Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đồ án tốt nghiệp: Hệ thống năng lượng tàu Als Albatross đi sâu tính toán công suất trạm phát điện và chọn máy phát điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 90 trang )



………… o0o…………



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP





HỆ THỐNG NĂNG LƯỢNG TÀU ALS
ALBATROSS – ĐI SÂU TÍNH TOÁN CÔNG SUẤT
TRẠM PHÁT ĐIỆN VÀ CHỌN MÁY PHÁT ĐIỆN





1

Mục Lục Trang
Lời nói đầu 4
Phần I : TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU ALS ALBATROSS 4
Chương 1:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀU ALS ALBATROSS 4
1.1.Giới thiệu chung và trang thiết bị điện tàu ALS ALBATROSS 5
1.1.1.Kích thước chính của tàu 5
1.1.2.Tải trọng và mớn nước 5
1.1.3.Dung tích : Các khoang hàng 5
1.1.4.Tốc độ và công suất 6


1.1.5.Tiêu hao nhiên liệu và tầm hoạt động 6
1.1.6.Nguyên lý thiết kế và mô phỏng chung . 6
1.2.Hệ thống điều khiển diesel – generator tàu ALS ALBATROSS. 7
1.2.1.Giới thiệu sơ đồ nguyên lý 8
1.2.2.Nguyên lí hoạt động của hệ thống điều khiển D/G 11
1.2.3.Báo động và bảo vệ diesel – generator 14
1.3.Trạm phát điện sự cố tàu ALS ALBATROSS 17
1.3.1.Tổng quan chung về trạm phát điện sự cố 17
1.3.2.Giới thiệu về trạm phát sự cố tàu ALS ALBATROSS 18
1.3.3.Nguyên lý hoạt động của trạm phát sự cố 23
1.3.4.Các báo động và bảo vệ 25
1.4.Hệ thống điều khiển động cơ lai bơm thuỷ lực 25
1.4.1.Mạch khởi động động cơ lai bơm số 1 26
1.4.2.Mạch khởi động động cơ lai bơm số 2 29
1.4.3.Sơ đồ cấu trúc cơ bản của hệ thống lái tự động… 31
1.5.Hệ thống điều khiển neo tàu ALS ALBATROSS 34
1.5.1.Chức năng,Yêu cầu……………… 34
1.5.2.Giới thiệu đồ điều khiển hệ thống truyền động điện neo tàu als albatross 35
1.5.3.Nguyên lý điều khiển thuỷ lực tời neo 36
1.5.4.Tay điều khiển…… 36
Phần II.HỆ THỐNG NĂNG LƯƠNG TÀU ALS ALBATROSS 38
ĐI SÂU TÍNH TOÁN CÔNG SUẤT TRẠM PHÁT VÀ TRỌN MÁY PHÁT ĐIỆN 38
Chương 2:TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU ALS ALBATROSS 38
2.1.Khái niệm chung……… 38
2.2.Giới thiệu chung về trạm phát tàu ALS ALBATROSS 42
2.2.1.Trạm phát chính 42

2
2.2.2.Thông số của máy phát chính…………………………… 42
Chương 3:ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP CHO MÁY PHÁT TÀU ALS ALBATROSS .43

3.1. Khái niệm chung…………… 43
3.2.Các hệ thống tự động điều chỉnh điện áp thường dùng………………… 44
3.3.Giới thiệu phân tích nguyên tắc hoạt động hệ thống tự động điều chỉnh điện áp tàu ALS
ALBATROSS ……………………………………………………………………… 46
3.3.1.Giới thiệu phần tử……………………………………………………… 46
3.3.2.Nguyên lý hoạt động…………………………………………………………………. 47
Chương 4:BẢNG ĐIỆN CHÍNH VÀ CÁC MẠCH ĐIỀU KHIỂN 49
4.1.Giới thiệu chung cấu tạo và các phần tử trong bảng điện chính………………… 49
4.1.1.Cấu tạo chung bảng điện chính của tàu ALS ALBATROSS………………………… 49
4.1.2.Giới thiệu một số panel tàu ALS ALBATROSS……………………………… 50
4.1.3.Giới thiệu thanh cái chính và aptomat chính của tàu als albatross………………… 52
4.2.Mạch điều khiển aptomat chính của máy phát…………………………… 53
4.2.1.Giới thiệu các phần tử của mạch ……………………………………… 53
4.2.2.Hoạt động của mạch điều khiển aptomat chính……………………………………… 53
4.3.Mạch hoà đồng bộ cho máy phát…………………………………………………… 55
4.3.1.Công tác song song của các máy phát điện đồng bộ…………………… 55
4.3.2.Mạch hoà đồng bộ cho máy phát số một 59
4.4.Phân bố tải cho các máy phát đồng bộ công tác song song…………… 61
4.4.1.Khái niệm chung 61
4.4.2.Qui định của đăng kiểm 61
4.4.3.Tự động phân chia tải vô công cho các máy phát công tác song song của tàu als
albatross … 61
4.4.4 Phân bố tải tác dụng của các máy phát đồng bộ công tác song song…………… 63
4.4.5.Phân chia tải tác dụng cho các máy phát tàu als albatross…………………… 65
Chương 5:BẢO VỆ CHO HỆ THỐNG NĂNG LƯỢNG 67
5.1.Khái niệm chung………………………… 67
5.2.Bảo vệ cho máy phát điện……………………………………………………………… 67
5.3 Các mạch đo và bảo vệ cho máy phát………………………………………………… 72
5.3.1.Giới thiệu các phần tử có trong mạch……………………………… 72
5.3.2.Hoạt động của các mạch đo…………………………………………………… 73

5.3.3.Hoạt động của các mạch bảo vệ………………………………………………………. 73
Chương 6.TÍNH CHỌN CÔNG SUẤT TRẠM PHÁT ĐIỆN VÀ CHỌN MÁY ĐIỆN 76
6.1.Khái niệm chung………………………………………………………………… 76
6.2.Các nguyên tắc và phương pháp tính chọn công suất trạm phát……………………… 76

3
6.3.Tính toán công suất và chọn số lượng máy phát cho tàu ALS ALBATROSS…………. 81
6.3.1.phương pháp phân tích……………………………………………………………… 82
6.3.2.phương pháp bảng tải………………………………………………………… 86
6.4.Kết luận tính chọn………………………………………………………………………. 86
6.5. Nhận xét và đánh giá hệ thống………………………………………………… 86
Phần III: KẾT LUẬN CHUNG………………………………………………………… 88
Phần Phụ lục:Bảng tải tàu ALS ALBATROSS…………………………………………. 89





















4
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế quôc dân, đi đôi với các lĩnh vực như: Công
nghiệp, nông nghiệp… thì ngành giao thông vận tải biển cũng chiếm một vị trí quan trọng ở
mỗi quốc gia. Nó là mạch máu giao thông nối liền giữa các vùng kinh tế của một đất nước
và giữa các nước trên thế giới với nhau. Nó đáp ứng và phục vụ tích cực cho đời sống mọi
mặt của nhân dân nói chung.
Đất nước ta bờ biển dài, trải dọc từ Bắc tới Nam, lại có nhiều sông ngòi. Đó là điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của ngành vận tải biển.
- Chi phí xây dựng cầu cảng ít hơn.
- Vốn tích lũy ít, lợi nhuận cao, có hiệu suất kinh tế cao hơn
- Có khả năng vận chuyển hàng hóa với khối lượng lớn vận chuyển được - tất cả các loại
hàng hóa khác nhau như: Hàng kiện, hàng rời hàng lỏng…
- Tốc độ vận chuyển tương đối nhanh chóng.
Chính vì lợi ích kinh tế to lớn và tầm quan trọng đó mà ngày nay đội tàu của nước ta đã
phát triển hết sức mạnh mẽ về số lượng, tải trọng cũng như mức độ hiện đại của trang thiết
bị trên tàu.Chúng ta cũng đã có những thuyền viên, kỹ thuật viên có trình độ kỹ thuật cao,
nắm vững được những nguyên lý cơ bản, nắm vững được bản chất của quá trình làm việc và
đặc điểm kỹ thuật của các hệ thống tự động, để từ đó có thể sử dụng hiệu quả các thiết bị
trên tàu và tiến tới có thể thiết kế, chế tạo những trang thiết bị mới.
Sau khi học tập và rèn luyên tại trường cùng với những quá trình thực tập tại các nhà
máy,phân xưởng và đặc biệt là quá trình thực tập tốt nghiệp tai nhà máy đóng tàu Nam Triệu
em được khoa Điện _ Điện tử tàu biển giao cho đề tài thiết kế tốt nghiệp như sau:
Hệ thống năng lượng tàu als albatross.
Đi sâu tính toán công suất trạm phát điện và chọn máy phát điện.
Qua quá trình học tập và nỗ lực nghiên cứu của mình, cùng với sự hướng dẫn tận tình của
thầy giáo Bùi Thanh Sơn.Em đã tìm hiểu và nghiên cứu để hoàn thành thiết kế tốt nghiệp

này.
Trong quá trình làm do trình độ bản thân có hạn, cho nên đề tài của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Để giúp cho đề tài thiết kế tốt nghiệp này được hoàn chỉnh hơn nữa, em
kính mong sự giúp đỡ của các thầy giáo trong khoa.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh Viên
BÙI VIỆT HÙNG
Hải Phòng,Ngày tháng năm 2010


