Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Đồ án tốt nghiệp hệ thống ổn định VSC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 25 trang )

Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT ỔN ĐỊNH ĐIỆN TỬ VSC
Vehicle Stability Control
4.1 GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG VSC
4.1.1 Giới thiệu hệ thống VSC


Hệ thống VSC được lắp lần đầu tiên
trên xe Lexus LS 400 vào năm 1998.





Sau đó được lắp trên các dòng xe
sedan Lexus ES, GS năm 2000.



Hình 4.1: Giới thiệu về VSC

Và bây giờ hệ thống này đã trở thành thiết bò tiêu chuẩn hay tuỳ chọn không thể thiếu
trên các xe du lòch hiện đại.
4.1.2 Thế nào là VSC?
Bạn đã bao giờ cầm lái và gặp các tình huống sau đây chưa?
. Xe vào khúc quanh với tốc độ cao và mặt đường trơn trượt.
. Xe chạy với tốc độ cao và tránh xe khác đang lao thẳng tới mình.
. Tránh một xe khác đang băng ngang qua đường.
Điều gì sẽ xảy ra chắc hẳn là suy nghó “tai nạn” đã nằm trong đầu bạn rồi?
Nhưng đối với những xe có trang bò hệ thống VSC thì bạn hoàn toàn yên tâm, vì hệ
thống VSC hoạt động hoàn toàn tự động theo từng trạng thái của xe mà không cần sự


can thiệp của người lái.
4.1.3 Lòch sử và khuynh hướng phát triển của hệ thống ổn đònh trên ôtô
Năm 1971: Hệ thống phanh chống bó cứng ABS.
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
41
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
(Anti-lock brake system)
Năm 1989: Hệ thống chống trượt khi tăng tốc TRC.
(Traction control)
Năm 1998: Hệ thống trợ lực phanh khẩn cấp BAS.
(Brake asisst system)
Năm 1998: Hệ thống kiểm soát ổn đònh điện tử VSC.
(Vehicle stability control)
Hệ thống kiểm soát ổn đònh kết hợp với hệ thống lái VDIM.
(Vehicle dynamics intergrated management)
4.1.4 Tổng quan về VSC
Các khảo sát về tai nạn cho thấy khoảng
25% trên tổng số các vụ tai nạn ô tô gây chấn
thương nghiêm trọng đều xảy ra do lái xe mất
khả năng điều khiển bởi sự trượt ngang của các
bánh xe.
Các thao tác của người lái khi xe vận hành
trên đường trơn ướt hoặc khi bất ngờ xuất hiện
các tình huống nguy hiểm có thể khiến các
bánh xe vượt quá giới hạn bám ngang cho phép.
Lúc này, xe sẽ ở trạng thái quay vòng thiếu
hoặc quay vòng thừa.


Trạng thái quay vòng thiếu Trạng thái quay vòng thừa

Hình 4.2: Các trạng thái trượt ngang
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
42
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
Trong khi ABS và TRC chủ yếu được s dụng đ làm ổn đ nh hoạt động của phanh,ử ể ị
của bàn đạp ga trong khi phanh và tăng t c, thì h th ng VSC đảm bảo sự ổn đònh việcố ệ ố
lái và hướng lái của xe.
Hệ thống này khi phát hiện được sự lái đột ngột, sự trượt ngang trên các mặt đường
trơn và sau đó tạo ra sự điều khiển tối ưu của phanh ở mỗi bánh xe và công suất của
động cơ để giảm độ trượt của bánh trước và độ trượt của bánh sau.
Phương pháp điều khiển phanh (kiểm soát các bánh xe) đối với các bánh khác nhau
tuỳ thuộc vào từng kiểu xe.
4.1.5 Phương pháp xác đònh trạng thái vận hành của xe
- Xác đònh tốc độ và quỹ đạo quay vòng theo mong muốn của người lái.
Việc này được thực hiện nhờ khả năng tính toán của VSC- ECU căn cứ trên tín hiệu
phát ra từ các cảm biến tốc độ bánh xe và cảm biến góc xoay vô lăng.
- Xác đònh tốc độ và quỹ đạo quay vòng thực tế của xe.
Dựa vào tín hiệu phát ra từ cảm biến giảm tốc, cảm biến độ lệch của xe, mà VSC
ECU có thể biết chính xác tốc độ và quỹ đạo của xe.


