Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh duy khánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.11 KB, 106 trang )

Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DUY KHÁNH
1.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý tại công ty TNHH Duy
Khánh
1.1.1 Đặc điểm chung của công ty TNHH Duy Khánh
Quá trình hình thành và phát triển
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH Duy Khánh
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Duy Khánh
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty.
1.2.3. Đặc điểm tổ chức, sản xuất kinh doanh của công ty
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty
1.4.1. Kết quả kinh doanh cuả Công ty trong một số năm gần đây.
II. Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Duy Khánh
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Duy Khánh
2.1.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Duy Khánh
2.1.3. Tổ chức kế toán các phần hành chủ yếu tại Công ty TNHH Duy Khánh
2.1.4. Kế toán Tài sản cố định.
2.1.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.1.6. Kế toán thanh toán với người bán.
2.1.7. Kế toán các khoản chi phí sản xuất – kinh doanh.
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia
Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DUY KHÁNH
1.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý tại công ty TNHH Duy
Khánh
1.1.1 Đặc điểm chung của công ty TNHH Duy Khánh
Quá trình hình thành và phát triển
Bước đầu do sự phát triển của nền kinh tế thị trường cùng với nhu cầu của
người dân ngày càng cao. Xu thế mở cửa hội nhập của Nhà nước được mở rộng đã


thu hút được vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam càng mạnh. Qua đó việc xây
dựng các cơ sở hạ tầng ngày một phát triển mạnh mẽ. Trước tình hình kinh tế phát
triển như vậy, một quyết định đã được đưa ra đó là việc thành lập nên Công ty
TNHH Duy Khánh
Công ty TNHH Duy Khánh là một doanh nghiệp được thành lập từ tháng 05
năm 2005 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0502000376 do Sở kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp.
Trụ sở giao dịch: Xã Hải Thượng, huyện Tĩnh Gia, Tỉnh Thanh Hóa
Công ty TNHH Duy Khánh từ khi thành lập đến nay đã không ngừng đầu tư
vào sản xuất kinh doanh, xây dựng và hoàn thiện dần bộ máy tổ chức quản lý, trang
bị thêm máy móc thiết bị phục vụ thi công xây dựng, đảm bảo năng lực và chất
lượng thi công cạnh tranh. Vì vậy Công ty đã trúng thầu và chỉ định thầu nhiều
công trình xây dựng cơ bản.
Công ty có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là nhận thầu thi công xây dựng các công
trình giao thông, thuỷ lợi và các công trình công nghiệp
trên cơ sở luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999 và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật doanh nghiệp.
Tên công ty : Công ty TNHH Duy Khánh
Trụ sở công ty : Thôn Nam Hải, Xã Hải Thượng
Huyện Tĩnh Gia, Thanh Hóa
Điện thoại : 0936959204
Công ty TNHH Duy Khánh thuộc hình thức công ty TNHH, hoạt động theo
luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam với số vốn điều lệ là 7tỷ Việt Nam Đồng.
+ Vốn huy động : 10.000 triệu đồng
+ Vốn vay tín dụng : 25.000 triệu đồng
Dù chỉ mới thành lập năm 2005 nhưng do Công ty có bộ máy tổ chức hợp lý và
đội ngũ lãnh đạo, đội ngũ công nhân viên có trình độ cao nên sau khi thành lập cho
đến nay Công ty đã trúng thầu trên 45 công trình xây dựng dân dụng và công

nghiệp, trạm điện, điện chiếu sáng và cấp thoát nước, và trên 34 công trình giao
thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật, Một số các công trình đã và đang thực hiện như:
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia
Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
Cải tạo nâng cấp đường cầu cống, xây dựng nhà xưởng, chuẩn bị mặt bằng, các
công trình dân dụng và nhiều các công trình khác liên quan đến xây dựng cơ bản.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH Duy Khánh
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Duy Khánh
Chức năng:
Công ty kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng nên sản phẩm của công ty
tạo ra chính là các công trình xây dựng đã hoàn thành.
Nhiêm vụ:
1 Ngay từ khi thành lập, công ty đã đề ra chính sách là luôn phải đặt vấn đề chất
lượng công trình lên hàng đầu. Do vậy, các công trình của Công ty thực hiện
luôn thoả mãn các chủ đầu tư về mặt thẩm mỹ và về chất lượng công trình.
2 Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ, luật pháp đồng thời thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước.
3 Thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán, kế toán đã được Nhà nước ban hành
theo quy định, công tác phân bổ nguồn lao động, tài sản, vật tư một cách hợp lý
đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh.
4 Bên cạnh đó Công ty còn áp dụng những tiến bộ khoa học- công nghệ sản xuất
mới hiện đại dây chuyền sản xuất để đáp ứng được yêu cầu của thị trường
nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho môi trường xung quanh.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty.
- Giấy đăng ký kinh doanh do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp
- Các ngành kinh doanh chính:
+ Xây dựng các công trình dân dụng và các công trình công nghiệp; các công
trình giao thông cầu đường; công trình thuỷ lợi kênh mương, trạm bơm, đê đập, kè,
hồ chứa, các công trình công nghiệp (nhà xưởng ).
+ Xây dựng các, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình cầu cảng;

+ Xử lý chống thấm, chống mối và các nhân sinh hoá ảnh hưởng tới công
trình;
+ Tư vấn, quản lý các dự án công trình xây dựng (không bao gồm dịch vụ
thiết kế công trình);
+ Khai thác, quản lý vận hành và các dịch vụ phục vụ khu nhà chung cư, văn
phòng
+ Giám sát thi công xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông, dân dụng
1.2.3. Đặc điểm tổ chức, sản xuất kinh doanh của công ty
Do đặc điểm kinh doanh là đơn vị xây lắp, nên quá trình sản xuất của Công ty có
đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công
trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Sau đây là
quy trình sản xuất tổng quát của các công trình được tiến hành như sau:
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia
Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
Bước 1: Chuẩn bị sản xuất bao gồm: lập dự toán công trình, lập kế hoạch sản
xuất, kế hoạch mua sắm NVL, chuẩn bị vốn và các điều kiện khác để thi công công
trình và các trang thiết bị chuyên ngành để phục vụ cho việc thi công công trình.
Bước 2: Khởi công xây dựng, quá trình thi công được tiến hành theo giai đoạn,
điểm dừng kỹ thuật, mỗi lần kết thúc một công đoạn lại được tiến hành nghiệm thu.
Bước 3: Hoàn thiện công trình, bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào sử
dụng.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty
Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD tại Công ty.

Quan hệ trưc tiếp :
5 Nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận trong công ty:
Ban Giám đốc
+ Quyết định các dự án đầu tư, bán tài sản của công ty.
+ Quyết định các phương án huy động vốn, hợp với các quy định của luật
pháp.

