánh giá NVL là việc sử dụng thớc đo giá trị để xác định giá trị thực tế
của từng loại, từng thứ NVL theo những nguyên tắc nhất định. Tuỳ theo doanh
Hồ Thị Tú - Lớp 944 ĐH KD & CN Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay phơng pháp khấu trừ mà
trong giá thực tế có thể có GTGT (nếu tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp)
hay không có thuế GTGT (nếu tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
2.2.1. Phơng pháp tính giá NVL nhập kho theo giá thực tế:
Giá thực tế NVL nhập căn cứ vào từng nguồn nhập.
* Đối với NVL mua ngoài: Cần phân biệt hai trờng hợp sau:
- Nếu NVL mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối t-
ợng nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ:
Trị giá thực
tế của NVL =
Nhập kho
trong kỳ
Trị giá mua ghi
trên hoá đơn
(không bao gồm
thuế GTGT)
Thuế
nhập +
khẩu
(nếu có)
Chi phí trực
tiếp phát
-sinh trong
khâu mua
Các khoản
giảm giá và
CK
thơng mại
đợc hởng
- Nếu NVL mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc
đối tợng nộp thuế giá trị gia tăng hoặc nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
trực tiếp:
Trị giá
thực tế
của NVL =
nhập kho
trong kỳ
Trị giá mua ghi
trên hoá đơn
(bao gồm +
thuế GTGT)
Thuế nhập
khẩu và thuế tiêu
thụ đặc biệt
của hàng nhập
khẩu (nếu có)
Chi phí
trực tiếp
phát sinh -
trong
khâu mua
(nếu có)
Các khoản
giảm giá và
CK thơng
mại đợc h-
ởng
(nếu có)
Hồ Thị Tú - Lớp 944 ĐH KD & CN Hà Nội
+
+
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
* Đối với NVL tự chế biến:
Giá thực tế
=
NVL nhập kho
Giá thực tế
+
NVL xuất chế biến
Chi phí chế biến
* Đối NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế của
NVL gia công =
chế biến
Giá thực tế của
NVL xuất +
chế biến
Chi phí vận
chuyển NVL +
Tiền thuê
ngoài gia
công
* Đối với NVL nhận do liên doanh góp vốn: Trị giá NVL do liên doanh góp
vốn đợc xác định là giá trị do hội đồng liên doanh thống nhất đánh giá cộng với các
chi phí phát sinh khi tiếp nhận vật t.
* Đối với NVL đợc cấp, biếu tặng, tài trợ, viện trợ không hoàn lại :
Trị giá NVL thực tế nhập kho bằng giá NVL tơng đơng trên thị trờng
cộng với các chi phí liên quan khác (nếu có)
* Đối với NVL là phế liệu thu hồi thực tế nhập kho : Là giá có thể sử
dụng đợc, tiêu thụ đợc hoặc giá ớc tính.
2.2.2. Phơng pháp đánh giá Nguyên vật liệu xuất kho:
Giá thực tế NVLxuất kho doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các ph-
ơng pháp sau đây:
* Phơng pháp đơn giá bình quân: Theo phơng pháp này giá thực tế của
NVL xuất kho đợc tính trên cơ sở số lợng Nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá
bình quân của Nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Trị giá thực tế
NVL xuất kho
Số lợng NVL
xuất kho
Đơn giá
bình quân
Trong đó, đơn giá bình quân tính theo một trong ba cách sau:
Cách 1:
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
Giá trị thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và nhập
trong kỳ
Số lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập
trong kỳ
Hồ Thị Tú - Lớp 944 ĐH KD & CN Hà Nội
=
ì
=
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhng
độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây
ảnh huởng đến công tác quyết toán nói chung.