Khi tốc độ quay vòng thực tế của xe nhỏ hơn
giá trò tốc độ quay vòng mà người lái mong
muốn, ECU xác đònh xe đang có xu hướng quay
trượt bánh trước.


Xu hướng quay trượt bánh trước
Khi gia tốc ngang và góc trượt của ô tô cùng
đồng thời có giá trò lớn, ECU xác đònh xe có xu

hướng quay trượt bánh sau.

Xu hướng quay trượt bánh sau
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
43
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
Hình 4.3: Các xu hướng quay trượt của xe
4.1.6 Sự can thiệp của hệ thống VSC trong các tình huống trượt ngang của x
a/ Quay vòng thiếu
Giả sử ECU xác đònh các bánh xe ở cầu
trước có biểu hiện trượt ngang khi ô tô đang
quay vòng sang phải.
Tuỳ theo mức độ trượt, ECU sẽ điều khiển
giảm công suất động cơ bằng cách đóng bướm
ga phụ đồng thời tác động phanh ở 2 bánh trước
và bánh sau bên phải của ô tô nhằm kiềm chế
sự trượt của xe.

b/ Quay vòng thừa
Nếu ô tô có biểu hiện xảy ra sự trượt ở các
bánh sau khi đang quay vòng sang phải, ECU
điều khiển tác động lực phanh ở bánh trước
phía ngoài góc cua, tạo ra moment chống lại
chống lại xu hướng quay vòng thừa.
Ở một vài trường hợp, ECU cũng điều khiển
tác động lực phanh cả bánh sau ở bên ngoài
nếu cần thiết.
Hình 4.4: Các tình huống quay vòng của xe
4.1.7 Ưu điểm của hệ thống VSC
. Luôn theo dõi tình trạng vận hành của xe từ lúc xe bắt đầu khởi động.

. VSC phản ứng cực nhanh vì hệ thống can thiệp hoàn toàn bằng điện tử.
. Điều khiển tối ưu của phanh ở mỗi bánh xe.
. Nâng cao hiệu quả phanh trong các tình huống khẩn cấp.
. Cải thiện tối đa độ ổn đònh ngang của xe.
4.2 CẤU TẠO VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG VSC
4.2.1 Các bộ phận của VSC
Hệ thống VSC có 3 phần chính :
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
44
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
- Các chi tiết tương tác với người lái như : đèn và còi cảnh báo VSC nhằm nhắc nhở
người lái rằng xe đang trong trạng thái nguy hiểm, công tắc điều khiển bật tắt hệ
thống VSC.
- Nhóm các chi tiết điện tử nhằm ghi nhận và xử lý thông tin về trạng thái hoạt
động của xe, bao gồm : các cảm biến và ECU điều khiển.
- Bộ phận chấp hành gồm cụm thuỷ lực với các van điện từ điều chỉnh áp suất dầu
phanh, các cơ cấu phanh bánh xe và bướm ga phụ.
Hình 4.5: Các bộ phận của VSC
4.2.2 ECU điều khiển trượt
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
45
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
Hình 4.6: Sơ đồ khối của hệ thống VSC


Hệ thống VSC dùng các van điện
từ để điều khiển áp suất thuỷ lực do
bơm tạo ra và tác động vào xylanh ở
mỗi bánh xe theo 3 chế độ: giảm áp
suất, giữ áp suất và tăng áp suất.


Do đđó hạn chế được xu hướng
quay trượt của bánh xe trước hoặc
bánh xe sau.