1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kế
hoạch kĩ thuật
đấu thầu
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng quản lý
chất lượng
Đội thi
công số
1
Đội thi
công số
3
Đội thi
công số
7
Đội thi
công số
9
Đội thi
công số
5
Đội thi
công số
2
Đội thi

công số
4
Đội thi
công số
8
Đội thi
công số
6
Đội thi
công số
10
Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
+ Quyết định các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê để Ban Giám đốc
thực hiện.
Giám đốc : Ông: Dương Công Vân
là người đại diện theo pháp luật của Công ty và điều hành hoạt động hàng ngày của
Công ty theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp với điều lệ của Công ty, các nghị quyết,
quyết định của Ban Giám Đốc
chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Xây dựng kế hoạch năm của Công ty, phương án kinh doanh, ký kết các hợp đồng
của Công ty, đồ án tổ chức quản lý, quy chế quản lý nội bộ, chức năng nhiệm vụ
của bộ máy giúp việc. Chuẩn bị báo cáo tài chính và kết quả tài chính năm. Giúp
việc cho Giám đốc là 2 Phó Giám đốc:
+ Phó Giám đốc Nguyễn Hoàng Lâm làm nhiệm vụ phụ trách thi công
+ Phó Giám đốc: Ông Phạm Quang Nghị
làm nhiệm vụ phụ trách xây dựng các kế hoạch phát triển của Công ty.
Các phòng ban chức năng:
Có chức năng tham mưu giúp việc cho ban lãnh đạo trong việc quản lý điều
hành mọi hoạt động tổ chức kinh doanh của Công ty. Bao gồm:
Phòng Tài Chính Kế Toán.

Chức năng:
- Lập báo cáo tài chính( tháng, quý, năm ).
- Kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu tài chính.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc các giải pháp phục vụ, yêu cầu quản trị, điều
hành, các quyết định về kinh tế, tài chính.
- Thực hiện hạch toán kế toán tổng hợp.
- Lưu, báo cáo, cung cấp thông tin số liệu kế toán quy định.
Phòng kế hoạch kỹ thuật – đấu thầu
Chức năng:
- Lập kế hoạch thi công, sản xuất của toàn Công ty .
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc các tổ đội sản xuất và các công trình mà công ty thi
công nhằm đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình.
- Lập hồ sơ Đấu thầu và các hồ sơ liên quan đến công tác đấu thầu của công ty.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc xây dựng và đề ra các chính sách, giải
pháp để thực hiện chiến lược kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn cụ thể.
Phòng Tổ chức Hành Chính.
Chức năng:
- Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển
dụng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực toàn Công ty.
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia
Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
- Tổ chức thực hiện các công tác hành chính quản trị phục vụ cho các hoạt động
của Công ty.
- Giúp Ban Giám đốc trong việc quản lý nhân sự của Công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc về định hướng sắp xếp tổ chức bộ máy của Công ty
trong từng thời kỳ cho phù hợp với các chính sách đổi mới của Nhà nước và sự phát
triển của Công ty.
Phòng Quản lý Chất lượng.
- Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và hàng năm về quản lý chất lượng thiết bị
máy móc thi công.

- Tổ chức kiểm tra chất lượng, đánh giá các điều kiện kỹ thuật, an toàn lao động và
bảo vệ môi trường.
- Quản lý và tổ chức thực hiện giám định về chất lượng các công trình xây dựng,
vật tư vật liệu sử dụng trong thi công các công trình.
-Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học theo kế hoạch được giao.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty
1.4.1. Kết quả kinh doanh cuả Công ty trong một số năm gần đây.
Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn từ năm 2009 đến 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm Doanh thu
1. Năm 2009 27.400
2. Năm 2010 31.054
3. Năm 2011 54.325
4. Năm 2012 85.978
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Duy Khánh).
Bảng 1.2. Một số thông tin về tình hình tài chính.
Đơn vị tính: triệu đồng
Danh mục Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. Tổng số tài sản 19.179 20.907 29.226 41.774
2. Tổng tài sản lưu động có 19.132 16.980 20.532 34.015
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia
Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
3. Tài sản nợ 12.403 11.073 18.256 32.804
4. Tài sản nợ lưu động 12.403 11.073 18.256 32.804
5. Tông lợi nhuận trước thuế 1.211 1.330 1.577 2.736
6. Lợi nhuận sau thuế 872 957 1.136 1.970
( Nguồn: Phòng Tài chính kế toán )
Lợi nhuận sau thuế trong 3 năm 2012
Bảng 1.3. Bảng phân tích các chỉ tiêu tài chính.
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh Lệch

Quy mô tài sản
(Triệu đồng)
29.226 41.774 + 12.548
Hệ số khả năng thanh
Chung ( lần )
1,6 1,27 - 0.33
Tỷ suất doanh lợi (%) 2,09 2,29 + 0,2
+ Tổng tài sản năm 2012 tăng 12.548 triệu đồng so với năm 2009, nhận thấy doanh
nghiệp đang mở rộng quy mô hoạt động sản xuất.
+ Do Công ty khởi công nhiều công trình khác nhau, mà thời gian kết thúc của nó
đến tận sang năm, nên Công ty đã đầu tư nhiều nhưng chưa thể thu được lợi nhuận,
do vậy mà khả năng thanh toán chung của năm 2012 giảm 0,33 lần so với năm
2011. Sự chênh lệch này cũng không thể kết luận được là khả năng thanh toán của
công ty là yếu kém, bởi hàng năm Công ty vẫn tạo ra mức lợi nhuận dương.
+ Khả năng sinh lời trên 100 đồng doanh thu trong năm 2012 đã tăng 0,2%,tức là
100 đồng doanh thu tạo ra 2,29 đồng lợi nhuận sau thuế. Công ty cần phải quản lý
và kiểm soát tốt các khoản mục chi phí này, tránh sự thất thoát và sử dụng không
đạt hiệu quả.
Kết luận: Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy 2 chỉ tiêu tài chính là Khả năng
thanh toán chung và Tỷ suất doanh lợi của năm 2012 có giảm so với năm 2011,
nhưng đấy không phải là một tín hiệu xấu bởi Công ty đang trong quá trình mở rộng
quy mô hoạt động sản xuất- kinh doanh nên các khoản chi phát sinh rất lớn không
thể tránh khỏi, nhưng mức lợi nhuận tạo ra hàng năm vẫn dương. Điều đó cho thấy
Công ty đang trên đà phát triển, quy mô hoạt động cũng tăng theo các năm và mức
lợi nhuận tạo ra cũng không nhỏ, vậy có thể kết luận Công ty đang hoạt động rất tốt
và cần được phát huy thêm hơn nữa.
Tổng số tiền tín dụng bổ sung vốn ngắn hạn thi công các công trình bình quân
năm.
+ Năm 2010 : 2.400 triệu đồng
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia

Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
+ Năm 2011 : 7.200 triệu đồng
+ Năm 2012 : 9.500 triệu đồng
1. Tổng số tiền tín dụng năm 2013 : 45.000 triệu đồng
2. Nguồn vốn chủ sở hữu : 7.000 triệu đồng
3. Tổng hợp khả năng tài chính của Doanh nghiệp : 52.000 triệu đồng.
Hiện nay, Công ty TNHH Duy Khánh có trên 30 kỹ sư, kỹ thuật về ngành xây
dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi với thâm niên công tác từ 5 đến
20 năm trong nghề. Bên cạnh đó, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao là 300 người.
Trong đó:
- Cán bộ kỹ thuật :
+ Kỹ sư xây dựng : 10 người
+ Kỹ sư thuỷ lợi : 3 người
+ Kỹ sư giao thông : 5 người
+ Cử nhân kinh tế : 6 người
+ Kỹ sư điện : 2 người
+ Kỹ sư cấp thoát nước : 2 người
+ Kiến trúc sư : 1 người
- Cán bộ chuyên môn kỹ thuật trình độ trung cấp : 25 người
- Kế toán bao gồm các nhân viên kế toán :
+ Kế toán trưởng.
+ Kế toán tổng hợp.
+ Thủ quỹ.
+ Kế toán công trình.
+ Kế toán viên 01.
+ Kế toán viên 02.
- Công nhân kỹ thuật:
+ Công nhân nề và rải nhựa : 130 người
+ Công nhân bê tông : 55 người
+ Công nhân cốt thép : 28 người

+ Cơ khí điện nước : 34 người
+ Lái máy : 26 người
+ Lái xe : 30 người
II. Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Duy Khánh
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Duy Khánh
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia
Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
Phòng kế toán là một trong những phòng chủ chốt của Công ty. Với số lượng
nhân viên tại phòng là 5 người, trình độ Đại học, cao đẳng đã có nhiều năm công
tác trong các công ty xây dựng. Có thể khái quát qua sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ phận kế toán, có kinh nghiệm nghề
nghiệp lâu năm, chịu trách nhiệm chung nhất về toàn bộ mặt hoạt động tài chính
của Công ty. Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán trong đơn vị, phân công, bố trí
công việc cho các kế toán viên và kế toán tổng hợp, giám sát kiểm tra và bố trí công
việc. Kế toán trưởng còn là trợ lý cho Giám đốc, tham mưu cho Giám đốc các vấn
đề liên quan đến tài chính, kinh tế, đầu tư, vốn vay, kiến nghị những biện pháp kinh
tế nhằm nâng cao hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, Kế toán trưởng còn là
người phải thường xuyên cập nhật những nội dung mới, những sửa đổi mới trong
chế độ kế toán và phổ biến những quy định đó cho cấp dưới.
Kế toán tổng hợp: Là người thực hiện phần hành “kế toán tổng hợp”. Có trách
nhiệm thường xuyên kiểm tra các bút toán hạch toán kế toán của các kế toán viên
theo chuẩn mực kế toán, phụ trách lưư giữ chứng từ theo quy định. Kế toán tổng
hợp cũng là người lên các báo cáo tổng hợp hàng tháng, hàng quý, cuối năm lên các
báo cáo tài chính theo quy định, các báo cáo gửi cho cơ quan thuế. Ngoài ra, Kế
toán tổng hợp còn phụ trách thêm phần hành kế toán “Tập hợp chi phí xây dựng”.
Kế toán viên 01: Đảm nhiệm các phần hành kế toán sau: kế toán mua hàng và công
nợ phải thu, kế toán hàng tồn kho. Nhiệm vụ thu thập các chứng từ liên quan đến
phần hành kế toán mà mình đảm nhiệm và nhập dữ liệu vào máy. Phần mềm tự

động xử lý thông tin và cuối tháng kế toán có nhiệm vụ in các sổ báo cáo công nợ,
bảng kê nhập vật liệu, bảng kê xuất vật liệu… Các sổ khác sẽ được in cuối năm,
đóng và lưu trữ theo yêu cầu của nhà quản lý.
Kế toán viên 02: Đảm nhiệm các phần hành kế toán sau: kế toán tiền mặt, tiền gửi,
tiền vay, kế toán bán hàng và công nợ phải thu, kế toán TSCĐ, thanh toán lương.
Nhiệm vụ thu thập các chứng từ liên quan đến phần hành kế toán của mình, vào sổ
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Thủ quỹ
Kế toán viên
01
Kế toán viên
02
Kế toán công
trường
Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
sách, lưu trữ. Hàng tháng có nhiệm vụ in sổ quỹ để đối chiếu, in các báo cáo công
nợ, tiến hành lập phiếu kế toán của các bút toán trích khấu hao TSCĐ…
Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu giữ tiền mặt tại Công ty. Hàng ngày, thực hiện chi
khi có yêu cầu, vào sổ thu chi tiền mặt. Hàng tháng tổng kết thu chi, thông báo tình
hình tồn quỹ thực tế cho Giám đốc, so sánh số dư thực tế tại quỹ với số dư sổ sách
của kế toán các phần hành tiền. Nếu có sự chênh lệch phải tìm hiểu rõ nguyên nhân.
Ngoài ra, Thủ quỹ còn làm thêm công tác tại Phòng Hành chính, theo dõi nhân viên
và thanh toán lương.
Kế toán công trường: Mỗi công trường đang thi công sẽ có 01 kế toán công
trường phụ trách. Tại mỗi công trường không tổ chức hạch toán riêng mà kế toán
công trường có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra chứng từ, xem xét tính hợp lý, hợp pháp
của nhgiệp vụ, ghi chép ban đầu, xử lý và phân loại số liệu liên quan đến các hoạt

động diễn ra tại công trường. Kế toán dưới công trường không được hỗ trợ phần
mềm kế toán nhưng cũng được trang thiết bị văn phòng phụ trợ công tác kế toán.
Hàng tháng, Kế toán công trường gửi các báo cáo tổng hợp chi phí phát sinh, cùng
các hoá đơn chứng từ gốc về văn phòng Công ty.
2.1.1 Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Duy Khánh
Các chính sách kế toán chung.
- Công ty thực hiện công tác kế toán theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ra ngày 20/03/2006.
- Công ty sử dụng Đồng Việt Nam (VNĐ) làm đơn vị tiền tệ để hoạch toán kế
toán và lập báo cáo tài chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/ đến ngày 31/12 .
- Kỳ lập báo cáo theo quý, năm.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp KKTX.
- Khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
- Chứng từ kế toán công ty đang sử dụng được áp dụng theo Quyết định số
15/2006/QĐ- BTC, ngày 20 tháng 6 năm 2006.
- Toàn bộ các thông tin kế toán phát sinh đều được phản ánh vào các chứng từ kế
toán.
Bảng 2.1. Danh mục một số chứng từ công ty đang sử dụng
Tên chứng từ Số hiệu
1. Bảng chấm công 01a- LĐTL
2. Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL
3. Phiếu nhập kho 01-VT
4. Phiếu xuất kho 02-VT
5. Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá 03-VT
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia
Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
6. Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ 07-VT
7. Phiếu thu 01-TT