Cách 2:
Giá thực tế NVL tồn trớc lần nhập đó +Giá thực tế NVL
lần nhập đó
Số lợng thực tế NVL tồn trớc lần nhập đó + Số lợng
NVL lần nhập đó
Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập sẽ khắc phục đợc nh-
ợc điểm của phơng pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhợc điểm của ph-
ơng pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Cách 3:
Đơn giá bình quân Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
tồn đầu kỳ Số lợng NVL tồn đầu kỳ
Phơng pháp giá đơn vị bình quân tồn đầu kỳ có u đểm khối lợng tính toán ít
nhng có nhợc điểm của phơng pháp này là nếu giá cả trong kỳ của NVL có biến động
thì phơng pháp này không chính xác nữa, sẽ có lúc giá trị còn nhng số lợng hết và ng-
ợc lại
* Phơng pháp nhập, xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số NVL nào nhập trớc thì xuất trớc và lấy
giá mua thực tế của NVL lần nhập đó để tính làm trị giá mua thực tế cả NVL xuất
kho, phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc giá NVL có xu h-
ớng giảm.
* Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO):
Phơng pháp này giả định những NVL mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên,
ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc. Phơng pháp nhập sau xuất trớc
thích hợp trong trờng hợp giá NVL có xu hớng tăng.
* Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này, NVL đợc xác định theo theo từng lô và nguyên từ
lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều chỉnh) khi xuất NVL
Hồ Thị Tú - Lớp 944 ĐH KD & CN Hà Nội
=
Đơn giá bình
quân sau mỗi lần
nhập
=
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
nào sẽ tính theo giá thực tế của NVL đó. Do vậy, phơng pháp thờng đợc sử
dụng trong các doanh nghiệp, sử dụng ít loại NVL hoặc NVL sử dụng ổn định,
có tính tách biệt và nhận diện đợc.
* Phơng pháp giá hạch toán
Theo phơng pháp này, toàn bộ NVL biến động trong kỳ đợc tính theo giá
hạch toán (giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc ổn định trong kỳ). Cuối kỳ kế
toán sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế, giá hạch toán sử dụng để hạch
toán chi tiết. Theo phơng pháp này thì giá thực tế NVL xuất kho đợc xác định
nh sau:
Trị giá thực tế Trị giá hạch toán
NVL xuất kho NVL xuất kho
Trị giá thực tế NVL Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ nhập trong kho
Hệ số chênh lệch giá =
Trị giá hạch toán NVL Trị giá hạch toán NVL
Tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
III. Nhiệm vụ và yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp xây lắp.
3.1. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý NVL, thực hiện tốt chức năng của kế toán NVL thì
kế toán NVL trong doanh nghiệp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc phân loại, đánh giá vật t, hàng hóa phù hợp với các
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán đã định và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Ghi chép phản ánh chính xác trung thực kịp thời, số lợng và giá thực tế
của NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời, số lợng và giá trị NVL,
xuất kho kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL, sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất kinh doanh.
Hồ Thị Tú - Lớp 944 ĐH KD & CN Hà Nội
Hệ số chênh lệch giá
=
ì
+
+
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Tính toán và phản ánh chính xác số lợng, giá trị NVL tồn kho, phát hiện
kịp thời NVL thiếu thừa, ứ đọng kém phẩm chất, để doanh nghiệp có biện pháp
xử lý kịp thời, hạn chế đến mức có thể thiệt hại có thể xảy ra.
3.2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Quản lý NVL là công tác không thể thiếu đợc đối với công tác quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên
phạm vi, mức độ quản lý cũng khác nhau.
Theo đó, Quản lý NVL là quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu: Từ
khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến khâu sử dụng, cụ thể là:
- Trong khâu thu mua: NVL phải đựơc đảm bảo về mặt số lợng, chủng
loại, giá mua, chi phí thu mua, quy cách. Cần phải có quyết định đúng đắn từ
đầu trong việc lựa chọn NVL cung cấp, dự đoán những biến động về cung cầu
NVL trên thị trờng để có biện pháp thích ứng, tối thiểu hóa những ảnh hởng do
giá cả thị trờng và nguồn cung cấp tác động. Phải tổ chức hạch toán thu mua
theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Trong khâu bảo quản: Phải tổ chức quản lý tốt kho bãi theo đúng chế độ
quy định đối với từng loại vật t tránh h hỏng, mất mát, hao hụt, kém phẩm chất
làm ảnh hởng tới số lợng, chất lợng sản phẩm sản xuất ra.
- Trong khâu dự trữ: Đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định đợc mức độ
dự trữ tối đa, tối thiểu đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đựơc bình thờng.