Hình 4.7: Biểu đồ điều khiển của ECU
4.2.3 Bộ chấp hành phanh
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
46
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
Hình 4.8: Cụm thủy lực của VSC
a/ Hoạt động của VSC
VSC điều khiển áp suất thuỷ lực phanh bằng cách điều chỉnh mức truyền áp suất thuỷ
lực do bơm trong bộ chấp hành phanh tạo ra, đến mỗi xylanh của bánh xe để khống chế
sự quay trượt của bánh trước hay bánh sau.
Lúc đo,ù ở các kiểu xe có chức năng nạp trước thì van điện từ nạp trước hoạt động để
cùng tác động tới áp suất từ xylanh chính.
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
47
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
Hình 4.9: Hoạt động của mạch dầu
b/ Điều khiển để khử sự quay trượt của bánh trước
Khi xe quay vòng sang phải, việc khống chế để khử sự quay trượt của bánh trước là
tác động vào các phanh của bánh trước bên phải, bên trái và phanh của bánh sau bên
trong của xe.
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
48
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
Phương pháp điều khiển phanh (các bánh xe được điều khiển) đối với các bánh xe
khác nhau thay đổi theo từng kiểu xe.

Hình 4.10: Hoạt động của mạch dầu khi xe bi trượt bánh trước
c/ Điều khiển để khử sự quay trượt của bánh sau
Khi xe quay vòng sang phải, việc khống chế để khử sự quay trượt của bánh sau là tác
động vào phanh của bánh trước bên trái của xe.
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
49
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
Ở một vài trường hợp, ECU cũng điều khiển tác động lực phanh cả bánh sau ở bên
ngoài nếu cần thiết.
Phương pháp điều khiển phanh (các bánh xe được điều khiển) đối với các bánh xe
khác nhau thay đổi theo từng kiểu xe.
Hình 4.11: Hoạt động của mạch dầu khi xe bi
trượt bánh sau
4.2.4 Cảm biến tốc độ
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
50
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
Cảm biến tốc độ bánh xe bao gồm: một nam châm vónh cửu, cuộn dây và lõi từ.


Vò trí lắp cảm biến tốc độ hay rôto cảm biến cũng như số lượng răng của rôto cảm
biến thay đổi theo từng kiểu xe.
Vành ngoài của rôto có các răng nên khi
rôto quay sẽ sinh ra một điện áp xoay chiều có
tần số tỷ lệ với tốc độ quay của rôto.
Chính điện áp này báo cho VSC-ECU biết tốc độ của bánh xe.
Cảm biến tốc độ sẽ hoạt động không tốt
nêu khe hở A năm ngoài giá trò cho phép.
Hình 4.12: Các hình ảnh về cảm biến tốc độ
bánh xe của hệ thống VSC

4.2.5 Cảm biến giảm tốc
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
51
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
Cảm biến giảm tốc cho phép VSC-ECU đo trực tiếp sự giảm tốc của xe trong quá
trình phanh.
Cảm biến giảm tốc gồm có: 2 cặp đèn LED và phototransistor, một đóa xẻ rãnh và
một mạch biến đổi tín hiệu.
Khi tốc độ của xe thay đổi, đóa xẻ rãnh sẽ lắc
theo chiều dọc của xe tương ứng với mức giảm
tốc độ. Các rãnh trên đóa sẽ cắt ánh sáng từ đèn
LED đến phototransistor và làm phototransistor
đóng mở tổ hợp các phototransistor này sẽ tắt
bật, chia thành các mức độ và gửi về VSC-ECU
dưới dạng tín hiệu.

Hình 4.13: Cảm biến giảm tốc của hệ thống VSC
Ở một vài kiểu xe cảm biến giảm tốc được đặt theo phương ngang đê đo gia tốc ngang
dùng để xác đònh xem có phải xe đang quay vòng hay không.

Ngoài ra cảm biến kiểu bán dẫn cũng được dùng để đo sự giảm tốc vì nó có thể đo
được cả gia tốc dọc và gia tốc ngang.
4.2.6 Cảm biến góc xoay vô lăng
Bộ cảm biến góc xoay vô lăng gồm có: một đóa có rãnh, một máy vi tính và 3 bộ ngắt
quang học (SS1, SS2, SS3).
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
52
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
Các tín hiệu do bộ ngắt quang học SS1, SS2 và SS3 phát hiện được máy vi tính biến
đổi thành các tín hiệu chuỗi để đưa vào ECU.