5
Phần I
TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU ALS ALBATROSS
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀU ALS ALBATROSS
1.1.Giới thiệu chung và trang thiết bị điện tàu ALS ALBATROSS
Tàu ALS ALBATROSS là tàu có trọng tải lớn nhất từ trước đến giờ mà chúng ta đã từng
đóng. Theo đơn đặt hàng của Anh với tổng công ty đóng tàu Việt Nam, cụ thể là do nhà máy
Nam Triệu thi công.
1.1.1.Kích thước chính của tàu
Chiều dài toàn tầu ( Max ) :190 m
Chiều dài giữa 2 đường vuông góc :183.25 m
Chiều rộng thiết kế :32.26 m
Cao mạn đến boong chính :10.90 m
Mớn nước mô hình :12.6m
Chiều cao boong chính ( tại đường tâm )
- Từ boong chính – boong dâng lái 1 :3.00 m
- Từ boong dâng lái chính – boong dâng lái 5,
mỗi boong :2.80m
- Từ boong dâng lái 5 - đỉnh ca bin ( buồng lái ) :3.00 m

- Các boong ở :2.60m
Độ cong ngang tại bông chính tính từ mạn tới 5,6 mm
trên đường chuẩn 0.6m.
Trên các boong khác không có độ cong ngang và dọc boong.
1.1.2. Tải trọng và mớn nước
Toàn bộ thông số tải trọng dưới đây được đo bằng đơn vị tấn ( theo hệ mét) trong nước biển
với trọng lượng riêng là 1.025 t/m
3

Mớn nước mẫu thử, lý thuyết :12.6 m

Tải trọng tương ứng :53000 tấn
Mớn nước hàng nhẹ :10.9 m
Tải trọng tương ứng :44000 tấn
1.1.3. Dung tích : Các khoang hàng ( tính cả miệng khoang )
Hầm hàng số 1 1200 m
3

Hầm hàng số 2 1300 m
3

Hầm hàng số3 1300 m
3

Hầm hàng số 4 1300 m
3

Hầm hàng số 5 1300 m
3



6
Tổng dung tích sơ bộ được giao cho chủ tàu tại giai đoạn thiết kế ban đầu
1.1. 4. Tốc độ và công suất :
- Tốc độ khai thác theo mớn nước mẫu thử 12.6 m,có tính đến 15 % dung sai khai thác (
Trạng thái dự phòng ) 14.0 hải lý.
- Tốc độ khai thác tại mớn nước chở hàng nhẹ 10.9 m,có tính đến 15% dung sai khai thác (
trạng thái dự phòng ) 14.2 hải lý
- Công suất máy tương ứng tại 82 % MCR- vòng tua tối đa liên tục và tốc độ chân vịt 118
vòng / phút  7780KW
1.1. 5. Tiêu hao nhiên liệu và tầm hoạt động
-Lượng dầu nặng F.O tiêu hao hàng ngày trên máy chính tại 82% vòng quay tối đa liên tục,
công suất máy 7780 KW và chân vịt đạt 118 vòng / phút  31.2 tấn
-Lượng tiêu hao dầu nặng F.O được tính dựa trên các điều kiện ISO
+Tiêu hao nhiên liệu hàng ngày của máy móc phụ  2. 4 tấn
+Tổng lượng HFO tiêu hao hàng ngày  33. 6 tấn
-Lượng tiêu hao được tính dựa trên điều kiện chạy dầu HFO, độ nhớt 380 CST tại 50
0
C và
giá trị hâm 42. 700 kj/ kg, mớn nước mẫu thử và 15% dung sai khai thác.
-Thông số trên được xác nhận sau khi thử két mô hình
Tầm hoạt động  18,000 N dặm
-Dựa trên điều kiện 82% MCR (vòng tua tối đa liên tục) 199% dung tích các két HFO mớn
nước mẫu thử, tốc độ 14 hải lý và 2 ngày dự trữ.
-Tương đương  55 ngày chạy HFO, mỗi ngày 336 dặm (hải lý)
1.1.6.Nguyên lý thiết kế và mô phỏng chung
Tàu như mô tả là loại tàu viễn dương,1chân vịt lai bằng máy Diezen phù hợp chuyên chở
các loại hàng rời.Thông thường như than,quặng,ngũ cốc,xi măng,nhôm ô xít,cát khoáng,thép
cuộn và gỗ đóng kiện.
Tàu được đóng và trang bị cho việc chuyên chở các loại hàng nguy hiểm trong phạm vi quy

định IMDG,cấp 4.1,4.2,4.3,và 5.1 cũng như hàng BC code MHB.Tầu có mũi quả lê,1 boong
dâng mũi và 1 boong sống đuôi.Phần vỏ dưới boong chính được phân cách bằng các vành
kín nước như sau :
+Két mũi
+5 hầm hàng khô
+Buồng máy
+Két lái




7
1.2.Hệ thống điều khiển diesel – generator tàu ALS ALBATROSS
Như chúng ta đã biết trên tàu thuỷ người ta thường sử dụng động cơ truyền động cho máy
phát chính là loại động cơ Diesel
*Chức năng của hệ thống điều khiển Diesel :
- Chức năng tự động hâm nóng Diesel
- Chức năng khởi động từ xa Diesel
- Chức năng dừng từ xa Diesel
- Chức năng tự động kiểm tra, báo động và bảo vệ.
*Các yêu cầu đối với hệ thống điều khiển diesel
-Tùy từng loại tàu mà hệ thống có trạm điều khiển dự phòng ngoài trung tâm điều khiển
chính ở buồng lái, nên đặt trạm điều khiển phụ ở cánh gà . Khi trạm điều khiển chính hoạt
động thì trạm điều khiển phụ cũng hoạt động theo .
-Khi mất nguồn chính cần có bộ tự động đóng mở nguồn sự cố, nguồn sự cố cần phải ngắt ra
khi điều khiển bằng tay .
-Có thể thay đổi tốc độ Diesel theo chương trình, có 3 loại chương trình : Chương trình
chậm, bình thường, nhanh ( sự cố ). Trong đó chương trình chậm dùng cho máy tốc độ thấp
để tránh ứng suất toả nhiệt cho máy, chương trình sự cố có thể dùng cho tàu hoặc máy có sự
cố và được điều khiển khẩn cấp cho những trường hợp sau :

+ Có thể khởi động Diesel với lượng nhiên liệu lớn.
+ Có thể thực hiện ngược lại khi tốc độ chiều kia đang cao.
+ Đưa Diesel đạt tới tốc độ ổn định nhanh.
+ Cho Diesel chịu tải cực đại.
+ Có thể tác động trực tiếp lên thanh răng nhiên liệu để dừng Diesel khẩn cấp.
-Hệ thống có thể khởi động lại khi lần khởi động trước không thành công.
+ Số lần khởi động lại từ 4->7 lần, lần khởi động cuối cùng không thành công thì không cho
phép khởi động nữa .
+ Cần có rơle trung gian khống chế thời gian giữ các lần khởi động cũng như tổng thời gian
các lần khởi động.
-Phải đảm bảo Diesel vượt nhanh qua vùng tốc độ cộng hưởng, nếu tay điều khiển vô tình
đặt vào vùng tốc độ cộng hưởng thì hệ thống phải tự động làm việc ở dưới hoặc trên vùng
cộng hưởng ( bằng cách giảm hay tăng lượng nhiên liệu vào động cơ) .
-Để thực hiện điều khiển động cơ Diesel đạt hiệu quả cao, an toàn, trong hệ thống điều khiển
có rất nhiều các thiết bị phải hoàn thành các chức năng khác nhau, do đó hệ thống có rất
nhiều thông số cần phải quan tâm, theo dõi và xử lý (từ vài chục đến vài trăm thông số). Tất
cả các thông số đó cần được bảo vệ khi máy làm việc. Trong một loạt các thông số đó có các
thông số quan trọng liên quan tới tính an toàn của hệ thống động lực và có những thông số ít