- Trong khâu sử dụng: Phải tổ chức ghi chép, phản ánh tình hình xuất
dùng, sử dụng NVL một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời. Đặc biệt quan trọng
là phải sử dụng tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở định mức tiêu hao, dự toán chi phí
về NVL.
Nh vậy, việc quản lý tốt NVL từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ,
sử dụng là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý
tài sản của doanh nghiệp.
IV. Công tác hạch toán kế toán NVL trong các doanh nghiệp xây lắp.
Hồ Thị Tú - Lớp 944 ĐH KD & CN Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
4.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
4.1.1. Chứng từ sử dụng.
Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15/QĐ/CĐKT ngày
20/03/2006 của Bộ Tài Chính, các chứng từ kế toán nguyên vật liệu gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hóa ( Mẫu 08-VT)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02-BH)
- Hóa đơn cớc phí vận chuyển ( Mẫu 03-BH)
Ngoài các chứng từ sử dụng bắt buộc thống nhất theo quy định của nhà nớc, các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn nh:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức ( Mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t ( Mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật t còn lại tồn cuối kỳ ( Mẫu 07-VT)
....................
Tùy thuộc đặc điểm cụ thể của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng
chứng từ cho phù hợp.
4.1.2 Sổ kế toán chi tiết.
Tùy thuộc phơng pháp hạch toán chi tiết đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp mà kế toán sử dụng các sổ ( thẻ) kế toán chi tiết nh sau:
- Sổ kho hoặc thẻ kho
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các bảng kê nhập, xuất và bảng
kê tổng hợp nhập xuất tồn kho NVL phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết
đợc đầy đủ hơn, nhanh hơn và hiệu quả.
Hồ Thị Tú - Lớp 944 ĐH KD & CN Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
4.1.3 Các phơng pháp kế toán chi tiết.
Hạch toán chi tiết vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị, số lợng chất l-
ợng của từng thứ (từng danh điểm) vật liệu theo từng kho và từng ngời phụ trách
vật chất. Trong thực tế hiện nay có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu sau
đây:
* Phơng pháp thẻ song song (Sơ đồ 1.1)
Theo phơng pháp này, để hạch toán chi tiết NVL ở kho phải mở thẻ kho
để ghi chép về số lợng NVL ở từng kho và ở phòng kế toán phải mở sổ (thẻ) kế
toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn NVL cả về mặt số lợng và
giá trị.
Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định (mẫu 06 - VT) cho từng danh
điểm vật liệu theo từng kho và phát cho thủ kho để ghi chép hàng ngày.
+ ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật
liệu về mặt số lợng. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất,
tính giá số tồn kho về mặt lợng theo từng danh điểm vật liệu.
+ ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu cho
từng danh điểm vật liệu tơng ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung t-
ơng tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ,
khi nhận đợc các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán
vật liệu phải kiểm tra, đối chiếu ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra số tiền. Sau đó,
lần lợt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật liệu có liên
quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu thủ kho.
* Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển (Sơ đồ 1.2)
+ ở kho: Mở thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng đối với từng danh điểm
Nguyên vật liệu nh phơng thức thể song song.
+ ở phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng và
số tiền của từng thứ (danh điểm) NVL theo từng kho. Sổ này mỗi tháng một lần
vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh trong
Hồ Thị Tú - Lớp 944 ĐH KD & CN Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
tháng của từng NVL, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ đối chiếu luân chuyển
với thẻ kho, đối chiếu với số tiền tổng hợp.
* Phơng pháp ghi sổ số d (Sơ đồ 1.3)
- ở kho: Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ xuất
kho, xuất kho phát sinh theo từng vật liệu quy định. Sau đó, lập phiếu giao nhận
chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất vật liệu.
- ở phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng dẫn
và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhập chứng từ. Khi nhận đ-
ợc chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo theo từng những chứng từ (giá
hạch toán), tổng cộng số tiền vừa tính đợc của từng nhóm vật liệu (nhập riêng,
xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập - xuất tồn kho vật liệu. Bảng này đợc mở cho
từng kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ
nhập, xuất vật liệu.
4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp.