ECU sẽ phát hiện được một vò trí trung gian
của vô lăng, chiều quay hoặc góc xoay của vô
lăng bằng sự tổ hợp của các tín hiệu này.
Nếu qui ước thời gian dòng điện chạy qua là
đóng, và thời gian dòng điện không chạy qua là
ngắt thì ta có các tín hiệu như hình vẽ.
Hình 4.14: Cảm biến góc xoay vô lăng của hệ thống VSC
Hình 4.15: Bộ ngắt quang học của cảm biến góc xoay vô lăng
4.2.7 Cảm biến độ lệch của xe
Cảm biến độ lệch của xe được lắp ở mặt cắt
ngang bên phải của dầm ngang trong khoang
hành lý.
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
53
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
Cảm biến độ lệch của xe sử dụng một con quay kiểu rung có hình âm thoa.
Mỗi cái cộng hưởng gồm có một phần ung
và một phần phát hiện được dòch chuyển 90 độ
để hình thành một bộ phận.
Một miếng gốm áp điện được lắp vào cả
phần rung và phần phát hiện. Đặc tính của
miếng gốm áp điện là biến dạng khi có điện áp
đặt vào và sinh ra điện áp khi có một ngoại lực
tác động làm biến dạng miếng gốm này.
Để phát hiện độ lệch hướng người ta đặt điện áp xoay chiều vào phần rung, điện áp
này làm cho cảm biến rung.
Hình 4.16: Hoạt động của cảm biến độ
lệch trong hệ thống VSC
Sau đó mức lệch hướng được nhận biết từ
phần phát hiện theo mức lệch và hướng lệch

của miếng gốm áp điện, do tác động của lực
coriolis được tạo ra quanh cái cộng hưởng.
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
54
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
Hình 4.17: Biểu đồ điện áp của cảm biến độ lệch
4.2.8 Đồng hồ táp lô
Hình 4.18: Đèn chỉ báo của các hệ thống trên xe
4.2.9 Bộ trợ lực phanh
Trong khi bộ trợ lực phanh loại thông dụng dùng độ chân không của động cơ để tạo ra
một áp suất thuỷ lực lớn, thì bộ trợ lực phanh thuỷ lực dùng một bơm có môtơ để tạo ra
một áp suất thuỷ lực lớn nhằm giảm lực đạp phanh cần thiết.
Bộ trợ lực phanh gồm có: xylanh chính, bộ chấp hành phanh, bình chứa, bơm, môtơ
bơm và bộ tích năng. Để kiểm tra mức dầu trong bình chứa ta phải gạt khoá điện về vò trí
OFF và xả áp suất trong hệ thống cung cấp lực.
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
55
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
a/ Sơ đồ mạch thuỷ lực
Hình 4.19: Sơ đồ mạch thủy lực trong bộ trợ lực của hệ thống VSC
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
56
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
b/ Cấu tạo của bộ trợ lực phanh
Hình 4.19: Cấu tạo của xylanh chính và bộ trợ lực phanh
Xylanh chính và bộ trợ lực phanh gồm có: phần của bộ trợ lực phanh, phần của
xylanh chính và phần của bộ điều chỉnh, chúng được đặt đồng trục để đạt được một kết
cấu đơn giản và gọn nhẹ.
. Phần của bộ trợ lực phanh gồm có: một cần điều khiển, pittông lực và buồng của
bộ trợ lực.