8
quan trọng hơn. Nhưng tất cả các thông số đó đều được theo dõi và kiểm tra thường xuyên.
Để các thiết bị bảo vệ hoạt động một cách an toàn và tin cậy thì cần phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
+ Số lượng thông số kiểm tra phải đạt giá trị tối thiểu để hệ thống đơn giản, mặt khác số
lượng thông số đó cần phải đủ để đánh giá trạng thái của đối tượng Diesel.
+ Hoạt động chính xác, không nhầm lẫn, không bỏ sót.
+ Hệ thống cần phải phát ra tín hiệu bằng âm thanh và ánh sáng khi các thông số được kiểm
tra vượt ra ngoài giới hạn cho phép hoặc hệ thống hoạt động bảo vệ, hệ thống mất nguồn
cung cấp chính và chuyển sang nguồn cung cấp sự cố.
+ Tuỳ theo thiết kế tín hiệu ánh sáng phải chỉ rõ nguyên nhân sự cố. Khi nhận biết được sự

cố thì ánh sáng vẫn nhấp nháy (hoặc sáng rõ), khi con người nhận biết sự cố (ấn nút khẳng
định sự cố) thì ánh sáng vẫn sáng bình thường và chỉ khi tắt loại trừ sự cố và ấn nút
(RESET)
+ Trong quá trình khia thác Diesel, cá đại lượng và các thông số luôn được kiểm tra, đo
lường, theo dõi và cập nhật. Trong các đại lượng và thông số thì có những đại lượng thông
số chỉ kiểm tra khi đạt đến các giá trị đặt (ngưỡng) tín hiệu về các đại lượng thông số này
được gửi tới trung tâm xử lý, ở đó thông tin được xử lý và gửi đến các thiết bị chấp hành
thực hiện báo động.
-Cần có máy tự ghi lệnh và hoàn thành lệnh theo tốc độ Diesel.
-Cần sử dụng bộ điều chỉnh tốc độ nhiều chế độ, ngoài điều chỉnh tốc độ nó cần phải có
chức năng khác như hạn chế quá tải động cơ, giảm tốc độ Diesel khi các thông số chính vượt
quá giá trị quy định và có thể thực hiện ngắt nhanh nhiên liệu khi dừng và đảo chiều quay
Diesel .
-Trụ điều khiển từ xa Diesel chỉ nên đặt tối thiểu số đèn báo như báo cấp nguồn, báo hệ
thống quá tải và báo một số thông số chính .
Hệ thống cần xây dựng trên các thiết bị thống nhất, ít chủng loại để có thể thay đổi lắp lẫn
cho nhau
1.2.1. Giới thiệu sơ đồ nguyên lí
a. Sơ đồ mạch cấp nguồn ( A20041009 – 200ZZ, Page 1 )
+ V1, V2, V3, V4, V5 : Các diot.
+ 4NICK : Bộ chuyển đổi dòng điện từ xoay chiều thành một chiều có ổn định điện áp.
+ K01 , K02 : Các rơle.
+ FU1 : Áptomat cấp nguồn.
+ FU11, FU12 : Áptômat cấp nguồn cho mạch điều khiển Diesel-Generator No1.
+ FU13 : Áptômat cấp nguồn cho mạch báo động D/G No1.

9
+ FU21, FU22 : Áptômat cấp nguồn cho mạch điều khiển D/G No2.
+ FU23 : Áptômat cấp nguồn cho mạch báo động D/G No2
+ FU31, FU32 :Áptômat cấp nguồn cho mạch điều khiển D/G No3.

+ FU33 : Áptômat cấp nguồn cho mạch báo động D/G No3.
+ SB02 : Nút ấn thử đèn.
+ SB01 : Nút ấn thử chuông.
+ HL03 : Đèn vàng báo nguồn bình thường đèn tắt.
+ HL02 : Đèn trắng báo có nguồn AC 220V.
+ HL01 : Đèn trắng báo có nguồn DC.
+ HA : Chuông báo động .
+ K11, K12, K13 : Các rơle báo mất nguồn hệ thống D/G No1.
+ K21, K22, K23 : Các rơle báo mất nguồn hệ thống D/G No2.
+ K31, K32, K33 : Các rơle báo mất nguồn hệ thống D/G No3.
b. Sơ đồ mạch điều khiển D/G No1 (A20041009 – 211ZZ, Page 2).
+ HS1 : Công tắc tay ga .
+ TC1 : Tiếp điểm via máy.
+ SA11 : Công tắc chọn vị trí điều khiển ON ENGING – LOCAL – REMOTE.
+ S1A-S2A : Nút ấn khởi động từ xa.
+ SB12 : Nút ấn khởi động tại chỗ.
+ SB11 : Nút ấn dừng tại chỗ.
+ S3A-S4A : Nút ấn dừng từ xa.
+ 105V : Van đóng cửa dầu FO.
+ 188V : Van khí khởi động.
+ 188L : Van giới hạn dầu FO.
+ K101 : Rơle trung gian RESET hệ thống.
+ K102 : Rơle phụ điều khiển tại chỗ.
+ K103 : Rơle phụ điều khiển từ xa.
+ K104 : Rơle khởi động.
+ KT101 : Rơle thời gian.
+ K105 : Rơle trung gian cấp điện cho van giới hạn dầu FO.
+ K106 : Rơle trung gian hoạt động khi khởi động có sự cố.
+ K107 : Rơle trung gian điều khiển van đóng cửa dầu FO.
+ KT102 : Rơle thời gian.

+ K108 : Rơle dừng từ xa.
+ KT103 : Rơle thời gian .


10

c. Sơ đồ mạch bảo vệ D/G No1 ( A20041009 – 212ZZ, Page 3 ).
+ KT104 : Rơle thời gian.
+ SP1 : Rơle tốc độ của D/G No1.
+ K111 : Rơle trung gian hoạt động khi tốc độ của D/G đạt 600r/min.
+ K112, K113 : Rơle trung gian hoạt động khi tốc độ của D/G đạt 300r/min.
+ KT105 : Rơle thời gian.
+ K114 : Rơle trung gian hoạt động khi D/G quá tốc.
+ 163Q2 : Cảm biến áp lực dầu LO.
+ 126W2 : Cảm biến nhiệt độ nước ngọt làm mát.
+ K115 : Rơle trung gian hoạt động khi áp lực dầu LO thấp.
+ K116 : Rơle trung gian hoạt động khi nhiệt độ nước ngọt làm mát cao.
+ SN01 : Công tắc thử van điện từ đóng cửa dầu của mỗi một xy lanh.
+ K117 : Rơle phụ.
+ 105S : Van điện từ đóng cửa dầu của mỗi xy lanh
+ K120, K121 : Rơle .
+ K118 : Rơle dừng an toàn.
+ R11 : Điện trở.
+ C11 : Tụ điện.
+ K119 : Rơle dừng an toàn khi mạch điện có sự cố.
d. Sơ đồ báo động và kiểm tra D/G No1 ( A20041009 – 213ZZ, Page 4 ).
+ HL11 : Đèn trắng báo nguồn một chiều 24VDC.
+ HL12 : Đèn xanh báo máy sẵn sàng hoạt động
+ HL13 : Đèn xanh báo máy chạy.
+ HL14 : Đèn đỏ báo máy khởi động bị sự cố.

+ HL15 : Đèn đỏ báo D/G quá tốc.
+ HL16 : Đèn đỏ báo áp lực dầu thấp.
+ HL17 : Đèn đỏ báo nhiệt độ nước làm mát cao
+ HL18 : Đèn đỏ báo dừng máy khi mạch điện có sự cố
+ 163QT : Cảm biến áp lực dầu của tua bin thấp
+ A101, A102, A103, A104, A105, A106 : Khối rơle điều khiển.
+ 163AC : Cảm biến áp lực khí điều khiển thấp.
+ 133Q : Cảm biến mức thấp dầu trong cácte.
+ 133F : Cảm biến dầu FO trong két bị rò rỉ mức cao.
+ R12 : Điện trở.
+ C12 : Tụ điện.
+ KT106 : Rơle thời gian.

11

+ L1A-L2A : Cảm biến áp lực phin lọc dầu LO giảm.
+ HL112 : Đèn vàng báo áp lực dầu FO trong két bị rò rỉ ở mức cao.
+ HL113 : Đèn vàng báo áp lực phin lọc dầu LO bị giảm.
+ K130 : Rơle cấp điện cho chuông báo động khi có sự cố xảy ra.
+ SB13 : Nút ấn tắt chuông.
+ SB14 Nút ấn thử đèn.
1.2.2.Nguyên lí hoạt động của hệ thống điều khiển D/G
a. Khởi động D/G :
-Để điều khiển Diesel – Generator ta có 3 vị trí điều khiển(ON ENGING – LOCAL –
REMOTE ) ta sẽ điều khiển từng vị trí như sau:
-Trước khi điều khiển để cho D/G chạy thì trước hết ta phải làm thao tác via máy để cho
máy khỏi bị kẹt khi khởi động, sau khi via máy xong ta bắt đầu tiến hành điều khiển D/G. Vì
nguyên lý của 3 máy như nhau nên ở đây ta chỉ xét sự hoạt động của D/G No1. Các máy
khác hoạt động tương tự.
-Khi ta thực hiện via máy xong thì tiếp điểm TC1 đóng lại sẵn sàng cho phép hoạt động