Theo Quyết định số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ
Tài chính, thì đối với hoạt động xây lắp quy định chỉ áp dụng phơng pháp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, không áp dụng phơng
pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán tổng hợp tăng giảm nguyên vật liệu đối với doanh nghiệp hạch
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Tài khoản sử dụng chủ yếu : TK152, TK153
+ T ài khoản 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản 152 dùng để phản ánh số liệu hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật
liệu của doanh nghiệp theo giá thực tế. Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản
cấp 2 để mở kế toán chi tiết theo từng loại Nguyên vật liệu, phù hợp với các phân loại
theo chức năng và tác dụng của Nguyên vật liệu bao gồm:
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
Hồ Thị Tú - Lớp 944 ĐH KD & CN Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Thiêt bị xây dựng cơ bản
TK 1526: Vật liệu khác
Trong từng tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3, cấp 4 tới
từng nhóm thứ NVL tuỳ thuộc tổ chức quản lý tài sản của doanh nghiệp.
Ngoài ra quá trình hạch toán kế toán có sử dụng các tài khoản nh:
TK 111, TK 112, TK 133, TK 331
+ Tài khoản 151: Hàng mua đi đờng .
Tài khoản 151 dùng để theo dõi các nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,hàng hoá mà
doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhng cuối tháng cha về nhập kho (kể cả đang gửi kho ngời bán).
Phơng pháp hạch toán các nghiệp vụ tăng, giảm nguyên vật liệu
Khái quát sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu (Sơ đồ 1.4)
V. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để hạch toán NVL theo từng hình thức kế toán.
Tuỳ theo hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng hệ thống sổ kế toán khác
nhau. Hiện nay, theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC, doanh nghiệp đợc áp dụng
một trong năm hình thức kế toán sau: Hình thức kế toán Nhật Ký Chung; Hình thức
kế toán Nhật Ký Sổ Cái; Hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ; Hình thức kế toán
Nhật Ký Chứng Từ; Hình thức kế toán Máy Vi Tính.
Các sơ đồ 1.5, 1.6, 1.7, 1.8, 1.9
Hồ Thị Tú - Lớp 944 ĐH KD & CN Hà Nội
Khoá luận tốt nghiệp Khoa Kế toán
Chơng ii
Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần TƯ VấN & xây dựng PHú XUÂN
I. Tổng quan về công ty cổ phần t vấn & xây dựng Phú Xuân.
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển.
Tên công ty: Công ty cổ phần t vấn & xây dựng Phú Xuân ( Phú Xuân
Trasportation Materials Construction).
Trụ sở chính: Đờng Phạm Văn Đồng - Cổ Nhuế Từ Liêm Hà Nội.
Công ty cổ phần t vấn & xây dựng Phú Xuân trớc đây là Công ty TNHH
xây dựng vật t vận tải Phú Xuân, đợc thành lập theo giấy phép đăng ký kinh
doanh số 0102003699 do Sở kế hoạch đầu t thành phố Hà Nội cấp ngày
25/10/2001.
Ngày 20/12/2006, Công ty đợc chuyển đổi thành Công ty cổ phần t vấn
& xây dựng Phú Xuân với tổng vốn điều lệ đợc xác định là 14,5 tỷ đồng.Cuối
năm 2007 vốn điều lệ của công ty đợc nâng lên thành 30 tỷ đồng.
Công ty mở tài khoản tại Ngân hàng đầu t & phát triển Nông Nghiệp, đ-
ợc sử dụng con dấu riêng theo mãu của nhà nớc quy định.
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ.
- T vn thit k cỏc cụng trỡnh XD :
+ Lp d ỏn u t, kho sỏt thit k cỏc CT thu, CT cu ng b
+ Giỏm sỏt thi cụng xõy dng cụng trỡnh Thu
+ Kho sỏt a chn cụng trỡnh, a cht thu vn; Kho sỏt trc a CT.
+ Cỏc dch v khỏc.
- Thi cụng XD xõy lp (chim phn ln)
+ Xõy dng cụng trỡnh dõn dng, cụng nghip, giao thụng, thu li, cụng
trỡnh thu cụng
Hồ Thị Tú - Lớp 944 ĐH KD & CN Hà Nội