. Phần của xylanh chính gồm có: một pittông của xylanh chính, lò xo phản hồi và
van trung tâm.
. Phần của bộ điều khiển gồm có: một pittông của bộ điều khiển, lò xo phản hồi,
van trượt kiểu pittông, cần phản lực và đóa phản lực bằng cao su.
c/ Chế độ tăng áp suất ( áp suất thấp)
Hình 4.20: Hoạt động của xylanh chính khi VSC tăng áp (áp suất thấp)
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
57
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
(1) Lực điều khiển của bàn đạp được truyền như sau: từ cần điều khiển đến pittông lực
sau đó đến pittông của xylanh chính.
(2) Chế độ đặt tải ở lò xo phản hồi của xylanh chính lớn hơn chế độ đặt tải ở lò xo
phản hồi của pittông bộ điều tiết, nên pittông của bộ điều tiết bò đẩy trước khi dầu ở
xylanh chính bò nén.
(3) Van trượt kiểu pittông sẽ đóng cửa A (giữa bầu chứa và buồng tăng lực) và mở cửa
B (giữa bầu chứa và bộ tích). Sau đó dầu phanh tăng áp được đưa vào buồng tăng
áp để tạo ra lực hỗ trợ cho lực nhấn bàn đạp phanh.
(4) Lúc này, lực hỗ trợ thắng lực lò xo phản hồi của xylanh chính. Lực này sẽ nén dầu
trong xylanh chính và tăng áp suất tác động vào các phanh trước. Đồng thời, áp suất
trong buồng trợ lực được làm tăng áp và tác động vào các phanh sau.
Trong giai đoạn đầu hoạt động của phanh, áp suất của bộ trợ lực tác động lên đóa
cao su một phản lực nhỏ.
Do đó lực phản hồi về bên phải không tác động vào van trượt qua cần phản lực.
d/ Chế độ tăng áp suất (áp suất cao)
Hình 4.21: Hoạt động của xylanh chính khi VSC tăng áp (áp suất cao)
Ngược với khi áp suất thấp, khi áp suất cao, áp suất của bộ trợ lực tác động vào đóa
cao su phản lực tăng lên. Do đó đóa cao su phản lực bò biến dạng và tạo ra lực phản hồi
về bên phải tác động lên van trượt qua cần phản lực.
Do vậy sẽ có một phản lực rất lớn được truyền đến bàn đạp phanh. Và một cơ chế trợ
lực biến đổi được thực hiện, trong đó tỷ số lực khi áp suất cao thấp hơn khi áp suất thấp.

Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
58
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
e/ Chế độ giữ áp suất
Hình 4.22: Hoạt động của xylanh chính khi VSC giữ áp
Trong trạng thái này, lực tác động qua bàn đạp phanh và áp suất của xylanh chính
cân bằng với nhau.
Nói khác đi, các lực của pittông bộ điều khiển tác động vào phanh trước và sau, các
lực do áp suất của xylanh chính tạo ra và áp suất của bộ điều chỉnh trở nên cân bằng.
Điều này làm cho van trượt đóng cả cửa B từ buồng trợ lực đến bộ tích và cửa A đến bầu
chứa. Do dó phanh ở trạng thái giữ.
f/ Chế độ giảm áp suất
Hình 4.23: Hoạt động của xylanh chính khi VSC giảm áp
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
59
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
Khi áp suất tác động lên bàn đạp phanh dòu đi, áp suất của xylanh chính giảm xuống.
Sau đó, lực phản hồi (về bên phải) của pittông bộ điều tiết trở nên tương đối lớn, làm cho
pittông điều tiết co lại và van trượt cũng thu lại. Do đó, của A giữa bình chứa và buồng
bộ trợ lực mở ra.
Trong trạng thái này, áp suất của bộ trợ lực giảm xuống tạo nên sự cân bằng tương
ứng với lực mới tác động qua bàn đạp phanh.
Qúa trình trên được lặp đi lặp lại để giảm áp suất của xylanh chính theo lực tác động
qua bàn đạp phanh.
g/ Khi không được cấp áp
Hình 4.24: Hoạt động của xylanh chính khi không được cấp áp
Khi có sự cố về nguồn cung cấp điện. Nếu áp suất của bộ tích bò ảnh hưởng bởi bất
kỳ sự cố nào, buồng của bộ trợ lực sẽ không được cấp áp suất thủy lực. Vì vậy không thể
tạo ra trợ lực nào cho lực tác động qua bàn đạp phanh và không thể tăng áp suất cho các
phanh sau.