máy.Ta bật công tắc SA01(page 1)cấp nguồn điều khiển cho hệ thống.Hệ thống được cấp từ
hai nguồn:
-Nguồn chính xoay chiều AC 220V.
-Nguồn sự cố một chiều DC 24V.
+ Bình thường khi không có sự cố thì hệ thống được cấp từ nguồn chính AC 220V,qua bộ
chuyển đổi 4NICK thành nguồn DC 24V từ đó cấp tới mạch điều khiển thông qua công tắc
SA01, SA02, SA03. Khi đó các rơle K11,K12,K13 có điện đóng các tiếp điểm của nó là
K11,K12,K13(page 5) báo có nguồn trên MSB và E.C.R,đồng thời khi đó rơle K02 có điện:
-Đóng tiếp điểm K02 (1/G6) làm cho đèn HL02 sáng báo có nguồn AC.
-Đóng tiếp điểm K02 (1/G5) cấp điện cho rơle K1.
-Rơle K1 có điện sẽ đóng tiếp điểm K1 (1/G5) để duy trì và mở tiếp điểm K1 (1/G4) ra dẫn
đến chuông không kêu. Tiếp điểm K1(1/G4) mở ra đèn HL03 không sang (tức là nguồn
chính vẫn có).
+Khi bị có sự cố mà làm mất nguồn chính thì ta chuyển sang nguồn sự cố DC 24V bằng
cách đóng aptomat FU1. Khi đó rơle K01 có điện đóng tiếp điểm K01 (1/G6), đèn HL01
sáng báo nguồn sự cố DC 24V sẵn sàng cấp cho mạch điều khiển.
+Khi bị mất nguồn chính thì các rơle K11, K12, K13 bị mất điện dẫn đến các tiếp điểm của
nó (page 5) mở ra, báo động trên MSB và ERC đồng thời khi đó tiếp điểm K02(1/G5) mở ra
làm cho rơle K1 mất điện, còn rơle K2 vẫn có điện đóng tiếp điểm (1/G4) dẫn đến chuông
HA kêu,đèn HL03 sáng báo mất nguồn chính.

12

-Muốn dừng chuông ấn nút SB03, rơle K2 mất điện nên tiếp điểm K2 (1/G4) mở ra, chuông
mất điện

dừng kêu. Nhưng đèn HL03 vẫn sáng do tiếp điểm thường đóng K2 (1/G3). Nó
chỉ tắt khi nguồn chính được khắc phục và cấp điện trở lại. Để thử đèn ta ấn nút SB02 và thử
chuông ấn nút SB01.
-Khi nguồn cấp cho mạch điều khiển đã đầy đủ, ta sẽ bật các công tắc SA01 cấp nguồn cho

mạch điều khiển và báo động của máy D/G No1.
-Ta bật công tắc SA01 (page 1) cấp nguồn điều khiển cho D/G No1, khi đó các rơle K11
(page 1), K12 (page 1), K13 (page 1) có điện, đóng các tiếp điểm K11 (5/C2, 5/C6), K12
(5/C2, 5/C6), K13 (5/D2, 5/D6) => cấp nguồn đến bảng điều khiển và buồng điều khiển
dưới buồng máy. Để điều khiển D/G ta bật công tắc HS1 (page 2) sang vị trí (10A-9A),trước
đó TC1 đã đóng sẵn.
Điều khiển từ xa (Remote):
-Để điều khiển từ xa trước hết ta bật công tắc SA11 sang vị trí REMOTE khi đó các tiếp
điểm SA11 (1-2, 3-4) sẽ đóng K103 (page 2) có điện, đóng tiếp điểm K103 (2/D6, page 2)
chờ sẵn và đóng tiếp điểm thường mở K103(5/D2).Sau đó ta ấn nút khởi động từ xa ở (S1A-
S2A) REMOTER START => rơle K104 (page 2) có điện, đóng các tiếp điểm thường mở và
mở các tiếp điểm thường đóng ra:
+Tiếp điểm K104 (2/E6) đóng duy trì.
+Tiếp điểm K104 (2/E7) đóng =>Rơle K105(page 2)có điện, đóng tiếp điểm K105 (2/E7)
duy trì và đóng tiếp điểm K105 (2/D13) mở van giới hạn dầu đốt (FO) 188L vào các xylanh.
+Tiếp điểm K104 (2/D13) đóng =>cấp điện cho van khí khởi động 188V cấp khí khởi động
cho D/G.
+Tiếp điểm K104 (2/D12) đóng =>cấp điện cho rơle thời gian KT103 (page 2),sau 3s=> tiếp
điểm KT103 (4/C8)đóng=>đưa mạch bảo vệ áp lực khí điều khiển A102 vào hoạt động.
-Khi diesel lai máy phát khởi động thành công,tốc độ động cơ D/G đạt trên 300r/min thì tiếp
điểm SP1 (14c – 14a ) đóng lại, cấp điện cho các rơle K112 (page 3), K113 (page 3), rơle
thời gian KT105 (Page3) hoạt động.
+Khi K112 (page 3) có điện, mở tiếp điểm K112 (3/D2) làm cho rơle thời gian KT104 (page
3) mất điện, đóng tiếp điểm KT104 (3/D7) sẵn sàng đưa mạch bảo vệ áp lực dầu bôi trơn và
nhiệt độ nước làm mát vào hoạt động.
+Đóng tiếp điểm K112 (3/E8) sẵn sàng đưa mạch bảo vệ nhiệt độ nước ngọt làm mát vào
hoạt động, mở tiếp điểm K112 (4/C3) đèn HL12 tắt báo hết trạng thái standby. Đóng tiếp
điểm K112 (4/C4) đèn HL13 sáng báo D/G đang hoạt động .
+Khi rơle K113 (page 3) có điện, mở tiếp điểm K113 (2/E3) làm cho rơle K102, K103,
K104 và KT101 (page 2) mất điện. K104 mất điện, mở tiếp điểm K104 (2/D13), K104


13

(2/D12) => Van khí khởi động đóng lại cắt khí khởi động và rơle thời gian KT103 (page 2)
mất điện mở tiếp điểm KT103 (4/C8) đưa mạch bảo vệ áp lực khí điều khiển vào hoạt động,
-Khi tốc độ diesel lai máy phát đạt 600r/min thì tiếp điểm SP1 (13a -13c) đóng lại cấp điện
cho rơle trung gian K111.
+ Tiếp điểm K111 đóng lại ở 3/E7 sẵn sàng cấp điện cho rơle K115 để đưa mạch bảo vệ áp
lực dầu LO thấp vào hoạt động .
+ Tiếp điểm K111 ở 4/C7 mở ra đưa mạch báo động áp lực dầu LO thấp vào hoạt động.
- Nếu diesel lai máy phát khởi động không thành công thì sau thời gian trễ là 20 giây thì tiếp
điểm của rơle thời gian KT101 sẽ tác động làm đóng tiếp điểm của nó ở 2/D8 vào cấp điện
cho các rơle K106, K107 và rơle thời gian KT102 hoạt động.
+ K106 và K107 đóng các tiếp điểm tự nuôi của nó lại.
+Tiếp điểm K106 ở D4 (page4) đóng lại cấp điện cho đèn HL14 báo diesel lai máy phát
khởi động không thành công sáng.
+ Tiếp điểm K106 ở G9 (page4) mở ra làm cho khối dừng D/G A106 (page 4) hoạt động
K130 (page 3) có điện, đóng tiếp điểm K130 (1/G7), chuông kêu báo động diesel lai máy
phát khởi động không thành công.
+Tiếp điểm K107 ở D13 (page2) đóng vào cấp điện cho van ngừng cấp dầu FO cho diesel
lai máy phát.
+Tiếp điểm K107 ở D3 (page2) mở ra làm cho các rơle trung gian K102, K104, KT101 mất
điện. Tiếp điểm K104 ở D13 mở ra làm cho van cấp khí khởi động mất điện ngừng cấp khí
khởi động cho diesel lai máy phát. Tiếp điểm của rơle thời gian KT101 ở D8 (page2) mở ra
chuẩn bị cho lần khởi động sau.
+Tiếp điểm K102 ở D4 (page4) mở ra làm cho đèn báo diesel lai máy phát đang ở chế độ
STANDBY tắt.
+Sau thời gian trễ KT102 hoạt động mở tiếp điểm của nó ở D9 (page2) ra làm cho K107 mất
điện.Tiếp điểm K107 ở 2/D13 mở ra làm cho van cắt dầu FO mất điện.
+Tiếp điểm của rơle K107 ở 2/E4 đóng vào và Tiếp điểm của rơle K113 ở 2/E3 vẫn đóng

cấp điện cho nhóm rơle trung gian K102, K103, K104 và KT101 sẵn sàng khởi động lại
diesel lai máy phát.
+Để có thể khởi động lại ta phải đưa công tắc hand-switch về vị trí OFF làm cho các rơle
K106, K107 và KT102 mất điện đưa mạch điều khiển trở về trạng thái ban đầu.
+Muốn khởi động lại diesel lai máy phát ta lại thực hiện các thao tác như trên.
Để khởi động lại động cơ D/G ta phải đưa công tắc HS1 về vị trí ban đầu sau đó mới đóng
HS1 để khởi động lại D/G.
-Nếu khởi động không thành công thì sau thời gian trễ 20s tiếp điểm của rơle thời gian
KT101 (page2/D8) đóng => K106 có điện và K107 có điện:

14

+Khi K106 có điện, đóng tiếp điểm K106 (4/D4) => đèn HL14 sáng báo khởi động sự cố,
mở tiếp điểm K106 (4/G9) khối dừng D/G A106 (P4) hoạt động => K130 (P3) có điện, đóng
tiếp điểm K130 (1/G7) => chuông kêu báo động khởi động D/G sự cố .
-Đóng tiếp điểm K119 (4/D6) đèn HL18 sáng báo D/G dừng an toàn, đóng tiếp điểm K106
(4/C3) báo sự cố trên bảng giám sát .
+Khi 107 có điện, đóng tiếp điểm K107 (2/D13) cấp điện cho van dừng cấp dầu FO để dừng
D/G, mở tiếp điểm K107 (2/E2) => các rơle khởi động dừng hoạt động.
Điều khiển tại chỗ Local
-Để điều khiển tại chỗ trước hết ta bật công tắc HS1 (page 2) sang vị trí (10A-9A), bật công
tắc SA11 sang vị trí LOCAL khi đó các tiếp điểm (5-6, 7-8) (page) đóng => K102 (page 2)
có điện, đóng tiếp điểm K102 (2/D6) chờ sẵn và đóng tiếp điểm thường mở K102(4/D3), mở
tiếp điểm thường đóng K102 (4/D3) => đèn HL12 sáng báo D/G đang chế độ sẵn sàng hoạt
động. Sau đó ta ấn nút khởi động tại chỗ LOCAL SB12 (page 2) => rơle K104 có điện và
rơle thời gian KT101 có điện .
-Quá trình khởi động tương tự như điều khiển từ xa REMOTER như đã thuyết minh ở trên .
b. Dừng Diesel – Generator :
Muốn dừng D/G ta có thể dừng tại chỗ LOCAL hoặc dừng từ xa REMOTE :
- Dừng tại chỗ :

+Khi D/G đang hoạt động muốn dừng D/G ta ấn nút SB11 (page 2) => K108 (page 2) có
điện, đóng tiếp điểm K108 (2/D10) => rơle K107 (page 2) có điện, đóng tiếp điểm K107
(2/D13) => van điện từ 105V có điện đưa khí đóng cửa dầu đốt FO. Mở tiếp điểm K107
(2/E2) dừng cấp điện cho các rơle điều khiển quá trình khởi động D/G => Động cơ D/G
dừng hoạt động .
-Dừng từ xa :
Để dừng D/G từ xa ta ấn nút SB (S3A-S4A) => rơle K108 có điện, đóng tiếp điểm K108
(2/D10) => rơle K107 (page 2) có điện, đóng tiếp điểm K107 (2/D13) => van điện từ 105V
có điện đưa khí đóng cửa dầu đốt FO. Mở tiếp điểm K107 (2/E2) dừng cấp điện cho các rơle
điều khiển quá trình khởi động D/G => Động cơ D/G dừng hoạt động
1.2.3. Báo động và bảo vệ Diesel – Generator
a.Bảo vệ khi D/G quá tốc.
-Nếu động cơ D/G bị quá tốc (tốc độ vượt quá 800 vòng/phút tương đương với 112-115%
tốc độ định mức của Diesel) tiếp điểm cảm biến tốc độ SP1(12c-12a) đóng lại làm cho các
rơle K114 (page 3) có điện, K117(page 3) có điện, K120 (page 3) có điện. Khi K114 (page
3) có điện, đóng các tiếp điểm K114 (3/E7), K114(3/D12), K114 (4/D5), mở tiếp điểm K114
(5/C7):
-K114 (3/D12) đóng, rơle K118 (page 3) có điện, mở tiếp điểm K118 (4/C9) chờ sẵn.

15

-K114 (4/D5) đóng, đèn HL15 sáng báo D/G bị quá tốc.
-K114 (5/C7) mở, Mạch tự động dừng khi D/G quá tốc hoạt động.
Khi K117 có điện, đóng tiếp điểm K117 (3/D12), K117 (3/D13), K117 (2/D9):
-K117 (2/D9) đóng, rơle K107 có điện, đóng K107 (2/D9) duy trì, đóng K107 (2/D13) cấp
điện cho van điện từ dừng dầu đốt 105V, mở tiếp điểm K107 (2/E2) cắt điện cho mạch điều
khiển D/G.
-K117 (3/D12), K117 (3/D13) đóng . Van điện từ đóng cửa dầu 105S có điện và rơle K121
(page 3) có điện đóng tiếp điểm K121 (3/E14) cấp điện cho rơle K119 (page 3) có điện,
đóng tiếp điểm K119 (4/G9) khối dừng D/G A106 (page 4) hoạt động làm cho K130 (page

3)có điện, đóng tiếp điểm K130 (1/G7), chuông kêu báo động D/G quá tốc. Đóng tiếp điểm
K119 (4/D6) đèn HL18 sáng báo D/G dừng an toàn. Muốn tắt chuông báo động ta ấn nút
SB13 làm K130 (page 4) mất điện, chuông dừng kêu.
b.Bảo vệ khi áp lực dầu bôi trơn thấp :
-Cảm biến áp lực dầu bôi trơn thấp đóng tiếp điểm khi áp lực <= 0.29 Mpa (3.0 Kgf/m
2
)
-Khi diesel- máy phát hoạt động thì làm cho rơle K111 có điện. Tiếp điểm của K111 ở 3/E7
đóng lại sẵn sang cấp điện cho rơle K115. Khi áp suất dầu LO giảm thì tiếp điểm của cảm
biến 163Q2 đóng lại làm cho rơle trung gian K115 và K117 có điện, làm cho:
-Tiếp điểm của K115 ở 3/D12 đóng vào làm cho rơle trung gian K118 có điện.
-Tiếp điểm của K115 ở 4/D5 đóng vào cấp điện cho đèn báo áp lực dầu LO thấp sáng.
-Tiếp điểm của K117 ở 3/D12 đóng vào cấp điện cho 105S là van cắt dầu FO cấp cho diesel-
máy phát.
-Tiếp điểm của K117 ở 3/D13 đóng vào làm cho rơle K119 có điện.
-Rơle K118 có điện đóng tiếp điểm của nó ở 4/G9 cấp điện cho khối A106 báo diesel- máy
phát bị dừng sự cố.
-Tiếp điểm của K119 ở 4/D6 đóng lại cấp điện cho đèn HL18 sáng báo diesel- máy phát bảo
vệ dừng máy.
-Quá trình dừng máy do bảo vệ giống như quá trình dừng khi ta ấn nút STOP ở chế độ điều
khiển dừng diesel- máy phát.
c. Bảo vệ khi nhiệt độ nước làm mát cao :
-Nhiệt độ nước làm mát vượt quá 120
0
C thì cảm biến nhiệt độ nước làm mát thay đổi trạng
thái.Nhiệt độ nước làm mát cho máy diesel trong khoảng 36
0
C-85
0
C

-Khi máy phát đã hoạt động thì rơle trung gian K112 có điện làm cho tiếp điểm của K112 ở
3/E8 đóng vào đưa mạch bảo vệ nhiệt độ nước làm mát vào hoạt động.
-Khi nhiệt độ nước làm mát cao quá giới hạn cho phép đã đặt thì cảm biến 126W2 hoạt động
đóng tiếp điểm của nó vào. Điện được cấp cho các rơle trung gian K116 và K117, làm cho:
-Tiếp điểm của K116 ở 3/D13 đóng vào làm cho rơle trung gian K118 có điện.