8. Phiếu chi 02-TT
9. Giấy đề nghị tạm ứng 04-TT
10. Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ
11. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ
12. Hoá đơn GTGT 01GTKT-3/001
6 Đối với những chứng từ bên ngoài, Công ty tổ chức tiếp nhận đầy đủ và chuyển
cho các bộ phận liên quan.
7 Về mặt tổ chức và quản lý:
+ Luôn luôn kiểm tra tính rõ ràng và trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu hoặc
các yếu tố trong chứng từ kế toán.
+ Kiểm tra tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi trên chứng
từ.
+ Kiểm tra tính chính xác của số liệu trong các chứng từ kế toán.
+ Phân loại và ghi vào sổ sách.
+ Bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Các tài khoản Công ty đang sử dụng được áp dụng theo Quyết định số
15/2006/QĐ- BTC, ngày 20/03/2006.
- Đối với hàng tồn kho: Tài khoản luôn mở chi tiết cho từng loại vật tư.
- Do tính chất là đơn vị xây lắp với nhiều các công trình hạng mục khác nhau. Do
vậy, Chi phí NVL sử dụng xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp
cho sản phẩm hạng mục công trình đó.
- Đối với nhà cung cấp: Công ty mở sổ chi tiết thanh toán với từng nhà cung cấp,
để kịp thời theo dõi và phản ánh số dư tài khoản.
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Sổ kế toán Công ty đang áp dụng: Theo hình thức Sổ Nhật ký chung- “NKC”
(không dùng sổ Nhật ký đặc biệt ).
Sơ đồ 2.2. Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức NKC tại công ty
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia
Sổ nhật ký chung

Chứng từ kế toán
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp và
đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào
các Sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan.
- Cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối phát sinh. Sau
khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các Sổ thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Tổ chức hệ thống kế toán.
- Kế toán lập báo cáo tài chính theo quý/ năm, chịu trách nhiệm ghi chép toàn
bộ thông tin một cách chính xác và gửi lên Ban Giám đốc ký duyệt.
- Nơi gửi báo cáo:
+ Cơ quan thuế.
+ Cơ quan thống kê.
+ Cơ quan tài chính.
+ Cơ quan đăng ký kinh doanh.

- Các loại báo cáo tài chính:
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
8 Các loại báo cáo Quản trị chủ yếu của Công ty:
+ Báo cáo Quản trị nhân sự.
+ Báo cáo Quản trị tài chính.
+ Báo cáo Quản trị chiến lược.
+ Báo cáo Quản trị nguồn nhân lực.
Đây là những báo cáo mang tính nội bộ trong Công ty, để phục vụ cho các chức
năng hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đưa ra quyết định.
2.1.2 Tổ chức kế toán các phần hành chủ yếu tại Công ty TNHH Duy Khánh
Các chứng từ và tài khoản của công ty đang áp dụng theo chế độ kế toán hiện
hành. ( QĐ số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 ).
2.1.3. Kế toán Nguyên vật liệu –Công cụ dụng cụ.
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia
Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
- Vật liệu của Công ty: Xi măng, Vôi, Sắt, thép, Đá, Sỏi, Cát…
- Công cụ dụng cụ: Dàn giáo, Cuốc, Xẻng, Bao bì luân chuyển…
Nhiên liệu: dầu Diezl, mỡ bôi trơn máy, xăng,…
- TK sử dụng: Tk 151, Tk 152, 153.
- Các chứng từ: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, Hoá
đơn GTGT.
Sơ đồ 2.3. Hạch toán chi tiết vật tư.
9 Căn cứ vào các Phiếu nhập- Phiếu xuất thủ kho tiến hành ghi thẻ kho.
- Phiếu nhập- Phiếu xuất do kế toán viên 01 lập, căn cứ vào các chứng từ đi kèm
Kế toán vật tư vào Sổ kế toán chi tiết cho từng loại vật tư, sau đó vào cuối tháng
tiến hành lập Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn để theo dõi tình hình vật tư đang biến
động ra sao để có kế hoạch xây dựng dự toán vật tư.

- Thủ kho và Kế toán viên 01 đối chiếu Sổ kế toán chi tiết Thẻ kho để tránh tình
trạng ghi sai, bỏ sót nghiệp vụ.
- Các Phiếu nhập- Phiếu xuất được Kế toán tổng hợp vào Sổ kế toán tổng hợp.
- Cuối tháng tiến hành đối chiếu Sổ kế toán tổng hợp với Bảng tổng hợp Nhập-
Xuất - Tồn.

ơ đồ 2.4. Hạch toán tổng hợp vật tư.
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia
Sổ kế toán
tổng hợp
Thẻ kho
Sổ kế toán
chi tiết
Phiếu nhập
Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Phiếu xuất
Chứng từ ban đầu
Nhật ký chung
Sổ thẻ
kế
toán
chi tiết
Bảng phân
bổ vật tư
Sổ cái Tk
151,152,153,331
Bảng kê tính giá
Bảng tổng
hợp chi tiết

vật tư
Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Từ các chứng từ kế toán như: Biên bản kiểm nghiêm vật tư, hoá đơn GTGT,
Phiếu nhập, Phiếu xuất…do kế toán công trường gửi lên phòng kế toán công ty. Tại
đây kế toán tổng hợp tiến hành ghi Sổ nhật ký chung, đến cuối kỳ vào sổ cái các tài
khoản liên quan và tiến hành lập bảng kê tính giá. Khi chứng từ được gửi về phòng
kế toán chúng sẽ được ghi nhận theo những phần hành kế toán đã quy định tại công
ty, kế toán phần hành về nguyên vật liệu sẽ trực tiếp ghi nhận và tiến hành ghi Sổ kế
toán chi tiết vật tư, đến cuối kỳ vào bảng tính tổng hợp nhập-xuất-tồn vật tư và cũng
tiến hành lập bảng kê tính giá sản phẩm.
Trường hợp, Nhà cung cấp giao hoá đơn tài chính, kế toán viên 01 cùng với nhà
cung cấp kiểm tra vật tư xem có đạt tiêu chuẩn về chất lượng… đi kèm với 2 biên
bản giao nhận (trong đó: 1 bản lưu lại làm chứng từ ghi vào sổ, 1 bản giao cho nhà
cung cấp).
Kế toán viên 01 viết phiếu Nhập kho hoặc Xuất kho (2 liên), căn cứ vào các
chứng từ thu thập được, tiến hành ghi vào Nhật ký chung vào Sổ kế toán chi tiết vật
tư. Đến cuối tháng kế toán căn cứ vào Sổ chi tiết vật tư lập Bảng tổng hợp chi tiết
vật tư để theo dõi tình hình Nhập -Xuất - Tồn.
Đến cuối tháng kế toán vào Sổ cái Tk 151, Tk 152, Tk 153. Từ đây, dựa vào Bảng
tổng hợp vật tư và Sổ cái tài khoản kế toán lập Bảng kê tính giá thành và lập Bảng
phân bổ vật tư xuất dùng cho các bộ phận sử dụng.
2.1.4 Kế toán Tài sản cố định.
- Tài khoản sử dụng: Tk 211, Tk 212, Tk 213, Tk 214, ngoài ra còn sử dụng
các tài khoản liên quan để hạch toán như: Tk 111, Tk 112, Tk 331, Tk 411….
- Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn GTGT.
+ Hoá đơn bán hàng thông thường.