Tuy nhiên, áp suất đến các phanh trước tăng lên ở pittông của xylanh chính theo lực
tác động lên bàn đạp phanh.
4.3 KIỂM TRA VÀ CHUẨN ĐOÁN
4.3.1 Chức năng kiểm tra ban đầu
Nhằm đảm bảo hệ thống VSC làm việc an toàn và hiệu quả, mỗi khi bật công tắc và
cho xe chạy với tốc độ xấp xỉ 6 km/h hoặc hơn thì VSC-ECU sẽ thực hiện chức năng
kiểm tra ban đầu.
Việc kiểm tra được thực hiện theo thứ tự từ chức năng của các van điện từ và các
môtơ bơm trong bộ chấp hành phanh cho đến các cảm biến
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
60
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
Chức năng kiểm tra ban đầu chỉ được thực hiện một lần sau mỗi khi bật công tắc
máy.
4.3.2 Chức năng chẩn đoán
Nếu ECU điều khiển trượt phát hiện một sự cố trong các hệ thống ABS, EBD, BA,
TRC vàVSC thì tương ứng với từng sự cố được phát hiện đèn sẽ chỉ báo hoặc sáng lên để
báo cho người lái về sự cố này.
Đồng thời các DTC ( mã chẩn đoán hư hỏng) được lưu vào trong bộ nhớ.
Ta căn cứ vào bảng chỉ dẫn dưới đây để biết được các hư hỏng liên quan khi các đèn
báo sáng lên.
Hệ thống này còn có chức năng kiểm tra tín hiệu của các cảm biến.
Ngoài ra hệ thống còn có khả năng tự chẩn đoán và ghi nhận mã lỗi vào bộ nhớ của
ECU tương tự như các hệ thống ABS, EBD, TRC, BA trước đây nhờ đó việc phát hiện
hỏng hóc cũng có thể được thực hiện dễ dàng.
Ta có thể đọc các DTC bằng 2 cách:
- Nối máy chẩn đoán vơí DLC3 để nối thông trực tiếp với ECU.
- Nối tắt giữa chân TC và CG của giắc DLC3.
Và đọc số liệu trên máy hay quan sát các kiểu nháy của đèn báo.
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.

61
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
Lưu ý:
Mã chẩn đoán sẽ bò xóa sau khi nối chân TC với chân E1 của giắc kiểm tra và đạp
phanh 8 lần hoặc hơn trong vòng 3 giây.
Tham khảo:
Nói chung tất cả các mà chẩn đoán trong ECU đều sẽ bò xóa khi tháo dây accu. Tuy
nhiên ở một vài kiểu xe hiện nay, mã chẩn đoán sẽ không bò xóa trừ khi ta thực hiện qui
trình trên.
Hệ thống VSC phần lớn sử dụng chung các chi tiết với các hệ thống ABS, TRC như
cảm biến tốc độ bánh xe, bướm ga phụ…vì vậy mức độ phức tạp trong cấu tạo hệ thống
cũng không tăng nhiều so với kết cấu trước đây.
Việc sử dụng mạng CAN ( Controller Area Network ) thiết lập xa lộ thông tin giao
tiếp giữa VSC-ECU với cảm biến góc xoay vô lăng, cảm biến giảm tốc, cảm biến độ
lệch của xe…đã góp phần làm đơn giản hoá và tăng độ tin cậy cho hệ thống.
4.3.3 Chức năng dự phòng
Trong trường hợp có sự cố xảy ra ở hệ thống TRC hay VSC hoặc là cả TRC và VSC
thì ECU điều khiển trượt sẽ tự động ngắt chức năng hoạt động của TRC và VSC.
Trong trường hợp có sự cố xảy ra ở hệ thống ABS hay BA hoặc là cả ABS và BA thì
ECU điều khiển trượt sẽ tự động ngắt chức năng hoạt động của ABS, BA, TRC và VSC.
Trong trường hợp có sự cố xảy ra ở hệ thống EBD thì ECU điều khiển trượt sẽ tự
động ngắt chức năng hoạt động của EBD.
Tuy nhiên việc điều khiển lực phanh và cánh bướm ga vẫn được thực hiện y như trong
trường hợp phanh bình thường, khi mà xe không có trang bò các hệ thống ABS, EBD, BA,
TRC và VSC.
4.3.4 Sơ đồ mạch điện
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
62
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
Hình 4.25: Sơ đồ mạch điện trên xe Lexus LS400-trang1

Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
63
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
Hình 4.26: Sơ đồ mạch điện trên xe Lexus LS400-trang 2
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
64
Đồ án tốt nghiệp Chương 4. Hệ thống VSC
Hình 4.27: Sơ đồ mạch điện trên xe Lexus LS400-trang 3
Những hệ thống mới trên ôtô hiện đại.
65

×