16

-Tiếp điểm của K116 ở 4/D5 đóng vào cấp điện cho đèn HL17 sáng báo nhiệt độ nước làm
mát cao.
-Tiếp điểm của K117 ở 3/D12 đóng vào cấp điện cho 105S là van cắt dầu FO cấp cho diesel-
máy phát.
-Tiếp điểm của K117 ở 3/D13 đóng vào làm cho rơle K119 có điện.
-Rơle K118 có điện đóng tiếp điểm của nó ở 4/G9 cấp điện cho khối A106 báo diesel- máy
phát bị dừng sự cố.
-Tiếp điểm của K119 ở 4/D6 đóng lại cấp điện cho đèn HL18 sáng báo diesel- máy phát bảo
vệ dừng máy.
-Quá trình dừng máy do bảo vệ giống như quá trình dừng khi ta ấn nút STOP ở chế độ điều
khiển dừng diesel- máy phát.
d.Báo động khi áp lực dầu bôi trơn LO thấp:
-Cảm biến áp lực dầu bôi trơn thấp đóng tiếp điểm báo động khi áp lực <= 0.35 Mpa (3,5
Kgf/m
2
)
-Khi máy phát đã hoạt động thì rơle K111 có điện làm cho tiếp điểm của K111 mở ra và lúc
này đưa các cảm biến áp lực dầu LO vào hoạt động.
-Ở chế độ hoạt động bình thường thì ở khối A101 có hai rơle K1 và K2 đều có điện làm cho
đèn HL19 không được cấp điện sáng.
-Khi áp lực dầu LO thấp thì tiếp điểm của cảm biến ở 18a-18x (page4) mở ra làm điện áp
cấp cho khối A101 mất đi, lúc này làm cho rơle K1 mất điện và rơle K2 vẫn có điện. Các

tiếp điểm của K1 và K2 đóng vào cấp nguồn cho đèn HL19 sáng báo sự cố áp lực dầu LO
của diesel- máy phát thấp.
-Sau khi phát hiện sự cố, để khẳng định sự cố ta ấn nút SB13. Khi ta ấn nút SB13 thì làm
cho rơle K2 mất điện đóng tiếp điểm của nó sẵn sàng cấp điện cho K1, các tiếp điểm của K1
và K2 khống chế ngừng cấp điện cho đèn HL19 làm đèn HL19 tắt. Nếu máy bị sự cố thực
thì sau khi ta bỏ tay ra không ấn SB13 nữa thì đèn HL19 lại sáng báo áp lực dầu LO thấp.
-Ở chế độ hoạt động bình thường ở khối A101 có hai rơle K1 và K2 đều có điện làm cho đèn
HL19 tắt. Khi sảy ra sự cố thì rơle K1 mất điện K2 vẫn có điện cấp nguồn từ L13+ qua nút
ấn SB13 tới LS1 qua các tiếp điểm K1, K2 tới AS1 cấp cho rơle K103 có điện. Tiếp điểm
của K103 ở 1/G7 đóng vào cấp điện cho chuông kêu.
-Các đầu 75A-76A của khối A101 được đưa tới trang 5 để điều khiển cho các đèn báo.
e.Báo động khi nhiệt độ nước làm mát cao.
-Nhiệt độ nước ngọt làm mát quá 100
0
C thì cảm biến sẽ đổi trạng thái báo động
-Khi nhiệt độ nước ngọt làm mát cao lúc này tiếp điểm cảm biến 126W2 (page 3) đóng lại
làm rơle K116 (page 3) có điện, đóng tiếp điểm K116 (3/D13) cấp điện cho rơle K118, mở

17

tiếp điểm K118(4/G9) đưa khối A106 (page 4) vào hoạt động, đóng tiếp điểm K116 (4/D5),
đèn HL17 sáng báo nhiệt độ nước ngọt làm mát cao.
f.Báo động khi áp lực dầu bôi trơn ở tuabin thấp :
-Khi áp lực dầu bôi trơn ở tuabin thấp thì tiếp điểm 163QT (P4) mở ra => K1 mất điện =>
đèn HL19 (page 4) sáng báo áp lực dầu bôi trơn tuabin thấp và rơle K130 (page 4) có điện,
đóng tiếp điểm K130 (2/G7) => chuông HA kêu báo động áp lực dầu bôi trơn tua bin thấp,
tắt chuông ta ấn nút SB13.
g.Báo động khi áp lực khí điều khiển thấp .
-áp lực khí điều khiển trong khoảng 0,69-0,98Mpa(7-10Kgf/cm
2

) khi áp lực khí điều khiển
<=0,65 Mpa thì báo động
-Khi áp lực khí điều khiển thấp thì tiếp điểm 163AC (page 4) mở ra => K1 mất điện=> đèn
HL110 sáng báo áp lực khí điều khiển thấp và rơle K130 (page 4) có điện, đóng tiếp điểm
K130 (2/G7) => chuông HA kêu báo động áp lực khí điều khiển thấp, tắt chuông ta ấn nút
SB13.
h.Báo động khi mức dầu LO trong cácte thấp .
-Khi mức dầu trong két thấp thì tiếp điểm 133Q (page 4) mở ra => K1 mất điện => đèn
HL111(page 4) sáng báo mức dầu trong cácte thấp và rơle K130 (page 4) có điện, đóng tiếp
điểm K130 (2/G7) => chuông HA kêu báo động mức dầu trong két thấp, tắt chuông ta ấn nút
SB13.
i.Báo động khi có sự rò rỉ dầu
-Khi dầu FO bị rò rỉ cao thì tiếp điểm 133F mở ra => rơle thời gian KT106 mất điện sau thời
gian trễ 10s đóng tiếp điểm KT106 (4/G5) => đèn HL112 sáng báo dầu FO bị rò rỉ cao và
rơle K130 (page 4) có điện, đóng tiếp điểm K130 (2/G7) => chuông HA kêu báo động mức
dầu trong két bị rò rỉ cao, tắt chuông ta ấn nút SB13
k. Báo động phin lọc dầu FO bị tắc.
-Khi áp lực dầu lọc LO giảm thì tiếp điểm ( L1A-L2A ) mở ra => đèn HL113 sáng báo áp
lực dầu lọc LO giảm và rơle K130 (page 4) có điện, đóng tiếp điểm K130 (2/G7) => chuông
HA kêu báo động áp lực dầu lọc giảm, tắt chuông ta ấn nút SB13.
1.3.Trạm phát sự cố tàu ALS ALBATROSS
1.3.1 Tổng quan chung về trạm phát điện sự cố.
-Trạm phát điện sự cố cấp nguồn tới bảng điện sự cố được đặt ở một nơi riêng biệt trên mớn
nước của tàu. Bảng điện sự cố chỉ cấp nguồn cho một số phụ tải rất quan trọng đã được tính
toán xác định trên các tàu cụ thể. Ví dụ : Máy lái, một phần ánh sáng ( ánh sáng sự cố, bơm
cứu đắm, thiết bị vô tuyến điện ) Trong chế độ công tác bình thường của hệ thống điên năng
tầu thuỷ bảng điện sự cố được cấp nguồn từ bảng điện chính.

18


-Máy phát sự cố hoàn toàn tự động khởi động và đóng lên thanh cái bảng điện sự cố nếu trên
thanh cái đã mất nguồn điện từ bảng điện chính.Sẽ có một côngtắctơ khống chế không cho
phép hoà song song giữa máy phát sự cố và các máy phát trên bảng điện chính.
-Trên tàu thủy máy phát sự cố có thể đảm nhiệm hai chức năng :
1.Là trạm phát sự cố
2.Là máy phát cảng
-Máy phát sự cố thường có công suất nhỏ chỉ cấp cho các phụ tải rất quan trọng đã được tính
toán xác định trước ví dụ :máy lái,một phần ánh sáng (ánh sáng sự cố),bơm cứu đắm và thiết
bị vô tuyến điện.Trạm phát sự cố được đặt ở nơi riêng biệt trên mớn nước của tàu.Trong chế
độ công tác bình thường bảng điện sự cố được cấp điện từ bảng điện chính.Trong trường
hợp bảng điện chính mất điện theo qui định của đăng kiểm thì 10s sau máy phát sự cố phải
khởi động đóng bảng điện sự cố.
1.3.2. Giới thiệu về trạm phát sự cố tàu ALS ALBATROSS.
Trạm phát điện sự cố gồm có một máy phát sự cố :
Công suất tác dụng : 125 KW
Dòng điện định mức: 250A
Tốc độ định mức: 2070 rpm
Điệp áp : 450 V
Số pha : 3
Tần số: 60Hz
Cos  : 0.8
a. Cấu tạo bảng điện sự cố:
- Chiều dài : 1.9 m
- Chiều rộng : 0,6 m
- Chiều cao : 2 m
Bảng điện sự cố gồm có 3 panel :
Panel 1 : EMERGENCY GENERATOR  MSB TIE PANEL
( bảng điện máy phát sự cố và bảng điện chính )
Panel 2 : GROUP STARTER  440V FEEDER PANEL
( Nhóm khởi động và bảng cấp nguồn 440V )

Panel 3 : 220V FEEDER PANEL
( bảng phân phối điện 220V )
b. Giới thiệu phần tử của bảng điện sự cố tàu ALS ALBATROSS:
Panel 1 : EMERGENCY GENERATOR  MSB TIE PANEL
- FL : bóng đèn huỳnh quang
- h1, h2, h3 : 3 đèn trắng để phục vụ cho việc kiểm tra cách điện của