+ Biên bản bàn giao TSCĐ.
+ Biên bản nhượng bán TSCĐ.
+ Biên bản thanh lý TSCĐ.
+ Các chứng từ liên quan khác.
Sơ đồ 2.5. Hạch toán chi tiết Tài sản cố định.
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia
Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp
tăng giảm TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
( theo loại tài sản )
Chứng từ tăng
giảm TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
( theo nơi sử dụng)
Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
Từ các Chứng từ trên kế toán ghi Thẻ TSCĐ ( Mẫu số S23-DN ), lập Bảng
phân bổ khấu hao và tiến hành ghi Sổ chi tiết TSCĐ ( theo loại tài sản ) ( Mẫu
sổ S21- DN ), Sổ chi tiết TSCĐ ( theo nơi sử dụng ) ( Mẫu số S22-DN ). Cuối
tháng, từ các sổ kế toán chi tiết này, kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ.
Sơ đồ 2.6. Hạch toán tổng hợp Tài sản cố định.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Căn cứ vào các Chứng từ tăng, giảm TSCĐ như: Hoá đơn GTGT, Biên bản
giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý… Kế toán viên 02 ghi vào sổ Nhật ký
chung. Từ các Chứng từ trên kế toán ghi Thẻ TSCĐ ( Mẫu số S23-DN ), tiến
hành ghi Sổ chi tiết TSCĐ ( theo loại tài sản ) ( Mẫu sổ S21- DN ), Sổ chi tiết
TSCĐ ( theo nơi sử dụng ) ( Mẫu số S22-DN ). Cuối tháng, từ các sổ kế toán

chi tiết này, kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ.
Từ Nhật ký chung Kế toán vào Sổ cái Tk 211, Tk 212, Tk 213, Tk 214 và
tiến hành lập Bảng cân đối tài khoản, sau khi đã có sự đối chiếu, kiểm tra
khớp đúng số liệu với Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ. Cuối năm kế toán lập
Báo cáo tài chính.
2.1.5. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tài khoản sử dụng: Tk 334, Tk 335, Tk 338 và các Tài khoản liên quan
như: Tk 111, Tk 112, Tk 622, Tk 623, Tk 627, Tk 641, Tk 642…
- Các chứng từ sủ dụng: Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm khoán, Bảng
thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán BHXH, Bảng thanh toàn tiền thưởng,
Bảng thanh toán tiền ăn ca, Phiếu chi, Báo nợ…
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết các Tk 334, Tk 338.
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái Tk 334, Tk 338.
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia
Các chứng từ tăng giảm và
khấu hao TSCĐ
Nhật ký chung Thẻ TSCĐ
Sổ cái Tk 211,212,213,214
Bảng cân đối tài
khoản
Sổ chi tiết
TSCĐ
Bảng tổng hợp
chi tiết TSCĐ
Báo cáo tài chính
Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
Hàng ngày, đội trưởng của các bộ phận, đội thi công công trình sử dụng
bảng chấm công để theo dõi lao động mà mình quản lý. Cuối tháng gửi bảng
chấm công về phòng Tổ chức hành chính.
Căn cứ vào bảng chấm công hoặc các chứng từ giao nộp kết quả công việc,

tốc độ thi công các công trình để có chế độ khen thưởng hợp lý và kịp thời
động viên người lao động. Phòng Tổ chức hành chính tính toán và lập Bảng
tổng hợp lương. Các chứng từ liên quan trên được chuyển cho Phòng Kế toán.
Phòng kế toán tính lương cụ thể cho từng người, sau đó lập bảng thanh toán
lương ( bộ phận ) và bảng tổng hợp thanh toán lương ( toàn công ty ).Các
bảng thanh toán lương sau khi được lập được chuyển cho Phòng tổ chức hành
chính kiểm tra và chuyển Kế toán trưởng, Giám đốc điều hành ký duyệt.
Đồng thời Kế toán viên lập phiếu chi và chuyển cho thủ quỹ thực hiện chi tiền
lương cho cán bộ, công nhân thi công công trình.

Sơ đồ 2.7. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu

Các Tổ trưởng các bộ phận ký nhận vào bảng tổng hợp thanh toán lương,
mựơn bảng thanh toán lương ( bộ phận ) để cho công nhân ký nhận theo từng
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia
Chứng từ kế toán gồm:
- Bảng chấm công
- Bảng tổng hợp thanh toán lương
- Chứng từ liên quan như: tiền
măt, tiền gửi ngân hàng…
Bảng phân bổ
tiền lương, quỹ
trích theo
lương
Sổ nhật ký chung
Sổ kế toán

chi tiết chi
phí, thanh
toán
Sổ cái Tk
334,335,338
Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo kế toán
Tổng hợp
chi tiết
Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
người sau đó chuyển trả lại cho phòng kế toán. Kế toán căn cứ quỹ lương cơ
bản thực tế trong tháng để xác định các khoản tiền trích:
+ BHXH: 22%, ( trong đó: Chi phí trích là 16%, trừ vào lương là 6%).
+ BHYT: 4,5% ( trong đó: Chi phí trích là 3%, trừ vào lương là 1,5%).
+ KPCĐ: 2% ( Trong đó: chi phí trích là 1%, trừ vào lương là 1%)
Kế toán tiền ăn ca cũng được tính tương tự như quy trình tính tiền lương và
được tính đồng thời cùng thời điểm tính lương.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán trên, Kế toán tiền lương vào Sổ chi tiết Tk
334, 335, 338. Từ chứng từ lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Kế toán
tiến hành ghi Sổ Nhật ký chung và vào Sổ cái Tk 334, 335, 338.
Cuối quý từ Sổ cái tài khoản Kế toán lương và các khoản trích theo lương
vào Bảng cân đối phát sinh. Kế toán tổng hợp căn cứ vào Bảng cân đối phát
sinh và Bảng Tổng hợp chi tiết lập Báo cáo kế toán.
2.1.6. Kế toán thanh toán với người bán.
Do đặc điểm kinh doanh là một đơn vị Xây lắp, tiến hành thi công nhiều
công trình và hạng mục khác nhau. Yêu cầu của Công ty đặt ra là phải xây
dựng mối quan hệ với nhiều đối tác, đó chính là những nhà cung ứng vật tư,
những trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
hơn nữa giúp doanh nghiệp chủ động trong việc cung ứng vật tư khi có yêu