19

3pha R, S, T với mát.
- A: đồng hồ ampe kế
- KW : đồng hồ công suất để đo công suất
- F : đồng hồ để đo tần số của máy phát
- V : đồng hồ đo điện áp của máy phát
- HR : đồng hồ tính thời gian chạy của máy phát
- IRM : đồng hồ đo điện trở cách điện
- S31: công tắc chuyển mạch đô dòng các pha
- S32 : công tắc chuyển mạch đo điện áp
- S35 : côngtắc chọn chế độ điều khiển bằng tay hoặc tự động
- S39 : côngtắc khởi động và dừng Diesel lai máy phát sự cố
- EG : áptômát máy phát sự cố
- BT : áptômát cấp nguồn từ bảng điện chính
Panel 2 : GROUP STARTER  440V FEEDER PANEL
- GS1 : áptômát cấp nguồn cho quạt gió buồng máy
- GS2 : áptômát cấp nguồn cho quạt gió buồng máy phát sự cố
- 2-1: áptômát cấp nguồn cho máy lái phải
- 2-2: áptômát cấp nguồn cho TYFON
- 2-3: áptômát cấp nguồn cho bơm cứu hoả
- 2-4: áptômát cấp nguồn cho bơm dầu DO Diesel phụ No.1
- 2-5: áptômát cấp nguồn cho bơm dầu DO Diesel phụ No.2

- 2-6: áptômát cấp nguồn cho bơm dầu mồi LO Diesel phụ
- 2-7: áptômát cấp nguồn cho máy nén khí phụ
- 2-8: áptômát cấp nguồn cho tủ nạp ắcquy
- 2-9: áptômát cấp nguồn cho biến áp sự cố T3
- 2-10: áptômát cấp nguồn cho biến áp sự cố T4
- 2-11: áptômát cấp nguồn cho phòng dụng cụ xưởng buồng máy.
- 2-12: áptômát dự trữ
- 2-13: áptômát cấp nguồn cho quạt buồng máy lái
Panel 3 : 220V FEEDER PANEL
- h1, h2, h3 : 3 đèn kiểm tra điện trở cách điện của 3 pha
- ETR1: áptômát chuyển nguồn từ biến áp sự cố No.1
- ETR1: áptômát chuyển nguồn từ biến áp sự cố No.2
- h9 : đèn báo nguồn 220V của TR3 đã sẵn sàng
- h11: đèn báo nguồn 220V của TR4 đã sẵn sàng
- h31: đèn xanh báo áptômát nối với biến áp sự cố 3 đã đóng

20

- h32 : đèn đỏ báo áptômát nối vơi biến áp sự cố 3 chưa đóng
- h41: đèn xanh báo áptômát nối với biến áp sự cố 4đã đóng
- h42 : đèn đỏ báo áptômát nối vơi biến áp sự cố 4 chưa đóng
- S41: côngtắc chọn pha cần đo dòng
- S42 : côngtắc chọn 2 pha cần đo điện áp
- 3-1: áptômát cấp nguồn cho hệ thống đèn hành trình
- 3-2: áptômát cấp nguồn cho hệ thống đèn tín hiệu trên boong
- 3-3: áptômát cấp nguồn cho thiết bị dẫn đường
- 3-4: áptômát cấp nguồn cho
- 3-5: áptômát cấp nguồn cho bảng điều khiển báo cháy
- 3-6: áptômát cấp nguồn cho ánh sáng sự cố phòng ở 3,4,5,6
- 3-7: áptômát cấp nguồn cho ánh sáng sự cố phòng ở 2 và thượng tầng

- 3-8: áptômát cấp nguồn cho ánh sáng sự cố boong trên cùng
- 3-9: áptômát cấp nguồn cho hầm hàng1, 2 và hành lang
- 3-10: áptômát cấp nguồn cho hầm hàng 3,4,5 và hành lang
- 3-11: áptômát cấp nguồn cho hệ thống báo cháy hầm hàng
- 3-12: áptômát cấp nguồn cho bộ khởi động máy phát phụ bằng ắcquy
- 3-13: áptômát cấp nguồn cho điện chở sấy
- 3-14: áptômát cấp nguồn cho hộp báo động khói CO
2

- 3-15: áptômát cấp nguồn cho bảng điều khiển Diesel
- 3-16: áptômát dự trữ
- 3-17: áptômát dự trữ
- 3-18: áptômát cấp nguồn cho ánh sáng phòng máy phát sự cố
*Giới thiệu sơ đồ :
+Sơ đồ mạch nguồn điều khiển (PAGE 081)
-R,S ,T :Các chân từ máy phát cấp lên thanh cái
-TA81.31 :Biến dòng pha R cấp tới thiết bị đo và mạch điều khiển rơle
-TA81.32 :Biến dòng pha S cấp tới thiết bị đo và mạch điều khiển rơle
-TA81.33 :Biến dòng pha T cấp tới thiết bị đo và mạch bảo vệ bằng rơle
-QF EG :Aptomat chính cấp điện áp từ máy phát lên thanh cái
-FU81.4 :Cầu chì bảo vệ ngắn mạch có dòng bảo vệ 32A
-FU81.61 ,FU81.63 :Các cầu chì bảo vệ ngắn mạch có dòng bảo vệ 4A
-FU81.62 ,FU81.64 :Cầu chì bảo vệ ngắn mạch có dòng bảo vệ 6A
-FU81.81 ,FU81.83 ,FU81.85 :Các cầu chì bảo vệ ngắn mạch có dòng bảo vệ 2A
-FU81.86 :Cầu chì bảo vệ ngắn mạch có dòng bảo vệ 10A

21

-TP81.71/72 :Máy biến thế thay đổi điện áp từ 440V-220V cấp nguồn cho thiết bị đo và
mạch bảo vệ

-TC81.73 :Biến áp thay đổi điện áp 440V-220V cấp nguồn cho mạch điều khiển aptomat và
mạch điều khiển các rơle phụ
-TC81.74 :Biến áp thay đổi điện áp 440V-24V cấp cho mạch đèn tín hiệu
-Transformer Rectifier :Bộ biến đổi điện áp xoay chiều thành điện áp một chiều
+Sơ đồ mạch đo và mạch bảo vệ (PAGE 082)
-HR :Đồng hồ đo thời gian
-KW :Đồng hồ đo công suất
-S31 :Công tắc màu đen chọn vị trí đo dòng các pha
-A :Đồng hồ đo dòng điện máy phát sự cố
-RM4-UA33M (K82.7) :Bộ bảo vệ điện áp của máy phát cùng rơle thực hiện
-S32 :Công tắc màu đen chọn vị trí đo điện áp pha của các pha RS,ST,TR
-V :Đồng hồ đo điện áp máy phát sự cố
-F :Đồng hồ đo tần số máy phát sự cố
+Sơ đồ mạch điều khiển aptomat của máy phát sự cố cấp cho bảng điện sự cố (Page
084,085)
-EG :Aptomat chính
-E :Cuộn đóng của aptomat
-S12 :Nút ấn màu xanh đóng aptomat
-S35 :Công tắc màu đen chọn chế độ điều khiển
-S13 :Nút ấn màu đỏ mở aptomat
-MN :Cuộn giữ aptomat
-KT :Bộ tạo trễ
-K85.2 :Rơle thực hiện
-K85.21 :Rơle thực hiện
-S6 :Nút ấn màu đỏ RESET aptomat
-K85.6 :Rơle trung gian
+Sơ đồ mạch đèn (Page 087)
-H12 :Đèn xanh báo aptomat của máy phát sự cố đóng
-H13 :Đèn đỏ báo aptomat của máy phát sự cố mở
-H14 :Đèn trắng báo máy phát sự cố chạy

+Sơ đồ mạch sấy và điều khiển cắt điện áp (Page 090)
-S11 :Công tắc màu xanh nước biển bật điện trở sấy
-K90.3 :Rơle trung gian
-R :Điện trở sấy của máy phát sự cố

22

-FU90.2 ,FU90.4 :Các cầu chì bảo vệ ngắn mạch
+Sơ đồ mạch nguồn điều khiển (Page 101)
-QFBT :Aptomat cấp cách ly thanh cái và bảng điện sự cố
-FU101.31;FU101.32;FU101.41;FU101.5;FU101.71;FU101.72;FU101.81 , FU101.82 :Các
cầu chì bảo vệ ngắn mạch
-K101.51 ;K101.52 :Các rơle thực hiện
-KT101.42 :Rơle thời gian
-KT101.41 :Rơle thời gian,tạo trễ khi dừng máy
-h24 :Đèn trắng báo nguồn
-TC101.4 :Biến áp 440V-220V 50VA
-TC101.81 :Biến áp biến đổi điện áp 440V-220V cấp cho mạch điều khiển aptomat và các
rơle phụ .
-TC101.82 :Biến áp biến đổi điện áp từ 440V-24V cấp cho mạch đèn tín hiệu
+Sơ đồ mạch điều khiển aptomat cấp điện lên thanh cái (Page 104 ,105)
-BT :Aptomat chính
-E :Cuộn đóng aptomat
-S22 :Nút ấn màu xanh đóng aptomat
-S35 :Công tắc màu đen chọn chế độ điều khiển
-MN :Cuộn giữ aptomat
-S23 :Nút ấn màu đỏ mở aptomat
-KT :Bộ tạo trễ
-K105.2 ,K105.21 :Rơle phụ có điện khi aptomat đóng
-S6 :Nút ấn màu đỏ RESET aptomat