cầu về xây dựng tránh tình trạng đang thi công thiếu vật tư phải ngừng xây
dựng. Mỗi nhà cung cấp đều được theo dõi riêng và mở sổ chi tiết cho từng
người, để kịp thời cho việc thanh toán các khoản nợ đến hạn trả, tạo uy tín đối
với nhà cung cấp và để tránh tình trạng mất cân bằng trong thanh toán.
Công tác hạch toán như sau:
+ Tài khoản sử dụng: Tk 331 ( chi tiết cho từng người bán ).
+ Chứng từ kế toán: Giấy đề nghị thanh toán, Phiếu chi, Uỷ nhiệm chi,
Hoá đơn GTGT, Phiếu Nhập kho…
+ Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết thanh toán với người bán, Bảng tổng hợp
chi tiết thanh toán với người bán.
+ Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái Tk 331 và Sổ Nhật ký chung.
Sơ đồ 2.8. Hạch toán chi tiết thanh toán.
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia
Các chứng từ gồm có:
- Hoá đơn mua hàng
- Phiếu chi
- Phiếu thu
- Uỷ nhiệm chi
- Các chứng từ khác
Sổ chi tiết với
người bán
Bảng tổng hợp chi
tiết Tk 331
Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Phương pháp hạch toán:
Căn cứ vào các chứng từ như: Hoá đơn GTGT, Phiếu chi… Kế toán các

khoản thanh toán mở Sổ chi tiết theo từng người bán.
Đối với những người bán có mối quan hệ thường xuyên thì theo dõi riêng
trên 1 tờ sổ chi tiết.
Đối với những người bán ít có quan hệ với Công ty thì theo dõi chung trên
1 tờ Sổ chi tiết.
Đến cuối tháng Kế toán vào Bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người
mua và người bán.
Cuối kỳ Kế toán tổng hợp tiến hành đối chiếu giữa Sổ tổng hợp và Bảng
tổng hợp chi tiết thanh toán để kiểm tra.
Sơ đồ 2.9. Hạch toán tổng hợp thanh toán với người bán.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ ban đầu, Kế toán công nợ phải trả
vào Sổ chi tiết Tk 331 để tiện theo dõi các khách hàng và ghi vào Sổ nhật ký
chung các nghiệp vụ liên quan đến phần hành kế toán của mình. Từ Nhật ký
chung kế toán tiến hành ghi Sổ cái Tk 331.
Cuối kỳ Kế toán tổng hợp tiến hành đối chiếu số khớp đúng Bảng tổng hợp
chi tiết và Sổ cái để vào Bảng cân đối số phát sinh.
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia
Sổ kế toán tổng
hợp
Chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái Tk 331
Bảng cân đối
sô phát sinh

Báo cáo tài
chính
Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
Cuối năm Kế toán tổng hợp dựa vào Bảng cân đối phát sinh tiến hành lập
Báo cáo tài chính.
2.1.7. Kế toán các khoản chi phí sản xuất – kinh doanh.
- Mục đích là cung cấp thông tin để quản trị chi phí, cũng như cung cấp
thông tin để tính giá thành các sản phẩm và lập các báo cáo kế toán liên quan.
Các chứng từ, tài khoản, sổ sách đều tuân thủ theo đúng pháp luật, áp dụng
chế độ kế toán Số 15/2006/ QĐ- BTC, ngày 20/03/2006.
- Tài khoản sử dụng: Tk 154, Tk 621, Tk 622, Tk 623, Tk 627.
- Các chứng từ sử dụng: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng phân bổ
vật tư xuất dùng, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu xuất kho
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết Tk 154, Tk 621, Tk 622, Tk 623, Tk 627,.
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái Tk 154, Tk 621,
Tk 622, Tk 623, Tk 627.
- Tài khoản 621,Tk 622, Tk 623 được theo dõi chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình và theo từng đội thi công công trình. Tài khoản 627
được hạch toán chi tiết cho các đội thi công, dựa vào những tiêu thức phân bổ
hợp lý để hạch toán chi phí này.
Sơ đồ 2.10. Quy trình hạch toán chi tiết chi phí sản xuất- kinh doanh.
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quá trình hạch toán như sau:
Để vào Sổ chi tiết các Tài khoản 621; 622; 623; 627, Kế toán công trình
căn cứ vào các bảng phân bổ như: Bảng phân bổ BHXH; Tiền lương; Khấu
hao và Bảng tổng hợp chi phí theo từng công trình để tiến hành vào Sổ kế
toán chi tiết Tk 621, Tk 622, Tk 623, Tk 627.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh có những vấn đề phát sinh làm giảm

chi phí sản xuất như xuất dùng không hết nhập lại kho Kế toán công trình căn
cứ vào các chứng từ ghi giảm chi phí đó để ghi Sổ chi tiết Tk 621, Tk 622, Tk
623, Tk 627, Tk 154 đồng thời thực hiện bút toán kết chuyển các khoản chi
phí đó sang Tk 154.
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia
Chứng từ giảm chi phí
Các bảng phân bổ Vật
liệu, khấu hao, nhân công
Bảng tổng hợp chi phí
theo từng công trình
Sổ chi tiết
Tk 621,
Tk 622,
Tk 623,
Tk 627
Sổ chi
tiết
Tk 154
Thẻ
tính
giá
thành
Hoá đơn chứng từ
thanh toán
Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
Từ Sổ chi tiết Tk 154 Kế toán vào Thẻ tính giá thành công trình
Sơ đồ 2.11. Quy trình hạch toán tổng hợp Chi phí sản xuất- kinh doanh.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ

Căn cứ vào các chứng từ gốc Kế toán công trình vào Sổ Nhật ký chung, Sổ
kế toán chi tiết Tk 621, Tk 622, Tk 623, Tk 627.
Để ghi Sổ kế toán chi tiết Tk 154, Kế toán công trình thực hiện bút toán kết
chuyển chi phí sản xuất và sau đó chuyển toàn bộ các chứng từ, sổ sách kế
toán liên quan cho phòng kế toán. Kế toán tổng hợp tiến hành phân loại chứng
từ, các sổ kế toán chi tiết thuộc phần hành kế toán của mình phụ trách đến các
công trình, hạng mục công trình, hoặc phân loại chi phí theo khoản mục. Đến
cuối kỳ từ Sổ Nhật ký chung Kế toán tổng hợp vào Sổ cái Tk 621, Tk 622, Tk
623, Tk 627, Tk 154. Đến cuối kỳ tiến hành lập Bảng cân đối số phát sinh và
lên Báo cáo tài chính.
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia
- phiếu xuất
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu chi
- Bảng tính lương
- Các chứng từ khác…
- Bảng phân bổ NVL,
CCDC
- Bảng phân bổ tiền
lương, BHXH
- Bảng phân bổ khấu hao
Nhật ký chung
Sổ cái Tk
154,621,622
,623,627
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài
chính
Bảng tính

giá thành
Sổ chi tiết Tk
621,622,623,627
Sổ chi tiết Tk
154
Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
KẾT LUẬN
Ngày nay để đứng vững trên thị trường mỗi công ty cần tạo cho mình một lợi thế
nhất định và lấy đó làm thế mạnh để tạo dựng thương hiệu của mình trên thị trường.
Để có được kết quả đó là sự cố gắng hết mình của ban Giám đốc và toàn thể nhân
viên trong công ty nói chung và sự nỗ lực hết mình của đội ngũ kế toán nói riêng.
Trong đó phải kể đến vai trò không nhỏ của kế toán nguyên vật liệu. Kế toán
nguyên vật liệu là một khâu quan trọng trong công tác quản lý của các doanh nghiệp
nói chung và công ty TNHH Duy Khánh nói riêng.
Để phát huy hết lợi thế của mình một cách hiệu quả nhất đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có sự đổi mới không ngừng trong công tác kế toán sao cho phù hợp và đáp ứng
được nhu cầu phát triển của thị trường. Đặc biệt là công tác kế toán nguyên vật liệu
cần phải được cải tiến, hoàn thiện cả về hình thức tổ chức và nội dung thực hiện để
có thể phản ánh một cách đầy đủ kịp thời nhất về tình hình nhập - xuất - tồn kho
nguyên vật liệu.
Công tác quản lý và hạch toán kế toán nguyên vật liệu là công tác hết sức quy
mô và phức tạp. Trong điều kiện thời gian được nghiên cứu qua thực tế với sự hiểu
biết của bản thân em đã đi sâu nghiên cứu được một số vấn đề nổi bật trong chuyên
đề về đề tài kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Duy Khánh . Từ đó thấy
được những ưu điểm cũng như những nhược điểm còn tồn tại ở công ty. Để hoàn
thiện hơn nữa việc hạch toán kế toán của công ty em đã đưa ra một số ý kiến hoàn
thiện . Đây không phải là những phát hiện mới mà là những nội dung để bổ sung
cho công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng và tổ chức công tác kế toán nói
chung được hoàn thiện hơn.
Những bài học thực tế quý báu tích lũy trong thời gian thực hiện chuyên đề đã

giúp em củng cố và nắm vững những kiến thức đã học ở trường và những kinh
nghiệm thực tế quý báu làm hành trang vững bước trên con đường sự nghiệp phía
trước.
Trong thời gian thực tập tại công ty mặc dù đã rất cố gắng song thời gian có
hạn và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề thực hiện còn nhiều thiếu sót em rất
mong sự đóng góp của thầy giáo hướng dẫn và các anh, chị phòng kế toán của công
ty TNHH Duy Khánh .
Sau cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa kế toán đã tạo
điện giúp đỡ chúng em hoàn thành khóa học, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới thầy, cô giáo cùng các anh chị trong phòng kế toán và ban giám đốc công ty
TNHH Duy Khánh đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề của mình.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày … tháng 3 năm 2013
SV thực hiện

Đậu Thị Nhung
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia
Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH DUY KHÁNH
2.1. Đặc điểm, phân loại và quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH Duy
Khánh
2.1.1 Đặc điểm của NVL tại công ty TNHH Duy Khánh
Trong Công ty TNHH Duy Khánh vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho
thuộc TSCĐ của Công ty. Mặt khác, nó còn là những yếu tố không thể thiếu, là cơ
sở vật chất và điều kiện để hình thành nên sản phẩm.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện bằng hình thái vật chất
khi tham gia vào quá trình sản xuất, trị giá nguyên vật liệu được chuyển một lần vào
chi phí sản xuất kinh doanh.

* Đặc điểm, vị trí, tầm quan trọng:
- Nguyên vật liệu cùng với các yếu tố: vốn, lao động, công nghệ là các yếu tố
đầu vào cần thiết để tạo ra sản phẩm vật chất.
- Là bộ phận thuộc tài sản lưu động, nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu
trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
- Chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm.
- Việc cung ứng nguyên vật liệu đúng số lượng, chủng loại chất lượng và kịp
thời sẽ đáp ứng được chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: đáp ứng
mọi nhu cầu của đối tác, đúng thời điểm sẽ tạo ra ưu thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Chính vì vậy việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, quy định mức dự trữ
nguyên vật liệu hợp lý trong mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh là việc làm rất cần
thiết.
Như chúng ta đã biết: chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng chi phí sản xuất. Việc quản lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, bảo quản tốt
nguyên vật liệu tồn kho, góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
doanh nghiệp không những nâng cao được khả năng cạnh tranh mà còn có cơ hội
thu được lợi nhuận cao.
2.1.2. Phân loại nguyên liệu vật liệu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải có nhiều loại
nguyên vật liệu, mỗi loại vật liệu có công dụng kinh tế và tính năng lý hoá khác
nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán đòi hỏi phải phân loại
nguyên vật liệu. Phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu, sắp xếp chúng theo
từng tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh, vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính (Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Đối với Công ty
TNHH Duy Khánh nguyên vật liệu chính là đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia
Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh

thể sản phẩm như: cát, đá, sắt, thép, Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục
đích tiếp tục quá trình sản xuất sản phẩm , ví dụ như: Xi măng, mua ngoài trong
các doanh nghiệp cũng được coi là nguyên vật liệu chính.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là các loại vật liệu được sử dụng để làm tăng chất lượng
sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, sản
phẩm
+ Nhiên liệu: là các chất dùng để phục vụ quá trình thi công xây dựng như,
xăng,dầu Nhiên liệu thực chất là một loại vật liệu phụ dùng để vận hành máy móc
thiết bị nhằm phục vụ kinh doanh như máy xúc, máy đầm, máy bơm, máy lu, máy
trộn, ôtô…. Dựa vào tác dụng của nhiên liệu trong quá trình sản xuất có thể chia
nhiên liệu thành những nhóm sau:
. Nhiên liệu dùng trực tiếp cho sản xuất.
. Nhiên liệu sử dụng cho máy móc thiết bị.
+ Phụ tùng thay thế: Bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết để thay thế sửa chữa máy
móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị, phương tiện sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản (cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ và vật kết
cấu dùng để lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản).
- Căn cứ vào nguồn nhập, nguyên vật liệu được chia thành:
+ Nguyên vật liệu mua ngoài: Thu mua công của các DN, Công ty khai thác, sản
xuất
+ Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
- Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu
của doanh nghiệp được chia thành :
+ Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất.
+ Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như quản lý doanh nghiệp, tiêu thụ
sản phẩm
2.1.3. Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty.
Cùng với sự phát triển mạnh của sản xuất và công tác quản lý toàn doanh
nghiệp nói chung, công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng đã có nhiều sự tiến bộ