-K105.6 :Rơle phụ
+Sơ đồ mạch đèn chỉ thị (Page107)
-h22 :Đèn xanh báo aptomat đóng
-h23 :Đèn đỏ báo aptomat mở
+Sơ đồ mạch cấp nguồn 440V (Page 161)
-FU161.31 :Cầu chì bảo vệ ngắn mạch với dòng bảo vệ 32A
-FU161.32 ,FU161.52 ,FU161.6 ,FU161.7 ,FU161.8 ,FU161.9 :Cầu chì bảo vệ ngắn mạch
với dòng 2A
-FU161.51 :Cầu chì bảo vệ ngắn mạch với dòng bảo vệ 4A
-TP161.5 :Máy biến thế biến đổi điện áp 440V/220V cấp đến mạch đo điện áp và tần số máy
phát,mạch đo điện trở cách điện,mạch dừng sự cố
-K161.8 ,K161.9 :Các rơle trung gian
+Sơ đồ mạch đo điện trở cách điện và đèn nối đất (Page 182)

23

-DEIF AAL-111Q96 :Đồng hồ đo điện trở cách điện
-h1,h2,h3 :Các đèn trắng nối đất báo cách điện của máy phát
-S5 :Nút ấn màu đen thử đèn
-KT182.2 :Rơle thời gian
+Sơ đồ mạch cấp nguồn 220V (Page 220)
-TA220.41 ,TA220.42 ,TA220.43 :Các biến dòng một pha cấp đến mạch các thiết bị đo
-FU220.5 :Cầu chì bảo vệ ngắn mạch với dòng bảo vệ 32A
-FU220.71 :Cầu chì bảo vệ ngắn mạch cấp đến thiết bị đo
-FU220.72 :Cầu chì bảo vệ ngắn mạch cấp đến mạch đèn cách điện
-FU220.73 :Cầu chì bảo vệ ngắn mạch cấp đến mạch điện trở sấy và panel đèn
-h9 :Đèn trắng báo nguồn của biến áp sự cố No1
-h11 :Đèn trắng báo nguồn của biến áp sự cố No2
-QF(ETR1) :Aptomat cấp nguồn của biến áp sự cố 1
-QF(ETR2) :Aptomat cấp nguồn của biến áp sự cố 2

1.3.3. Nguyên lý hoạt động của trạm phát sự cố.
a,Tự động khởi động:
- Bật công tắc SA84.41(page 84) sang vị trí 2 ( vị trí Auto ) lúc này các tiếp điểm ( 3-4; 7-
8;11-12 ) đóng lại chờ sẵn.
- Giả sử nguồn từ bảng điện chính bị mất đột ngột vì một lý do nào đó. Thì đèn HL101.6 sẽ
bị tắt báo nguồn từ bảng điện chính cấp đến bảng điện sự cố đã bị mất. Rơle K101.52 bị mất
điện  Tiếp điểm K101.52 ( 13- 14 ; 43-44; page101 ) mở ra không cấp nguồn đến mạch
điều khiển áptômát QF BT(page 104) và mạch điều khiển rơle phụ ( page105 ) và mạch đèn
chỉ báo ( page107 ). Đồng thời đóng tiếp điểm K101.52 ( 21-22; page101 ) đóng lại chờ sẵn.
- Lúc này do có nguồn ắcquy 24V DC sự cố  rơle K88.6 có điện đóng tiếp điểm của nó
K88.6 ( 5-9;6-10; page101 ) vào chờ sẵn. Đồng thời nó làm đóng tiếp điểm (8-12; page088 )
lại cấp điện cho rơle K88.5 ( vì lúc này tiếp điểm K105.2 đã đóng lại vì tiếp điểm này chỉ
mở khi rơle K105 có điện, tức là khi mà áptômát BT phải đóng )  Tiếp điểm K88.5 ( 5-9;
page088 ) đóng lại để duy trì và làm đóng tiếp điểm K88.5 ( 7-11; page167 )  đèn HL
167.2 sáng báo EG đang sẵn sàng, và tiếp điểm K88.5 ( 8-12; page084 ) đóng lại chờ sẵn.
Đồng thời tiếp điểm K88.5 ( 6-10; page088) đóng lại cấp nguồn cho rơle thời gian KT88.7.
Sau một thời gian đặt thì tiếp điểm KT88.7 ( 67-68;page088 ) đóng lại đưa tín hiệu khởi
động đến để khởi động Engine máy phát sự cố, thông qua một động cơ khởi động hay động
cơ đề.
+Nếu khởi động diesel thành công và sau một thời gian máy phát sự cố đã hoạt động thì nó
sẽ phát ra một điện áp và thông qua biến áp TP81.71/72 440V/220V 100VA sẽ cấp nguồn
đến mạch đo lường và bảo vệ. Đồng hồ HR được cấp điện bắt đầu tính thời gian chạy, thông

24

qua các đồng hồ đo như PA82.5, PV82.9, PH82.9 ta sẽ biết được dòng điện, điện áp và tần
số của máy phát sự cố. Thông qua khối Voltage Buil- Up Relay RM4-UA33M Set at
85%,thì khi mà điện áp của MF sự cố đạt từ 85% trở lên thì rơle thời gian K82.7 có điện và
nó sẽ đóng tiếp điểm của nó K82.7 ( 15-18 ; page 084 )  nguồn sẽ được cấp từ MF sự cố
qua biến áp TC81.73 440V/220V đến động cơ M và cuộn đóng E đóng áptômát EG. Khi

áptômát đã đóng thì QF1 đóng sang bên phải nối đầu (11-14 ; page085 ) rơle K85.2 và
K85.21 có điện,  tiếp điểm K85.2 ( 5-9; page 087 ) đóng đèn HL87.2 sáng báo áptômát
E.Gen đã đóng cấp điện lên thanh cái. Và làm mở tiếp điểm K85.2 ( 2-10;page 085 ) không
cho phép dừng E.Generator, làm mở tiếp điểm K85.2 ( 3-11;page104 ) không cho phép đóng
áptômát BT. Đồng thời làm mở tiếp điểm K85.2 (4-12; page088 ) làm cho rơle K88.5 mất
điện nó sẽ mở tiếp điểm K88.5(6-10 page88) làm mất điện rơle thời gian KT88.7 và ngắt
điện động cơ đề của diesel máy phát sự cố.
- Rơle K85.21 có điện mở tiếp điểm K85.21 ( 2-10; page090 ) khống chế không cho phép
sấy MF sự cố hoạt động. Tiếp điểm K85.21 ( 3-11; page104 ) mở ra không cho phép cấp
nguồn cho cuộn giữ MN của áptômát BT. Đồng thời làm đóng tiếp điểm K85.21 ( 8-12 ;
page185 ) đưa tín hiệu đến bảng điện chính báo áptômát sự cố đang đóng.
-Nếu Diesel khởi động không thành công thì tiếp điểm của khối Engine Control Panel(15E-
16E và 17E- 18E) đóng lại:
+Rơle K88.2 có điện đóng tiếp điểm (8-12page167)cấp nguồn cho đèn HL167.3 báo diesel
chưa sẵn sàng hoạt động và đóng tiếp điểm(7-11 page185)cấp nguồn cho còi báo động diesel
chưa sẵn sàng khởi động.
rơle K88.3 có điện, tiếp điểm K88.3(7-11page185) đóng lại báo còi đến bảng điều khiển là
khởi động diesel không thành công, đồng thời đóng tiếp điểm k88.3(8-12page167)cấp nguồn
cho đèn HL167.6 báo diesel khởi động không thành công.
- Giả sử máy phát điện sự cố đang hoạt động cấp điện cho các phụ tải quan trọng thì nguồn
từ bảng điện chính lại có nguồn trở lại. Nguồn từ bảng điện chính qua biến áp TC101.4
440V/ 220V 50VA sẽ cấp điện cho rơle thời gian KT101.42 . Sau một thời gian thì tiếp điểm
KT101.42 ( 22-21; page084 ) mở ra  cuộn giữ MN của áptômát EG bị mất điện, áptômát
EG mở sẽ mở ra. Đồng thời tiếp điểm KT101.42 ( 15-18; page104 ) đóng lại cấp điện cho
cuộn đóng của áptômát BT  áptômát BT sẽ được đóng lên lưới. Điện lại cấp từ bảng điện
chính lên bảng điện sự cố để từ đó cấp điện đến các phụ tải quan trọng.
- Đồng thời khi mà áptômát BT đóng thì tiếp điểm QF1 đóng sang bên phải nối đầu 11- 14
 cấp điện cho 2 rơle K105 và K 105.21 .
+ Rơle K105.2 có điện thì nó sẽ làm đóng tiếp điểm K105.2 ( 5-9; page107 ) đèn
HL107.2 sáng báo áptômát BT đã đóng. Đóng tiếp điểm K105.2 ( 6-10; page101) cấp điện

×