kế hoạch sản xuất của Công ty phần lớn phụ thuộc vào khả năng hoàn thành công
trình. Người quản lý căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xác định những nhu cầu về
nguyên vật liệu cung cấp và dự trữ trong kỳ kinh doanh. Đồng thời, căn cứ vào kế
hoạch tài chính và khả năng cung cấp nguồn vật liệu cho Công ty để lập các phương
án thu mua nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu của Công ty được thu mua tại nhiều nguồn ở ngoài, và do đặc
điểm của Công ty là nhận thầu xây dựng công trình ở nhiều địa điểm khác nhau cho
nên có thể nguyên vật liệu do khách hàng mang tới. Do mua từ nhiều nguồn khác
nhau cho nên nó ảnh hưởng tới phương thức thanh toán và giá cả thu mua.
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia
Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
Phương thức thanh toán của Công ty chủ yếu thanh toán bằng chuyển khoản,
tiền mặt
Bên cạnh khâu thu mua, vận chuyển nguyên vật liệu thì khâu bảo quản sử
dụng, dự trữ nguyên vật liệu nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời, chất lượng đảm bảo cho
quá trình sản xuất cung ứng có vai trò không kém phần quan trọng. Nhận thức được
điều này Công ty được tiến hành tổ chức việc bảo quản dự trữ nguyên vật liệu toàn
Công ty theo 3 kho khác nhau với nhiệm vụ cụ thể của từng kho là:
+ Kho nguyên vật liệu chính: Là kho chứa các loại nguyên vật liệu chính gồm các
loại đá, cát, sỏi v.v phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
+ Kho nguyên vật liệu phụ và phụ tùng tạp phẩm: Kho này chứa các nguyên vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế và tạp phẩm khác: như cót ép, cọc tre, bạt, gỗ, cốt pha,
giàn dáo
+ Kho nhiên liệu : Công ty chỉ tập kết chủ yếu là Dầu Diesel vì nhiên liệu chủ yếu
dùng phục vụ kinh doanh là Dầu Diesel.
Việc quản lý các kho nguyên vật liệu Công ty giao cho các thủ kho phụ trách,
các thủ kho có trách nhiệm bảo quản nguyên vật liệu theo dõi tình hình nhập, xuất
nguyên vật liệu thông qua các hoá đơn, chứng từ. Đến kỳ gửi các hoá đơn đó lên
phòng kế toán cho kế toán vật liệu ghi sổ.
2.2. Tính giá nguyên vật liệu tại công ty.

2.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
Căn cứ vào hóa đơn, giấy báo nhận hàng, thủ kho tiến hành nhập vật liệu vào
kho, qua kiểm nghiệm của thủ kho ghi số thực nhập và phiếu nhập kho, ghi đơn giá,
quy cách vật tư và cùng người giao hàng ký nhận vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập
kho phải có đầy đủ chữ ký, thủ kho giữ lại một liên gốc, một liên gửi lên phòng kế
toán làm căn cứ để tính giá vật liệu xuất kho và ghi vào sổ kế toán.
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài được tính như sau:
VD: Đối với Nguyên vật liệu mua ngoài: Đá Bây A
Trị giá mua trên hoá đơn: = 552 m
3
: Đơn giá = 50.000 đ/m
3
Chi phí thu mua (Cước vận chuyển): = 57.143 đ/m
3
Từ công thức ta có:
Giá TT của 552m
3
NVL NK = (552*50.000) + (57.143*552) = 59.142.936 Đ
Vậy từ đó ta có giá thực tế của 552m
3
nguyên vật liệu nhập kho là: 59.142.936 đ
2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Khi các bộ phận sản xuất có nhu cầu về vật liệu, trên cơ sở chứng từ, căn cứ
vào sản lượng định mức và định mức tiêu hao vật liệu phòng kế hoạch ra lệnh xuất
kho vật liệu. Căn cứ vào đó mà thủ kho tiến hành xuất kho vật liệu và ghi số thực
xuất trên phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết thành 3 liên và có chữ ký của thủ
trưởng đơn vị, phụ trách cung tiêu, kế toán trưởng, người nhận. Một liên giữ lại ở
kho, một liên giao cho người nhận vật liệu, một liên gửi cho phòng kế toán làm căn
cứ để tính giá vật liệu xuất kho và ghi vào sổ kế toán.
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia

Kế toán nguyên vật liệu GVHD: Lê thị Thanh
Công ty TNHH DUY KHÁNH tính giá NVL xuất kho theo đơn giá bình quân
gia quyền.
Trong đó đơn giá bình quân NVL xuất kho được xác định :
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
NVLxuất kho Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
VD: Ta có:
Giá trị thực tế tồn kho đầu kỳ của gạch xây là:
Số lượng = 14.000 Viên : Đơn giá = 1.047 Đ/viên
Giá trị thực tế nhập trong kỳ
Số lượng = 12.000Viên; Đơn giá = 1.100 Đ/viên
Áp dụng vào công thức ta có:
Đơn giá (14.000*1.047) + (12.000*1.100)
bình quân = = 1.071,46 đ/viên
của NVL Xuất kho 14.000 + 12.000
2.2.3.Chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp liên quan đến việc nhập - xuất nguyên vật liệu đều phải được lập
chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác theo đúng chế độ quy định
ghi chép ban đầu về vật tư . Mỗi bản chứng từ cần chứa đựng tất cả các chỉ tiêu đặc
trưng cho nghiệp vụ, về thời gian và địa điểm phát sinh nghiệp vụ cũng như người
chịu trách nhiệm về nghiệp vụ và người lập bảng chứng từ.
- Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình nhập
xuất là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và trên sổ kế toán . Để kiểm tra,
giám sát tình hình biến động về số lượng của từng thứ vật liệu. Thực hiện quản lý
vật liệu có hiệu quả, đáp ứng đầy đủ nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Chứng từ kế toán nhập - xuất nguyên vật liệu bao gồm :
- Hoá đơn GTGT

- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (Mẫu 08 -VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02-BH)
Vịêc lập các chứng từ kế toán về nhập – xuất nguyên vật liệu phải được thực
hiện đúng các quy định về biểu mẫu, phương pháp ghi chép trách nhiệm ghi chép số
liệu cần thiết , phải tuân theo trình tự luân chuyển chứng từ .
- Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu.
1, Lê vĩnh Luyến MSSV: Lớp: Kế toán k 2 Tĩnh gia

×